Khóa luận tốt nghiệp: Góp phần nghiên cứu thành phần saponin trong sâm Việt Nam (Panax vietnamensis)
lượt xem 13
download
Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Phân tích các thành phần saponin chính của sâm Việt Nam bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng; phân tích các thành phần saponin chính của sâm Việt Nam bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Góp phần nghiên cứu thành phần saponin trong sâm Việt Nam (Panax vietnamensis)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SAPONIN TRONG SÂM VIỆT NAM (Panax vietnamensis) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2021
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SAPONIN TRONG SÂM VIỆT NAM (Panax vietnamensis) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2016.Y Người hướng dẫn 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tùng Người hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Thị Thanh Bình Hà Nội – 2021
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực nghiệm và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các thầy cô giáo của Trường Đại học Phenikaa và Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với gia đình và bạn bè. Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Hữu Tùng – Khoa Dược, Trường Đại học Phenikaa, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, hết lòng chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp ý kiến cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Thanh Bình – Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội vì đã dành thời gian hướng dẫn, động viên, góp ý cho em trong quá trình hoàn thiện khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Ban giám hiệu, các thầy cô trong Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội và Bộ môn Hóa dược và Kiểm nghiệm thuốc đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho em làm khóa luận tốt nghiệp và giúp đỡ em hoàn thành chương trình học tập. Em xin gửi lời cảm ơn tập thể lớp Dược học khóa QH.2016.Y đã đồng hành cùng em trong suốt 5 năm học qua. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chị Đặng Thị Ngần, người đã nhiệt tình, giúp đỡ chỉ bảo, góp ý cho em trong suốt quá trình thực nghiệm và hoàn thiện đề tài. Cuối cùng, em vô cùng biết ơn gia đình đã luôn ở bên động viên, khích lệ và sát cánh, giúp em có thêm động lực cố gắng để có kết quả như ngày hôm nay. Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thị Phương Thủy
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu, chữ Tên đầy đủ viết tắt 1 ACN Acetonitril 2 n-BuOH n-butanol 4 CH3COOH Acid acetic 3 CHCl3 Chloroform 5 DAD Detector mảng điốt (Diode array detector) 6 EtOAc Ethyl acetat 7 G-Rb1 Ginsenosid-Rb1 8 G-Re Ginsenosid-Re 9 G-Rg1 Ginsenosid-Rg1 10 HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performace liquid chromatography) 11 MeOH Methanol 12 M-R2 Majonosid-R2 13 SKLM Sắc ký lớp mỏng 14 SVN Sâm Việt Nam
- DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 1.1. Hình ảnh cây sâm Việt Nam (P. vietnamensis Ha & 1 3 Grushv) 2 Hình 1.2. Thân rễ của sâm Việt Nam 4 3 Hình 1.3. Lá của sâm Việt Nam 4 4 Hình 1.4. Hoa và quả khi chín của sâm Việt Nam 5 Hình 1.5. Bản vẽ cây sâm Việt Nam (A) và vùng phân bố tự 5 5 nhiên ở Việt Nam (B) 6 Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của ginsenosid-Rb1 8 Hình 1.7. Cấu trúc hóa học của ginsenosid-Rg1 và ginsenosid- 7 10 Re 8 Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của majonosid-R2 11 Hình 2.1. Mẫu dược liệu Sâm Việt Nam sau sơ chế và sấy 9 19 khô được sử dụng trong nghiên cứu Hình 2.2. Mẫu dược liệu và chế phẩm chứa sâm Việt Nam 10 19 làm ví dụ minh họa cho phân tích (Mẫu số 1~ 5) 11 Hình 3.1. Sắc ký đồ của mẫu trắng 26 Hình 3.2. Sắc ký đồ phân tích mẫu cao sâm Việt Nam đã 12 28 giám định. 13 Hình 3.3. Sắc ký đồ phân tích mẫu số 1 28 14 Hình 3.4. Sắc ký đồ phân tích mẫu số 2 29 15 Hình 3.5. Sắc ký đồ phân tích mẫu số 3 29 16 Hình 3.6. Sắc ký đồ phân tích mẫu số 4 29
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 1.1. Các saponin dẫn chất của 20(S)- 1 7 protopanaxadiol Bảng 1.2. Các saponin dẫn chất của 20(S)- 2 9 protopanaxatrol 3 Bảng 1.3: Các saponin có cấu trúc Ocotillol 10 4 Bảng 1.4: Các saponin dẫn chất của acid oleanolic 11 Bảng 1.5. Thành phần acid béo phần dưới mặt đất sâm 5 12 Việt Nam Bảng 1.6. Thành phần acid amin ở phần dưới mặt đất 6 12 sâm Việt Nam Bảng 1.7. Thành phần các nguyên tố đa và vi lượng ở 7 13 phần dưới mặt đất sâm Việt Nam Bảng 3.1. Kết quả phân tích thành phần saponin chính 8 23 trong sâm Việt Nam bằng sắc ký lớp mỏng 9 Bảng 3.2: Chương trình rửa giải pha động sắc ký lỏng 25 hiệu năng cao Bảng 3.3. Kết quả phân tích các mẫu chuẩn bằng sắc ký 10 26 lỏng hiệu năng cao
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN ......................................................................... 3 1.1. Tổng quan về sâm Việt Nam ............................................................... 3 1.1.1. Phân loại ....................................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm thực vật ......................................................................... 3 1.1.3. Phân bố, sinh thái .......................................................................... 5 1.1.4. Thành phần hóa học ...................................................................... 6 1.1.5. Tính vị, công năng ...................................................................... 14 1.1.6. Công dụng ................................................................................... 14 1.1.7. Tác dụng dược lý ........................................................................ 14 1.2. Tổng quan về các phương pháp sắc ký ............................................ 17 1.2.1. Phương pháp sắc ký lớp mỏng.................................................... 17 1.2.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao .................................... 18 CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 19 2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 19 2.1.1. Mẫu dược liệu sâm Việt Nam ..................................................... 19 2.1.2. Chất chuẩn ginsenosid ................................................................ 20 2.1.3. Hóa chất, dụng cụ, trang thiết bị ................................................. 20 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 20 2.3.1. Phương pháp phân tích các thành phần saponin chính trong sâm Việt Nam bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng. ........................................... 21 2.3.2. Phương pháp phân tích các thành phần saponin chính trong sâm Việt Nam bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao. ............................ 21
- CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................ 23 3.1. Phân tích các thành phần saponin chính trong sâm Việt Nam bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng .......................................................................... 23 3.2. Phân tích các thành phần saponin chính trong sâm Việt Nam bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao ......................................................................... 25 3.3. Bàn luận .............................................................................................. 30 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay nhu cầu sử dụng thuốc có nguồn gốc dược liệu ngày càng tăng do đó việc đi sâu vào nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao đang rất được quan tâm. Đặc biệt là Việt Nam, một quốc gia có hệ sinh thái vô cùng phong phú, đa dạng cùng với nguồn tài nguyên cây thuốc dồi dào và truyền thống sử dụng dược liệu có nguồn gốc từ lâu đời đã thúc đẩy sự phát triển, đổi mới các sản phẩm từ tự nhiên. Sâm Việt Nam là loại nhân sâm thứ 20 được tìm thấy trên thế giới, đây là loài đặc hữu của hệ thực vật Việt Nam, được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1973 tại vùng núi Ngọc Linh thuộc hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum [2, 5]. Sâm Việt Nam là một loài thảo dược quý hiếm, có nhiều tác dụng như kích thích thần kinh, giúp tăng hoạt động vận động và trí nhớ ở liều thấp nhưng với liều cao lại gây ức chế thần kinh, ngoài ra còn có tác dụng tăng sinh lực, chống mệt mỏi, kích thích hệ miễn dịch, chống oxy hoá... Phần thân rễ/củ của sâm là bộ phận chính được sử dụng làm thuốc còn phần thân lá thường dùng làm trà thảo mộc [1, 5]. Saponin là thành phần chính có hoạt tính sinh học trong sâm Việt Nam cũng như các cây thuộc chi Panax [1]. Trong các nghiên cứu so sánh thành phần hóa học của sâm Việt Nam thì thấy hàm lượng saponin có trong phần thân rễ/củ vượt trội hơn so với các loài sâm khác, đặc biệt trong loại sâm này có chứa một lượng lớn các saponin dammaran dạng ocotillol, đây chính là yếu tố quyết định sự khác biệt giữa sâm Việt Nam so với sâm Triều Tiên và sâm Trung Quốc trong trị liệu [1, 5, 9]. Các nghiên cứu hiện nay hầu như đều tập trung vào thành phần hóa học của phần dưới mặt đất trong sâm Việt Nam và đã phân lập được 52 saponin triterpen dạng dammaran trong đó có 26 hợp chất mới được phân lập từ thân rễ của sâm. Các saponin chính phải kể đến như majonosid-R2, ginsenosid-Rb1, ginsenosid-Rg1 và ginsenosid-Re [1, 4, 5]. Việc nghiên cứu thành phần hóa học của sâm Việt Nam đem lại ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao. Hiện nay các kỹ thuật sắc ký được sử dụng rộng rãi, phổ biến dùng để tách, nhận biết, định lượng từng thành phần trong hỗn hợp và được ứng dụng trong các lĩnh vực dược phẩm, thực phẩm, môi 1
- trường,… vì nhiều lý do như có độ nhạy cao, khả năng định lượng tốt, thích hợp tách các hợp chất khó bay hơi hoặc dễ phân hủy nhiệt [10]. Trên cơ sở kế thừa và phát triển tiếp các nghiên cứu về sâm Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài “Góp phần nghiên cứu thành phần saponin trong sâm Việt Nam (Panax vietnamensis)” với hai mục tiêu: 1. Phân tích các thành phần saponin chính của sâm Việt Nam bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng. 2. Phân tích các thành phần saponin chính của sâm Việt Nam bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao. 2
- CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về sâm Việt Nam 1.1.1. Phân loại Giới: Thực vật (Plantae) Ngành: Mộc lan (Magnoliophyta) Lớp: Mộc lan (Magnoliopsida) Bộ: Hoa tán (Apiales) Họ: Ngũ gia bì (Araliaceae) Chi: Sâm (Panax) Loài: Panax vietnamensis Ha et Grushv Hình 1.1. Hình ảnh cây sâm Việt Nam (P. vietnamensis Ha & Grushv) [32] SVN còn có những tên gọi khác như sâm Ngọc Linh, sâm Khu Năm (sâm K5), sâm trúc (sâm đốt trúc, trúc tiết nhân sâm) củ ngải rọm con hay cây thuốc giấu [1, 4, 9] 1.1.2. Đặc điểm thực vật SVN là cây thân thảo, sống nhiều năm, cao từ 40-80 cm, có khi đến 1m. Thân rễ mập có đường kính 1 - 3,5 cm, mọc bò ngang như củ gừng, có nhiều đốt, không phân nhánh, dài 30 - 40 cm, có thể hơn, có nhiều vết sẹo do thân khí sinh lụi hàng năm để lại, mặt ngoài màu nâu nhạt, ruột trắng ngà, đôi khi ở một số cây phần cuối thân rễ có củ gần hình cầu, đường kính đến 5 cm [1,9,11]. 3
- Đốt trên cùng của thân rễ tồn tại 1 - 4 thân. Thân khí sinh mảnh, mọc thẳng, nhẵn, cao 40 - 80 cm, rỗng, có 3 mặt hơi tròn có những rãnh nhỏ theo chiều dọc [1, 9, 11]. Hình 1.2. Thân rễ của sâm Việt Nam [33] Lá kép hình chân vịt, mọc vòng, ở ngọn, mỗi lá kép gồm 3 - 5 lá chét [10, 11]; lá chét trên cùng hình trứng ngược hoặc hình mũi mác, dài 8 - 14 cm, rộng 3 - 5 cm, đầu lá thường nhọn đột ngột, mũi nhọn kéo 1,5 - 2 cm, góc lá hình nêm, mép lá có răng cưa nhỏ đều, gân bên ở mặt trên của lá chét có nhiều lông cứng dạng gai dài đến 3 mm, mặt dưới ít hơn [6, 9, 11]. Hình 1.3. Lá của sâm Việt Nam [34] Cụm hoa dài 25 cm, gấp 1,5 - 2 lần chiều dài của cuống lá, mọc thành tán đơn ở ngọn thân, đôi khi có thêm 1 - 4 tán phụ hay một hoa đơn độc [1, 9]. Tán hoa chính đường kính 2,5 - 4 cm, có 50 - 120 hoa, hoa màu vàng lục nhạt, đường kính hoa nở 3 - 4 mm; 5 đài nhỏ; 5 cánh hoa; 5 nhị [4, 6, 9]. Bầu 2 ô (nếu thấy 1 ô là do ô còn lại bị chèn ép khó phân biệt), vòi nhụy chẻ 2 ở đầu [4]. Quả mọng, hình trứng, khi chín màu đỏ và thường có 1 chấm đen ở trên 4
- đỉnh quả. Quả 1 hạt hình thận, quả 2 hạt có hình cầu hơi dẹt dài 7 - 10 mm. Hạt lớn dài 8 mm, vỏ hạt cấu tạo bởi nhiều vết xốp lồi lõm [1, 2, 4, 9, 11]. Hình 1.4. Hoa và quả khi chín của sâm Việt Nam [34] 1.1.3. Phân bố, sinh thái 1.1.3.1. Phân bố A B Hình 1.5. Bản vẽ cây sâm Việt Nam (A) và vùng phân bố tự nhiên ở Việt Nam (B) [35] SVN được phát hiện sau cùng trong số hơn mười loài và dưới loài đã biết của chi Nhân Sâm vào năm 1973, cho đến năm 1985 nó mới được công bố là loài hoàn toàn mới đối với khoa học [1]. Ngọc Linh là dãy núi cao thứ hai của Việt Nam, đỉnh cao nhất là đỉnh Ngọc Linh cao 2598m. Sâm mọc tập trung ở dưới chân núi Ngọc Linh trên lớp đất đá granit vàng đỏ có độ mùn cao, tơi xốp [1]. Những điểm vốn trước đây có SVN mọc tự nhiên từ độ cao khoảng 1500 – 2200 m, chủ yếu tập trung ở 1800 – 2000 m, thuộc địa bàn hai huyện Đăk Tô (Tỉnh Kon Tum) và Trà Vinh 5
- (tỉnh Quảng Nam) [9]. Tuy nhiên giới hạn phân bố của SVN ở núi Ngọc Linh hiện nay đã có nhiều thay đổi, trong những nghiên cứu thực địa mới nhất cho thấy SVN còn mọc cả ở núi Ngọc Lum Heo thuộc xã Phước Lộc, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, đỉnh núi Ngọc Am thuộc Quảng Nam, Đắc Glei thuộc Kontum, núi Langbian ở Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng [4, 9]. 1.1.3.2. Đặc điểm sinh thái SVN sinh trưởng ở độ cao từ 1200 – 2100 m so với mặt nước biển, là loại cây thân thảo ưa ẩm và ưa bóng, mọc dày thành đám dưới tán rừng hỗn giao có độ che phủ cao, ít dốc, dọc theo các suối ẩm, trên đất nhiều mùn, thích hợp với nhiệt độ ban ngày từ 20⁰C - 25⁰C ban đêm 15⁰C - 18⁰C. Môi trường rừng có sâm luôn ẩm ướt, thường xuyên có mây mù, nhiệt độ khoảng 15 - 18 ⁰C, lượng mưa khoảng 3000 mm/năm. Đất rừng tại đây được tạo thành do lá cây mục lâu ngày, có màu nâu rêu, tơi xốp, hàm lượng mùn cao và chứa nhiều nước [4, 6]. SVN sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè. Cây ra hoa quả tương đối đều vào tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Sau khi quả chín rụng xuống đất, tồn tại qua mùa đông khoảng 4 tháng và sẽ nảy mầm vào mùa xuân năm sau [1, 4, 9]. Có thể nhân giống bằng hạt hay bằng thân rễ. Chọn hạt mới thu hoạch, gieo vào bầu hay gieo trực tiếp trên luống. Khi không có hạt, có thể dùng những đoạn thân rễ ngắn dưới đầu mầm có một vết sẹo đem giâm trong bầu hoặc trên luống [4]. Cây có phần thân trên mặt đất lụi hàng năm, để lại vết sẹo rõ. Mỗi năm từ đầu mầm thân rễ (kể cả phần thân rễ phân nhánh) chỉ mọc lên một thân mang lá. Có thể tính tuổi của sâm dựa vào viết sẹo trên thân rễ để lại, mỗi vết sẹo có thể tượng trưng cho một năm tuổi [1, 20]. 1.1.4. Thành phần hóa học SVN đã được phát hiện và tập trung nghiên cứu ở nước ta ngay từ những năm cuối của thế kỷ XX. Từ 1974 đến 1990, Nguyễn Thời Nhâm và cộng sự đã nghiên cứu về thành phần hợp chất saponin trong SVN hoang dại, khởi đầu cho những nghiên cứu toàn diện và sâu hơn các thành phần hóa học có trong SVN [5,9]. Tính đến nay đã có 52 hợp chất saponin đã được phân lập và xác định cấu trúc [5]. Các hợp chất này chủ yếu được phân lập từ rễ và thân rễ của SVN. Ngoài saponin, trong SVN các tác giả cũng xác định được các 6
- polyacetylen, acid béo, acid amin, glucid, tinh dầu và một số yếu tố vi lượng [9, 11]. Thành phần nhóm chất saponin triterpen có hàm lượng cao nhất (12- 15%) và có số lượng saponin nhiều hơn so với các loài Panax khác đã được nghiên cứu trên thế giới như nhân sâm Triều Tiên, sâm Nhật Bản, sâm Mỹ và tam thất [16, 21]. Trong đó saponin kiểu ocotillo với hàm lượng khá cao là một điểm khác biệt khá lý thú so với các loài sâm khác [11]. 1.1.4.1. Các hợp chất saponin trong sâm Việt Nam Saponin là thành phần hoạt chất chủ yếu của SVN cũng như của các loài sâm khác trên thế giới. Phần dưới mặt đất của SVN đã phân lập và xác định được cấu trúc protopanaxadiol oxid II và 52 hợp chất saponin bao gồm 26 saponin đã biết và 26 saponin có cấu trúc mới được đặt tên là vina - ginsenosid- R1-R25 và 20-O-Me-G.Rh1 [1, 5, 8, 9, 16]. Các saponin dammaran là hoạt chất quyết định cho các tác dụng sinh học, chiếm tỉ lệ rất cao về hàm lượng và số lượng trong thành phần saponin của SVN [9, 16]. Trong đó, các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol gồm 22 hợp chất với đại diện chính là G-Rb1 chiếm 2,0% về hàm lượng [5]. Bảng 1.1 Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol [1, 5] Hàm lượng STT Tên Kiểu R1 R2 (%) 1 G-Rb1* (A) -Glc2- Glc -Glc6- Glc 2,0 -Glc6- 2 G-Rb2 (A) -Glc2- Glc 0,012 Ara(p) 3 G-Rb3* (A) -Glc2- Glc -Glc6-Xyl 0,11 -Glc6- 4 G-Rc (A) -Glc2- Glc 0,013 Ara(f) 5 G-Rd* (A) -Glc2- Glc -Glc 0,87 PG- -Glc2- Glc6- 6 (A) -Glc 0,001 RC1 Ac 7 GY-IX (A) -Glc -Glc6-Xyl 0,002 GY- 8 (A) -Glc -Glc6- Glc 0,036 XVII -Glc2- Glc6- 9 Q-R1 (A) -Glc6- Glc 0,012 Ac 7
- -Glc2- Glc2- 10 Q-R1 (A) -Glc6- Glc 0,072 Xyl 11 M-F1 (B) -Glc2- Glc -Glc 0,001 12 VG-R3 (H) -Glc2- Glc -Glc 0,009 -Glc2- Glc2- 13 VG-R7 (A) -Glc 0,01 Xyl 14 VG-R8 (C) -Glc2- Glc -Glc 0,004 15 VG-R9 (B) -Glc2- Glc -Glc 0,004 VG- 16 (E) -Glc2- Glc -Glc 0,002 R13 17 VG-R24 (A) -Glc2-Xyl -Glc 0,001 18 VG-R23 (A) -Glc2- Glc -Ara 0,001 19 VG-R22 (A) -Glc2- Glc -Xyl 0,001 20 VG-R16 (D) -Glc2- Glc -Glc 0,003 21 VG-R21 (G) -Glc2- Glc -Glc 0,001 22 VG-R20 (F) -Glc2- Glc -Glc 0,003 Ghi chú: G = ginsenoside; PG = pseudo-ginsenoside; GY=gypenoside; Q = quinquenoside; N = notoginsenoside; M = majonoside; VG = vina-ginsenoside. *: các saponin chính R1 R2 Ginsenoside Rb1 (G-Rb1) -Glc2-Glc -Glc6-Glc Glc=glucose Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của ginsenosid-Rb1 Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol gồm 17 hợp chất với các đại diện là: Ge-Re, -Rg1. Trong đó G-Rg1 chiếm tỷ lệ cao nhất 1,37% và G-Re chiếm 0,17% [5]. 8
- Bảng 1.2. Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatrol [1, 5] Hàm lượng STT Tên Kiểu R1 R2 R3 (%) 23 G-Re* (I) -H -Glc2-Rha -Glc 0,17 20-glc- 24 (I) -H -Glc2-Glc -Glc 0,01 G-Rf 25 G-Rg1* (I) -H -Glc -Glc 1,37 26 G-Rh1 (I)20(R),20(S) -H -Glc -H 0,008 27 G-Rh1 (I) -H -Glc -H 0,021 -Glc2- 28 PG-RS1 (I) -H -Glc 0,013 Rha-6Ac 29 N-R1* (I) -H -Glc2-Xyl -Glc 0,36 -Glc6- 30 N-R6 (I) -H -Glc 0,01 aGlc -Glc2- 31 VG-R4 (I) -H -Glc 0,004 Glc 32 VG-R12 (K) -H -Glc -H 0,005 33 VG-R15 (J) -H -Glc -Glc 0,003 34 VG-R17 (K) -H -Glc -Glc 0,002 35 VG-R18 (K) -H -Glc -Glc 0,002 -Glc2- 36 VG-R19 (L) -H -Glc 0,006 Glc OMe- 37 (I) -H -Glc -CH3 0,015 GRh1 38 VG-R25 (G) -H -Glc -Glc 0,003 39 G-Rh4 (M) -H -Glc -H 0,014 Ghi chú: *: các saponin chính trong thành phần saponin dẫn chất protppanaxatriol. Glc: β-D-glucopyranosyl; α-Glc: α-glucopyranosyl; GlcA: β- D-glucoronopyranosyl; Rha: α-L-rhamnopyranosyl; Xyl: β-D-xylopyranosyl; Ara: α-arabinopyranosyl; Ara(f): α-L-arabinofuranosyl; Ara(p): α-L- arabinopyranosyl; Ac: acetyl. 9
- R1 R2 Ginsenoside Rg1 (G-Rg1) -Glc -Glc Ginsenoside Re (G-Re) -Glc2-Rha Glc=glucose; Rha=rhamnose Hình 1.7. Cấu trúc hóa học của ginsenosid-Rg1 và ginsenosid-Re Các saponin có cấu trúc Ocotillol bao gồm 11 hợp chất với các đại diện là: majonosid-R1 và -R2. Đặc biệt M-R2 chiếm 5,29% hàm lượng saponin và là hợp chất chủ yếu của SVN so với thành phần saponin trong các loài sâm khác trên thế giới và gấp 48 lần hiệu suất chiết được từ Panax japonicum C.A. Mey. var. major (Burk.) C.Y.Wu et K.M.Feng [5]. Bảng 1.3: Các saponin có cấu trúc Ocotillol [1, 5] Hàm STT Tên Kiểu R1 R2 lượng (%) 40 PG-RT4 (N) -Glc -CH3 0,065 41 24(S)-PG-F11 (N) -Glc2-Rha -CH3 0,005 42 M-R1* (N) -Glc2-Glc -CH3 0,14 43 M-R2 * (N) -Glc2-Xyl -CH3 5,29 44 VG-R1 (N) -Glc2-Rha-6Ac -CH3 0,033 45 VG-R2 (N) -Glc2-Xyl-6Ac -CH3 0,014 46 VG-R5 (N) -Glc2-Xyl4-aGlc -CH3 0,008 47 VG-R6 (N) -Glc2-Xyl-6Ac -CH3 0,006 48 VG-R14 (N) -Glc2-Xyl -CH2OH 0,02 49 VG-R10 (O) -Glc -CH3 0,007 50 VG-R1 (O) -Glc2-Xyl -CH3 0,03 Ghi chú: *: các saponin chính trong thành phần có cấu trúc ocotillol H= hemsloside 10
- Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của majonosid-R2 Hai saponin dẫn chất của acid oleanolic chiếm tỉ lệ rất thấp với Hemsloside –Ma3 được phát hiện đầu tiên trong một loài Panax thuộc họ Nhân sâm [7]. Bảng 1.4: Các saponin dẫn chất của acid oleanolic [1, 5] STT Tên Kiểu R1 R2 Hàm lượng (%) 51 G-R0 (P) -Glc2-Glc -Glc 0,038 52 H-Ma3 (P) -Glc2-Glc-3Ara(p) -Glc 0,05 Từ phần trên mặt đất của SVN đã phân lập được 19 saponin damaran bao gồm 11 saponin đã biết và 8 saponin có cấu trúc mới, được đặt tên là vinaginsenosid-L1-L8 [1, 5, 16, 18]. Khác với thành phần saponin từ phần dưới mặt đất của SVN , các saponin dẫn chất của 20S - protopanaxadiol chiếm tỷ lệ rất cao trong thành phần saponin phần trên mặt đất với đại diện chính là notoginsenosid-Fc, G-Rb3, N-Fe và VG-L2. Các saponin có cấu trúc cotillol chiếm tỷ lệ thấp với đại diện chính là VG-R1 [1,5]. 1.1.4.2. Hợp chất polyacetylen Từ phần dưới mặt đất của SVN đã phân lập được 7 hợp chất ở phân đoạn ít phân cực. 5 hợp chất đã được xác định cấu trúc với panaxynol và heptadeca- 1,8(E)-dien-4,6-diyn-3,10-diol là 2 polyacetylen và hai hợp chất mới là 10- acetoxy-heptadeca-8(E)-en-4,6-diyn-3-ol và heptadeca-1,8(E), 10(E)-trien- 4,6-diyn-3,10-diol [5]. 11
- 1.1.4.3. Thành phần acid béo Trong SVN đã xác định được 17 acid béo từ 8 - 20 cacbon, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là acid linoleic (40,04%); acid palmitic (29,62%); acid oleic (13,26%); acid stearic (4,48%) và acid linolenic (2,61%) [5]... Bảng 1.5. Thành phần acid béo phần dưới mặt đất sâm Việt Nam [1,5,7] STT Số cacbon của hợp chất (%) Tên của acid béo 1 8C vết Acid caprylic 2 10C vết Acid capric 3 11C vết 4 12C 0,22 Acid lauric 5 13C 0,31 6 14C 1,33 Acid myristic 7 15C 0,40 Acid pentadecausic 8 15C-1 0,31 9 16C 29,62 Acid palmitic 10 16C-1 vết Acid palmitoleic 11 17C 1,13 Acid heptadecausic 12 17C-1 vết 13 18C 4,48 Acid stearic 14 18C-1 13,26 Acid oleic 15 18C-2 40,04 Acid linoleic 16 18C-3 2,61 Acid linolenic 17 20C 1,51 Acid arachidic 1.1.4.4. Thành phần acid amin Bằng phương pháp sắc ký lỏng trên máy Beckman multichrom đã xác định được 18 acid amin. Thành phần này bao gồm đủ 8 acid amin cần thiết cho cơ thể, một số acid amin có tỷ lệ rất cao như arginin 46,66%, lysin 17,90% và trytophan 10,20% đã được xác định có tính chống lão hoá tế bào [5]. Bảng 1.6. Thành phần acid amin ở phần dưới mặt đất sâm Việt Nam [1,5] STT Acid amin Acid amin (%) Acid amin thủy giải (%) 1 Tryptophan 10,20 - 2 Lysin 17,90 5,29 3 Histidin 1,02 2,59 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Novotel Ha Long Bay
92 p | 407 | 85
-
Khóa luận tốt nghiệp: Các biện pháp marketing góp phần quảng bá hình ảnh của Vịnh Hạ Long
114 p | 249 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong những năm gần đây: thực trạng và giải pháp
103 p | 152 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thuốc lá Sài Gòn
90 p | 56 | 15
-
Tóm tắt Luận văn tốt nghiệp: Sử dụng Struts 1 xây dựng Website quản lý khóa luận tốt nghiệp
23 p | 129 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thành ngữ trong tác phẩm Truyện Kiều
88 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: So sánh tu từ trong hai tập thơ Gái quê và Thơ điên của Hàn Mặc Tử
79 p | 23 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Câu hỏi tu từ trong thơ Hàn Mặc Tử
81 p | 18 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Bắc Việt Nam
74 p | 17 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Khách sạn Mường Thanh Luxury Quảng Ninh
82 p | 19 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng dendrophtoe pentandra (l.) miq., họ chùm gửi (loranthceae) ký sinh trên cây xoài mangifera indica, họ đào lộn hột (anacardiaceae)
90 p | 45 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Kênh phân phối xuất bản phẩm của nhà xuất bản lao động năm 2008 - 2009
8 p | 89 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về công ty TNHH hai thành viên trở lên và thực tiễn thực hiện pháp luật tại Công ty TNHH Vạn Hương
86 p | 16 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Hạnh Huyên
105 p | 14 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Góp phần tìm hiểu thành phần hóa học cao chloroform rễ cây hà thủ ô trắng Streptocaulon juventas
52 p | 48 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kim khí Hải Sơn
69 p | 8 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quyền xác định lại giới tính theo pháp luật Việt Nam hiện nay
77 p | 3 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Hoạt động xuất khẩu các sản phẩm làm từ tre tại Công ty TNHH Sản xuất Công nghiệp Việt Delta
95 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn