ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----------------

LƯU VĂN HIẾU

Tên chuyên đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ

BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI HOÀNG VĂN VIỆN

THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Chăn nuôi Thú y Khoa:

2015 - 2019 Khóa học:

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----------------

LƯU VĂN HIẾU

Tên chuyên đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ

BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI HOÀNG VĂN VIỆN

THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Lớp: TY - K47 - N02

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Văn Cường

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập ở trường và sau thời gian thực tập tại trại lợn

Hoàng Văn Viện , em luôn nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy cô,

bạn bè và anh chị kỹ thuật ở trại lợn. Nay em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp

này. Thành công này không chỉ là nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ

của nhiều người.

Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng với các

thầy giáo, cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời

gian học tập lý thuyết tại trường và đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành

tốt khóa luận cũng như hành trang cho công tác sau này.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Văn Cường đã

tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.

Một lần nữa cho phép em gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo trong khoa

Chăn nuôi Thú y, cùng gia đình bạn bè đã động viên giúp đỡ em. Em xin chân

thành cảm ơn và kính chúc toàn thể các thầy, các cô lời chúc sức khỏe, hạnh

phúc và thành đạt trong cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Lưu Văn Hiếu

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 19

Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại .................................................. 31

Bảng 3.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn tại trại ................. 32

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Hoàng Văn Viện, thị xã

Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 34

Bảng 4.2. Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại

Hoàng Văn Viện ............................................................................. 35

Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại .................. 36

Bảng 4.4. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ tại trại Hoàng

Văn Viện ......................................................................................... 37

Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con

tại trại Hoàng Văn Viện .................................................................. 39

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ................. 40

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ nuôi

tại trại .............................................................................................. 42

Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại Hoàng Văn Viện ..... 43

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

cs : Cộng sự

Hội chứng MMA : Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

LMLM : Lở mồm long móng

Nxb : Nhà xuất bản

STT : Số thứ tự

TS : Tiến sĩ

TT : Thể trọng

UBND : Ủy ban nhân dân

VTM : Vitamin

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1

1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 1

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3

2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3

2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6

2.2. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 7

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7

2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản .... 9

2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ... 15

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và

nuôi con ................................................................................................... 18

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 25

2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 25

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ................................................. 26

v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 28

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 28

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 28

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28

3.4.3. Một số các công thức tính chỉ tiêu theo dõi .......................................... 33

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 34

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Hoàng Văn Viện ..... 34

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại ......... 34

4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại ............................ 36

4.4. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ tại trại ..................... 37

4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn con

tại trại ............................................................................................................... 38

4.6. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn

con tại trại ........................................................................................................ 40

4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại ................. 40

4.6.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại trại ...... 42

4.7. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại .......................................... 43

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45

5.1. Kết luận .................................................................................................... 45

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47

PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng

trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp hàng đầu trong số các

vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón cho sản

xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc

tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho

nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các

trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm

cần thiết.

Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao thì việc thực hiện tốt quy trình

nuôi dưỡng và chăm sóc là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng, ngoài ra

những biện pháp phòng và chẩn đoán điều trị bệnh là những biện pháp kỹ

thuật không thể thiếu được bởi vì khi lợn bị mắc bệnh sẽ ảnh hưởng tới việc

tăng số lượng lợn, gây thiệt hại kinh tế lớn. Vì vậy, các bệnh sinh sảnở lợn

nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời

ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi

lợn nói chung.

Để nắm bắt được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh

trong thực tiễn chăn nuôi em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy

trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Trại

Hoàng Văn Viện thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích

Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Hoàng Văn Viện , thị xã Phúc

Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

2

Tìm hiểu và thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh

sản nuôi tại cơ sở.

Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. Góp

phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.

1.2.2. Yêu cầu

Nắm vững quy trình phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.

Nắm vững quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản

nuôi tại cơ sở.

Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.

Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Vị trí địa lý

Trang trại chăn nuôi lợn Hoàng Văn Viện thuộc thôn Cao Quang, xã

Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có

vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán

sơn địa thuộc xã Cao Minh.

+ Phía Đông giáp phường Xuân Hòa

+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm.

+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến.

+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.

Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,

huyện thành bên cạnh.

2.1.2. Điều kiện khí hậu

Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân

cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông

nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu

hướng tăng mạnh.

Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt

đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 230C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa

nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông.

Nhiệt độ không khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm

20,50C, cực đại tuyệt đối là 41,60C, cực tiểu tuyệt đối là 3,10C.

Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu

tuyệt đối là 16%.

4

Hướng gió chủ yếu về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông -

Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển

nông nghiệp đa dạng.

Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp

phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi

như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinhvật phát

triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là

quan trọng.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

+ 01 giám đốc công ty.

+ 01 trưởng trại kiêm kỹ sư

+ 9 công nhân.

+ 3 sinh viên thực tập

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại

Trang trại có tổng diện tích là hơn 3 ha, nằm trên địa bàn thành phố

Phúc Yên có địa hình chủ yếu là đồi núi. Để đảm bảo công tác phát triển

sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ

cơ sở vật chất gồm:

Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công

trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.

Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.

Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi

công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn

đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.

Chuồng nuôi xây dựng đảm bảo đủ cho 290 nái cơ bản bao gồm:

5

+ 1 chuồng bầu 1: chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có các ô để nuôi và

chăm sóc nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo các kỳ mang thai

khác nhau. Riêng có 2 ô được thiết kế nhốt lợn đực giống, có 2 ô thử, ép lợn.

+ 1 chuồng bầu 2 ( nửa nái đẻ, nửa bầu): chuồng có 2 dãy, mỗi dãy có

40 ô nhốt lợn bầu chờ đẻ và 12 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con

và sàn bê tông cho lợn mẹ.

+ 1 chuồng đẻ: gồm 2 dãy, mỗi dãy có 25 ô chuồng được thiết kế sàn

nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.

+ 1 chuồng cai sữa: Gồm 2 dãy, mỗi dãy gồm 12 ô chuồng, mỗi ô có

thể nuôi 30 - 40 lợn cai sữa.

+ 1 chuồng thịt 1: Gồm 2 dãy, mỗi dãy có 5 ô chuồng, mỗi ô có thể

nuôi được 90 – 100 con.

+ 1 chuồng thịt 2: gồm 2 dãy , mỗi dãy có 5 ô chuồng, mỗi ô có thể

nuôi được 70 - 80 con.

- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, máy xả cám tự động

từ các bồn chứa cám, có hệ thống điện chiếu sáng và hồng ngoại để sưởi ấm,

úm lợn con bảo đảm thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông bằng cách

điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi

chuồng được lắp đặt hệ thống nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại

hàng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh

chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị

như: kinh hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy hàn ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh,

nồi hấp, panh, kéo,... Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng,

các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu sát trùng để trước cửa ra

vào chuồng. Nhìn chung khu vực nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi

cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các chuồng.

6

Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 1 hệ thống phun sát

trùng các loại phương tiện và dụng cụ vận chuyển lợn ra vào trại, có 2 phòng

tắm sát trùng cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm

sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám.

Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc-

xin, tủ thuốc để bảo quản và dữ trữ thuốc của trại, xe chở cám, máy nén khí

phun sát trùng di động.

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại

2.1.5.1. Thuận lợi

Qua thời gian thực tập tại trang trại Hoàng Văn Viện Em có một số

nhận định như sau:

Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện

đường giao thông.

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt

tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại

hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn

nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.

Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như

CP, Greenfeed.

2.1.5.2. Khó khăn

Do yêu cầu nghiêm ngặt của việc phòng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc

đi lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường

xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến

việc chăm sóc đàn lợn.

7

Giá cả thịt trong ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng

trong thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu ra của

lợn thịt, làm cho ngành chăn nuôi lợn gặp khó khăn.

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc

* Sự thành thục về tính

Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về

tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế

bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24], thành thục về tính

là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khảnăng sinh sản. Lúc này tất

cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn

thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển

hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và

gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.

Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [9], sự thành thục về tính dục

ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào

các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp

xúc giữa con đực và con cái...

* Sự thành thục về thể vóc:

Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc

là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm

vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành

thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần

đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong

giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn

mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,

8

nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương

chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng

suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.

Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên

cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 -

120kg mới nên cho phối.

2.2.1.2. Chu kỳ động tính

Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26] cho biết: lợn nái sau khi thành thục

về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu hiện không

rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện rõ hơn và

sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.

Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm lên

bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi

lần trứng rụng có chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ .

Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu

mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo

mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22

ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước

động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.

2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ

Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng hợp tử

bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành

bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau:

progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày

chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì

ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước

khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì

9

ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến

khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26].

Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18] cho biết: thời gian có chửa của lợn

nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:

- Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầutiên.

- Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.

2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái

Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích

thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và

chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo,

khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng

hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu,kích

tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác

nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú

ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau.

2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản

2.2.2.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai

* Quy trình chăm sóc

- Vận động

Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ

I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã

chứng minh rằng, ở một cơ sở chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn

và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận

động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ làm cho

lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức sống cao.

Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn

nái mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi

lại trong sân.

10

Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng,

nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống

nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.

- Tắm chải

Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,

thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ

chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh

ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn

nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm

cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt

trong mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống

nóng cho lợn nái.

- Chuồng trại

Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo

từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ

II mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ

II có thể nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai

lên chuồng đẻ.

Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về

mùa hè và ấm áp về mùa đông.

Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai.

Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn.

Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày

phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai,

nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phòng.

- Quy trình nuôi dưỡng

Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%,

11

năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai

đoạn II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai

chưa phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là

để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ

phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho

bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu

của từng giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4

kg/con, lợn Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng

Cái khoảng 0,5 - 0,7kg/con.

Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần

chú ý các yếu tố sau: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai,

thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất

lượng thức ăn. Ví dụ: lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai

kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa

đông khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so

với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả năng chống rét cho lợn.

Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì

ngoài dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ

thể con nái.

Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng

sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai

sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu

cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn

còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu

béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.

Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một

ngày nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con

12

thức ăn xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với

lợn nái chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần

cần giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.

Số bữa cho ăn trong ngày: cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung

cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai.

2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

- Quy trình nuôi dưỡng

Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể

của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có

sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3

ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì

không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng

cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.

Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục

của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.

Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc

không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không

cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau

khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ

đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung

tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.

- Quy trình chăm sóc

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến

năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh

sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa

vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con

và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.

13

Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái

vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong

những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,

lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn

thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy

cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi

khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ

nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan

trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với

lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những

ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn

rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp

cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô

úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô

úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức

ăn của lợn con.

Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân

nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt

sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.

2.2.2.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con

- Quy trình chăm sóc

Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26], lợn nái nuôi con trong thời

gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường

một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau.

Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định. Cung cấp đủ nước uống

cho lợn nái nuôi con.

14

Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh

hưởng tới quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.

Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp

lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng

giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn

và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân

không dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước

nhờn, có phân lợn con kèm theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch

đỡ đẻ kịp thời.

- Quy trình nuôi dưỡng

Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt

đến sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa.

Không cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có hệ số choán cao gây

chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.

Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công

nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,

khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal,

protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, P từ 0,7% (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26].

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con: ngày cắn ổ đẻ nên cho lợn nái ăn

ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống

nước tự do. Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn

từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7, cho ăn 4 kg

thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo

công thức tính: lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35kg/con)

Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều), nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn

thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày. Một ngày trước ngày

cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. Ngày cai sữa cho lợn mẹ

15

nhịn ăn, hạn chế uống nước. Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn

con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng

cách tăng số bữa ăn/ngày cho lợn mẹ.

2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản

2.2.3.1. Phòng bệnh

Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh

được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn

được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng

đầu, xoay quanh các yếu tố môi trườ ng, mầm bệnh, vât ̣chủ. Do vậy, việc

phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp ̣nhiều biện pháp khác nhau.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:

Theo Nguyễn Ngọc Phúc (2005) [19], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không

truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa

ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần

lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân

gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.

Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [21], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là

vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đườ ng tiêu hoá củ a vật chủ . Khi môi trường

quá ô nhiễm do vês inh chuồng trại kém, nước uống thứ c ăn bị nhiễm vi khuẩn,

điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli,

bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong

phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất

cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả

năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải đượcvệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêt ̣độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối

với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không

16

thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu

xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày

thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao

trong chăn nuôi.

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi

Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng

mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.

Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau

đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15

ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những

chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần

phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử

lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng

và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các

dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn

trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa

chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun

sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.

Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào

kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.

- Phòng bệnh bằng vaccine.

Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu

quả nhất.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], vaccine là

một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một

bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố

hay vật liệu di truyền như ARN, AND,…) đã được làm giảm độc lực hay vô

17

độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học

phân tử (vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó, chúng không

còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể

động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch

chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], các biện pháp

chữa bệnh truyền nhiễm là:

Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ

sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,

phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối

phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh

Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được

dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết

thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa

mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).

Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,

một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm

bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi

khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và

tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối

hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa

có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.

Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn

cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng

kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,

do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm

giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên

18

hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.

Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: phải chẩn

đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh

mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. Chọn loại kháng sinh

có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ

đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. Không nên vội vàng thay đổi

kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh.

Trong một số trường hợp phối hợp kháng sinh để làm tăng phổ kháng

khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng

thuốc. Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,

dùng thêm vitamin, truyền nước sinh lý…

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và

nuôi con

2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung

Lợn là động vật đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh

dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện

dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ xảy xa.

* Nguyên nhân

Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [22], có nhiều nguyên nhân gây viêm

tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản

lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có

trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề

kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để

gây nên các triệu chứng.

Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây

ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus

aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus

19

vulgaris, Klebsiella, dung huyết E. coli, còn có thể do trùng roi (Trepomonas

fortus) và do nấm Candida albicans.

Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm

mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy

thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao,… thường gây viêm tử cung, âm đạo.

Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện

Thời gian xuất hiện dịch Ý nghĩa

1 - 4 ngày sau khi đẻ Bình thường

>5 ngày sau khi đẻ Viêm

Khi phối Bình thường

>5 ngày sau khi phối Bình thường

14 - 21 ngày sau khi phối giống Viêm

* Triệu chứng

Trong khi mang thai Viêm

Theo Lê Minh và cs. (2017) [14], tùy theo mức độ tổn thương, loại vi

khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng

sinh lý và nội tiết tử cung mà tử cung có biểu hiện các triệu chứng lâm

sàng khácnhau.

Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [22], khi lợn nái bị viêm tử cung, các

chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy

luật: sáng sốt nhẹ 390C - 39,50C, chiều 400C - 410C. Con vật ăn kém, sản

lượng sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh

dục chảy ra niêm dịch nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng

hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp

thai chết lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu có

mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi có dính bết niêm dịch, có khi

niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.

20

* Hậu quả

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6]; Trần Thị Dân (2004) [2], khi

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:

Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai

Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co

thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có

thể bám chặt vào tử cung.

Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử

cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở

buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây

co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi

đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm

lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử

cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.

`Theo Trần Thị Dân (2004) [2], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ

không có khả năng động dục trở lại. Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở

đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo

dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ.

* Biện pháp phòng trị

- Phòng bệnh

Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016) [16], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một

tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước

thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.

Theo Lê Văn Năm (1999) [15], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng

kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaseline hoặc dầu lạc.

Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ

sinh sạch sẽ.

21

Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để

nhiễm khuẩn.

Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực

tiếp hoặc lấy tinh.

Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng

vaccine đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những

trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.

* Điều trị

Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm tử cung. Theo Nguyễn Văn

Điền (2015) [8], đối với lợn nái bị viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc

kháng sinh oxytetracycline vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên

tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi cao.

Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ

thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục

bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm, 1999) [15]. Điều trị cục bộ bằng cách

thụt rửa tử cung bằng các dung dịch muối 0,9%, rivanol 0,1%; sau đó thụt

bằng một trong các loại kháng sinh sau: penicillin, streptomycin,

tetramycin,... Điều trị toàn thân có thể dùng một trong các loại kháng sinh

tổng hợp như sau: ampisep, aenorfcoli, gentamicin, ampicillin,... kết hợp với

thuốc trợ lực như: vitamin C, B.complex.

2.2.4.2. Bệnh sót nhau

* Nguyên nhân

Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [25], sau khi đẻ tử

cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không

được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P.

Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai,

thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.

22

Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc

nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử

cung.Do lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.

* Triệu chứng

Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sót nhau.

Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 410C trong vòng 1 -

2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu.

* Điều trị

Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ

gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những

tổn thương. Tiêm oxytocin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy

ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung

trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010) [25].

2.2.4.3. Bệnh viêm vú

Viêm vú là quá trình viêm xảy ra trong mô của vú. Bệnh có thể xảy ra ở

trong một hoặc nhiều vú ở dạng viêm tiết dịch cata và viêm mủ.

- Nguyên nhân:

Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho

thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium

pyogenes (Christensen và cs, 2007) [28].

Do lợn mẹ bị tổn thương bộ phận sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung,

vú và bầu vú... tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể gây

viêm nhiễm tại chỗ và vào máu gây nhiễm trùng huyết và viêm vú. Lợn mẹ

tiết nhiều sữa (do ăn quá nhiều chất đạm) nhưng lợn con không bú hết làm

cho sữa bị ứ đọng tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, lợn mẹ

đẻ ít con nên có nhiều vú bị thừa hoặc lợn mẹ chỉ cho con bú một bên...

Những vú không được lợn con bú sẽ bị căng sữa dẫn đến viêm vú (http://

www.pkh.vcn.org) [33].

23

Ngoài những nguyên nhân trên thì (Trương Lăng và Xuân Giao, 2002)

[13] còn cho biết, có thể do lợn con mới đẻ có răng nanh không bấm nên bú

làm sây sát vú mẹ, tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập. Chuồng lạnh quá,

nóng quá, thức ăn khó tiêu hóa cũng làm ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.

- Cơ chế sinh bệnh: trong điều kiện chuồng trại, vệ sinh môi trường, khu

vực chăn nuôi kém, vi khuẩn có thể xâm nhập qua ống dẫn sữa ở đầu vú hoặc

theo đường máu từ các vết trầy, vết thương bị nhiễm trùng khác trên cơ thể để

gây bệnh. Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết làm sữa ứ đọng trong bầu vú là

điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển (http:// www.opac.hc.edu.vn) [32]

- Triệu chứng:

Theo Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [17], đo thân nhiệt là một biện

pháp không thể thiếu được trong chẩn đoán bệnh. Thân nhiệt cao hay thấp

hơn bình thường được coi là triệu chứng bệnh quan trọng.

Theo White và cs. (2013) [31], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc

điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa,

nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có

mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 400C - 41,50C. Tùy số lượng vú bị

viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào

bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái

cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời

do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.

Viêm vú ở lợn nái thường xảy ra ở những ngày đầu tiên sau khi đẻ,

cũng có thể xảy ra ở thời kỳ mang thai và sau khi tách con. Bệnh có thể xảy ra

ở dạng cấp tính, mãn tính và cận mãn tính. Bầu vú bị viêm sưng, sung huyết,

khi sờ thấy nóng và đau. Sữa của bầu vú viêm loãng, đôi khi có màu hồng

hoặc có cục casein như bã đậu. Nái ốm ăn ít, yếu, nhiệt độ tăng.

24

Viêm tiết dịch đặc trưng quá trình viêm ở mô liên kết của tuyến vú, sữa

thay đổi. Khi bị viêm tiết dịch cata, quá trình viêm lan đến niêm mạc khoang

vú, đường tiết sữa và dẫn sữa. Trong trường hợp này sữa loãng chứa nhiều

cục casein. Viêm mủ đặc trưng chảy mủ khi vắt sữa, gốc vú viêm cứng hoặc

có nhiều hạch di động khi sờ.

Khi bị viêm dạng cấp tính, vú bị viêm một bầu hoặc vài bầu vú bị viêm

sờ thấy cứng, đau, sưng, thành phần sữa thay đổi. Tình trạng này kéo dài

khoảng 4 ngày. Lợn con chết khoảng 30 - 100% do thiếu sữa và bú sữa nhiễm

trùng gây tiêu chảy. Dạng viêm vú kéo dài 7 - 21 ngày sau khi đẻ, triệu chứng

giống như viêm cấp tính nhưng ở mức độ nhẹ hơn. Khi bị viêm mãn tính

trong vú sẽ phát triển tăng sinh các mô liên kết, thông thường những chỗ này

về sau sẽ phát triển thành các ổ áp xe (Lê Văn Năm, 1999) [15].

- Chẩn đoán:

Dựa trên triệu chứng lâm sàng như lợn nái cho con bú rồi nằm úp vú,

lợn con không no đòi bú thêm chạy lộn xộn, kêu la đòi bú. Lợn con gầy, da

lông không mượt, chậm lớn, có con ốm, ỉa chảy... Quan sát bầu vú sưng hồng,

sờ thấy nóng hơi cứng, khi vắt thường không thấy sữa, chỉ thấy những dịch

hay những giọt sữa đặc như bã đậu. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm người

ta dùng phương pháp thử Bromua (để xác định pH), phương pháp tìm bạch

cầu và phương pháp phân lập vi khuẩn.

- Điều trị

Trong nhiều trường hợp viêm vú do nhiều nguyên nhân gây ra nên việc

điều trị cần phải tiến hành kết hợp giữa kháng sinh và phong bế giảm đau.

Một số kháng sinh thường dùng: penicillin: 10.000 UI/kg TT, streptomycin:

10 mg/kg TT.

25

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Để nâng cao năng suất và chất lượng lợn nái giai đoạn sinh sản thì ta

cần phải thực hiện tốt quy trình cai sữa sớm cho lợn con. Muốn cai sữa sớm

cho lợn con đạt được những kết quả tốt nhất thì ta phải thực hiện quy trình tập

ăn sớm cho lợn con. Vấn đề này đang được nhiều tác giả nghiên cứu:

Theo Cù Xuân Dần (1996) [3], cần cho lợn ăn sớm vừa bổ sung chất

dinh dưỡng vừa có tác dụng bổ sung thêm chất tiết dịch vị, tăng hàm lượng

HCl và enzym, vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột để thích ứng

kịp thời với chế độ ăn sau caisữa..

Theo Đào Trọng Đạt và cs. (2000) [7], bệnh phân trắng lợn con do

nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do vi trùng, nền chuồng ẩm ướt, gia súc lạnh

bụng do nằm trên nền chuồng xi măng, do thời tiết khí hậu thay đổi, cơ thể

thiếu sắt. Đây là bệnh xuất hiện với số lượng cao, nhưng là bệnh dễ điều trị

nên tỷ lệ chết không đáng kể.

Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng

kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến

năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn

nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm

khả năng sống sót của lợn con.

Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và

hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh, đã

phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỉ lệ 74,13%.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [23], bệnh sinh sản có ảnh

hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức

sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm

sinh trưởng hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.

26

Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu kỷ (2003) [4], cho biết trước khi đẻ lau,

xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh

lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng

sinh: penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu

nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung

quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.

Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], khi gia súc bị bệnh viêm

tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng

các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co

bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh

nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytocin kết hợp PGF2α hoặc kết

hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.

Theo Phạm Sỹ Lăng , Lê Văn Tạo (2002) [12] thì bệnh viêm tử cung do

vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang

lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng

gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước

Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thê giới đang rất phát triển, các

nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện

pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy

nhiên, vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết,

đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên

cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người

chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh

viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.

Theo Smith (1995) [29], Taylor (1995) [30], tăng cường vệ sinh chuồng

trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa

27

nhiễm trùng sau khi sinh. Sau khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định

được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%,

lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: viêm vòi tử cung có mủ.

Ở Pháp, các tác giả Pierre Brouillet và Bernard Faroult (2003) [20], đã

nghiên cứu và kết luận điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu

tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt

kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà

phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30

phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về

dược lực học và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.

28

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

Đàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trại Hoàng Văn Viện, thị xã Phúc

Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn Trại Hoàng Văn Viện , thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Thời gian: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 22/05/2019.

3.3. Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn công Hoàng Văn Viện, thị

xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái.

- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái.

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Hoàng Văn Viện, thị xã Phúc Yên,

tỉnh Vĩnh Phúc

Cơ cấu của đàn lợn nái sinh sản tại trại.

Thực hiện một số biện pháp vệ sinh phòng bệnh. Kết quả tiêm phòng

cho đàn lợn nái tại trại.

Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại.

Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại.

3.4.2. Phương pháp thực hiện

3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại trại lợn Hoàng Văn Viện, thị xã

Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập

29

thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân.

3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn

nái và lợn con nuôi tại trại

Trong quá trình thực tập tại trang trại, em đã tham gia chăm sóc nái chửa,

nái đẻ, trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi trên đàn lợn. Quy trình chăm sóc nái

mang thai, nái chờ đẻ, nái đẻ được áp dụng theo đúng quy trình như sau:

* Quy trình chăm sóc nái mang thai

Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra

lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ

sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa

máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân

ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn hỗn hợp 9054/GF08 và

9044/GF07 của hãng Greenfeed với khẩu phần ăn chia theo tuần chửa, thể

trạng, lứa đẻ như sau:

Từ ngày phối giống đến 21 ngày mang thai cho ăn cám 9054/GF08, đối

với nái hậu bị ăn 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, còn với nái dạ ăn 2,0 – 2,2 kg/con/ngày.

Từ ngày 22 đến ngày 84 mang thai cho ăn cám 9044 /GF07, đối với nái

hậu bị ăn từ 2,0- 2,2 kg/con/ngày, còn nái dạ ăn 2,2- 2,4 kg/con/ngày.

Từ ngày 85 đến 107 ngày mang thai cho ăn cám 9044/GF07, đối với

nái hậu bị cho ăn từ 2,2- 2,4 kg/con/ngày và nái dạ cho ăn từ 2,5- 2,8

kg/con/ngày.

Đối với nái chửa từ 108 đến 116 ngày cho ăn cám 9054/GF08 với tiêu

chuẩn 2,4 - 2,7 kg/con/ngày.

* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)

Trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch

sẽ, khô ráo.

Tắm nái sạch bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ trong

30

khoảng 7-10 ngày trước đẻ.

Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod,

cân, tải ni-lông, dầu bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh,

bấm tai, sổ ghi chép, thuốc oxytocin, kháng sinh, úm, bóng úm, thảm lót...

Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám GF08 giảm

dần 0,5kg/ ngày. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 -

1kg/ngày đến ngày thứ 6. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con

có thể cho ăn tăng lượng thức ănlên.

* Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ

1 ngày sau khi đẻ cho uống kháng sinh colamox ap, mài nanh, cắt

đuôi, buổi chiều cho uống booststart.

2 Ngày sáng uống kháng sinh , chiều uống booststart 3 ngà uống cầu

trùng , tiêm sắt.

5 ngày lắp máng tập ăn cám 9014 trộn ecopiglet

6 ngày thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến 7 ngày

làm vaccine circo

14 ngày vaccine circo

21 ngày vaccine suyễn

22 ến 26 ngày cai sữa

3.4.2.3. Quy trình vệ sinh phòng bệnh

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan

trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh

trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi

cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em

đã thực hiện tốt các công việc như:

31

Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại

Trong chuồng

Ngoài khu

Ngoài

vực chăn

Chuồng nái

Chuồng

Thứ

Chuồng

Chuồng đẻ

nuôi

chửa

cách ly

CN

Phun sát trùng

Phun sát trùng

Phun sát

Phun sát

Quét và rắc vôi

Phun sát trùng

Phun sát

trùng toàn

trùng toàn

Thứ 2

đường đi

+ rắc vôi

trùng

bộ khu vực

bộ khu vực

Phun sát trùng

Quét hoặc

Thứ 3 Phun sát trùng

+ quét vôi

rắc vôi

đường đi

đường đi

Thứ 4 Xả vôi xút gầm

Phun sát trùng

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun sát trùng

Thứ 5

Phun ghẻ

Phun ghẻ

+ xả vôi xút gầm

Phun sát trùng

Phun

Phun

Phun

Thứ 6 Phun sát trùng

+ rắc vôi

sát trùng

sát trùng

sát trùng

Vệ sinh tổng

Vệ sinh

Vệ sinh tổng

Vệ sinh

Thứ 7

chuồng

tổng chuồng

chuồng

tổng khu

(Nguồn kỹ sư trại cung cấp)

Quy trình phun khử trùng và vệ sinh chuồng trại rất tốt đảm bảo có thể

phòng tránh được dịch bệnh và ô nhiễm một cách hiệu quả nhất.

32

Bảng 3.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn tại trại

Phòng

Vaccine -

Đường

Liều lượng

Loại lợn

Tuổi

bệnh

Thuốc

đưa thuốc

(ml/con)

Thiếu sắt

intrafex-200

Tiêm

2

1 - 3 ngày

Tiêu chảy

Alistin

0,5

Tiêm

3 - 4 ngày Cầu trùng

Bay - coc

Uống

2

Lợn con

7- 10 ngày

Suyễn Mycoplasmavac Tiêm bắp

2

Tiêm bắp

2

14-16 ngày

Còi cọc

Circo

Tiêm bắp

2

26 tuần tuổi Tai xanh

Prrs

Tiêm bắp

2

27 tuần tuổi Khô thai

Pv

Tiêm bắp

2

27 tuần tuổi

Giả dại

Ad

Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

Dịch tả

Sf

Lợn nái

hậu bị

Tiêm bắp

2

29 tuần tuổi

LMLM

FMD

Tiêm bắp

2

30 tuần tuổi Tai xanh

PRRS

Tiêm bắp

2

31 tuần tuổi Khô thai

Pv

Tiêm bắp

2

31 tuần tuổi

Giả dại

Ad

Tiêm bắp

2

10 tuần chửa Dịch tả

Sf

Lợn nái

2

12 tuần chửa

LMLM

aftopor

Tiêm bắp

mang thai

2

14 tuần chửa

E. coli

neocolipor

Tiêm bắp

(Nguồn kỹ sư trại cung cấp)

Định kỳ hàng năm vào tháng 3, 7, 11 tiêm phòng bệnh tai xanh; tháng

4, 8, 12 tiêm phòng bệnh giả dại begonia cho tổng đàn, tháng 1, 6 tiêm bắp 2

ml/con tẩy kí sinh trùng.

Bảng trên thể hiện, tỷ lệ tiêm phòng cho đàn lợn của trại hằng năm đạt

được 100%. Như vậy, việc tiêm phòng bằng vaccine thường xuyên được tiến

hành trong trại để phòng một số bệnh. Đồng thời việc tiêm phòng vaccine

cũng là biện pháp bắt buộc trong ngành chăn nuôi thú y, nhất là chăn nuôi

trang trại với quy mô lớn tạo điều kiện ổn định số lợn trang trại.

33

3.4.3. Một số các công thức tính chỉ tiêu theo dõi

- Tỷ lệ nuôi sống đến khi cai sữa:

∑ số con còn sống đến cai sữa Tỷ lệ nuôi sống = x 100 đến khi cai sữa ∑ số con đẻ

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi

- Tỷ lệ lợn khỏi:

∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi (%) = x 100 ∑ số con điều trị

34

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Hoàng Văn Viện

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Hoàng Văn Viện,

thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng TT Loại lợn 12/2018 1/2019 2/2019 3/2019 4/2019 5/2019

1 Đực giống 2 2 2 4 4 4

2 Lợn nái 250 250 245 245 280 280

3 Lợn thịt 2120 2040 2031 2280 2010 2340

Tổng 2372 2292 2278 2529 2294 2624

Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn của công ty tính đến tháng 5

năm 2019 gồm có 2624 con trong đó có 4 lợn đực giống, 280 lợn nái sinh sản,

và 2340 lợn thịt. Số lợn đực chiếm số lượng ít nhất trong cơ cấu đàn của trại.

Số lợn con theo mẹ chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong đàn. Số lượng lợn có xu

hướng tăng cho đến tháng 5/2019 lý do là trại đã nhập thêm lợn giống.

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại

Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu

của bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại trại,

em đã được quản lý trại phân công trực tiếp chăm sóc cho đàn lợn nái tại trại.

Kết quả thực hiện cụ thể được trình bày ở bảng 4.2.

Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn

đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn

nái ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái chửa,

lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 2 lần/ngày (bữa sáng và chiều).

35

Bảng 4.2. Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng

tại trại Hoàng Văn Viện

Loại lợn

Tháng Lợn nái mang thai Lợn nái đẻ, nuôi con

(con) (con)

62 3 52

58 4 54

52 5 40

172 Tổng 146

Kết quả bảng 4.2 cho thấy, số lợn nái chửa, số lợn nái đẻ, nuôi con

trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là 172 số lợn nái chửa, 146 con lợn nái đẻ

nuôi con.

Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa, nái đẻ và nuôi con được

thực hiện theo sự chỉ đạo của kỹ sư trưởng tại trại. Trong quá trình chăm sóc,

nuôi dưỡng em đã được học hỏi và mở mang rất nhiều kiến thức về cách cho

ăn, loại thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, nhu cầu dinh dưỡng của lợn

nái trong từng thời kỳ, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt… Bên

cạnh đó cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm như: đối với lợn nái sau khi tách

con cần áp dụng chế độ ăn tăng để tăng số trứng rụng và tăng số con đẻ ra trên

lứa, tuy nhiên lượng thức ăn cho ăn tăng phải tùy thuộc vào thể trạng của lợn

mẹ; chuồng trại phải sạch sẽ, thoángmát tuy nhiên cũng không nên tắm thường

xuyên vào những ngày lạnh, ẩm ướt vì sẽ làm ẩm chuồng, độ ẩm không khí

tăng, vi sinh vật dễ phát triển trong môi trường làm lợn nái dễ nhiễm bệnh. Khi

xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai cần chú ý tới các yếu tố: giống

và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể trạng lợn nái, tình trạng

sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn; không nên tiêm phòng,

tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động

cơ hoành rất dễ gây sẩy thai và đẻ non. Cần ghi chép ngày phối giống để tính

36

toán lợn đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ. Vào những ngày mùa đông giá rét thì

phải chuẩn bị bóng úm cho lợn con; đối với lợn mẹ sau khi đẻ phải cung cấp

đầy đủ dinh dưỡng, giữ cho chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ, giữ ấm cho lợn

và tuyệt đối không tắm cho lợn con. Khi mài nanh, bấm đuôi cho lợn con cần

sát trùng dụng cụ, tránh làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết thương có thể

tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập. Khi tiến hành bắt lợn để tiêm thì cần

nhẹnhàng, không được đuổi bắt. Nên cho lợn con tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sẽ

kích thích hệ tiêu hóa lợn con sớm phát triển, đảm bảo cung cấp nước sạch để

tránh lợn con bị tiêu chảy, không để thức ăn tồn lâu trong máng.

4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại

Sau thời gian chăm sóc nuôi dưỡng nái mang thai. Em đã được chuyển

sang chăm sóc nuôi dưỡng nái nuôi con. Công việc ở chuồng đẻ rất đa dạng

như chăm sóc, nuôi dưỡng, chỉnh khẩu phần ăn cho nái, đặc biệt là đỡ đẻ cho

nái, đa số nái đẻ bình thường và cũng có một số trường hợp đẻ khó cần can

thiệp. Dưới đây là kết quả nhận được sau 3 tháng làm ở chuồng đẻ.

Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại

Đẻ bình Tỷ lệ Số nái đẻ khó Tỷ lệ Tháng Số nái đẻ thường phải can thiệp (%) (%)

3 52 48 92,3 7.69 4

4 54 47 87,03 12,96 7

5 40 39 97,5 2,5 1

Trong quá trình can thiệp lợn đẻ khó em đã rút ra được rất nhiều kinh

Tổng 146 134 91,2 8,21 12

nghiệm như: không được vội vàng sử dụng ngay thuốc kích thích đẻ khi chưa

tiến hành kiểm tra xác định nguyên nhân gây đẻ khó. Cách kiểm tra xác định

nguyên nhân như sau: cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng, sau đó xoa

nhẹ lên tay một ít vaseline; chụm thẳng năm đầu ngón tay nhẹ nhàng đưa vào

qua âm hộ theo nhịp rặn đẻ. Nếu thai nằm ngang thì dùng các đầu ngón tay

37

lần tìm ngôi đầu lợn con nhẹ nhàng xoay hướng theo ngôi thuận và lôi từ từ ra

ngoài theo nhịp rặn đẻ. Nếu xác định không phải là thai nằm ngang thì lúc đó

mới tiêm thuốc kích thích đẻ (oxytocin) cho lợn nái. Sau khi can thiệp bằng

tay để lấy thai ra cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng, dùng các

loại thuốc kháng sinh để chống viêm tử cung, âm đạo. Ngoài ra còn kết hợp

với các loại thuốc bổ để tăng cường sức đề kháng cho lợn.

Qua quá trình can thiệp lợn đẻ khó tại trại em đã học tập được rất nhiều

kinh nghiệm và kỹ năng nghề, can thiệp lợn đẻ khó được thực hiện đúng quy

trình kỹ thuật nên lợn con sinh ra được an toàn, không làm ảnh hưởng đến

năng suất sinh sản của trại.

4.4. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ tại trại

Ngoài việc nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái tại trại thì em còn

được tham gia vào công tác nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn con. Số lợn

con đẻ ra hàng ngày được em ghi chép lại cùng với việc theo dõi đàn lợn con

còn sống đến cai sữa, từ đó tính ra được tỷ lệ nuôi sống của lợn con từ lúc đẻ

ra đến khi cai sữa. Kết quả được trình bày ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ

tại trại Hoàng Văn Viện

Số lợn con còn Số lợn con đẻ Số lợn Tỷ lệ sống đến cai ra/ lứa Tháng nái đẻ sống sót sữa/ lứa ( ) (con) (%) ( )

52 3/2019 11,64 ± 0,53 10,62 ± 0,58 90,79

54 4/2019 11,46 ± 0,49 10,55 ± 0,46 92,24

91,65 11,74 ± 0,45 10,76 ± 0,50 40 5/2019

Tổng 146 11,43 ± 0,51 91,56 11,61 ± 0,49

38

Qua bảng 4.4 cho thấy, các chỉ tiêu về sinh sản là khá cao, trong tổng

146 con đẻ, số con đẻ ra trung bình là 11,61 con/lứa, số con còn sống đến cai

sữa là trung bình là 11,43 con/lứa tỷ lệ nuôi sống là 91,56%.

Nhìn chung số lượng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa đều giảm qua các

tháng. Để giảm tỷ lệ chết trước cai sữa cần chú ý việc chăm sóc, nuôi dưỡng

nái, cho nái ăn đủ khẩu phần ăn, đủ dinh dưỡng, thay thế nái già, yếu. Sau khi

sinh số lượng lợn con nhiều thì tiến hành ghép đành hoặc chia ra 2 đợt bú.

Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý lợn con kỹ năng nghề

mà em học được là: phải luôn có người trực đẻ để phòng trường hợp lợn khó

đẻ phải can thiệp kịp thời, tránh để lợn mẹ đè chết lợn con; lợn con phải được

bú sữa đầu và lợn phải được bú no; trong quá trình đỡ đẻ, thiến phải đảm bảo

sát trùng đúng kỹ thuật. Nếu tuân thủ đầy đủ các yêu cầu trên sẽ làm giảm

được tỷ lệ chết ở lợn con từ khi đẻ ra đến khi cai sữa từ đó nâng cao được

hiệu quả kinh tế.

4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn

con tại trại

Quy trình tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực

hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra

trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi

khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong 3 tháng làm tại chuồng đẻ, em đã

được tham gia vào quy trình phòng bệnh cho 146 lợn nái và 1470 con lợn con

tại trại. Kết quả của quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn nái được

trình bày tại bảng 4.5.

39

Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản

và lợn con tại trại Hoàng Văn Viện

Số lợn an Tổng số lợn Loại bệnh được toàn sau Tỷ lệ tiêm phòng Loại lợn phòng tiêm phòng (%) (con) (con)

1470 Suyễn 1 1470 100

1470 Hội chứng còi cọc 1369 93,1 Lợn con 1470 Suyễn 2 1470 100

146 Khô thai (Parvo) 146 100

146 Lợn nái Dịch tả (Coglapest 146 100

146 Giả dại (Begonia) 146 100

Qua bảng 4.5 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm

vaccine phòng bệnh trên đàn lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ thể tỷ lệ tiêm

vaccine luôn đạt tỷ lệ mắc bệnh thấp, số lợn được làm đầy đủ vaccine theo

quy định của trại. Số lượng lợn còi cọc an toàn sau khi tiêm vaccine là

93,1% , còn lại 6,84% lợn vẫn mắc hội chứng còi cọc, Số lượng lợn vẫn

mắc hội chứng còi cọc cao như vậy là do quy trình chăm sóc nuôi dưỡng

chưa được được đảm bảo, môi trường nuôi dưỡng chưa được sạch sẽ. Số

lượng lợn chết do hội chứng còi cọc là 0,06% do lợn mắc hội chứng còi cọc

quá nặng, dẫn đến việc kém ăn , di chuyển kém và bị lợn mẹ đè chết.

Ngoài những kiến thức đã học qua em học hỏi được những kinh

nghiệm về việc phòng bệnh bằng vaccine như việc sử dụng vaccine đủ liều,

đúng đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vaccine đều có những đặc thù

riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kỹ

thuật, sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vaccine. Trước khi sử dụng

40

vaccine cần lắc kỹ, vaccine đã pha nên sử dụng ngay, nếu thừa phải hủy

không nên sử dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra cần chú ý theo dõi vật nuôi

sau tiêm để kịp thời can thiệp khi vật nuôi bị sốc phản vệ.

4.6. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn

con tại trại

4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại

Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại em đã được tham gia vào công

tác chẩn đoán cho đàn lợn nái và lợn con cùng với các anh kỹ thuật của trại.

Qua đó trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh

thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Sau

đây là kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái và lợn con được nuôi tại trại.

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại

Số con Số con Tỷ lệ Loại lợn Tên bệnh theo dõi mắc bệnh (%) (con) (con)

Viêm tử cung 146 15 10,27

Sót nhau 146 8 5,48 Lợn nái Viêm vú 146 7 4,79

Hội chứng tiêu chảy 1470 540 36,73 Lợn con Hội chứng hô hấp 1470 95 6,46

Bảng 4.6 cho thấy, trong các bệnh gặp phải ở đàn lợn nái thì tỷ lệ lợn

mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất là 10,27 %, sau đó là bệnh sót nhau chiếm

tỷ lệ 5,48 % và thấp nhất là bệnh viêm vú chiếm 4,79 %. Các bệnh gặp phải ở

đàn lợn con thì trong 1470 lợn theo dõi thì có 540 lợn con mắc hội chứng tiêu

chảy chiếm 36,73 %, có 95 lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm 6,46 %.

41

Nguyên nhân tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung cao là do chăm sóc

nuôi dưỡng chưa tốt, do quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó không đảm bảo vô

trùng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và gây viêm.

Tiếp theo là tỷ lệ mắc bệnh viêm vú chiếm 4,79 %. Nguyên nhân chủ

yếu gây bệnh viêm vú ở lợn nái là do lợn chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt, lợn

mẹ bị tắc sữa, lợn con cắn vú mẹ gây tổn thương kết hợp với chuồng nuôi

nhiễm khuẩn gây viêm vú.

Về lợn con theo mẹ nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng

còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay

nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng quá). Cách khắc

phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn con bú sữa

đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con.

Bên cạnh đó, việc thời tiết giao mùa mà lợn con không kịp thích nghi

sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp ngoài ra còn do quá trình vệ

sinh chuồng nuôi chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn,

thức ăn quá khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới bệnh về đường hô

hấp chính vì vậy làm cho số lợn con mắc hội chứng hô hấp cũng khá cao.

Vì vậy, trong những ngày thời tiết chuyển mùa việc đảm bảo tiểu khí

hậu chuồng nuôi là điều rất cần thiết, bên cạnh đó còn phải cung cấp thức ăn

đảm bảo cả số lượng và chất lượng và nước uống đầy đủ.

42

4.6.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại trại

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ

nuôi tại trại

Chỉ tiêu

Kết quả

Liệu

Số lợn

Số lợn

Tỷ lệ

Loại lợn

Thuốc điều trị

trình

điều trị

khỏi

khỏi

(con)

(con)

(%)

Tên bệnh

Oxytocin (2ml/con/ngày);

3 ngày

15

15

100

cồn Iod 10% làm sạch tử cung, đồng thời tiêm

Viêm tử cung

dufamox 15%

10ml/con/ngày

Chườm nước đá lạnh, tiêm

analgin (1ml/10kgTT) kết

Lợn nái

Viêm vú

3 ngày

7

6

85,7

hợp với tiêm gentamoxAP:

1ml/10kgTT

Oxytocin 2ml/con/ngày;

nước muối sinh lý 0,9% để

Bệnh sót nhau

rửa tử cung đồng thời

3 ngày

8

8

100

tiêm dufamox 15%

1ml/15kgTT

Alistin (1ml/10kgTT)

Hội chứng

kết hợp với atropin:

3 ngày 540

495

91,66

tiêu chảy

0,15ml/kgTT

Lợn con

Hội chứng

Bromhexine: 2ml/con

3 ngày

95

85

89,47

hô hấp

Kết quả bảng 4.7 cho thấy, kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái

nuôi con tại trại trong đó tỷ lệ khỏi bệnh là khá cao, sau khi điều trị bệnh sót

nhau tỷ lệ khỏi đạt 100%. Bệnh viêm tử cung tỷ lệ khỏi là 100% còn bệnh

viêm vú tỷ lệ khỏi là 85,7 %.

43

Bệnh viêm vú là bệnh tỷ lệ khá thấp là sữa bị ứ lại trong sữa khá là

nhiều , do người làm mài nanh chưa kĩ , vệ sinh chưa được sạch sẽ.

Đối với lợn con cho thấy tỷ lệ khỏi đối với hội chứng hô hấp là 89,47 %,

hội chứng tiêu chảy là 91,66%.

Chính vì vậy, để giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí

hậu chuồng nuôi, khi thời tiết nóng ta phải tăng quạt thông gió, bật giàn mát,

đóng kín cửa tránh nhiệt độ bên ngoài ùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu

trong chuồng nuôi làm tăng nhiệt độ trong chuồng. Thực hiện tốt công tác vệ

sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ

mắc các bệnh. Ngoài ra việc lựa chọn được loại thuốc phù hợp sẽ đem lại hiệu

quả điều trị cao và giảm chi phí điều trị bệnh, từ đó giúp nâng cao năng suất

và hiệu quả kinh tế chăn nuôi.

4.7. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại

Ngoài việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh

cho đàn lợn nái mang thai được nuôi dưỡng ở chuồng bầu 2, em còn được tham

gia vào các công tác khác như: kiểm tra lợi lên giống, học khai thác tinh, phối

giống cho lợn nái, hỗ trợ bên đẻ xuất bán lợn con, loại thải lợn không đủ tiêu

chuẩn sản xuất. Kết quả đó được trình bày cụ thể ở bảng 4.8.

Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại Hoàng Văn Viện

Số con được

Loại

Số con

Tỷ lệ

Tên công việc

thực hiện

lợn

(con)

(%)

(con)

Mài nanh, bấm đuôi

1470

1355

92,17

Nhỏ Baycox 5%

1470

1470

100

Nhỏ colamox (uống)

1470

1470

100

Lợn con

Tiêm chế phẩm Fe - Dextran

1470

1470

100

Thiến lợn con

1470

1355

92,17

Bấm tai lợn con

1470

1263

85,91

Lợn nái

Phối giống cho lợn nái

146

50

34,24

Lợn đực

Khai thác tinh

4

2

50

44

Bảng 4.8 cho thấy, trong 6 tháng thực tập em đã được hướng dẫn

cũng như thực hiện các thao tác trên đàn lợn con. Trong số 1470 lợn con

theo dõi đã được thực hiện công việc mài nanh, bấm đuôi 1355 con đạt tỷ

lệ 92,17%. Lợn con sau khi sinh phải được mài nanh, bấm đuôi thường là

nửa ngày hoặc một ngày sau khi đẻ nếu không sẽ làm tổn thương vú lợn mẹ

cũng như tránh được việc lợn con cắn lẫn nhau. Song song với công việc

trên việc nhỏ kháng sinh colamox cho toàn đàn với tổng 1470 con chiếm tỷ

lệ 100%.

Khi 3 ngày tuổi lợn được tiêm chế phẩm Fe - Dextran phòng bệnh thiếu

máu ở lợn, sau đó cho uống Baycox 5% phòng bệnh cầu trùng với số lượng là

1470 con chiếm tỷ lệ 100%.

Khi lợn được 5 ngày tuổi thì tiến hành thiến và bấm tai cho lợn con, số

lợn con được thiến là 1355 con, số lợn con bấm tai là 1264 con.

Trong một thời gian ngắn tại chuồng phối được học hỏi cũng như được

hướng dẫn em đã thực hiện thành công 50 lần thụ tinh nhân tạo, kết quả đậu

thai là 90%.

Qua lần thực tập này bản thân đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm,

cũng như được thực hiện các thao tác, nắm được tầm quan trọng của việc

chăm sóc lợn con từ khi sơ sinh cho tới cai sữa, phòng ngừa các bệnh hay gặp

trên lợn con, nhằm nâng cao tỷ lệ nuôi sống, trọng lượng đến cai sữa cao.

45

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tại trại lợn Hoàng Văn Viện, thị xã Phúc Yên, tỉnh

Vĩnh Phúc, em có một số kết luận như sau:

- Về hiệu quả chăn nuôi: Trại hoạt động ở mức khá theo đánh giá công

ty cổ phần GreenFeed với số con đẻ ra là 11,61 con và số con còn sống đến cai

sữa đạt trung bình là 11,43 con. Để đạt được kết quả này là sự cố gắng không

ngừng trong công việc của cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trại.

- Về công tác thú y của trại: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại

luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật.

- Những chuyên môn đã được học tại trại:

Qua 6 tháng thực tập tại trại em đã được học hỏi và được chỉ dạy rất nhiều

điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và

phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc đã được chọcvà làm như:

+ Đỡ lợn đẻ

+ Mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, tiêm chế phẩm Fe - dextran cho lợn con

+ Thiến lợn đực, mổ hecni cho lợn đực.

+ Tham gia vào công tác tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn lợn con.

+ Tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ

của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng,…).

+ Khai thác tinh, pha tinh, phối giống.

5.2. Đề nghị

Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích đánh giá bằng những

hiểu biết của mình, em có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trại

như sau:

46

- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và

quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các

bệnh về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác

đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.

- Trại cần tiếp tục phát triển đàn lợn giống ngoại để cung cấp lợn giống

và lợn thương phẩm cho thị trường.

- Cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật của trại cũng như là công

nhân tại trại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất.

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếngViệt

1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016),

“Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và

hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ

thuật Thú y, Tập XXIII (số 5), Tr. 51 -56.

2. Trần Thi ̣Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb nông nghiệp

TP.HCM.

3. Cù Xuân Dần (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thi ̣Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản

xuất lợn thiṭ siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiêp Hà Nội.

6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông

nghiêp Hà Nội.

7. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng

(2000), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp.

8. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái

sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ.

9. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình

công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông nghiệp HàNội.

10. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm

thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

11. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm

(2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb. Nông nghiệp

Hà Nội

48

12. Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo (2002).

13. Trương Lăng, Xuân Giao (2002), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb

Lao động - Xã hội, trang 80 - 82.

14. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La

Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh

lợn cao sản. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

16. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên

(2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương.

17. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Giáo

trình chẩn đoán bệnh gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội.

19. Nguyễn Ngọc Phúc (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao

động xã hội, Hà Nội.

20. Pierre Brouillet và Bernard Faroult (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm

(1993), “Nghiên cứu chế tạo vaccine E. coli uống phòng bệnh phân trắng

lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, Tr.324-325.

22. Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn

nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT thú y tập17.

23. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh

thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nhà

xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

24. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, (2006), “Giáo Trình Sinh Lý Học Vật

Nuôi”, NXB Nông Nghiệp.

49

25. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử

cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT

Thú y, tập 17.

26. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thuý Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm,

Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo

trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng nướcngoài

27. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in

practice (2003) 25 : 466-473 doi:10.1136/inpract.25.8.466.

28. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder

lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov.,

54(9), pp.491.

29. Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and

lactation problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state

university press, pp. 40-57.

30. Taylor D.J. (1995), Pig diseases, 6th edition, Glasgowuniversity.

31. White B. R., Mc Laren D. G., Dzink P. J., Wheeler M. B. (2013), “Attain

ment of puberty and the mechanism of large litter size in Chinese

Meishan females versus Yorkshire females”, Biology of Reproduction,

44 (Suppl. 1).

III. TÀI LIỆU INTERNET

32. www.opac.hc.edu.vn

33. www.pkh.vnc.org (phòng kế hoạch và quan hệ quốc tế viện chăn nuôi).

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

1. Thuốc được sử dụng

Ảnh 1: GENTAMOX AP Ảnh 2: ANALGINE +C

Thuốc kháng sinh Thuốc giảm đau hạ sốt

Ảnh 3: Dufamox 15% Ảnh 4: OXYTOCYE 10

Ảnh 5: Phòng pha chế tinh dịch

Ảnh 6: Thụ tinh cho lợn nái Ảnh 7: Thiến lợn con