intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNNH cơ khí và xây dựng KBC

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

29
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoá luận này trình bày thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC. Đánh giá được ưu điểm, nhược điểm của tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNNH cơ khí và xây dựng KBC

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên : Trần Bích Phương Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lê Thị Nam Phương HẢI PHÒNG - 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG KBC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Trần Bích Phương Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lê Thị Nam Phương HẢI PHÒNG - 2016
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Trần Bích Phương Mã SV:1212401023 Lớp: QT1602K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNNH cơ khí và xây dựng KBC.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  Trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.  Trình bày thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC.  Đánh giá được ưu điểm, nhược điểm của tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng tài liệu kế toán của Công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC. Số 19/213 Lạch Tray , P.Đổng Quốc Bình , Q.Ngô Quyền, TP. Hải Phòng.
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Lê Thị Nam Phương Học hàm học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên:…………………………………………….. Học hàm, học vị:……………………………………… Cơ quan công tác:…………………………………….. Nội dung hướng dẫn:…………………………………. Đề tài khóa luận được giao ngày 15 tháng 04 năm 2016 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 05 tháng 07 năm 2016 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  6. PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần và thái độ của sinh viên trong quá trình làm luận án tốt nghiệp ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ..........................………………………………………………………… …………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………. 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ luận án tốt nghiệp trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu,…): - Về mặt lí luận: …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………... - Về mặt thực tế: …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………….. 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): ……………………………………………….. Hải Phòng, ngày…..tháng…..năm 2016 Cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP. .................................................. 2 1.1 Khái quát chung về TSCĐ trong doanh nghiệp ......................................... 2 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ ............................................................... 2 1.1.2. Phân loại TSCĐ: ....................................................................................... 2 1.1.3. Đánh giá tài sản cố định ........................................................................... 5 1.1.3.1. Nguyên giá TSCĐ ................................................................................. 5 1.1.3.2. Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ. ..................................................... 9 1.1.3.3. Giá trị còn lại của TSCĐ ..................................................................... 11 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ ................................................................. 12 1.2. Tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp ............................. 12 1.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định ............................................................... 12 1.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định ............................................................ 13 1.2.2.1. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình ...................................... 15 1.2.2.2. Kế toán tăng, giảm TSCĐ vô hình. ....................................................... 16 1.2.2.3. Kế toán khấ u hao TSCĐ trong doanh nghiệp ....................................... 17 1.2.2.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ. ....................................................................... 18 1.3. Tổ chức sổ sách kế toán tài sản cố định. ..................................................... 19 1.3.1.Hình thức kế toán nhật kí chung ................................................................ 19 1.3.2 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái ............................................................ 21 1.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ ........................................................................ 22 1.3.4 Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ ....................................................... 23 1.3.5 Hình thức kế toán máy ............................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG KBC.............................. 26 2.1 Khái quát về công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC ............................... 26 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................ 26 2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty ....................................................... 27 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty .......................................... 30 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................... 30 1.3.3. Chế độ và chính sách kế toán: .................................................................. 31 2.2 Thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây
  8. dựng KBC. .......................................................................................................... 34 2.2.1 Đặc điểm, đánh giá và phân loại tài sản cố định tại công ty ..................... 34 2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định tại công ty. ............................................... 35 2.2.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định tại công ty. ............................................ 48 2.2.3.1 Kế toán tăng tài sản cố định. ............................................................... 48 2.2.3.2 Kế toán khấu hao tài sản cố định tại công ty. ......................................... 52 2.2.3.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại công ty ...................................................... 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG KBC .................................................................................................................... 65 3.1. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC. ....................................................................... 65 3.1.1. Kết quả đạt được. ...................................................................................... 65 3.1.2. Hạn chế. .................................................................................................... 66 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC..................................................................................................... 66 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện sổ sách sử dụng . .................................................... 66 3.2.3. Giải pháp về sử dụng phần mềm kế toán. ................................................ 74 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Với doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố công nghệ, là năng lực sản xuất kinh doanh. Nó là điều kiện không thể thiếu để tiết kiệm sức lao động. Tài sản cố định thể hiện trình độ tay nghề, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thăng trầm của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Ngày nay, khi khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, các tài sản cố định trong các doanh nghiệp không ngừng biến động cả về số lượng, chủng loại và giá trị. Để đảm bảo sử dụng tài sản có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải có phương pháp hợp lý, phát huy tối đa công suất của máy móc thiết bị, sử dụng tài sản đúng mục đích nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định, trên cơ sở những kiến thức đã học và qua tìm hiểu thực tế, em đã chọn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC ” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm bachương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC. Để hoàn thành khóa luận này, em đã được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc, các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán, các phòng ban liên quan của công ty, các thầy cô trong khoa, trong trường và cô giáo hướng dẫn. Tuy nhiên, khả năng thực tế của em còn có hạn,vốn hiểu biết chưa sâu nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô, nhà trường và các bạn góp ý sửa chữa và đóng góp thêm ý kiến cho bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 1
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Khái quát chung về TSCĐ trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ  Khái niệm TSCĐ trong doanh nghiệp là tài sản dài hạn mà doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả tài sản cố định là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng nên khái niệm về TSCĐ. Theo khoản 1 điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC thì tài sản được gọi là tài sản cố định khi thỏa mãn điều kiện:  Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;  Có thời gian sử dụng trên 1 năm;  Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.  Đặc điểm của TSCĐ:  Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu đến khi hư hỏng phải loại bỏ.  Giá trị TSCĐ bị hao mòn dần với những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị của chúng được dịch chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.  Đối với TSCĐ vô hình: khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật. 1.1.2. Phân loại TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại. Do đó, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp cần phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau như: hình thái biểu hiện, tình hình sử dụng,…mỗi Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 2
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP một cách phân loại sẽ đáp ứng những nhu cầu quản lý nhất định và có những tác dụng riêng của nó.  Theo hình thái biểu hiện: có TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình  Tài sản cố định hữu hình: là tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Do đó, doanh nghiệp phải tính khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn và tái tạo TSCĐ mới phục vụ cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Thuộc về loại này gồm có:  Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi, cầu cảng, các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống,…  Máy móc thiết bị : gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh, máy móc chuyên dùng, mát móc thiết bị công tác, cần cẩu, dây chuyền công nghệ...  Thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: các phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường thủy và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.….  Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý gồm: các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, máy điều hòa,…..  Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò,…  Tài sản cố định khác  Tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Thuộc về loại này gồm:  Quyền sử dụng đất  Giấy phép, giấy chuyển nhượng quyền Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 3
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Nhãn hiệu hàng hóa  Bản quyền bằng sáng chế  Tài sản cố định vô hình khác.  Theo quyền sở hữu: theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và thuê ngoài:  TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh.  TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Với cách phân loại này, giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào mà mình hiện có và những TSCĐ nào mà mình phải đi thuê để có hướng sử dụng và mua sắm thêm TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.  Theo nguồn hình thành: TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành:  TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên cấp  TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi,……)  TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.  Theo tình hình sử dụng:  TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay đang sử dụng với những mục đích khác nhau.  Tài sản cố định chờ xử lý: bao gồm các tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc tài sản cố định tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản cố định này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư và đổi mới tài sản.  Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những tài sản nào đang sử dụng tốt, tài sản nào không sử dụng nữa để có phương hướng xử lý thích hợp. Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 4
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Mặc dù tài sản cố định được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng trong việc hạch toán thì tài sản cố định phải được theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi tài sản cố định. Đối tượng ghi tài sản cố định là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định. 1.1.3. Đánh giá tài sản cố định Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định. 1.1.3.1. Nguyên giá TSCĐ  Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ hữu hình và đưa về trạng thái sẵn sàng sử dụng. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tùy vào từng nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:  TSCĐ hữu hình do mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế. Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án dùng cho hoạt động phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.  TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 5
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.  Tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.  Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).  TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự. Trong cả hai trường không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.  Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển. . . hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 6
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trước bạ (nếu có). . . mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.  Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn liện doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng. . . : Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). . .  Nguyên giá của TSCĐ vô hình: Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.  Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua sắm: là giá mua thực tế phải trả cộng với các khoản thuế (không bao gồm khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.  TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp: nguyên giá là giá mua theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).  TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi: nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi cộng với các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.  TSCĐ vô hình được cấp, được biếu,được tặng, được điều chuyển đến: nguyên giá là giá trị hợp lý ban đầu cộng với các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.  Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất, thử nghiệm phỉa chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 7
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.  TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất: nguyên giá được xác định là toàn bộ khoản tiền bỏ ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lê phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.  Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.  TSCĐ vô hình là các chương trình phần mềm: nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.  TSCĐ thuê tài chính: nguyên giá phản ánh ở đơn vị thuê, là giá trị của tài sản thuê tại điểm khởi đầu thuê tài sản cộng các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp:  Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp: - Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp như chia, tách, hợp nhất, cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại. - Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.  Đầu tư nâng cấp TSCĐ.  Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của một TSCĐ hữu hình. Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 8
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định. 1.1.3.2. Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ bị hao mòn. Đó là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật,… Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, trong quản lý người ta tiến hành trích khấu hao TSCĐ tức là tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan còn khấu hao là một biện pháp chủ quan nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định. Về phương diện kế toán, giá trị hao mòn của tài sản cố định được tính bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định. Căn cứ vào điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp. Theo thông tư Số: 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp có thể lựa chọn tính khấu hao theo một trong 3 phương pháp sau: - Phương pháp khấu hao đường thẳng - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh - Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Phương pháp khấu hao đường thẳng:  Nội dung: - Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau: Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 9
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:  Nội dung: Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh: - Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của TSCĐ theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính. Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức: Mức khấu hao trích hàng Giá trị còn lại của tài Tỷ lệ khấu hao = x năm của TSCĐ sản cố định nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức: Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số điều = x nhanh (%) phương pháp đường thẳng chỉnh Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 1 theo phương pháp = Thời gian trích khấu hao X 100 đường thẳng (%) của TSCĐ Hệ số điều chỉnh được xác định theo thời gian trích khấu hao của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 10
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau: - Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản = phẩm sản xuất x bình quân tính cho 1 cố định trong tháng đơn vị SP Trong đó: Mức trích khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ = quân tính cho 1 đơn vị SP Sản lượng theo công suất thiết kế Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức: Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm năm của tài sản cố = x bình quân tính cho 1 sản xuất trong năm định đơn vị SP Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định. 1.1.3.3. Giá trị còn lại của TSCĐ - Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của tài sản được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm xác định. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại sẽ phản ánh đúng năng lực thực tế của tài sản cố định. Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 11
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Ba chỉ tiêu dùng để đánh giá tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản cố định có mối quan hệ với nhau thể hiện qua công thức: Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ + Giá trị hao mònTSCĐ 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp cần đảm bảo các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng trên các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị,.. tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu tư đổi mới. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và kết quả. - Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán tài sản cố định theo chế độ quy định. - Tham gia kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị. 1.2. Tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định Để đảm bảo yêu cầu quản lý tài sản cố định phải tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ và thực hiện chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và đơn vị sử dụng. Khi có tài sản cố định mới đưa vào sử dụng, doanh nghiệp phải lập hội đồng giao nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên để lập “biên bản giao nhận tài sản cố định ” cho từng đối tượng tài sản cố định. Đối với những tài sản cùng loại, giao nhận cùng lúc và do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó kế toán tập hợp và lập hồ sơ riêng cho từng tài sản cố định. Mỗi bộ hồ sơ tài sản cố định bao gồm: - Biên bản giao nhận tài sản cố định Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0