ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP

MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT

CỦA LÁ CÂY KHÔI ĐỐM (Sanchezia nobilis Hook.f)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP

MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT

CỦA LÁ CÂY KHÔI ĐỐM (Sanchezia nobilis Hook.f)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

KHÓA: QH.2014.Y

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ ĐỨC LỢI

THS. BÙI THỊ XUÂN

HÀ NỘI - 2019

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi- Chủ nhiệm Bộ môn Dược

liệu- Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và ThS.

Bùi Thị Xuân, Giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tận

tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tại

Khoa. Những kiến thức được tiếp thu là nền tảng cho quá trình nghiên cứu

khóa luận và là hành trang qúy báu giúp em tự tin bước vào đời.

Em xin chân thành cảm ơn đề tài khoa học công nghệ cấp Đại học Quốc

gia Hà Nội, mã số: QG.18.20 đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho em hoàn

thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Dược liệu – Dược

cổ truyền của Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận

lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược đã cho phép

và tạo điều kiện cho em được tham gia nghiên cứu học hỏi tại Khoa.

Trong quá trình em làm khóa luận và nghiên cứu tại Khoa không tránh

khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận

của em được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và

thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Hoài Thu

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU

Tên đầy đủ STT Ký hiệu, chữ viết tắt

Sắc ký cột 1 CC

Dicloromethan 2 CH2Cl2

Chloroform 3 CHCl3

Distortionless Enhancement byPolarization

4 DEPT Transfer

Doublet 5 d

doublet of triplets 6 dt

Phổ khối ion hóa phun mù điện tử 7 ESI-MS

Heteronuclear Multiple Bond Correlation 8 HMBC

Heteronuclear Single Quantum Correlation 9 HSQC

Methanol 10 MeOH

11 m/z Khối lượng/ điện tích

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 12 NMR

Sắc ký lớp mỏng điều chế 13 pTLC

Quarlet 14 q

Singlet 15 s

Sắc ký lớp mỏng 16 TLC

Triplet 17 t

Thể tích/ thể tích 18 v/v

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

6 1 Hình 1.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Khôi đốm

7 2 Hình 1.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Khôi đốm

Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu thân 8 3

Hình 1.4: Đặc điểm vi phẫu lá 9 4

Hình 1.5: Đặc điểm vi phẫu bột thân 10 5

Hình 1.6: Đặc điểm vi phẫu bột lá 11 6

Hình 2.1: Hình ảnh cây Khôi đốm 21 7

Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khôi đốm 28 8

9 Hình 3.2: Cấu trúc hóa học của hợp chất X6 31

Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất X9 10 34

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Cấu trúc hóa học các hợp chất đã phân lập 1 15 được từ cây Khôi Đốm

Bảng 3.1: Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của X6 2 29 và chất tham khảo

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của X9 3 32 và chất tham khảo

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................... 2

1.1. Thực vật học .................................................................................... 2

1.1.1. Chi Sanchezia ............................................................................ 2

1.1.2. Cây Sanchezia nobilis ................................................................ 5

1.2. Thành phần hóa học ....................................................................... 12

1.2.1. Chi Sanchezia .......................................................................... 12

1.2.2. Cây Sanchezia nobilis .............................................................. 13

1.3. Tác dụng sinh học .......................................................................... 18

1.3.1. Chi Sanchezia .......................................................................... 18

1.3.2. Cây Sanchezia nobilis .............................................................. 19

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21

2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu ....................................... 21

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................. 21

2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu ...................................................... 22

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 23

2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất ......................... 23

2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất ................................. 24

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .............................................. 26

3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất ......................................... 26

3.1.1. Hợp chất X6: Rutin .................................................................. 29

3.1.2. Hợp chất X9: Epicatechin ........................................................ 32

3.2. Bàn luận ......................................................................................... 34

3.2.1. Về phương pháp chiết xuất phân lập ........................................ 34

3.2.2. Về hai hợp chất đã phân lập được ............................................ 35

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ

Xã hội ngày càng phát triển, lối sống của con người cũng theo đó mà

thay đổi. Theo bác sĩ Nguyễn Thúy Oanh - Trưởng khoa Nội Tiêu hóa - Nội

soi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park, việc sinh hoạt cá nhân

không điều độ như thức khuya, bỏ bữa ăn sáng hay là việc ăn uống không

đúng giờ giấc, thói quen ăn khuya, lười vận động, thường xuyên hút thuốc lá,

uống rượu bia... không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn

là yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng. Ngoài ra, tại Hội

nghị khoa học tiêu hóa gan mật do Bệnh viện Bạch Mai phối hợp với Đại học

Nagoya (Nhật Bản) tổ chức ngày 16/9/2017, các chuyên gia cho biết, khoảng

70% dân số nước ta nhiễm vi khuẩn HP (nguyên nhân chính gây viêm, loét

dạ dày-tá tràng và dẫn đến ung thư dạ dày). Có thể thấy viêm loét dạ dày tá

tràng là một vấn đề không mới nhưng đáng được quan tâm[40, 42].

Từ xưa, dân gian vẫn thường ttruyền miệng các bài thuốc chữa trị viêm

loét dạ dày, tá tràng sử dụng cây Khôi đốm. Lá khô dùng để sắc uống thay trà

hằng ngày như hãm trà xanh. Lá tươi nhai sống cùng với chút muối [43]. Ở

Việt Nam, cây Khôi đốm có tên khoa học là Sanchezia nobilis lần đầu tiên

được mô tả bởi GS. Phạm Hoàng Hộ trong Danh lục các loài thực vật ở Việt

Nam vào năm 2005[1]. Sau đó, trong một khoảng thời gian dài, không có

thêm một công bố nào tại Việt Nam nghiên cứu về cây Sanchezia nobilis. Cho

đến năm 2016, TS. Vũ Đức Lợi và cộng sự công bố Nghiên cứu thành phần

hóa học và tác dụng chống viêm của dịch chiết từ lá cây Xăng sê phát triển tại

Việt Nam. Tiếp theo đó, vào năm 2017, trong khóa luận tốt nghiệp dược sĩ

Đại học của dược sĩ Nguyễn Thị Mai đã tiến hành “Nghiên cứu đặc điểm thực

vật và thành phần hóa học của Xăng sê (Sanchezia nobilis Hook.f.)”. Năm

2018, dược sĩ Vũ Thị Mây đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa

học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis

1

Hook.f)”. Để tiếp nối chuỗi nghiên cứu về cây Sanchezia nobilis Hook.f, khóa

luận được tiến hành thực hiện đề tài: ”Tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập

một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia

nobilis Hook.f)” với mục tiêu:

1. Chiết xuất, phân lập được một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat

của lá cây Khôi Đốm.

2. Xác định được cấu trúc các hợp chất đã phân lập.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Thực vật học

1.1.1. Chi Sanchezia

1.1.1.1. Vị trí phân loại

2

Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” của tác

giả A.Takhtajan, chi Sanchezia có vị trí phân loại như sau[12]:

Giới Thực vật: Plantae

Ngành Ngọc lan: Magnolipphyta

Lớp Cỏ tháp bút: Equisetopsida C. Agardh

Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae Novák ex Takht

Bộ Hoa môi: Lamiales

Họ Ô rô: Acanthaceae

Chi: Sanchezia

1.1.1.2. Đặc điểm thực vật

Cây bụi hay cây cỏ xanh nửa mùa. Rễ cây không có lông. Thân cây trơn

màu xanh lá cây tươi sáng với màu tím. Lá hình mác, dài, lớn đến 26cm, màu

xanh đậm có vân trắng kem hoặc vàng. Hoa mọc đơn hoặc hợp lại thành chùm,

hình ống có màu vàng, cam, đỏ, tím mọc ở ngọn, lá bắc có màu đỏ dài khoảng

5cm, đài 5 thùy, tràng 5, dính nhau thành hình ống, nhị 4, 2 nhị lép 2 nhị thò

ra, bao phấn 2 ô. Qủa nang, 6-8 hạt. Hạt hình cầu[17, 5].

1.1.1.3. Phân bố

Chi Sanchezia chủ yếu phân bố ở phía Tây Nam Mỹ. Trung tâm của sự

đa dạng loài thuộc chi nằm ở Peru và Ecuador. Một số ít loài phân bố ở vùng

phía bắc và phía đông của Bắc Mỹ, Trung Mỹ và vùng biển Caribbean. Chi

Sanchezia được mô tả lần đầu tiên bởi Ruiz và Pavón vào năm 1794 với hai

loài thuộc chi. Đến năm 1964, chi này được sửa đổi bởi Leonard và Smith,

với 59 loài trong đó 26 loài được mô tả lần đầu tiên đối với khoa học, đồng

thời công bố khóa phân loại cho 59 loài này. Năm 2015, Tripp và Koenemann

3

đã thống kê lại lịch sử phát triển của chi Sanchezia, và lập danh lục 55 loài

thuộc chi[18].

Ở Việt Nam, chi này chỉ có một loài, là Khôi đốm Sanchezia nobilis

Hook.f, được Phạm Hoàng Hộ mô tả, và liệt kê trong Danh lục các loài thực

vật ở Việt Nam[1].

1.1.1.4. Một số cây thuộc họ Sanchezia

Năm 2015 Erin A. Tripp và Daniel M. Koenemann đã công bố “Bản

tóm tắt danh pháp của chi Sanchezia, 50 năm kể từ lần nghiên cứu cuối cùng”.

Theo đó, chi sanchezia gồm 55 loài: Sanchezia arborea, Sanchezia lambra,

Sanchezia nobilis, Sanchezia oblonga, Sanchezia ovata, Sanchezia

parviflora, Sanchezia peruviana, Sanchezia putumayensis, Sanchezia

woytkowskii,…[18].

Cây Sanchezia woytkowskii

Cây thẳng, nhẵn. Phiến lá to hình elip dài đến 25cm và rộng 14,5cm.

Lá ngắn và đầu nhọn, mép lá có khía răng cưa nhẹ, bề mặt có gai, gân lá nổi

rõ. Cuống lá nhẵn, dài đến 6cm. Hoa mọc thành chùm, 3 bông hợp thành một

cụm nhỏ, các cụm nhỏ lại hợp lại với nhau thành chum, cánh hoa to và nhọn,

đài hoa to, dài 15 mm, rộng 2 – 2,5 mm và có nhiều lông. Tràng hoa đỏ dài 3

– 3,3 cm[17].

Cây Sanchezia arborea

Cây cao 4m, thân trơn, nhẵn,…; lá hình lưỡi mác hoặc hình elip thuôn

dài, đỉnh nhọn, cong và thu hẹp, dài đến 16cm, rộng 4cm ở cả 2 bề mặt ,…;

cuống lá dài 0,5-2cm, mịn; Cụm hoa dạng chuỗi, phân nhánh thưa thớt, nhẵn,

4

hoa đơn, kép, chùm, lỏng lẻo, dài 8cm. lá hình trứng, dài và rộng 3 mm, đỉnh

tròn, rực rỡ, nhưng các cạnh của ciliolate; lá hình elip dài 4,5 mm; Nhũ hoa

nhẵn, hình thuôn, dài 1-1,5 cm, rộng 2,4 mm, đỉnh, rìa radiifera phút hyaline;

tràng hoa rubroviolaceus, dài 3,5-4cm, gốc rộng 2 mm, rộng tổng cộng 5-

7mm, thùy tròn dài 3 mm, rộng 2 mm; nhị hoa nhô ra 5-8mm, Ataminodia dài

8 mm, đỉnh dậy thì, bao phấn dài 1,5 mm, cấp tính ở gốc thúc đẩy bụng dậy

thì, buồng trứng nhẵn[17].

Cây Sanchezia pedicellata

Cây bụi cao tới 2 m. Lá nhẵn, thuôn dài hình elip, dài 24 cm và rộng 10

cm, tù hoặc nhọn. Trên cả hai mặt lá, gân lá cứng và có 14 gân bên, cuống lá

nhú sẫm màu dài 6 cm, dày, nhẵn. Cụm hoa thưa thớt nằm trong các bẹ lá,

màu nâu đỏ, hình mác, tù, nhẵn, dài 1 cm và rộng 2 mm, bao phấn dài 4mm,

xù xì [17].

1.1.2. Cây Sanchezia nobilis

1.1.2.1. Tên gọi khác

Cây Sanchezia nobilis thuộc ngành Ngọc lan (Magnolipphyta) lớp Cỏ

tháp bút (Equisetopsida C. Agardh) phân lớp Mộc lan (Magnoliidae Novák

ex Takht) bộ Hoa môi (Lamiales) họ Ô rô (Acanthaceae) chi Sanchezia[12].

Trong dân gian, cây Sanchezia nobilis thường được gọi là cây Xăng sê,

khôi đốm hay cây ngũ sắc,… tùy thuộc vào từng vùng miền[1].

1.1.2.2. Đặc điểm thực vật

a. Cơ quan sinh dưỡng

Cây bụi, cao 0,5-1,5 m, thân và gân chính của lá có màu lục, đỏ hoặc

vàng, gân bên màu trắng [5]. Thân non tiết diện 4 cạnh. Lá đơn mọc đối hình

5

chữ thập; cuống lá dài khoảng 2-3 cm, hơi lõm, màu hơi đỏ tím, hình trụ;

phiến lá hình mũi mác, dài 10-25 cm, rộng 3-7 cm, nhẵn, mép lá hơi lượn

sóng, mặt trên có màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt; hệ gân lông chim, có

9-12 đôi gân bên, các gân nổi rõ ở mặt dưới lá và có màu, gân giữa có gốc

màu đỏ tím, gân bên màu trắng vàng [9, 6, 33].

Hình 1.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Khôi đốm

1. Cành mang lá, hoa; 2. Tiết diện thân; 3. Cách mọc của lá; 4. Hình thái

lá; 5. Cuống lá; 6. Mép lá; 7. Mặt sau lá; 8. Mặt trước lá.[6]

b. Cơ quan sinh sản

Hoa mọc thành cụm hoa gồm 6-10 bông nhỏ ở ngọn; cuống ngắn; có lá

2 bắc mọc đối diện, hơi nhọn, màu lục hay đỏ, hình trứng, đỉnh tù, nhẵn, ôm

lấy 1 cụm hoa[9, 6, 5, 33]. Hoa lưỡng tính, màu xanh lục mờ hoặc vàng, mùi

6

nhạt đặc trưng[9, 6]. Đài nhiều, hình vảy, dài 1,5-1,8 cm, rộng 3-5 mm, tròn

ở đỉnh[31]. Tràng hình ống tròn, màu vàng có sáp, cao 4-5 cm, rộng 7-8 cm ở

phía trên, thu hẹp dần xuống dưới đến 3 mm, nhẵn, các thùy dài3-4 mm, tròn,

có khía; chỉ nhị dài, nhị 4 trong đó có 2 nhị phát triển dài 4-4,5 cm, có lông

và 2 nhị tiêu giảm [5, 33]. Quả nang có nơ hình trụ, có 8 hạt[5]. Cây thường

ra hoa, quả vào khoảng từ tháng 5 đến 7 hàng năm[6].

Hình 1.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Khôi đốm

1. Cụm hoa; 2. Hoa nguyên vẹn; 3. Các bộ phận của hoa; 4. Đài; 5. Tràng;

6,7. Bộ nhị; 8. Bầu cắt ngang; 9. Bầu cắt dọc.[6]

1.1.2.3. Đặc điểm vi phẫu

a. Thân

Thân non vi phẫu hình tròn. Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: ngoài

cùng là lớp biểu bì cấu tạo bởi một hàng tế bào, có lông che chở đơn bào; tiếp

7

theo là mô dày gồm 6-8 hàng tế bào xếp thành hình tròn khép kín; mô mềm

gồm 5-7 lớp tế bào, bên trong có chứa có tinh thể calcioxalat hình kim và các

hạt tinh bột đơn; libe gần như hình tròn khép kín, libe ở ngoài, gỗ ở trong,

thỉnh thoảng bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm; mô mềm ruột cấu tạo

bởi nhiều lớp tế bào, các tế bào thành mỏng, to, hình đa giác xếp lộn với

nhau[9].

Thân già vi phẫu hình vuông, Cấu tạo tương tự thân non, ngoài cùng có

thêm lớp bần[9].

Vi phẫu thân được thể hiện ở hình 1.3 [9]:

Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu thân

b. Lá

Vi phẫu gân lá lồi lên ở 2 mặt trên và dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới

cấu tạo bởi 1 hàng tế bào đa giác xếp đều đặn nhau. Mô dày trên và mô dày

dưới cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào thành dày lên ở các góc. Mô mềm cấu tạo

8

bởi các tế bào thành mỏng, gần tròn bên trong có chứa các tinh thể canxi

oxalat và các hạt tinh bột, rải rác có các bó mạch phụ. Libe gỗ xếp thành hình

vòng cung gồm libe ở phía ngoài và gỗ ở phía trong. Một số tế bào biểu bì

thành lông che chở, lông tiết.[9]

Vi phẫu phiến lá: Gồm biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi 1 hàng

tế bào đa giác sắp xếp đều đặn nhau. Mô giậu ngay dưới biểu bì trên cấu tạo

bởi 2 hàng tế bào hình chữ nhật sắp xếp đều đặn nhau. Mô khuyết cấu tạo bởi

các tế bào hình gần tròn xếp lộn xộn.[9]

Vi phẫu cuống lá hình chén, có các đặc điểm tương tự gân lá, tuy nhiên

có thêm lớp mô dày sát lớp biểu bì.[9]

Vi phẫu lá được thể hiện ở hình 1.4 [9]:

Hình 1.4: Đặc điểm vi phẫu lá

1.1.2.4. Đặc điểm bột dược liệu

a. Bột thân

9

Bột thân cây Khôi đốm: Bột có màu xanh lá hơi vàng hoặc màu nâu, vị

đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy có các đặc điểm sau: Mảnh mô mềm, mảnh

mô mềm mang tinh bột, mảnh mô dày, mảnh mạch xoắn và mạch điểm, tinh

thể calci oxalat hình kim, sợi, hạt tinh bột đơn, mảnh bần màu nâu, mảnh biểu

bì mang lông che chở [9, 2, 6].

Hình 1.5: Đặc điểm vi phẫu bột thân [6]

Chú thích: 1- Mảnh mô mềm; 2- Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột;

3- Mô dày 4- Mạch xoắn; 5,6- Mạch điểm; 7- Tinh thể calci oxalat hình kim;

8- Sợi; 9- Hạt tinh bột; 10- Lông che chở

b. Bột lá

10

Bột lá có màu xanh lục, vị hơi đắng, soi dưới kính hiển vi thấy có các

đặc điểm: mảnh biểu bì, mảnh biểu bì mang lỗ khí, mảnh biểu bì mang lông

tiết, lông che chở, mảnh mô mềm, mảnh mô dày, mảnh mạch xoắn, mảnh

mạch điểm, mảnh mô khuyết, mảnh mô giậu, tinh thể calci oxalat hình kim,

sợi, lông che chở, lông tiết, tinh bột [9, 2, 6].

Hình 1.6: Đặc điểm vi phẫu bột lá [6]

Chú thích:1- Lỗ khí; 2-Mảnh mô mềm; 3- Mảnh mô dày; 4- Mảnh mạch

xoắn; 5,6-Mảnh mạch điểm; 7-Tinh thể calci oxalat hình kim;

1.1.2.5. Phân bố

11

Cây Khôi đốm được phân bố ở các huyện miền núi cao như Tây Giang,

tỉnh Quảng Nam, huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng, và ở một số huyện

miền núi Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang. Cây được trồng ở Tuyên Quang, Nam

Định, Hà Nội, Thừa Thiên Huế... Cây có nguồn gốc từ Peru, Ecuador [1, 4].

1.2. Thành phần hóa học

1.2.1. Chi Sanchezia

Trên thế giới, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng quát nào về thành phần

hóa học của chi Sanchezia. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của các

loài khác ngoài Sanchezia nobilis cũng vô cùng ít ỏi.

Trong nghiên cứu “Sapogenin Steroid: XLIII. Khảo sát thực vật về

Sapogenin Steroid và các thành phần khác” năm 1957, Monroe E. Wall cùng

cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học trong 1000 mẫu đại diện cho 101

họ thực vật ở Cuba và Quần đảo Virgin, Chile và Peru, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi

và Đông Nam Hoa Kỳ. Theo đó, mẫu sapogenin thô thu được bằng cách thủy

phân bằng axit và tinh chế bằng kiềm như đã được mô tả tích cực trước

đây[29]. Tổng mẫu thô được hòa tan trong cloroform. Lấy một phần tương

đương với khoảng 0,1 gram, bay hơi đến khô trong cốc có mỏ và phần dư

được cân chính xác Từ giá trị thu được, có thể thu được tổng trọng lượng khô

của sapogenin thô. Phần dư sau đó được acetyl hóa, sấy khô và trọng lượng

của acetate thô thu được. Sau đó, thực hiện xác định hồng ngoại và tỷ lệ

sapogenin steroid được tính như mô tả trước đây [29, 28]. Các sapogenin riêng

lẻ được tách ra và phát hiện bằng sắc ký giấy. Vì mục đích này, hai hệ thống

đã được sử dụng. Trong cả hai hệ thống, khoảng 500 microgam sapogenin thô

(dạng hydroxyl tự do) được đặt trên giấy Whatman số 4 bão hòa với pha bất

động. Đối với monohydroxy, sapogenin không tăng cường, pha tĩnh là

phenylcellosolve và pha động là hỗn hợp gồm 98 phần benzen và 2 phần

metanol. Trong trường hợp ketonic hoặc dihydroxy sapogenin, pha tĩnh là

12

propylen glycol và pha động là 80 phần benzen, 15 phần cyclohexan và 5 phần

metanol. Các thuốc thử hiện màu là dung dịch etanolic của axit

phosphomolybdic. Bằng cách sử dụng kết hợp các kỹ thuật hồng ngoại và sắc

ký giấy, các sapogenin có thể được tách ra, xác định và liệt kê thành thành

phần chính hoặc phụ. Kết quả cho thấy, trong dịch chiết thân và lá cây

Sanchezia pennellii từ Tingo Maria, Peru có chứa flavonoid và sterol [30].

1.2.2. Cây Sanchezia nobilis

Năm 2012, Nghiên cứu rễ và vỏ cây cho thấy sự hiện diện của alkaloid,

glycosid, steroid, terpenoid và tannin[14].

Năm 2015, Md. Abu Shuaib Rafshanjani và cộng sự khác đã nghiên

cứu và chỉ ra rằng: trong dịch chiết của lá cây Khôi đốm có sự hiện diện của

các alkaloid, glycoside,flavonoid, triterpenoid,carbohydrat, steroid, hợp chất

phenolic, saponin và tannin. Phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ lá cây là

dương tính đối với tất cả các chất hoá học được thử nghiệm trong khi phân

đoạn n-hexan là âm tính đối với flavonoid và các hợp chất phenolic [34].

Năm 2013, Ahmed E.Abd Ellah và những thành viên khác đã phân lập

được 5 chất trong đó có 1 hợp chất matsutake alcohol và 4 hợp chất alcohol

glycosid[10].

✓ 1-Octen-3-ol (1)

✓ 3-O-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (2)

✓ 3-O-β-glucopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (3)

✓ 3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol

(4)

✓ 3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-(1-6)-β-

glucopyranosyl-1-octen-3-ol (5)

13

Năm 2014, từ dịch chiết methanol của lá và rễ cây Khôi đốm, Ahmed

E đã phân lập được 6 hợp chất khác nhau: Hai hợp chất benzyl alcohol

glycosid: Một hợp chất neolignan glucosid [11]:

✓ 9-O-β -glucopyranosyl trans-cinnamyl alcohol (6)

✓ 9-O-β-xylopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-

glucopyranosyltrans-cinnamyl alcohol (7)

✓ Syringin (8)

✓ 4-O-β -glucopyranosyl dehydrodiconiferyl alcohol (9)

✓ 7-O-β -glucopyranosyl benzyl alcohol (10)

✓ 7-O-β-apiofuranosyl-(1→6)-O-β -glucopyranosyl benzyl

alcohol (11)

Năm 2014, từ dịch chiết methanol lấy từ hoa của cây Khôi đốm, nhóm

nghiên cứu cũng phân lập được 3 hợp chất flavonoid [11]:

✓ apigenin-7-O-β–glucopyranoside (12)

✓ apigenin-7-Ogentiobioside (13)

✓ apigenin-7-O- β–glucuronopyranoside (14)

Năm 2016, theo nghiên cứu về chiết xuất từ lá Khôi đốm của tiến sĩ Vũ

Đức Lợi và cộng sự khác đã cô lập được 4 hợp chất [23]:

✓ Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid (quercitrin) (15)

✓ Quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid (hyperosid) (16)

✓ Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol) (17)

✓ 3-Metyl-1H-benz [f] indolo-4,9-dion (18)

Năm 2018, trong khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học của Vũ Thị Mây

đã xác định được cấu trúc 3 hợp chất [7]:

✓ 9-methoxycanthin-6-on (19)

✓ 9-hydroxyheterogorgiolid (20)

✓ O-methyl furodysinin lacton (21)

14

Như vậy, trên thế giới đã nghiên cứu và phân lập được 21 hợp chất từ

các dịch chiết khác nhau của các bộ phận trên cây Khôi Đốm.

Bảng 1.1: Cấu trúc hóa học các hợp chất đã phân lập được từ cây Khôi Đốm

Hợp chất Cấu trúc hóa học

1: R= -H

2: R= -Glc

3: R= -Glc-(6→1)-Glc

4: R= -Glc-(6→1)-Ara

5: R= -Glc-(6→1)-Glc-

(6→1)-Ara

6: R= -Glc

7: R= -Glc-(6→1)-Glc-

(6→1)-Xyl

8

9

15

10: R= -Glc

11: R= -Glc-(6→1)-Api

12: R= -Glc

13: R= -Glc-(1→6)-Glc

14: R= -Glr

15

16

16

17

18

19

20

21

17

1.3. Tác dụng sinh học

1.3.1. Chi Sanchezia

Cũng như các nghiên cứu về thành phần hóa học, ngoài Sanchezia

nobilis các nghiên cứu về tác dụng sinh học của các loài khác thuộc chi

Sanchezia đều rất hiếm.

Năm 2012, tác giả Jin Hye-Young và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu

“Kiểm soát sinh học chống lại rệp sử dụng kẻ thù tự nhiên trong Trung tâm

nghiên cứu tài nguyên thực vật nhiệt đới Vườn ươm quốc gia Hàn Quốc “.

Kết quả cho thấy, trong trường hợp của Sanchezia parvibracteata, mật độ

trung bình của 626 con trên mỗi lá đã giảm dần ở lần khảo sát đầu tiên, và mật

độ giảm dần. Nói chung, rệp và động vật ký sinh, Collemani jadebell, có hiệu

quả nhất trong việc triệt tiêu mật độ khi được chiếu xạ ở tỷ lệ thích hợp, với

tỷ lệ 6: 1 (rệp: Collemani jadebell) có hiệu quả ngay lập tức, với tỉ lệ 10: 1 và

25: 1 phải mất khoảng 15-20 ngày để ngăn chặn[35]. Khái niệm kiểm soát

sinh học là duy trì mật độ dịch hại tối thiểu mà tại đó kẻ thù tự nhiên có thể

duy trì ở một ngưỡng chấp nhận được, và trong trường hợp Sanchezia

parvibracteata, một mô hình trong đó mật độ kẻ thù tự nhiên được kiểm soát

bởi thiên địch[21].

18

1.3.2. Cây Sanchezia nobilis

1.3.2.1. Tác dụng chống oxi hóa và chống viêm loét dạ dày

Cây Khôi đốm được chứng minh là có chất chống oxy hóa và chất

chống tăng sinh tế bào invitro. Ngoài ra, loài cây này còn có công dụng diệt

khuẩn HP, thủ phạm chính gây ra bệnh viêm loét dạ dày và hàng loạt các bệnh

ở đường tiêu hóa. Chính nhờ tính chất này mà cây Khôi đốm giúp chữa viêm

đại tràng, viêm loét dạ dày tá tràng rất hiệu quả.

Một số kết quả thử nghiệm của các nhà khoa học cho thấy cây Khôi đốm

giúp chống oxy hóa rất tốt và dịch chiết từ cây có khả năng chống oxy hóa

tương tự như quercetin.

Trong y học cổ truyền cây Khôi đốm là một trong những dược liệu quý

từ thiên nhiên giúp điều trị nhiều bệnh.. Một trong những tác dụng lớn đó là lá

cây Khôi đốm chữa đau dạ dày, loại thảo dược này còn được coi là vị cứu tinh

cho những ai mắc viêm loét dạ dày mãn tính. Ngoài ra, ở Thái Lan rễ cây

Khôi đốm được dùng để điều trị chứng bất lực và tăng cường ham muốn tình

dục[41].

1.3.2.2. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm

Bên cạnh đó tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm của dịch chiết cây

Khôi Đốm cũng được quan tâm nghiên cứu. Cụ thể, năm 2014, một nghiên

cứu của Rafshanjani M. và các cộng sự đã cho thấy phân đoạn chloroform có

tác dụng kháng khuẩn mạnh trên các chủng vi khuẩn Escherichia coli,

Salmonella paratyphi, Bacillus megaterium, Shigella flexneri, Pseudomonas

aeruginosa Shigella shiga và một số chủng nấm Candida albicans, Rizopus

oryzae, Aspergillus niger, Trycophyton rubrum; phân đoạn ethyl acetate có

tác dụng tốt trên chủng vi khuẩn Shigella sonnei, Shigella dysenteriae và các

chủng nấm Rizopus oryzae, Trycophytonrubrumtrong; trong khi đó phân đoạn

ether hầu như không có tác dụng[8].

19

1.3.2.3. Tác dụng diệt côn trùng

Thí nghiệm diệt côn trùng Tribolium Castaleum (Herbst) cho thấy tỷ lệ

tử vong của côn trùng là 60%, 40%, 20% tương ứng với phân đoạn

chloroform, ethyl acetate và ether ở liều lượng 50 mg/ml trong 48h [8].

1.3.2.4. Tác dụng chống ung thư

Trong nhiều năm, các nhà khoa học đã công bố nhiều nghiên cứu liên

quan tới tác dụng chống ung thư của cây Khôi Đốm. Theo kết quả của các

nghiên cứu đã được công bố cho thấy dịch chiết methanol từ lá cây cho thấy

hoạt tính gây độc tế bào cao nhất trên MCF-7, trung bình với SK-MEL-5, và

thấp nhất trên HUVEC; Quercetin được phân lập từ lá cây Khôi đốm có khả

năng chống lại sự hình thành các gốc tự do và cải thiện sức khỏe của hệ tuần

hoàn đã được chứng minh là có thể ức chế sự phát triển của các tế bào khối u,

ngăn ngừa ung thư di căn và ức chế sự tăng sinh tế bào ung thư[26, 27].

20

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Lá cây Khôi đốm được thu hái vào tháng 15/01/2018 tại Thị trấn Cổ

Lễ, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, phơi sấy, bảo quản trong túi nilon kín.

Mẫu cây này được ThS.Nguyễn Quỳnh Nga, Viện Dược liệu giám định tên

khoa học là: Sanchezia nobilis Hook.f. họ Acanthaceae (họ Ô rô). Mẫu cây

được lưu tại: Phòng tiêu bản, Khoa Tài Nguyên Cây Thuốc, Viện Dược liệu

(số hiệu tiêu bản: DL-150118).

Hình 2.1: Hình ảnh cây Khôi đốm

21

2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu

2.1.2.1. Hóa chất và dung môi

Chiết xuất và phân lập sử dụng các dung môi: (EtOH 80%, n-hexan

(Hx), ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH), dichloromethan (DCM),

aceton (Ac)... Tất cả các dung môi này đều đạt tiêu chuẩn về độ tinh khiết.

Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột là silica gel pha thường cỡ hạt 0,063-

0,200 mm (Merck), (0,040 - 0,063 mm, Merck). Bản mỏng tráng sẵn DC-

Alufolien 60 F254 (Merck) (silica gel, 0,25 mm) và bản mỏng pha đảo RP-18

F254 (Merck, 0,25 mm)...

2.1.2.2. Trang thiết bị

Sắc ký cột: sắc ký các loại cột thủy tinh có kích cỡ khác nhau.

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance

500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Phổ khối ESI-MS: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap

(Agilent Technologies, Hoa Kỳ), Khoa Y Dược, ĐHQGHN.

Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments,

Khoa Y Dược, ĐHQGHN.

Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 BioCote, Khoa Y Dược,

ĐHQGHN.

Các dụng cụ thí nghiệm thường quy: ống nghiệm, bình nón, bình gạn,

cốc có mỏ, pipet…

Các thiết bị khác: Tủ sấy, tủ hút, cân phân tích, máy ảnh kỹ thuật số…

22

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất

Mẫu lá cây Khôi đốm sau khi thu hái đã rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ,

bảo quản trong túi nilon kín. Mẫu dược liệu được ngâm chiết bằng dung môi

ethanol 80% (3 lần, mỗi lần 8L), ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày. Lọc các dịch

chiết ethanol thu được qua giấy lọc, gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp

suất giảm, thu được cao chiết tổng ethanol.

Phân tán cao chiết ethanol này trong nước cất và chiết phân bố bằng n-

hexan và ethyl acetat (3 lần). Thu được các phân đoạn n- hexan, ethyl acetat

và nước. Các phân đoạn này được cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu

được phân đoạn tương ứng.

Sử dụng phương pháp sắc ký cột để phân lập các hợp chất từ phân đoạn

ethyl acetat. Các phân đoạn trong quá trình phân lập được theo dõi bằng sắc

ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng điều chế.

Sắc ký cột (CC): được tiến hành với chất hấp phụ là silicagel pha

thường và pha đảo, lựa chọn hệ dung môi có độ phân cực tăng dần. Silicagel

pha thường cỡ hạt là 0,063-0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040-0,063 mm

(Merck) với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.

Sắc ký lớp mỏng (TLC): được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn

silicagel 60 F254 (Merck), độ dày 0,2 mm và RP-18F254s, độ dày 0,25 mm

(Merck). Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại

ở bước sóng 254 nm và 365 nm, sau đó được phun thuốc thử là dung dịch

H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ.

Sắc ký lớp mỏng điều chế (pTLC): được thực hiện trên bản mỏng nhôm

tráng sẵn silicagel 60G F254, độ dày 1,0 mm (Merck). Sau khi triển khai sắc

ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365

23

nm hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong

ethanol, đốt nóng trên bếp điện từ, ghép lại bản mỏng như cũ để xác định vùng

chất bằng dung môi thích hợp.

2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất

Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng phương pháp đo

13C-NMR, DEPT) và so sánh các dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các dữ

nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR,

liệu đã công bố

2.2.2.1. Phổ khối lượng (MS)

Phổ khối lượng cung cấp những thông tin về khối lượng của các ion

sinh ra từ phân tử. Phổ khối lượng không xác định trực tiếp khối lượng của

ion mà xác định tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z). Khi

đó để xác định khối lượng phân tử (M) cần phải biết số điện tích của ion.

Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion con

từ ion mẹ sẽ tuân theo những định luật nhất định. Các chất có cấu trúc tương

tự nhau sẽ tạo ra những phân mảnh giống nhau. Từ khối lượng các phân mảnh

của phân tử, cùng các phương pháp phổ khác người ta có thể xác định được

cấu trúc của một chất chưa biết. So sánh phổ khối của một chất chưa biết với

phổ khối của một chất đã biết có thể giúp định danh chất chưa biết đó dễ dàng

và chính xác[3].

2.2.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Khi đặt một chất có hạt nhân có số spin (I) lẻ (1H, 13C...) được đặt trong

một từ trường ngoài (B0), các spin hạt nhân sẽ được sắp xếp lại theo hai hướng:

thuận và ngược chiều với từ trường và đạt tới trạng thái cân bằng giữa hai

trạng thái này với một tỉ lệ xác định của 2 trạng thái. Nếu dùng một bức xạ

điện từ có tần số thích hợp chiếu xạ lên chất đó, các spin sẽ hấp thu năng

24

lượng (cộng hưởng) và chuyển lên mức năng lượng cao (sắp xếp ngược chiều

với từ trường). Khi ngưng chiếu xạ, các spin hạt nhân sẽ giải phóng năng

lượng để trở về trạng thái cân bằng. Xác định năng lượng mà các hạt nhân

cùng một loại nguyên tố trong phân tử hấp thu (hay giải phóng) sẽ thu được

phổ cộng hưởng từ hạt nhân của các chất đó. Có 2 cách xác định năng lượng

cộng hưởng này. Cách thứ nhất là xác định tần số cộng hưởng theo từng tần

số trong suốt dải tần số cộng hưởng, cách này được gọi là cộng hưởng từ hạt

nhân quét. Cách thứ hai là ghi nhận đồng thời mọi tần số cộng hưởng rồi sử

dụng biến đổi Fourier để tách riêng tần số cộng hưởng của từng hạt nhân. Kỹ

thuật này được gọi là cộng hưởng từ hạt nhân biến đổi Fourier (Fourier

transform - NMR, FT - NMR) và là kỹ thuật sử dụng chủ yếu hiện nay.

Như đã trình bày ở trên, tần số cộng hưởng của hạt nhân phụ thuộc vào

từ trường của máy. Từ trường càng cao, dải tần số dùng để kích thích các hạt

nhân càng rộng, phép đo càng nhạy và chính xác, độ phân giải ngày càng cao.

Do vậy, ta thường gọi phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân 200 MHz, 300 MHz

hay 500 MHz... là theo tần số dùng để kích thích các proton[3].

Tùy vào mục đích và mức độ phức tạp của cấu trúc, ta có thể đo 1 hay

13C) như trong các phổ một chiều (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) hay các mối

nhiều loại phổ khác nhau. Xác định phổ của cùng một loại hạt nhân ( 1H hay

tương quan giữa các loại hạt nhân trong các phổ hai chiều (COSY).

Phổ proton (1H-NMR hay proton NMR) cho biết môi trường hóa học

củaproton trong phân tử. Các proton có môi trường hóa học khác nhau sẽ dịch

chuyển hóa học khác nhau. Phổ proton của 1 proton hay 1 nhóm proton có

cùng môi trường hóa học thể hiện trên phổ có thể là 1 đỉnh. Đỉnh này có thể

là đỉnh đơn, đôi, ba… tới đỉnh thành phần. Diện tích mỗi đỉnh tỷ lệ với số

lượng proton của đỉnh. Dựa vào diện tích của đỉnh có thể biết số proton của

đỉnh đó.

25

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR) cung cấp các thông

tin về môi trường hóa học của carbon. Carbon lai hóa sp3 không liên kết với

dị tố chuyển dịch trong khoảng 0-60 ppm. Carbon liên kết đơn với oxy (alcol,

ether) chuyển dịch trong khoảng 45-85 ppm. Carbon lai hóa sp2 chuyển dịch

trong khoảng 100-150 ppm, nếu có liên kết (đôi) với oxy có thể dịch chuyển

tới 240 ppm. Với kỹ thuật đo phổ hiện tại, phổ NMR của carbon là những

vạch đơn, mỗi vạch ứng với một carbon (hơn 1 carbon nếu cũng có chung môi

trường hóa học) của phân tử.

Các kỹ thuật xác định số lượng proton trên carbon cho biết số lượng

proton liên kết trên mỗi carbon, gián tiếp cho biết số C và H trong phân tử.

Kỹ thuật hiện thường sử dụng là DEPT (Detortionless Enhancement by

Polarization Transfer).

Các kỹ thuật phổ hai chiều cho các thông tin về tương tác giữa C và H

gắn trực tiếp trên nó, giữa các proton của carbon kế cận nhau (phổ COSY)

hay phổ tương tác dị nhân (HETCOR) giữa proton và các carbon kế cận

(thường sử dụng hiện nay là kỹ thuật HSQC) hay xa hơn (long-range

HETCOR, thường dùng hiện nay là HMBC) hoặc giữa các proton gần nhau

trong không gian (NOESY, ROESY)[3].

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất

Lá Khôi đốm được rửa sạch, phơi khô, làm nhỏ. Cân 2,5 kg lá cây Khôi

đốm đã làm nhỏ và ngâm chiết bằng 8L dung môi EtOH 80% ở nhiệt độ phòng

trong 3 ngày, rút lấy dịch chiết lần một. Bổ sung thêm dung môi ngập dược

26

liệu 2-3cm (8L/lần) và tiếp tục chiết thêm hai lần, thu được dịch chiết lần hai

và lần ba.

Gộp dịch chiết 3 lần, lọc các dịch chiết ethanol thu được qua giấy lọc

đem cất thu hồi ethanol dưới áp suất giảm thu được khoảng 150 g cao chiết

tổng ethanol.

Hòa tan 100g cao đặc trong nước nóng, tỷ lệ thể tích cao đặc: nước cất

nóng (1 :1) thu được dịch chiết nước. Dịch chiết nước đem lắc lần lượt với

các dung môi: n-hexan, ethyl acetat; mỗi dung môi được chiết lặp lại 3 lần,

mỗi lần 500ml dung môi trong 30 phút, thu được các phân đoạn dịch chiết

tương ứng. Các phân đoạn dịch chiết được đem cất thu hồi dung môi dưới áp

suất giảm và cô cách thủy ở nhiệt độ 600C đến cắn thu được các cắn tương

ứng n-hexan (9,2g), ethyl acetat (28,8g) và dịch nước còn lại (26,6g).

27

Dược liệu

Chiết ethanol (8,0 lít x 3 lần)

Dịch chiết ethanol

Thu hồi dung môi

Cao tổng ethanol (150 g)

Phân tán trong nước cất Lắc với n-hexan

Thu hồi n-hexan

Dịch chiết nước

Cắn n-hexan (9,2 g)

Lắc với ethyl acetat

Thu hồi ethyl acetat

Dịch chiết nước

Cắn ethylacetat(28,8 g)

Cô cạn

Cắn nước (26,6g)

Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khôi đốm

28

Tiến hành phân tích cắn EtOAc (25,0 g) trên cột sắc ký silicagel với hệ

dung môi có độ phân cực tăng dần bao gồm n-hexan- EtOAc (5:1→1:1, v/v,

mỗi phân đoạn 600 mL) và tiếp sau là CHCl3- MeOH (10:1→ 1:1, v/v, mỗi

phân đoạn 500mL) thu được 6 phân đoạn ký hiệu là E1~E6.

Từ phân đoạn E2 (7,2g), chạy sắc ký cột silicagel (Φ45 mm × 350 mm)

với hệ pha động EtOAc - MeOH (5:1, v/v, 2,5L) thu được 6 phân đoạn nhỏ

hơn là E2.1~ E2.6.

Từ phân đoạn E2.2 (1,2g) tiến hành sắc ký cột silicagel pha thường với

hệ dung môi etylacetat:methanol (2/1,v/v) thu được hợp chất X6(18mg). Từ

phân đoạn E2.5 (1.6g) tiến hành sắc ký trên cột silicagel với hệ dung môi CH2Cl2:MeOH (1/1,v/v) thu được hợp chất X9 (24mg). Sau đó X6 và X9 được đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ UV-VIS, phổ khối

lượng(MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân(NMR) và so sánh với hợp chất tham

khảo. Từ đó xác định cấu trúc hóa học của hợp chất đã phân lập được.

3.1.1. Hợp chất X6: Rutin

Chất bột màu vàng

Nhiệt độ nóng chảy tnc = 214 ÷ 216°C

Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT của chất X6 và chất tham khảo

được trình bày ở bảng 3.1

Bảng 3.1: Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của X6

Ga,b

và chất tham khảo [25]

X6 (ppm)

Ga,c (ppm)

Vị trí C DEPT

X6

δH δH δC δC

(mult, J=Hz) (mult, J=Hz) ppm ppm

156,6 C 2 156,30

133,3 C 3 133,40

177,5 C 4 177,40

12,58 (s) 12,70 ( s) 161,2 C-OH 5 161,20

98,50 6,19 (d; 1,8) 5,90 (d; 2,11) 98,7 CH 6

29

C-OH 164,4 164,10 7

93,50 6,39 (d; 2,2) 6,20 (d; 1,98) 93,8 CH 8

156,8 156,30 C 9

104,1 104,00 C 10

121,4 121,20 C 1'

115,5 115,20 7,54 (d; 1,8) 7,30 (dd; 2,26; CH 2'

10,00)

144,9 144,80 C-OH 3'

148,6 148,40 C-OH 4'

116,5 115,20 6,87 (d; 8,0) 6,80 (d; 8,59) CH 5'

121,7 121,50 7,54 (dd; 8,0;1,8) 7,30 (dd; 2,26; CH 6'

10,00)

101,4 100,58 5,31 (d; 7,8) 5,32 (d; 7,60) CH 1''

74,4 73,92 3,25 ÷ 3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) CH 2''

76,6 75,74 3,25 ÷ 3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) CH 3''

70,2 70,44 3,25 ÷3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) CH 4''

76,1 76,32 3,25 ÷3,48 ( m) 3,39 ÷ 3,04 (m) CH 5''

67,2 66,84 3,83 (m) 3,70 (br; d; 9,17) 6'' CH2

100,7 101,02 4,49 ( d; 1,8) 4,43 (d; 1,26) CH 1'''

70,6 70,21 3,63 (dd;1,5; 3,39 ÷ 3,04 (m) CH 2'''

3,5)

3''' CH 70,8 69,86 3,53 (dd; 3,5; 3,39 ÷ 3,04 (m)

9,5)

CH 71,8 71,74 3,28 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 4'''

CH 68,4 68,14 3,45 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 5'''

a ) đo trong DMSO-d6 , b )125 MHz, c )500 MHz, G) của Rutin

17,9 17,61 1,03 (d; 6,0) 0,98 (d; 6,2) 6''' CH3

30

Phổ 1H-NMR cho tín hiệu singlet tại δH 12,58 ppm của nhóm OH tại

C-5 liên hợp với nhóm carbonyl. Có năm tín hiệu proton thơm, hai proton

ghép cặp kiểu ortho của H-5' tại δH 6,87 (1H, d, J=8,0Hz) với H-6' tại δH 7,54

(1H, dd, J=8,0; 2,0Hz), hai proton ghép cặp kiểu meta của H-6 tại δH 6,19

(1H, d, J=2,0Hz) với H-8 tại δH 6,39 (1H, d, J=2,0 Hz), một tín hiệu proton

thơm singlet của H-2' tại δH 7,56 (1H, s). Tín hiệu proton anomeric của gốc

rhamnose tại δH 4,49 (1H, d, J=1,8Hz), tín hiệu proton anomeric của gốc

glucose tại δH 5,31 (1H, d, J=7,8Hz). Các proton còn lại nằm trong vùng δH

3,83 đến δH 3,25ppm. Tín hiệu nhóm methyl của gốc rhamnose tại δH 1,03

(3H, d, J=6,0Hz). Phổ 1 H-NMR của hợp chất 4 cho thấy tín hiệu của vòng

nhân thơm thế 3 vị trí ở 7,54 (2H, m, H-2',6'), và 6,87 (1H, d, J=8,0Hz; H-

5') và 2 proton anomeric tại 5,31 (1H, d, J=7,8Hz; glcH-1'') và 4,49 (1H, d,

J=1,8Hz; rhamH-1'''). Tuy nhiên, phổ 1H-NMR của hợp chất X6 cho thấy tín

hiệu proton của nhóm methyl ở 1,03 (3H, d, J=6,0Hz; rham-CH3). Phổ 13C-

NMR và DEPT của hợp chất X6 cho thấy tín hiệu của 27 cacbon, bao gồm

15 cacbon của khung flavonoid và 12 cacbon của 6 tín hiệu carbon thuộc gốc

đường glucose, 6 tín hiệu carbon thuộc gốc đường rhamnose, 1 gốc đường

của rutin (β-D-glucose: δ101,4; 74,4; 76,6; 70,2; 76,1; 67,2 và α-L-

rhamnose:δ 100,7; 70,6; 70,8; 71,8; 68,4; 17,9). Kết hợp so sánh dữ liệu phổ

của hợp chất X6 và tài liệu ta khẳng định hợp chất X6 là rutin (quercetin-3-

O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside).

Hình 3.2: Cấu trúc hóa học của hợp chất X6

31

3.1.2. Hợp chất X9: Epicatechin

Dạng kết tinh màu vàng

Nhiệt độ nóng chảy tnc = 217-219oC

Phổ ESI-MS m/z 291,1[M+H]+

Công thức phân tử: C15H14O6 (M=290).

Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT của chất X9 và chất tham khảo được

trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của X9

Ka,b

và hợp chất tham khảo [36]

X9

Vị trí C DEPT

X9 (ppm)

Ka,c (ppm) (Mult,

δC δH δH δC

ppm ppm (Mult, J=Hz) J=Hz)

CH 79,9 2 4,84 (d; 7,5) 4,83(br,s)

79,7 67,3 67,5 3 4,21 ( m) 4,19(m)

29,1 29,3 4 2,87(dd;12,0;2,5) 2,73(dd; 16,8;2,7) CH CH2

157,8 C 157,4 5 2,74(dd;12,0;4,5) 2,86(dd; 16,8;4,8)

96,5 CH 96,4 6 5,94 (d; 1,5) 5,93(d; 2,3)

157,6 C 157,9 7

95,8 CH 95,9 8

157,4 C 157,7 9

100,0 C 100,1 10

132,1 C 132,3 1'

115,2 CH 115,3 2' 6,98 (d;1,5) 6,99(d; 1,7)

145,6 C 145,9 3'

145,8 C 145,8 4'

115,8 CH 115,9 5' 6,76 (d; 8,5) 6,77(d; 8,2)

a ) đo trong CDCl3, b )125 MHz, c )500 MHz, G) của epicatechin

6' CH 119,5 119,4 6,80 (dd; 8,0; 1,5) 6,81(dd; 8,2;1,7)

32

Phổ khối lượng ESI-MS xuất hiện pic ion phân tử tại m/z 291,1[M+H]+

cho phép xác định công thức phân tử là C15H14O6 (M=290).

Phổ 1 3 C-NMR của X9 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon của một hợp

chất flavonoid. Tuy nhiên không có tín hiệu của nhóm carbonyl ở vùng trường

thấp, đồng thời lại xuất hiện tín hiệu CH2 tại δC 29,1 và hai tín hiệu carbon nối

với nguyên tử oxy tại δC79,7 và δC 67,3.

Dữ liệu phổ nêu trên cho thấy đây là một hợp chất flavan có nhóm hydroxy tại C-3 không có nhóm C=O tại C-4. Điều này được làm sáng tỏ hơn

bởi các tương tác spin-spin của các proton H-2/H-3 và H-3/H-4 trên phổ 1H-

NMR. Trên phổ 1H-NMR proton H-2 xuất hiện là một doublet tại (ppm) 4,84

(J=7,5Hz), proton H-3 xuất hiện là một multiplet tại δ4,21 và hai proton H-4

xuất hiện dưới dạng hai tín hiệu doublet của một doublet tại δ2,74 (dd, J=16,0;

2,0Hz) và 2,87 (dd, J=16,0; 4,5Hz) chứng tỏ nhóm OH tại C-3 và có cấu hình

α-OH. Ba tín hiệu tại δH (ppm) 6,98 (d, J=1,5Hz); 6,76 (d, J=8,5Hz) và 6,80

(dd, J=8,0; 1,5Hz) chứng tỏ vòng B đã bị thế tại các vị trí 1',3',4'. Ngoài ra,

tín hiệu doublet tại δH (ppm) 5,94 (2H, d, J=1,5Hz) chứng tỏ hai proton này

nằm ở vị trí meta với nhau và phù hợp với H-6 và H-8 của vòng A.

Những dữ liệu phổ trên cùng với sự phân tích so sánh các giá trị hằng

số tương tác J với các giá trị tương ứng của epicatechin cho thấy hợp chất X9

là 3,3',4',5,7-pentahydroxyflavan (epicatechin) với công thức phân tử là

C15H14O6.

Kết quả so sánh các dữ kiện phổ 13C-NMR của X9 với epicatechin cũng

hoàn toàn phù hợp. Phổ HMBC cũng được thực hiện và các tương tác HMBC

nhận được hoàn toàn khẳng định cấu trúc của X9 là epicatechin như mô tả trên

hình.

33

Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất X9

3.2. Bàn luận

3.2.1. Về phương pháp chiết xuất phân lập

Phương pháp chiết xuất bằng EtOH và phân lập các chất bằng sắc ký

cột được tham khảo từ các nghiên cứu trước đó. Đề tài đã chiết xuất cao toàn

phần từ lá cây Khôi đốm bằng phương pháp ngâm tại nhiệt độ phòng với dung

môi cồn 80%. Phương pháp có ưu điểm đơn giản, dễ thực hiện, thiết bị đơn

giản, chi phí thấp thu được khối lượng cắn toàn phần đạt 6% so với lượng

dược liệu ban đầu. Cắn toàn phần sau đó được chiết lỏng – lỏng với các dung

môi có độ phân cực tăng dần là n-hexan, ethyl acetat và chạy qua cột sắc ký

Diaion, thu được lần lượt các cắn phân đoạn với khối lượng đạt lần lượt

0,368% (phân đoạn n-hexan); 1,152% (phân đoạn ethyl acetat); 1,064% (phân

đoạn nước) so với nguyên liệu khô ban đầu.

Kết quả phân lập được 2 thành phần từ phần lá của cây lá Khôi đốm

thu tại tỉnh Nam Định. Cấu trúc các hợp chất này được xác định thông qua kết

quả đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ khối, phổ cộng hưởng hạt

nhân và so sánh với các dữ liệu công bố của các hợp chất liên quan. Hai hợp

chất được xác định là Rutin (X6), Epicatechin (X9).

34

3.2.2. Về hai hợp chất đã phân lập được

3.2.2.1. Hợp chất X6

Hợp chất X6 được xác định là Rutin (quercetin-3-O-[α-L-

rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside). Chất này cũng được phân lập

từ Salvia leucantha, Fagopyrum esculentum, Carpobrotus edulis,…[16, 25,

32]. Rutin cũng được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm thông thường như:

olive đen, mận, cà chua bi, nho khô, mơ, trà xanh, táo,…[39].

Trong nghiên cứu “Tinh chế và xác định các thành phần kháng khuẩn

hoạt động trong Carpobrotus edulis L.” của Elmarie van der Watt và Johan C

Pretorius, ban đầu chiết xuất methanolic thô của cây được thử nghiệm và cho

kết quả có tác dụng chống vi khuẩn mạnh. Sau đó, dịch chiết thô được phân

đoạn bằng phương pháp sắc ký lỏng-lỏng, tannin được loại bỏ bằng phương

pháp sắc ký cột LH20 và phân đoạn có hoạt tính sinh học với đặc tính kháng

khuẩn được phân lập bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng. Năm hợp chất có

hoạt tính sinh học, có hoạt tính đơn lẻ hoặc kết hợp đối với đặc tính kháng

khuẩn C. edulis, được tinh chế từ phân đoạn ethyl acetate hoạt động. Các hợp

chất này ban đầu được xác định là flavanoids bằng phương pháp standard

fingerprinting và cuối cùng được xác định là rutin, neohesperidin, hyperoside,

cactichin và axit ferulic [16].

Rutin có hoạt tính chữa lành vết thương đáng kể và cũng là loại thuốc

được tìm thấy có hoạt tính kháng khuẩn cho cả vi khuẩn gram dương và gram

âm[16, 25].

Trong nghiên cứu “Hoạt động kháng khuẩn và làm lành vết thương của

Quercetin-3-O--L-Rhamnopyranosyl-(1-6) -β-D-Glucopyranoside phân lập

từ Salvia leucantha” của Manivannan Rajamanickam và cộng sự, Quercetin-

3-O--L-Rhamnopyranosyl-(1-6) -β-D-Glucopyranoside, sau khi được phân

lập từ Salvia leucantha, đã được thử tác dụng kháng khuẩn trên các vi khuẩn

35

gram dương Staphylococcus aureus, Bacillus subtillis, Sarcina lutea và các

vi khuẩn gram âm Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Candida

albicans và so sánh với một số kháng sinh thương mại. Kết quả cho thấy: tại

vùng ức chế tối đa, quercetin glycosides chống lại tất cả các vi sinh vật thử

nghiệm và quercetin glycosides ức chế Staphylococcus aureus và Escherichia

coli tốt hơn so với các loại vi sinh vật còn lại[25].

3.2.2.2. Hợp chất X9

Trước khi được phân lập từ Sanchezia nobilis, hợp chất X9

(Epicatechin) cũng đã từng được phân lập từ nhiều nguồn khác nhau như: lá

cây Amaranthus cruentus L. (Amaranthaceae), trà hoa vàng Camellia

chrysantha, Azadirachta indica, Bulnesia sarmienti, lá loquat Eriobotrya

japonica, ca cao,...[13, 15, 19, 36, 37]. Cùng với đó, epicatechin cũng được

nghiên cứu và phát hiện ra nhiều tác dụng dược lý khác nhau như: chống oxi

hóa, kháng khuẩn, giúp cải thiện chức năng mạch máu, chống ung thư, giúp

làm giảm hội chứng tắc nghẽn xoang gan,…[13, 15, 20, 22, 24, 38].

Cụ thể, tác dụng chống oxy hóa của (-) - epicatechin, (-) - epicatechin

gallate và quercetin đã được kiểm tra bằng cách đo sự ức chế peroxid hóa lipid

trong liposome unilamellar lớn bao gồm phosphatidyicholine trong lòng đỏ

trứng. Từ kết quả quan sát được, các nhà khoa học kết luận rằng catechin và

quercetin đóng vai trò là chất chống oxy hóa mạnh mẽ chống lại quá trình

peroxy hóa lipid khi hai loại phospholipid tiếp xúc với các gốc oxy tự do trong

nước[22].

36

Năm 2011, nghiên cứu “Chế độ ăn uống Epicatechin thúc đẩy sự sống

sót của chuột bị tiểu đường béo phì và Drosophila melanogaster” của

Hongwei Si và các cộng sự đã chỉ ra được nhiều tác dụng của Epicatechin:

- Bổ sung epicatechin vào chế độ ăn uống thúc đẩy sự sống sót của

chuột mắc bệnh tiểu đường.

- Epicatechin cải thiện sự thay đổi bệnh lý ở động mạch chủ và gan.

- Epicatechin cải thiện dấu ấn sinh học liên quan đến tuổi ở chuột mắc

bệnh tiểu đường.

- Epicatechin cải thiện chức năng cơ xương ở chuột mắc bệnh tiểu

đường.

- Epicatechin cải thiện hoạt động AMPKα ở gan và cơ xương của chuột

mắc bệnh tiểu đường.

- Epicatechin làm tăng tuổi thọ của Drosophila.

[20]

37

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Sau quá trình nghiên cứu thực nghiệm, đề tài khóa luận đã thu được

một số kết quả như sau :

+ Chiết xuất, phân lập: Đã sử dụng phương pháp chiết ngâm với dung

môi EtOH 80% và bằng phương pháp sắc ký cột để chiết xuất phân lập được

2 hợp chất từ lá của cây Khôi đốm

+ Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được: Thông qua kết quả đo

nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ tử ngoại- khả kiến, phổ khối, và

phổ cộng hưởng hạt nhân, đã xác định được cấu trúc của 2 hợp chất là: Rutin

(quercetin-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside(X6), và

epicatechin(X9). Đây là lần đầu tiên 2 hợp chất này được phân lập từ dịch

chiết phân đoạn ethylacetat của lá cây Khôi đốm.

Kiến nghị

+ Tiếp tục triển khai phân lập các hợp chất khác từ loài Sanchezia

nobilis Hook.f.

+ Nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học của cao chiết phân đoạn

ethylacetat và các hợp chất phân lập được từ cao phân đoạn ethylacetat.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Tập

III, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Bộ Môn Dược Liệu Đại Học Dược Hà Nội (2009), Thực tập dược liệu. 2.

Bộ Y Tế (2011), Dược liệu học I, Nhà xuất bản Y học. 3.

Phan Văn Chiêu (2011), Đông nam dược nghiệm phương, Nhà xuất bản 4.

Thuận Hóa.

Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 3, Nhà xuất bản Trẻ. 5.

Nguyễn Thị Mai (2017), Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần 6.

hóa học lá cây Xăng sê, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y

Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Vũ Thị Mây (2018), Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch

chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f), Khóa

luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà

Nội.

Tiếng Anh

8. Abu Shuaib Rafshanjani, Shumaia Parvin, Abdul Kader, Monika Rani

Saha, and Most.Afia Akhtar (2014), "In vitro antibacterial, antifungal

and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of

Sanchezia speciosa Hook. f", International Research Journal of

Pharmacy, 5(9), 717-720.

9. Ahmed E. Abd-Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and

Mahmoud H. Mohamed (2006), "Macro-and micromorphology of

Sanchezia nobilis Hook. cultivated in Egypt: leaf, stem and flower",

Bulletin of Pharmaceutical Sciences, 29(2), 300-327.

10. Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and

Mahmoud H. Mohamed (2013), "Matsutake alcohol glycosides from

Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 48(6), 930-933.

11. Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and

Mahmoud H. Mohamed (2014), "Cinnamyl Alcohol, Benzyl Alcohol,

and Flavonoid Glycosides from Sanchezia nobilis", Chemistry of

Natural Compounds, 50(5), 715-717.

12. Armen Leonovich Takhtadzhi͡ An (1997), Diversity and classification

of flowering plants, Columbia University Press, New York, USA.

13. Young-Il Jeong Bae, Chang-Ho Shim, Ki-Hwan, (2005),

"Antioxidative and Antimicrobial Activity of Epicatechin Isolated from

Leaves of Loquat (Eriobotrya japonica)", Preventive Nutrition and

Food Science, 10(2), 118-121.

14. Cristiane Pereira, Cleber Bomfim Barreto Júnior, Ricardo Machado

Kuster, Naomi Kato Simas, Cassia Mônica Sakuragui, Andrea Porzel,

and Ludger Wessjohann (2012), "Flavonoids and a neolignan glucoside

from Guarea macrophylla (Meliaceae)", Química Nova, 35(6), 1123-

1126.

15. Daeik Kim, Mohammad Lalmoddin Mollah, and Kilsoo Kim (2012),

"Induction of Apoptosis of SW480 Human Colon Cancer Cells by (−)-

Epicatechin Isolated from Bulnesia sarmienti", Anticancer Research,

32 (12 ), 5353-5361.

16. Elmarie Van Der Watt and Johan C Pretorius (2001), "Purification and

identification of active antibacterial components in Carpobrotusedulis

L.", Journal of Ethnopharmacology, 76 (1), 87-91.

17. Emery C. Leonard and Lyman B. Smith (1964), "Sanchezia and related

American Acanthaceae", Rhodora, 66(768), 313-343.

18. Erin A. Tripp and Daniel M. Koenemann (2015), "Nomenclatural

Synopsis of Sanchezia (Acanthaceae), Fifty Years Since Last Treated",

Novon: A Journal for Botanical Nomenclature, 24(2), 213-221.

19. Francisco Cen-Pacheco, Araceli Ortiz-Celiseo, Alvaro Peniche-

Cardeña, Omar Bravo-Ruiz, Fernando C. López-Fentanes, Gerardo

Valerio-Alfaro, and José J.Fernández (2019), "Studies on the bioactive

flavonoids isolated from Azadirachta indica", Natural Product

Research, Published online.

20. Hongwei Si, Zhuo Fu, Pon Velayutham Anandh Babu, Wei Zhen,

Tanya Leroith, Mary Pat Meaney, Kevin A. Voelker, Zhenquan Jia,

Robert W. Grange, and Dongmin Liu (2011), "Dietary Epicatechin

Promotes Survival of Obese Diabetic Mice and Drosophila

melanogaster ", The Journal of Nutrition, 141(6), 1095–1100.

21. Jin Hye-Young, Ahn Tai-Hyeon, Song Jeong Hwa, Lee Junseok, and

Choi Ha Yong (2012), "Biological Control Against Aphids Using

Natural Enemies in Tropical Plants Resources Research Center of

Korea National Arboretum", Journal of the Korea Society of

Environmental Restoration Technology, 15(1), 27-33.

22. Junji Terao, Mariusz Piskula, and Qing Yao (1994), "Protective Effect

of Epicatechin, Epicatechin Gallate, and Quercetin on Lipid

Peroxidation in Phospholipid Bilayers", Archives of Biochemistry and

Biophysics, 308(1), 278-284.

23. Loi Vu Duc, Tung Bui Thanh, Ha Vu Hoang, and Tuyen Nguyen Manh

(2016), "Phytochemical and anti-inflammatory effect from the leaf of

Sanchezia speciosa Leonard growing in Vietnam", Journal of

Chemical and Pharmaceutical Research, 8(7), 309-315.

24. M.E.Alañón, S.M.Castle, G.Serra, A.Lévèques, L.Poquet, L.Actis-

Goretta, and J.P.E.Spencer (2019), "Acute study of dose-dependent

effects of (−)-epicatechin on vascular function in healthy male

volunteers: A randomized controlled trial", Clinical Nutrition,

Published online.

25. Manivannan Rajamanickam, Prabakaran Kalaivanan, and Ilayaraja

Sivagnanam (2013), "Antibacterial and Wound Healing Activities of

Quercetin-3-O-Α-L-Rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-Glucopyranoside

Isolated from Salvia leucantha", International Journal of

Pharmaceutical Sciences Review and Research, 22(1), 264-268.

26. Ming Xin Ren, Xiao Hui, Deng Fang Ai, Guo Yan Yuan, and Hai Yan

Song (2015), "Effect of quercetin on the proliferation of the human

ovarian cancer cell line SKOV-3 in vitro", Experimental and

therapeutic medicine, 10(2), 579-583.

27. Mohammadjavad Paydar, Yi Li Wong, Bushra Abdulkarim Moharam,

Won Fen Wong, and Chung Yeng Looi (2013), "In vitro anti-oxidant

and anti-cancer activity of methanolic extract from Sanchezia speciosa

leaves", Pakistan Journal of Biological Sciences, 16(20), 1212-1215.

28. Monroe E. Wall, C. S. Penske, H. E:Kenney, J. J. Willaman, D. S.

Correll, B. G. Schubert, and H. S. Gentry (1954), "Steroidal

sapogenins: XII. Survey of plants for steroidal sapogenins and other

constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,

43(8), 503-505.

29. Monroe E. Wall, C. S. Penske, H. E:Kenney, J. J. Willaman, D. S.

Correll, B. G. Schubert, and H. S. Gentry (1954), "Steroidal

sapogenins: VII. Survey of plants for steroidal sapogenins and other

constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,

43(1), 1-7.

30. Monroe E. Wall, C. S. Penske, H. E:Kenney, J. J. Willaman, D. S.

Correll, B. G. Schubert, and H. S. Gentry (1957), "Steroidal sapogenins

XLIII. Survey of plants for steroidal sapogenins and other

constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,

46(11), 653-684.

31. Sciences W. A. O. And Sciences. W. A. O. (1922), Journal of the

Washington Academy of Sciences.

32. Samo Kreft, Mark Knapp, and Ivan Kreft (1999), "Extraction of rutin

from buckwheat (Fagopyrum esculentumMoench) seeds and

determination by capillary electrophoresis", Journal of Agricultural

and Food Chemistry, 47(11), 46-52.

33. And Sciences. W. A. O. Sciences W. A. O (1926), Journal of the

Washington Academy of Sciences.

34. Shumaia Parvin, Abu Shuaib Rafshanjani, Abdul Kader, and Tahmida

Sharmin (2015), "Preliminary phytochemical screening and cytotoxic

potentials from leaves of Sanchezia speciosa Hook. f", International

Journal of Advances in Scientific Research, 1(3), 145-150.

35. Steenis. M. Van and Joop Van Lenteren (1995), Evaluation and

application of parasitoids for biological control of Aphis gossypii in

glasshouse cucumber crops, Agricultural University.

36. Touré Abdoulaye, Kablan Ahmont Landry Claude, Kabran Aka

Faustin, Adiko N’dri Marcelline, Kablan Richmond Jean-François,

Akoubet Ouayogodé Aminata, Konan Dibi Jacques, Gnaoré Dohouré

Toussaint, Attioua Koffi Barthélémy, and Coulibaly Adama (2018),

"Isolation of (+)-catechin and (-)-epicatechin from the leaves of

Amaranthus cruentus L. (Amaranthaceae)", International Journal of

Chemical Studies, 6(2), 3697-3700.

37. Van Nguyen Thi Hong, Bach Pham Cao, Inh Cam Thi, Phuong Doan

Lan, Thanh Le Tat, Toan Tran Quoc, and Long Pham Quoc (2019),

"Flavonoids isolated from the flowers of Camellia Chrysantha",

Vietnam journal of science and technology, 57(3).

38. Zhenlin Huanga, Xiaoqi Jingab, Yuchen Shengb, Jiaqi Zhanga,

Zhanxia Haoa, Zhengtao Wanga, and Lili Jia (2019), "(-)-Epicatechin

attenuates hepatic sinusoidal obstruction syndrome by inhibiting liver

oxidative and inflammatory injury", Redox Biology, 22.

Website

39. Foods in which the polyphenol Quercetin 3-O-rutinoside is found,

accessed, from http://phenol-explorer.eu/contents/polyphenol/296.

40. Nguyễn Thúy Oanh (2019), Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày tá tràng,

accessed, from https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc-

khoe/tim-hieu-ve-benh-viem-loet-da-day-ta-trang/.

41. Sanchezia, accessed, from http://www.stuartxchange.org/Sanchezia.

42. Web Site Bộ Y Tế (2017), Khoảng 70 phần trăm người Việt Nam nhiễm

loại vi khuẩn có thể gây ung thư dạ dày, accessed, from

http://moh.gov.vn/web/urlTitle=khoang-70-nguoi-viet-nam-nhiem-

loai-vi-khuan-co-the-gay-ung-thu-da-day.

43. Xăng xê chữa đau dạ dày, accessed, from

https://chuabenhtieuhoa.net/cay-xang-se-chua-dau-da-day-

n4266.html.

PHỤ LỤC

Phiếu kết quả giám định mẫu