intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

89
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày lý luận, khái quát về hiệp hội ngành hàng Việt Nam. Thực trạng hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam trong thời gian qua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG Đê tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA C Á C HIỆP HỘI NGÀNH H À N G VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : 7*5. Bùi Thị Lý Sinh viên thực hiện : Lé Hoàng Như Lý Lớp .Anh6-B-K40-HàNội THƯ Ví ị M NGOA: Hưo.HU Hà Nội-2005 L 70PC
  2. M ụ c lục Lòi nói đầu Ì Chương 1: Khái quát v ề hiệp hội ngành hàng Việt Nam 3 1.1 M ộ t số v ấ n đề lý luận về hội, hiệp h ộ i 3 1.2 Khái quát về hiệp h ộ i ngành hàng V i ệ t N a m 7 1.2.1 Khái niệm 8 Ì .2.2 Tính chất và đặc điểm 11 Ì .2.3 C ơ cấu tổ chức 12 1.2.4 Phương thức hoạt động 13 1.2.5 Chức năng 14 Chương 2: Thực trạng hoạt động của các hiệp hội ngành hàng V i ệ t Nam t r o n g t h ờ i gian qua 16 2.1 N h ữ n g kết q u ả đạt đuừc của các hiệp h ộ i ngành hàng 16 2.1.1 L à m cầu nối giữa doanh nghiệp và Chính phủ 16 2.1.2 Cung cấp thông tin 22 2.1.3 Đào tạo nguồn nhân lực 30 2.1.4 Bảo vệ quyền l ợ i của thành viên 33 2. Ì .5 Phát triển quan hệ và tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế và trong nước 44 2.2 N h ữ n g tồn t ạ i , khó khăn và nguyên nhân 49 Chương 3: Các giải pháp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam 56 3.1 K i n h nghiệm của các nước trong việc phát t r i ể n hiệp hội ngành hàng.. 56 3.2 G i ả i pháp 60 3.2. Ì về phía Chính phủ và các cơ quan N h à nước 60
  3. 3.2.2 v ề phía các doanh nghiệp 65 3.2.3 v ề phía các hiệp hội ngành hàng 66 Kết luận 70 Tài l i ệ u t h a m k h ả o Bảng Bảng ỉ: Những quan niệm vé hiệp hội doanh nghiệp 5 Bảng 2: Mối quan hệ của hiệp hội với hội viên 51
  4. Một so giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam L ờ i nói đầu Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa làm tiền đề cho các tồ chức xã hội ra đời và phát triển trong đó có hiệp h ộ i của các tổ chức kinh tế. H ơ n l o năm trở lại đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thuộc m ọ i thành phần kinh tế, các hiệp hội doanh nghiệp (trong đó có hiệp hội đa ngành (tập hốp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nhiều ngành khác nhau) và hiệp h ộ i doanh nghiệp theo ngành hay còn gọi là hiệp h ộ i ngành hàng (tập hốp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cùng một ngành nhất định)) đang phát triển, lớn mạnh cả về số lưống và chất lưống. Đây cũng là sự phát triển hốp quy luật bởi trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa phải liên kết v ớ i nhau để cùng tồn tại. M ặ t khác, các doanh nghiệp cần đoàn kết, hốp tác với nhau để cùng phát triển, cạnh tranh với các thế lực kinh tế từ bên ngoài và để tạo ra tiếng nói chung trong việc đóng góp xây dựng pháp luật cũng như chiến lưốc phát triển ngành. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 70 hiệp hội ngành hàng hoạt động trên phạm vi cả nước. Bên cạnh một số hiệp hội ngành hàng đang hoạt động rất hiệu quả đáng đưốc khích lệ và đẩy mạnh phát triển còn có rất nhiều hiệp hội ngành hàng chưa phát huy đưốc hiệu quả hoạt động của mình. Các văn bản pháp lý điều chỉnh tổ chức, hoạt động của các hiệp hội ngành hàng cũng rất lẻ tè, thiếu thống nhất và chưa đáp ứng đưốc yêu cầu phát triển mạnh mẽ của các hiệp hội ngành hàng giai đoạn mới. Trong k h i vai trò và tầm quan trọng của các hiệp hội ngành hàng ngày càng cao thì dường như các doanh nghiệp trong nước cũng như N h à nước và Chính phủ chưa nhận thức và đánh giá đúng ý nghĩa của các hiệp h ộ i ngành hàng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã Ì Lê Hoàng Như Lý-A6-K40- KTNT
  5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cùa các hiệp hội ngành hàng Việt Nam hội chủ nghĩa cũng như chưa quan tâm một cách thỏa đáng tới việc phát triển và nâng cao hiệu quà hoạt động cùa các hiệp hội ngành hàng Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã quyết định lựa chọn vấn đề "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng V i ệ t Nam" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. M ờ c đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ được những vấn đề lý luận về hiệp hội ngành hàng, thực trạng hoạt động của các hiệp hội ngành hàng trong thời gian qua và từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam. Ngoài l ờ i m ờ đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương kết cấu như sau: Chương Ì: Khái quát về hiệp hội ngành hàng V i ệ t Nam Chương 2: Thực trạng hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam trong thời gian qua Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cùa các hiệp hội ngành hàng Việt Nam Do hiểu biết và trình độ còn nhiều hạn chế nên c hắc chấn khóa luận này không tránh được những thiêu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và bạn bè để tôi có cơ hội hoàn thiện khóa luận cùa mình hơn. Nhân đây tôi x i n được gửi lời cảm ơn chân thành tới trường Đ ạ i học Ngoại thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp V i ệ t Nam, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt tôi x i n được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, tiến sĩ Bùi Thị Lý đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện khóa luận! Hà nội, ngày lĩ tháng l o năm 2005 2 Lê Hoàng Như Lý-A6- K40 - KTNT
  6. Một so giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cùa các hiệp hội ngành hàng Việt Nam Chương 1: Khái quát về hiệp hội ngành hàng Việt Nam 1.1 Một số vấn đề lý luận về hội, hiệp hội Đ ể tìm hiểu về hiệp h ộ i ngành hàng trước tiên phải đặt chúng trong quan hệ lớn hơn là hội và hiệp hội. Điều 2 mục Ì của Nghị định 88/NĐ-CP của T h ủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 7 năm 2003 về tổ chức, hoạt động và quản lý hội định nghĩa về hội như sau: "Hội là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức V i ệ t Nam cùng ngành nghề, cùng sỗ thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thưỗng xuyên, không vụ l ợ i nhằm bào vệ quyền, l ợ i ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan." Điều 69 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa V i ệ t Nam năm 1992 quy định: "Công dân có quyền t ự do ngôn luận, t ự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật". Đây là cơ sỗ pháp lý cho việc hình thành và phát triển các h ộ i và hiệp h ộ i kinh tế ỗ V i ệ t Nam. Hiện nay ỗ Việt Nam có 6 tổ chức chính trị - xã hội cùng với các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tồ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức xã h ộ i nghề nghiệp. H ộ i có thể là các hình thức tổ chức xã hội, nghề nghiệp hoặc kinh tế. Bản chất của hội, hiệp h ộ i k i n h tế: Trong nền k i n h tế kế hoạch hóa tập trung, v a i trò c ủ a N h à nước được khẳng định trong tất cả các lĩnh vực t ừ chính trị, kinh tế đến xã hội nên các tổ chức phi chính phủ gần như không có 3 Lê Hoàng Như Lý-A6- K40 - KTNT
  7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam cơ sờ đế tồn tại và phát triển. Nhà nước đảm bảo quản lý trực tiếp và hầu hết các hoạt động kinh tế, xã hội. Nen kinh tế hoạt động theo cơ chế khoán hay còn gọi là nền kinh tế mệnh lệnh, kinh tế chi huy (command economy), chỉ tồn tại thành phần kinh tế N h à nước, các doanh nghiệp N h à nước chiếm vai trò tuyết đối trong nền kinh tế không có nhu cầu thành lập và tham gia hội hay hiệp hội. Trong nền kinh tế thị trường kiểu phương Tây, vai trò của N h à nước bị giảm đáng kể dựa trên triết lý bảo vệ quyền cá nhân trong xã hội. Các tụ chức, đoàn thê chính trị, tôn giáo, xã hội, nghề nghiệp...(xuất hiện dưới danh nghĩa là các công ty vô vụ lợi, các tụ chức phi chính phủ) được hình thành để tự giải quyết các vấn đề của thành viên m à không cần có sự tham gia của Nhà nước hoặc hạn chế tối đa sự can thiệp của Nhà nước. Ngược lại, triết lý phương Đông là coi trọng vai trò của Nhà nước. Triết lý này luôn khẳng định vai trò to lớn của Nhà nước trong việc điều hành một xã hội hỗn loạn và ụn định nó, tạo ra những trật tự xã hội nhất định, Nhà nước can thiệp vào hầu hết các hoạt động của xã hội. Chính vì vậy, cơ sờ để hình thành các tụ chức xã hội, các tụ chức phi chính phủ theo kiểu phương Tây là không vững chác. C ơ sờ hình thành và phát triển các hội, hiệp hội kinh tế ờ đây xuất phát t ừ truyền thống văn hóa. Văn hóa phương Đông lấy nền tảng là gia đinh, làng xóm trong khi nền tảng của văn hóa phương Tây lại dựa vào cá nhân. Chính vì vậy, các cá nhân ờ phương Đông thường có x u hướng liên kết v ớ i nhau theo m ố i quan hệ gia đình, huyết thống, làng xã; còn cá nhân phương Tây lại có nhu cầu liên kết với nhau theo nhóm sờ thích, m ố i quan tâm, l ợ i ích tinh thần và V ạt chất chung dưới các hình thức đa dạng như câu lạc bộ, hội, hiệp hội...Cơ sờ hình thành và phát triển các hội, hiệp h ộ i gắn liền v ớ i nhận định của C.Mác : "Con người là tụng hòa các m ố i quan hệ xã hội". 4 Lê Hoàng Như Lý - A6 - K40 - KTNT
  8. Một sổ giải pháp nâng cao hiệu quá hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam Ở Việt Nam, các hình thức hội, hiệp hội đã sớm xuất hiện t ừ rất lâu. Thông thường m ỗ i làng, xã V i ệ t Nam xưa thường có m ộ t nghề truyền thống với triết lý "buôn có bạn, bán có phường", họ cùng thờ chung ông tổ làng nghề nhằm tôn vinh nghề nghiệp của mình và họ coi bí mật nghề nghiệp quan trọng như sữ sinh tồn của chính họ. Bằng chứng rõ ràng nhất của các hình thức sơ khai của hội, hiệp hội còn tồn tại đến nay là 36 phố phường ở H à Nội. Tuy nhiều phố phường không còn kinh doanh những mặt hàng trước đây và nhiều phố cũng đã được đổi tên m ớ i nhung vẫn còn rất nhiều phố phường cũ như: Hàng Bạc, Hàng Bông, Hàng Bún, Hàng Mành, Hàng Hành, Hàng Da, Hàng Đào, Hàng Lược, Hàng Vôi, Hàng M ã , Hàng Cót, Hàng Điếu, Hàng Chiếu v.v... Cốt lõi của các hội, hiệp hội dữa trên nền tảng của sữ t i n cậy lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, làng xã. Các nước công nghiệp phát triên phô biến hình thức "tô chức dân sữ" (civil organizations) như: nghiệp đoàn lao động, hội ngành nghề...Nguyên tắc chung của các tổ chức này là phi l ợ i nhuận, tữ quản và tữ nguyện, phát huy tinh thần tập thể, đấu tranh bảo vệ quyền lợi hợp pháp theo pháp luật. "Thể chế nhân dân bảo đảm sữ đóng góp của nhân dân theo tình thần t ữ nguyện, t ữ quản trong m ọ i hoạt động cần thiết của xã hội"'. Tại M ỹ có đến hàng chục vạn hội, hiệp h ộ i khác nhau. Ngay từ những năm 1840, Tocqueville đã nhận xét: "Người M ỹ ờ m ọ i lứa tuổi, m ọ i khuynh hướng luôn luôn tìm cách hợp thành hiệp hội. H ọ không chi có công ty m à còn có hàng ngàn loại hội đoàn như tôn giáo, đạo đức, nghiêm túc, vô tích sữ, bao gồm m ọ i người hoặc có phân biệt lớn hoặc nhỏ" . 2 Hội, hiệp hội là một dạng thể chế nên nó phải bao hàm những tính chất, đặc điểm của thể chế (institution), nghĩa là một hệ thống ý niệm áp dụng cho một 1 Tìm hiểu về nội dung thể che trong kinh tế thị trường ờ Việt Nam - Vũ Quang Việt 1999, tr. 15 ' Tìm hiẽu vê nội dung thê chè trong kinh tê thị trường ở Việt Nam - Vũ Quang Việt 1999, tr. 14 5 Lê Hoàng Như Lý - A6 - K40 - KTNT
  9. Một so giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam tập thể hay m ộ t tổ chức, bao gồm: Ì- tập tục, tập quán được áp dụng rộng rãi, hoặc luật chơi được m ộ t tổ chức xã hội chấp nhận; 2- hình thức cần thiết để tập thể quyết định "luật chơi của tập thể đó"; 3- hình thức cần thiết để "thực thi luật chơi"; 4- hình thức cần thiết để giải quyết tranh chấp k h i có sự hiểu biết, thực hiện khác nhau về luật chơi; 5- hình thức cần thiết để x ữ lý thành viên vi phạm luật chơi . 3 Xét về mặt quyền lực, hội, hiệp hội là một thể chế không thuộc tư pháp, hành pháp hay lập pháp, nói cách khác, quyền lực của hội, hiệp hội không mang tính chính trị, hành chính m à là quyền lực có tính xã hội. M ầ u thuẫn giữa các thành viên trong n ộ i bộ hội, hiệp hội hay m â u thuẫn giữa hội, hiệp hội với cá nhân, tổ chức bên ngoài không phải là m â u thuẫn có tính đối kháng, không phải là "một mất m ộ t còn" nên có thể giải quyết bằng thương lượng, thỏa thuận và hợp tác. Gần đây, tại các nước kinh tế thị trường xuất hiện quan điểm cho rằng đây là dạng quyền lực thứ tư đóng vai trò trung tâm cân bằng giữa ba đỉnh tam giác quyền lực là hành pháp, tư pháp và lập pháp, và sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường phát triển trong khi vẫn tuân theo các quy định của pháp luật về thành lập và tổ chức hội, hiệp hội. Xét về mặt lợi ích, hội, hiệp hội ra đời và phát triển được hay không phải căn cứ vào l ợ i ích thiết thực m à hội, hiệp hội mang lại cho các hội viên. H ộ i viên chủ yếu của các hiệp hội kinh tế là các doanh nghiệp v ớ i mục tiêu cao nhất là lợi nhuận. Chính vì vậy, hội, hiệp hội phải giúp các doanh nghiệp hội viên tăng lợi nhuận m ộ t cách chính đáng và hợp pháp. C h i phí để doanh nghiệp tham gia hội, hiệp h ộ i hay nói cách khác hội phí doanh nghiệp đóng góp vào hội phải được tính toán trên cơ sờ " l ợ i ích cận biên" tức là mức hội phí cao nhất m à hội viên phải đóng góp là mức m à tại đó doanh nghiệp có thể thu lại lợi ích cao nhất. Đ ồ n g thời lợi ích từ hội, hiệp hội của các doanh nghiệp hội 3 T ì m h i ể u v ề n ộ i d u n g t h ể c h ế t r o n g kỉnh tế thị trường ở V i ệ t N a m - V ũ Q u a n g v i ệ t 1999, tr. Ì 6 Lê Hoàng Như Lý - A6 - K40 - KTNT
  10. Một số giải pháp nâng cao hiệu quà hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam viên phải tương đồng nhau. Chì như vậy, m ớ i có thể tránh nhưng m â u thuẫn phát sinh từ lợi ích và có thể củng cố sự liên kết trong hội, hiệp hội. T ó m lại, bản chất của hội, hiệp hội là hợp tác và tin cậy v ớ i nguyên tác cơ bàn là tự nguyện, t ự quản, hợp tác, bình đẳng. 1.2 Khái quát về hiệp hội ngành hàng Việt Nam Các hiệp hội ngành hàng ị Việt Nam ra đời muộn hơn các hiệp hội ngành hàng trên thế giới rất nhiều. Sau khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các hiệp hội ngành hàng m ớ i bắt đầu ra đời (Hiệp hội Chè ra đời năm 1988, Hiệp hội Da - Giầy ra đời năm 1990), phần lớn các hiệp hội ngành hàng mới được thành lập vào vài năm trị lại đây (Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản V i ệ t Nam thành lập năm 1998, Hiệp hội Gỗ và L â m sản thành lập năm 2000, Hiệp hội Trái cây thành lập năm 2001, Hiệp hội Cao su mới thành lập hơn Ì năm trước...). Theo báo cáo về tình hình tô chức, hoạt động hiệp hội của các tố chức kinh tế của Bộ N ộ i vụ (ngày 26 tháng 11 năm 2003), Việt Nam, có hơn 70 hiệp hội của các tổ chức kinh tế (trong đó có khoảng 7 0 % là hiệp hội ngành hàng sản xuất, còn lại 3 0 % là hiệp hội ngành hàng xuất khẩu) có phạm v i hoạt động toàn quốc và khoảng 100 Hiệp h ộ i có phạm v i hoạt động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ngay từ những năm 50 chúng ta đã ban hành nhiều văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của các hiệp hội. Tuy nhiên những văn bản này lại chưa được hệ thống hoa, mặt khác những quy định hiện nay dành cho hiệp hội đều dựa vào các văn bản cũ dành cho các tổ chức quần chúng. Hiện nay, ị V i ệ t Nam, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh về tổ chức, hoạt động và quản lý N h à nước đối v ớ i hiệp hội ngành hàng nói riêng. Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh tổ chức, 7 Lê Hoàng Như Lý-Ả6- K40 - KTNT
  11. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam hoạt động của hội nói chung là Nghị định 88/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 30 tháng 7 năm 2003 vềtổ chức hoạt động và quản lý hội. 1.2.1 Khái niệm: Theo các nghiên cứu và khảo sát cùa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Viện Nghiên cứu và Đào tạo vềQuản lý, Chương trình Phát triển Dự án M ê Kông (MPDF) thì quan niệm vềhiệp hội doanh nghiệp hay hiệp hội ngành hàng của các doanh nghiệp hay chính các hiệp hội là rất khác nhau và chưa thống nhất. Bảng 1: Những quan niệm vềhiệp hội doanh nghiệp (Qua điề tra 29 Hiệp hội doanh nghiệp và 30 doanh nghiệp - 10/2003) u STT Những quan niệm khác nhau % % (xếp theo % ý kiến của hiệp hội doanh nghiệp từ ý kiến ý kiến thấp đến cao) HHDN DN đồng đồng ý ý 1 Hiệp hội doanh nghiệp là liên minh các tổ chức kinh 86,2 80,8 doanh, hỗ trớ nhau để nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh; theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự quản, tự trang trải, chịu trách nhiệm trước pháp luật 2 Hiệp hội doanh nghiệp l tổ chức xã hội - nghề à 72,4 57,5 nghiệp (thuộc khu vực dân sự, phi chính phủ, là đối tác của Nhà nước), không vụ lới 3 Hiệp hội doanh nghiệp l tổ chức phi lới nhuận à 65,5 53,8 (nghĩa là không đước có lới nhuận hoặc có thể có lới nhuận song không đước đem chia cho các thành viên mà chỉ đước dùng để phát triển tổ chức) 4 Hiệp hội doanh nghiệp không nhất thiết đước Nhà 58,6 65,5 nước t i trớ, chỉ cần trước hết là Nhà nước tạo điều à kiện thuận lới cho hoạt động 8 Lê Hoàng Như Lý - A6 - K40 - KTNT
  12. Một so giải pháp nâng cao hiệu quà hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam 5 Hiệp h ộ i doanh nghiệp chỉ nên theo chuyên ngành 55,2 - 6 Hiệp hội doanh nghiệp có thể đa ngành 44,8 - 7 Hiệp h ộ i doanh nghiệp cần được N h à nước tài t r ợ 44,8 19,2 (bằng cách cấp kinh phí hoạt động hoặc giao cho các dự án để có thu...) 8 Thành viên của hiệp h ộ i doanh nghiệp có thể bao 41,4 gồm: các doanh nghiệp, các hợp tác xã, trang trại, tổ chức ngoài ngành có liên quan, các cá nhân có đóng góp 9 Hiệp h ộ i doanh nghiệp là tả chức do N h à nước thành 31,0 26,9 lập, chịu sự quản lý của cơ quan quản lý ngành (như cơ quan chủ quản) 10 Hiệp h ộ i doanh nghiệp là tổ chức quần chúng (tổ 13,8 15,4 chức chính trị - xã h ộ i ) để tập hợp, giáo dục, vận động thực hiện chính sách Nhà nước li Hiệp hội doanh nghiệp là tổ chức liên kết kinh doanh 13,8 3,8 của các doanh nghiệp thành viên, có góp v ả n và phân chia lợi nhuận 12 Hiệp h ộ i doanh nghiệp là câu lạc bộ giám đảc của 6,9 11,5 các doanh nghiệp nhằm phô trương thanh thế của cộng đồng doanh nghiệp. Nguồn: Viện Nghiên cứu và Đào tạo về Quản lý T ừ bảng trên có thể thấy, các hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp có những quan niệm rất khác nhau về hiệp h ộ i doanh nghiệp. Đ a sả hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp có những quan niệm đúng đắn về hiệp hội doanh nghiệp nhung vẫn còn nhiều quan niệm không đúng thậm chí sai lệch hẳn so v ớ i bản chất của hiệp hội doanh nghiệp như: hiệp h ộ i doanh nghiệp là tổ chức quần chúng, hiệp h ộ i doanh nghiệp do N h à nước thành lập, hiệp hội doanh nghiệp là tổ chức k i n h doanh, là câu lạc bộ giám đảc! 9 Lê Hoàng Như Lý - A6 - K40 - KTNT
  13. Một sổ giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam Theo điều 2 mục Ì của Nghị định 88/NĐ-CP thì h ộ i "là tổ chức tự nguyện của công dân, tố chức V i ệ t N a m cùng ngành nghề, cùng sờ thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, l ợ i ích hợp pháp của h ộ i viên; hấ t r ợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển k i n h tế - xã hội của đất nước, được tố chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan." T ừ đó, có thể hiểu hiệp h ộ i ngành hàng: là tổ chức t ự nguyện của công dân, tổ chức V i ệ t Nam cùng ngành nghề, có chung một mục đích tập họp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp cùa hội viên; hấ trợ nhau cùng hoạt động có hiệu quà, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các hiệp hội ngành hàng lại đưa ra các định nghĩa khác nhau về khái niệm này. - Hiệp hội Cà phê - Ca cao đưa ra khái niệm: "Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam là tổ chức phi chính phủ, phi l ợ i nhuận, tập hợp và đại diện cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và thể nhân sàn xuất, chế biến, kinh doanh dịch vụ cung ứng xuất khẩu, nghiên cứu khoa học - công nghệ và đào tạo thuộc ngành cà phê được thành lập trên cơ sờ tự nguyện nhằm phối hợp có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường trong nước và ngoài nước; thống nhất nhận thức và hành động." - Hiệp hội Dệt may V i ệ t Nam đưa ra khái niệm: Hiệp h ộ i Dệt may Việt Nam là tổ chức phi chính phủ, phi l ợ i nhuận, đại diện cho quyền lợi của tất cả các doanh nghiệp dệt may V i ệ t Nam trước chính phủ V i ệ t Nam, trước chính phủ các nước khác và các tố chức quốc tế. 10 Lê Hoàng Như Lý-A6- K40 - KTNT
  14. Một so giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam - Hiệp hội Da - Giầy V i ệ t Nam đưa ra khái niệm: "Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam là tố chức liên kết k i n h tế - xã hội tự nguyện của các nhà sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và dịch vụ da giầy thuộc m ọ i thành phần kinh tế đang hoạt động tại V i ệ t Nam." - Hiệp h ộ i Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản V i ệ t Nam đưa ra khái niệm: "Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam là tợ chức tự nguyện của các doanh nghiệp, các tợ chức sự nghiệp và các nhà quản lý hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất nhập khẩu thúy sản của V i ệ t Nam." Như vậy có thể rút ra một khái niệm chung nhất về hiệp hội ngành hàng như sau: hiệp hội ngành hàng là tợ chức liên kết kinh tế - xã hội hoặc xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các nhà sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu khoa học - công nghệ và đào tạo hoạt động trong cùng một ngành hàng nhất định tại Việt Nam; đại diện cho l ợ i ích của các hội viên trước chính phủ V i ệ t Nam, trước các chính phủ khác và các tợ chức quốc tế. 1.2.2 Tính chất và đặc điểm Các hiệp hội ngành hàng V i ệ t Nam có những tính chất và đặc điểm chủ yếu như sau: - Là tợ chức phi chính phủ; - Là tợ chức phi lợi nhuận; - T ự chủ và độc lập về tài chính; - Các thành viên liên kết trên cơ sờ tự nguyện và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ; li Lè Hoàng Như Lý - A6 - K40 - KTNT
  15. Một so giải pháp nâng cao hiệu quà hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam 1 2 3 C ơ cấu tố chức .. C ơ cấu ra quyết định trong n ộ i bộ hiệp hội ngành hàng V i ệ t Nam thường dựa vào một m ô hình như sau: Hình: Dạng cơ cáu hiệp hội ngành hàng thường gặp Đ ạ i hội đồng Ban chấp hành Ban k i ể m soát Ban thường trực Các bộ phận chức năng Đ ạ i hội đồng gồm tất cả các hội viên. Đ ạ i hội đồng của hầu hết các hiệp h ộ i ngành hàng họp t ừ 3 đến 5 năm một lần, cũng có đại hội đồng của hiệp hội ngành hàng họp Ì năm một lần nhưng rất hiếm. Trên nguyên tặc, đại hội đồng bầu ra ban chấp hành và ban kiểm soát, sau đó, ban chấp hành lại bầu ra ban thường trực. Chủ tịch hiệp h ộ i là người đứng đầu ban chấp hành, là đại diện của hiệp hội trước Chính phủ, trước các hiệp hội, các tổ chức khác và trước công chúng. Ban thường trực, đứng đầu là tổng thư ký hoặc phó chủ tịch, chịu trách nhiệm về hoạt động thường ngày của hiệp hội. Ban kiểm soát theo dõi tài chính và hoạt động của các ban khác và báo cáo lại cho đại h ộ i đồng. N h i ề u hiệp hội vì qui m ô nhỏ nên một người có thể đảm nhiệm cùng lúc vài vị t í (như đồng thời tham gia cả ban chấp hành và ban r thường trực). Các bộ phận chức năng triển khai các dự án cụ thể của hiệp hội. Ví dụ, bộ phận đào tạo tổ chức các khóa đào tạo, bộ phận thông t i n thu thập và gửi cho 12 Lê Hoàng Như Lý - Aố - K40 - KTNT
  16. Một so giói pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam hội viên các bàn tin của hiệp hội, bộ phận h ộ i viên chịu trách nhiệm việc tăng số h ộ i viên và đáp ứng các câu hỏi, yêu cầu của h ộ i viên. 1.2.4 P h ư ơ n g thức hoạt động Hiệp hội ngành hàng không hoạt động như m ộ t cơ quan quản lý kinh doanh, không can thiệp vào các hoạt động tự chủ của các đơn vị thành viên. Bản thân hiệp hội cũng không tổ chức hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận m à chỉ to chức m ộ t số dịch vụ phục vụ nội bộ hiệp h ộ i đọ gây quỹ hoạt động, t ự trang trải kinh phí hoặc tạo thêm phúc lợi tập thọ. M ọ i chủ trương của hiệp hội ngành hàng đều thông qua thương lượng dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên, phục vụ quyền lợi chung cùa hiệp hội, có sự nhất trí cao. Các hoạt động chung được huy động lực lượng từ các đan vị thành viên v ớ i sự phân công hợp lý, có sự điều phối của cơ quan điều hành hiệp hội. B ộ máy giúp việc của cơ quan điều hành hiệp hội rất gọn nhẹ, chủ yếu là thuê theo hợp đồng (thuê chuyên gia, nhân viên). Tài chính (thu, chi kinh phí hoạt động) phải công khai, minh bạch, có chức danh kiọm soát và chế độ báo cáo (xem phần cơ cấu tổ chức). Phần kinh phí kết dư không được phân chia cho cá nhân, phải đọ lại quỹ đọ chi đúng mục đích. K i n h phí đóng góp của các đơn vị thành viên được quy định trong điều lệ, cũng có thọ t ự nguyện đóng thêm. K h i họp nhất, chia tách, sáp nhập hoặc giải thọ chấm dứt hoạt động cần phải kiọm kê, đánh giá tài sản và thống nhất cách x ử lý. Việc gia nhập hoặc rút khỏi hiệp hội là hoàn toàn tự nguyện. K h i tham gia, mỗi đơn vị thành viên được đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả k i n h doanh; được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ; không hoạt động riêng rẽ, trái v ớ i thỏa thuận chung gây phương hại cho các thành viên khác. Các biện pháp cạnh ừanh v ớ i đối tác bên ngoài cần được phối hợp. 13 Lê Hoàng Như Lý-A6-K40- KTNT
  17. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam Đ ạ i diện đơn vị thành viên là giám đốc hoặc người được ủy quyền. C ơ cấu thành viên hiệp h ộ i do điều lệ quy định. Các nguồn thu kinh phí của hiệp hội ngành hàng bao gồm: - Đóng góp vào quỹ của các đan vị thành viên (do Đ ạ i h ộ i toàn thể (Đại h ộ i đồng) quy định), không nhất thiết bình quân m à tùy vào qui m ô và thực lực của từng đơn vị thành viên; - Tài trợ của các tổ chảc và cá nhân (trong nước và nước ngoài); - H ỗ trợ của Nhà nước do đóng góp có hiệu quả vào các nhiệm vụ Nhà nước giao; - Các nguồn thu hợp pháp khác: lãi từ tiền gửi ngân hàng, thu từ dịch vụ gây quỹ... 1 2 5 Chức năng .. Các hiệp hội ngành hàng Việt Nam có những chảc năng cơ bản sau: Ì / Chảc năng cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp v ớ i Chính phủ và cơ quan N h à nước có liên quan. Tiếp thu và quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và các cơ quan Nhà nước để truyền đạt lại cho các doanh nghiệp, đồng thời tư vấn cho các doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả những chủ trương, chính sách đó. Phản ánh lên Chính phủ và các cơ quan N h à nước có liên quan về tâm tư nguyện vọng, những khó khăn đang vướng mắc và những kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp để xem xét và cho hướng x ử lý. Chảc năng cầu n ố i này được thực hiện với 3 phương pháp sau: - Bằng văn bản gửi t ớ i các cơ quan Chính phủ. - Bằng các cuộc đối thoại trực tiếp v ớ i các cơ quan Chính phủ. - Bằng các cuộc h ộ i thảo chuyên đề do V C C I (Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) và các cơ quan có chảc năng tổ chảc. 21 Chảc năng đại diện cộng đồng doanh nghiệp. 14 Lê Hoàng Như Lý - Ầ6 - K40 - KTNT
  18. Một so giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam Hiệp hội thay mặt các doanh nghiệp để tiếp cận v ớ i các tố chức quốc tê có liên quan đến ngành nghề để tìm kiếm cơ hội giúp cho doanh nghiệp V i ệ t Nam. Thay mặt cộng đồng doanh nghiệp trong ngành tham d ự các cuộc h ộ i thảo quốc tế về chuyên m ô n kỹ thuật về xúc tiến thương mại đế tư vấn cho doanh nghiệp V i ệ t Nam từng bước hoa nhập quốc tế để giúp các doanh nghiệp nhân rộng m ô hỉnh thành công và khủc phục m ô hình thất bại. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của doanh nghiệp m ỗ i khi bị xâm hại. 3/ Chức năng dịch vụ cho cộng đồng doanh nghiệp. Thường xuyên và định kỳ cung cấp thông tin (giá cả, thị trường, nguyên liệu, các sản phẩm thuộc ngành hàng của mình, m ô hình tổ chức tốt...) cho cộng đồng doanh nghiệp. Tổ chức chuyển giao công nghệ m ớ i theo yêu cầu của doanh nghiệp hội viên và khả năng tài trợ của các tổ chức quốc tế. H ỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm thông qua vvebsite, catalogue, CD ROM... Tổ chức các lớp học ngủn ngày về kỹ năng thương mại, về tổ chức quản lý sản xuất về chuyên m ô n nghiệp vụ. Tổ chức các đoàn đi khảo sát nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường nguyên liệu. Tổ chức tham gia các h ộ i chợ triển lãm trong và ngoài nước. Thực hiện tư vấn phản biện các dự án. Tư vấn và hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp, thực hiện liên kết họp tác, hỗ trợ phát huy n ộ i lực trong các hoạt động sản xuất, k i n h doanh. 15 Lê Hoàng Như Lý-A6- K40 - KTNT
  19. Một so giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam Chương 2: Thực trạng hoạt động của các hiệp hội ngành hàng Việt Nam trong thòi gian qua 2.1 Những kết quả đạt được của các hiệp hội ngành hàng Các hiệp hội ngành hàng V i ệ t Nam cung cấp rất nhiều dịch v ụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp h ộ i viên như: cung cấp thông tin; tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ về quản lý, về công nghệ...; thay mặt các doanh nghiệp đóng góp ý kiến trong xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật; xúc tiến thương mại; giải quyết tranh chấp và các dịch vụ tư vấn; hỗ trợ vay vồn v.v...Cụ thể, trong thời gian qua những kết quà nổi bật nhất m à các hiệp hội ngành hàng đã thực hiện được bao gồm những điểm chủ yế sau: u 2.1.1 L à m cầu nồi giữa doanh nghiệp và Chính phủ M ộ t trong những chức năng chủ yế của các hiệp h ộ i ngành hàng là chức u năng cầu nồi giữa doanh nghiệp và Chính phủ. Các hiệp hội ngành hàng thu thập các ý kiến của các doanh nghiệp hội viên, thay mặt họ đề xuất v ớ i Chính phủ, các cơ quan N h à nước nhằm xây dựng và hoàn thiện chính sách liên quan, tạo ra m ộ t môi trường pháp lý ngày một thuận l ợ i và vì sự phát triển của ngành cũng như của toàn xã hội. Đồng thời, các hiệp hội ngành hàng cũng thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo các biến động của thị trường để kịp thời góp ý kiến, kiến nghị Chính phủ, các cơ quan chức năng thay đổi cơ chếhoặc thực thi các biện pháp hữu hiệu đồi phó v ớ i tình hình mới. Tạo ra m ộ t môi trường pháp lý và k i n h doanh thuận l ợ i cũng có nghĩa là tạo điều k i ệ n cho các doanh nghiệp phát triển ổn định và nâng cao l ợ i thế 16 ì Lê Hoàng Như Lý-A6-K40- KTNT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2