TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY
TNHH LƯƠNG THỰC LONG VŨ
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ts Nguyễn thị Thanh Nhàn Vũ Minh Vương
Mã SV: I18D100290
Lớp: K54A5
Hà Nội, Năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUÁẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY
TNHH LƯƠNG THỰC LONG VŨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ts Nguyễn thị Thanh Nhàn Vũ Minh Vương
Mã SV:18D100290
Lớp: K54A5
Hà Nội, Năm 2021
TÓM LƯỢC
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH lương thực Long Vũ, em đã tìm hiệu thực
tế về hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản trị rủi ro của công ty. Đề tài khóa luận:
“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH lương thực Long Vũ" là kết quả
của quả trinh nghiên cứu trên. Bải viết đã hệ thông hóa các lý thuyết cơ bản về quản trị rủi
ro, nội dung của quy trinh quản trị rủi ro làm cơ sở phần tích và đánh giả thực trạng công
tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH lương thực Long Vũ. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Nội dung khóa luận bao gồm 3 Chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh của công
ty Cổ phần nông sản quốc tế bao gồm: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro,
kiểm soát rủi ro vả tải trợ rủi ro.
Chương 2: Phân tích và đánh giả thực trạng quản trị rủi rõ trong kinh doanh của công
ty TNHH lương thực Long Vũ. Trên cơ sở khái quát về Công ty, khóa luận đã tập trung
nghiên cứu về nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro vả tải trợ
rủi ro tại Công ty trong những năm gần đây; dựa vào đó làm căn cử để đề xuất giải pháp ở
chương 3.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty TNHH lương
thực Long Vũ.
Trong để tài này em tập trung tìm hiểu thực trạng nội dung: nhận dạng, phân tích,
kiêm soát và tài trợ rủi ro thông qua các tài liệu thu được. Trên cơ sở đó chỉ ra các vân đề
khó khăn tôn tại và nguyên nhân của các vẫn đề đó. Đông thời em cũng xin đưa ra một số
giải pháp đối với công ty và các kiến nghị với nhà nước đề cho công tác quản trị rủi ro của
công ty trong hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt hơn.
LỜI CÁM ƠN
Đề có thê hoàn thành khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của
Công ty TNHH lương thực Long Vũ ”, ngoài sự cô gắng của bản thân, em đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy, cô trong nhà trường cũng như Ban lãnh đạo, các
anh chị nhần viên của Công ty TNHH lương thực Long Vũ.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giảm hiệu trường Đại học Thương mại, các
thầy cỗ trong khoa Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho em có cơ hội học tập và có
thời gian đi thực tập đề học hỏi kinh nghiệm thực tế từ công ty.
Em xin bảy tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Ts Nguyễn Thị Thanh Nhàn - người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Nhờ có
sự hưởng dẫn tận tình của cõ mà em có thê hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH lương thực Long Vũ đã tạo
điều kiện cho em có cơ hội thực tập thực tế tại công ty. Em xin cảm ơn các anh, chị nhân
viên công ty đã luôn tạo điều kiện và cung cấp các thông tin, số liệu để em có thê năm bắt
được những kiến thức thực tế và hoàn thành đẻ tài nghiên cứu.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp có thể sẽ còn những thiếu sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em có thê hoàn thiện hơn bài
làm của mình.
Em xm chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
00099005... Ồ.ỒÀ.Ưaad...Aanna. an ii
DANH MỤC SƠ ĐỎ ....................... S0 2n vn n1 rrrxrrrrrrrrrrrrrrrrrerrrrrrerrrsrreer vỉ
PHÁN MỞ ĐẦU................... TT TT nh n HT HH nh nh ng Hee neereeeeeeeeeeeseeeeeeeel
Tính cấp thiết của đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
TH 1;ương thực Long Vũ-s...........:s.s.:...-:-/112220022000026ã600-n000141240166
s.
Ả.
vu
6.
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề HÃÍ::.tccaecoeuaa-y¿yada
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiền cứửu.....................................- --- 2-2-2 25-22220222 22222221E12.-62 3
Đối tirữn# vũ Dhạrni VỀ nghẲiÊH CN:::::i:i::¿ccccbictugbsGiicbsAdisgxipsiSvditaisa 4
Ehindiir phán HPnHIÊN: EỮ::.-c::cccccccccccecpeicttpictibigtditttpetcagigsstttgiigSGi0ALá88036163E44 4
Kết cấu để tài.................- Tnhh nh nh nen HH nrrresesee.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG DOANH NGHIIỆP......................... 5 S2 TỰ T1 1115 TH 1E 1 1 11012121 den ng ga 6
Mật số khái niệm liên quan.........................- 2 232 se BS 335 cE E3 Sxcrcrxrkrskseerrrxcscecevc. Ổ
111. TRHlif(frubip đúnB KHGIIỂH,-.....--Ÿ-naaneaoeeannaorneeniennaeiseeesaeseamen 6
I.1.2. Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.................................-cc 225cc... TÔ
1.2.
Các nội dung lý luận về công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp............ l§
I.2.1. Nhận dạng rủi ro.................................... 5c SSScSSeseeeeeeaesseser+seseeosso LÍ
1.2.2, Phân tích rủi ro.................................- -- - ncnn nn Hs TT TT nh nh TK ky 13
1.2.3. Kiểm soát và tài trợ rủi ro.......................... ào caro, TỔ
1.3.
Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quán trị rủi ro của doanh nghiệp....... 18
II. I EEYDHB TÍNH ŸŸaadeaiaeeeaaaaadearooenannoeoinoenloionobiosndtdeesbossne 18
L3. TI: HHI17Ẵ0ilHseseeaeuweaaesuttttrageteetiesinttrastEtieoaytttasxetnsedsansauexEd
1.3.3. Mỗi trường bên trong doanh nghiệp ............................àcceneeeeesse 20
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TRỊ RỦI RO
TẠI CÔNG TY TNNH LƯƠNG THỰC LONG VŨ ...........................-ccccscccccseccc....22
2.1. Giới thiệu tổng quát công ty TNHH lương thực Long Vũ.........................--- 22
2.1.1. Quả trình hình thành và phát triển của CITHE LÝ 2000060002 2007 800810131. 851441645 25/E
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức của công ty................................... 23
2.1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 -
2.2. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty TNNH Long Vũ................. dhi
2.2.1. Một số rủi ro chủ yếu của công Éy......................- cá cccneecrerreerreece.27
2.2.2. Phần tích quy trình quản trị rủi ro của công ty TNHH lương thực Long
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của công y............................. 43
2.3. Các kết luận về công tác quản trị rủi ro tại Công ty Long Vũ.......................... 49
2.3.1. Những thành công và nguyễn nhẫn............................... s55 5552555
3.3.2. Kiến nghị đối với nhà nước.............................- -sc 5c cccsecseeerrsereresrreeserc...... T8
KẾ TL TỔ so 6 000G6\00S0NUGSGboBflgt6s6ojftte6ejnftswecGeiJWMEXuaxdUOM
TÀI FIỆU THAM HÀ Do GGGQGGGRGQGGGSNGyQiqSSeysqzzBÐ
EHHÙ LỮC Giới ccuaGt02t02DAtGG000x088GkGGiasGiaisokghttcsqaiasgtocgtssqabssguesueosszÐl
DANH MỤC BẢNG BIẾU
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh đoanh công ty TNHH lương thực Long Vũ
Án nen BesDEtoiliptratoecliGONHEIIGNENNGHGGIEENHEIGSGISMHGGEEDHGSAGH20f081032BNHD 26
Bảng 2.2: Các rủi ro má công ty TNHH lương thực Long Vũ đã gặp phải trong giai đoạn
ˆÀIIE.AIYJÍHddđdddddaiíidiắ.... ÝẢ.............. 28
Bảng 2.3: Một số phương pháp nhận dạng công ty sử dụng..............................òc. 33
Bảng 2.4: Phân tích tốn thất của công ty TNHH lương thực Long Vũ....................... 37
Bảng 2.5: Phân cấp trình độ nhân sự của công ty TNHH lương thực Long vũ............. 47
Bảng 2.6: Khả năng tải chính của công ty TNHH lương thực Long Vũ..................... 48
DANH MỤC SƠ ĐỎ
Hình 2.1: Cơ câu tô chức của công ty TNHH lương thực Long Vũ............................ 24
PHẢN MỞ ĐÀU
L. Tính cấp thiết của đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công
ty TNHH Lương thực Long Vũ”
Nông nghiệp nói chung là một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, riêng đỗi với
lúa gạo ở Việt Nam từ xa xưa đã là cây lương thực thiết yêu, đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong đời sống và phát triên xã hội. Sản xuất lúa gạo lả ngành võ cùng quan trọng
trong ngành nông nghiệp Việt Nam từ trước đến nay.
Trên thực tế, nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa áp dụng được hết tất cả các công cụ
canh tác hiện đại đã và đang phô biển ở các nước tân tiễn. Các phương thức sản xuất thì
mang tính nhỏ lẻ và tự phát là chủ yếu, điều đó dẫn đến sản phẩm đầu ra có chất lượng
không đông đều. Người dân còn thiêu kiến thức hoặc một vài người tham lợi nhuận sử
dụng nhiều chất hóa học giúp kích thích tăng trưởng đề tăng sản lượng gạo nhăm thu lời
từ doanh nghiệp. .... Quá trình sản xuất gạo gặp nhiều khó khăn và phát sinh từ những rủi
ro mà doanh nghiệp không hề mong muốn. Ngoài ra, rủi ro còn đến từ môi trường kinh tế
vĩ mô như sức mua hàng hóa giảm, tỷ lệ tồn kho cao, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
thập hơn so với khả năng cung ứng, hay là đến từ môi trường bên trong doanh nghiệp
như tài chính , nhân sự, ... Càng đặc biệt hơn do tình hình Covid 19 điển ra hết sức phức
tạp và căng thăng khiến cho mức giá của gạo tăng giảm một cách khó đoán do nhu cầu
tích trữ tăng cao vì sợ giãn cách xã hội, lực lương lao động cũng bị ảnh hưởng mạnh do
dịch như cất giảm nhân sự hay giảm lương. Do đỏ việc nhận dạng, xác định đúng các loại
rủi ro mả doanh nghiệp đang gặp phải, cũng như mức độ ảnh hưởng của nó, từ đó tìm ra
được các biện pháp phòng tránh những tôn thất mà rủi ro mang lại là một việc làm hết sức
quan trọng.
Là một trong những công ty lâu năm trong ngành sản xuất gạo, công ty TNHH
Lương thực Long Vũ cũng không thể tránh khỏi những vướng mắc khó khăn từ nên kinh
tế cũng như chính nội tại doanh nghiệp. Trong quá trình được làm việc và tiếp xúc tại
doanh nghiện, em nhận thấy công ty làm rất tốt trong nhiều khâu như cung ứng đến với
khách hàng, dự báo nhu cầu tiêu thụ, quản lý kho, hay chiến lược lâu đài với các đối tác,
Tuy nhiên công tác quản trị rủi ro của công ty vẫn còn đang gặp nhiều vấn đề và đa số là
các rủi ro xảy ra rôi mới tìm cách phòng tránh nên dẫn đến kết quả đạt được không cao
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty.
Từ thực trạng ngăn ngừa và giảm thiêu rủi ro của công ty TNHH Lương thực Long
Vũ, em nhận thấy đây là vẫn đề cấp bách và cần thiết với doanh nghiệp ngoài ra đây còn
là một đề tài nghiên cứu mới rất có ý nghĩa với công ty, vì thế em xin đề xuất đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Lương thực Long Vũ”
lễ, Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến để tài
Liên quan tới hoạt động quản trị rủi ro trong doanh nghiệp có rất nhiều công trình
nghiên cứu, sau đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan:
- Nguyễn Thị Thanh (2016). “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cô
phân Đâu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp”. Khóa luận tốt nghiệp đại học, trường
Đại học Thương mại. Đề tài nghiên cứu về là tính hiệu quả của công tác quản trị rủi ro
của doanh nghiệp tử đó có những đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác
quản trị rủi ro tại Công ty Cô phân Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp trong bối
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp và hội nhập kinh tế phát triển cũng
ân chứa vô số những rủi ro mà đoanh nghiệp có thể gặp.
- Hoàng Thị Dung, (2018), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH
Công nghệ Gloveland Vina”, Khóa luận tốt nghiệp đại học. trường Đại học Thương Mại.
Bài viết đã hệ thống hóa lý thuyết về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp,
các nguyễn tắc quản trị rủi ro trong đoanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo bài viết, công ty
TNHH Công nghệ Gloveland Vina là công ty chuyên sản xuất các loại găng tay lao động
bằng sợi nylon, poly, ... phục vụ cho thị trường trong nước và quốc tế. Tuy đã có sự hiểu
biết nhất định về vai trò của công tác quản trị rủi ro nhưng thực tế tại công ty TNHH
Công nghệ Gloveland Vma công tác này còn chưa được coi trọng vả thực hiện bài bản,
Bài viết cũng đưa ra những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tại công ty như chưa có
bộ phận nảo chuyên trách về công tác dự bảo rủi rơ có thê Xảy ra đối với doanh nghiện,
phòng tránh rủi ro vẫn chưa sát thực tế, công ty đang đối phó rất thụ động và việc giải
quyết các rủi ro xảy ra còn đựa trên năng lực, kinh nghiệm của nhà quản trị cấp cao. Từ
thực trạng bài việt cũng đưa ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp thiết thực thúc đây
hoản thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
- Phan Thị Thanh Tâm (2020), '“Năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam”,
Luận án tiễn sĩ quản trị kinh doanh, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Luận án đã
chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong năng lực cạnh tranh của
ngành lúa gạo Việt Nam giai đoạn 2010- 2019 và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh đến năm 2030
Có thê thấy, các đề tài trên đã tập trung làm rõ các vẫn đẻ lí luận và thực tiễn liên
quan tới công tác quản trị rủi ro như giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, giải pháp
giảm thiểu rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công
trình nảo nghiên cứu : “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công íy TNHH Lương
thực Long Vũ”,
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
q. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong
công ty, từ đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản trỊ rủi ro tại công ty
TNHH lương thực Long Vũ
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh
nghiện
+ Phần tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của công ty TNHH lương thực Long
Vũ
+ Đẻ xuất giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro kinh doanh của công Ly
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiên hành thu thập, phân tích thông tin đầu vào
- Phân tích, xác định những rủi ro tiềm ẳn gây ảnh hướng tới kết quả kinh doanh của
công ty
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đối với công ty
- Xây dựng. đề xuất giải pháp nhăm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho công ty
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro của công TNHH lương thực Long
Vũ
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đẻ tài tập trung nghiên cứu tại thị trường miền Bắc nơi diễn ra các
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH lương thực Long Vũ
- Về thời gian: Đẻ tài nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH lương thực Long Vũ từ năm 2018 đến năm 2020
và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro đến năm 2025.
- Về nội dung nghiên cứu: do còn nhiều hạn chế vẻ dịch bệnh, thời gian và trình độ
nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và để xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi rơ của công ty TNHH lương thực Long Vũ trong thời gian
tới
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- __ Phương pháp quan sát trực tiếp: phương pháp này rất cần thiết trong quá trình
quản fTỊ rủ1 ro, bằng cách quan sát và nhận xét thực tế những hoạt động của nhần viên,
cách vận hành máy móc, điều kiện tự nhiên có thê dẫn tới rủi ro, từ đó nhà quản trị rủi ro
có thê nhận dạng được những nguy cơ rủi ro đối với doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vẫn lãnh đạo cấp cao: Đây là một phương pháp thu thập thông
tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc
phỏng vấn, người phỏng vẫn nêu những câu hỏi theo một chương trình được định sẵn dựa
trên những cơ sở luật số lớn của toán học. Nhằm giải thích sáng tỏ cho người được nghiên
cứu về cuộc điều tra đang tiễn hành, và đặt câu hỏi đưới dạng nguyên xI như nó đã trỉnh
bảy từ trước. Đôi tượng được phỏng vẫn là ông Đặng Văn Hiệp giám đốc công ty TNHH
lương thực Long Vũ và bà Nguyễn Thị Huyền Trưởng phòng Thị trường
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Các nguôn đữ liệu:
e Nguồn nội bộ: Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty (báo cáo vẻ chỉ phí,
báo cáo vẻ doanh thu, hoạt động phân phối chức năng...) trong khoảng thời gian từ năm
2018 đến năm 2020
e Nguồn bên ngoài: Tông cục thông kê, Các tô chức hiệp hội, Sách, tạp chí học thuật
chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, các phương tiện truyền thông, ...
€, Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sảnh đổi chứng: 5o sánh đối chứng là phương pháp dựa trên sự so
sánh, đối chiều số liệu giữa các năm đề thấy được sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu
nghiên cứu qua mỗi năm, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác về vẫn đề cũng
như rủi ro mà công ty đang gặp phải.
- Phương pháp phân tích tông hợp: Phương pháp này được sử dụng đề tông hợp các
thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất vẻ vẫn
đẻ đang nghiên cứu. Khái quát rủi ro chính mả công ty gặp phải trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Nguyên nhân gây ra rủi ro, mức tôn thất, thiệt hại cụ thê. Tông hợp
các biện pháp đã áp dụng đề đối phó và phòng ngừa rủi ro.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phân mỡ đâu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục, khóa luận được kết cầu
lảm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Chương 2: Phần tích và đánh giả thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty TNHH lương
thực Long Vũ
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro Công ty TNHH
lương thực Long Vũ
CHƯƠNG 1: MỘT SÓ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÈẺ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.I. — Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Rủi ro trong doanh nghiệp
LLL.LI. Khải niệm và đặc trưng của rủi ro
Khái niệm về rủi ro
Rủi ro được coi là một trong những thuật ngữ được dùng phô biến, luôn gắn liên với
cuộc sũng hàng ngày và chỉ phối cuộc sông của con người.
- _ Trường phái truyền thống nhận định răng: “#ứi ro được xem là sự không may
mãn, sự tôn thất mắt mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bắt
ngờ xảy đến ””
Sự may rủi này thường được con người cho là khách quan, nằm ngoài dự kiến của
con người. Đối với các doanh nghiệp, rủi ro có thể được hiểu là những bất trắc ngoải ý
muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất, tác động xâu đến sự tôn tại và phát
triển, Làm cho doanh nghiệp khó có thể khăng định vị thể, thương hiệu của mình trên thị
trường cạnh tranh. Những rủi ro này có thê gây lên sự tôn thất về tải sản, nguồn vốn, hoặc
doanh thu của doanh nghiệp.
- Theo trường phái hiện đại: “di ro là sự không chắc chắn về tổn thất,” (Alan H.
Willent, năm 1951).
Theo trường phải nảy thì rủi ro là những sự bất trắc có thê đo lưỡng được, vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thê mang đến những tốn thất cho con
người, tô chức, doanh nghiệp nhưng cũng có thề mang đến những lợi ích, cơ hội. Vì vậy,
doanh nghiệp nên chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thê làm giảm xác
suất thiệt hại do rủi ro gây ra, tăng xác xuất thành công và giúp doanh nghiệp để dàng
kiêm soát mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Từ những quan điểm, cách tiếp cận khác nhau trên về rủi ro, có thê hiểu: “8ởi ro là
một hiên có không chắc chăn xay ra, mà nêu xay ra thì sẽ gáy tốn thái cho con người
hoặc tổ chức ”. (PGS. TS Trần Hùng (2017)).
Khải niệm về rủi ro trong kinh doanh
Theo PGS.TS Trần Hùng (2017), Ciáo trình quản trị rủi ro, Đại học Thương Mại,
Nhà xuất bản Hà Nội cho răng: “Rủi ro trong kinh doanh là sự bất định của một sự kiện
hay điều kiện, hoặc của một tình huồng kinh doanh mà nêu xảy ra sẽ tác động đến việc
đạt mục đích kinh doanh của cá nhân tô chức, có thê cản trở việc thực hiện các mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc sẽ gây ra một kết kết cục không mong đợi, thậm chỉ đi
ngược lại với mục đích kinh doanh của tổ chức hay cá nhân tham gia hoạt động kinh
doanh”.
Như vậy, rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện khách quan bên ngoải chủ thê
kinh doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh
doanh, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc các chủ thê phải chỉ nhiều hơn về nhân
lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
Rủi ro vừa mang đến cơ hội cũng như tạo ra những thách thức cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp nhận dạng, phần tích rủi ro một cách kịp thời và chính xác, doanh
nghiệp có thê tránh được những tôn thất do rủi ro mang lại và còn có thê năm bắt được
những cơ hội mà rủi ro đem lại
Đặc điểm của rủi ro
Khi nói đến rủi ro, chúng ta thường nói đến hai đặc trưng cơ bản của chúng, đó là:
tần suất rủi ro và biên độ rủi ro.
Tân suất rủi ro là đặc trưng nói lên tính phô biến hay mức độ thường xuyên của một
biến cỗ rủi ro. Tần suất rủi ro biêu hiện số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian
hay trong tông số lần quan sắt sự kiện
Biên độ rủi ro (hay độ lớn của rủi ro) là đặc trưng thê hiện mức độ tôn thất mà rủi ro
có thể gây ra nêu nó xảy ra. Biên độ rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt hại
tác động tới chủ thê. Biên độ rủi ro thể hiện hậu quả hay tốn thất rủi ro gây ra.
LLI.L2. Phản loại rủi ro
Tuy thuộc vào các tiêu thức phần loại khác nhau, rủi ro được phần loại khác nhau.
Có các tiêu thức phân loại khác nhau;
Theo nguyên nhân gáy ra rủi ro bao gôm: RÑủi ro sự cô và ri ro cơ hội
Rủi ro sự có: là rủi ro găn liền với sự cô ngoài dự kiến, đây là những rủi ro khách
quan khó tránh khỏi (thường gắn liền với các yêu tố bên ngoài). Rủi ro sự cỗ thường có
hậu quả khó lường, rất nghiêm trọng, có ảnh hưởng tới cộng đồng và toàn xã hội. Hầu hết
các rủi ro sự cô để xuất phát từ các yêu tố kinh tế, chính trị xã hôi, tự nhiên,... Tuy nhiên
chất lượng của khâu nghiên cứu môi trường, xác định quy luật của các yêu tổ khách quan
sẽ góp phần không nhỏ vào việc hạn chế các rủi ro sự cô.
Rủi ro cơ hội: là rủi ro gắn liên với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét theo
quy trình ra quyết định thi rủi ro cơ hội bao gÔm: Rủi ro liên qua đến giai đoạn trước khi
quyết định (liên quan đến thu thập và xử lý thông tin lựa chọn ra cách thức ra quyết định).
Rủi ro trong quá trình ra quyết định (rủi ro khi chọn quyết định này mà không chọn quyết
định khác), Rủi ro trong quá trình sau khi ra quyết định (sự tương hợp giữa kết quả thu
được với dự kiến ban đâu).
Theo kết quả/hậu quả thu nhận được:
Theo tiêu thức nảy rủi ro được phân thánh hai loại: rủi ro thuần tủy Vả TÚI TO SUY
đoán.
Rủi ro thuần tuý: là rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của chủ đầu tư, rủi ro này thường chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án
đầu tư.
Rủi ro suy đoán: là rủi ro găn liền với khả năng thành bại trong hoạt động đầu tư,
kinh đoanh và đầu cơ. Rủi ro suy đoản vừa có khả năng có lợi vừa có khả năng tốn thất.
Theo HgHÓH gốc Cửa FHÌ F0
Tất cả các rủi ro đều xuất phát từ các yếu tổ môi trường, các yếu tổ này lại rất đa
dang, phức tạp, lại phụ thuộc lần nhau. Điều này làm cho việc nhận dạng biến cô rủi ro
càng thêm khó khan. Căn cử vào nguôn gốc của rủi ro có thê phân thành các loại rủi ro
sau đây: Rủi ro chính trị, Rủi ro kinh tế, Rủi ro pháp lý, Rủi ro văn hóa, Rủi ro xã hội, Rủi
ro công nghệ, Rủi ro thiên nhiên, rủi ro khách hàng, nhả cung cấp, ...
Theo đổi tượng chịu Fui ro
Các rủi ro khi xuất hiện sẽ tác động lên nguồn lực của đoanh nghiệp. Nói cách khác
nguồn lực của doanh nghiệp là dỗi tượng chịu rủi ro. Phân theo đôi tượng chịu rủi ro thì
sẽ có một số loại rủi ro sau:
Rủi ro nhân lực: nhân lực là nguồn quan trọng nhất của doanh nghiệp. đồng thời
cũng là nguồn lực bị tác động của rủi ro nhiều nhất. Trong quá trình tác động qua lại đó,
con người vừa là tác nhân làm cho các biến có tiêm ẩn trở thành hiện thực vừa là đối
tượng chịu tác động của các rủi ro tiêm ân đó.
Rủi ro tài sản: tài sản của doanh nghiệp cũng là một đối trượng phô biến của rủi ro.
Tài sản của doanh nghiệp cỏ thê là tài sản hữu hình (nhà cửa , máy móc, hàng hóa....), có
thể là tìa sản vô hình ( danh tiếng, thương hiệu, sở hữu trí tuệ,...) hay tài sản tài chính
(tiền mặt, cố phiếu, các khoản cho vay ,...).
Rủi ro trách nhiệm pháp lý: là rủi ro mà khi xảy ra chúng có thể gây ra những tôn
thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định bởi hệ thông pháp luật của mỗi quốc gia.
Các rủi ro pháp lý chứa đựng những rủi ro về tài sản, tuy nhiên những rủi ro pháp lý là
những rủi ro thuần túy.
Phân loại theo khả năng giảm tấn thất:
Theo phân thức này có thể chỉa rủi ro thành hai loại: rủi ro phân tán và rủi ro không
thể phân tán.
Rủi ro có thê phân tán: là rủi ro có thê giảm bớt tốn thất thông qua những thỏa hiệp
đóng góp như tải sản, tiên bạc và chia sẻ rủi ro.
Rủi ro không thẻ phân tán: là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp vẻ tiền bạc hay tài
sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tôn thất cho những người tham gia vào quỹ
đóng góp chung.
Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang:
Rủi ro theo chiêu đọc là rủi ro theo chiêu chức năng chuyên môn truyền thông của
doanh nghiệp.
Rủi ro theo chiêu ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như: Nhân sự. tài
chính, nghiên cứu phát triển...
Theo các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp bao gồm: Trong các giai đoạn phát
triển của đoang nghiệp đều xuất hiện các rủi ro khác nhau mả doanh nghiệp phải nhận
dạng như: rủi ro trong giai đoạn khởi sự; rủi ro trong giai đoạn phát triển; rủi ro trong giai
đoạn trưởng: rủi ro trong giai đoạn suy vong
1.1.2. Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Ì.L.2.1. Khái niệm công tác quan frị rủi ra
Theo PSG.TS Nguyễn Quang Thu (2008), Quản trị rủi ro và Bảo hiểm trong doanh
nghiệp. Nhà xuất bản Thống kê, “Quản trị rủi ro là sự nhận dạng, đo lường và kiểm soát
các loại rủ1 ro có thể đe dọa các loại tải sản vả thu nhập từ các dịch vụ chính hay từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của một ngành kinh doanh hay của một doanh
nghiệp sản xuất. ”
Theo GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2013), Quản trị rủi ro vào khủng hoảng, Nhà xuất
bản Lao động Xã hội, ''Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn
diện. liên tục và có hệ thông nhăm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngửa vả giảm thiêu
những tôn thất, mất mắt, những ảnh hưởng bắt lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi
ro thành những cơ hội thành công ”
Từ những quan điểm trên, trong bài khỏa luận này thì khái niệm về quản trị rủi ro
tiếp cận theo PGS.TS.Trần Hùng (2017), Giáo trình quản trị rủi ro, Đại học Thương Mại,
Nhà xuất bản Hà Nội định nghĩa VỀ quản trị rủi ro như sau: “Quản trị rủi ro là quá trình
nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường đánh giá) rủi ro, xây dựng và triển khai kế
hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu quả của rủi ro. ”
Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là né tránh các tôn thất từ rủi ro tai nạn. Mục tiêu
thứ hai là tối thiêu hóa tôn thất có thể xuất hiện và tôi thiêu hóa hậu quả của một tôn thất.
Các tôn thất không mong đợi hay ngẫu nhiên của các tô chức hay một cả nhận được kiểm
soát băng sự phối hợp các biện pháp né tránh và giảm thiêu rủi ro, ngăn ngừa và tối thiểu
hóa rủi ro. Mục tiêu nẻ tránh rủi ro không chỉ cho các rủi ro tại nạn mà còn cho tất cả các
loại rủi ro khác nhau trong chuỗi rủi ro.
I.I.2.2. Vai trò của công túc quủn frị rủi ro
Cũng với quản trị chiến lược và quản trị hoạt động, quản trị rủi ro ngày nay được coi
là chức năng tất yêu của quan trị doanh nghiệp, với các vai trò cơ bản;
- Thứ nhất: nhận dạng và giảm thiểu, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động của doanh nghiện; tạo dựng mỗi trường bên trong và mỗi trường bên
ngoài an toàn cho tô chức doanh nghiệp.
- Thứ hai: hạn chế, xử lý tốt nhất các tôn thất và những hậu quả không mong muốn
khi rủi ro xảy ra (mà doanh nghiệp không nẻ tránh được}, giúp doanh nghiệp nhanh chồng
phục hồi, ôn định và phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh
doanh.
- Thư ha: tạo điều kiện cho doanh nghiện thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra, tổ
chức triển khai các chiến lược hoạt động của tô chức, chiến lược và chính sách kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Thư ru: tận dụng các cơ hội kinh doanh, biến “cái rủi” thành “cải may” nhằm sử
dụng tôi ưu các nguồn lực của doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh.
1,2. Các nội dung lý luận về công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
1.2.1. Nhãn dang rủi ro
ÌL2.1.I. Khái niệm
Nhận dạng rủi ro là quả trình xác định một cách liên tục và có hệ thông Các rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận dạng rủi ro nhằm tìm
kiếm các thông tin về: các loại rủi ro có thể xuất hiện; các mối nguy (hay mỗi nguy hại,
mỗi nguy hiểm); thời điểm xuất hiện rủi ro.
lL2.L2. Cơ sử nhận tụng T1 rở
Công tác nhận dạng rủi ro được tiên hành dựa trên cơ sở phân tích nguôn rủi ro (yếu
tô làm phát sinh mỗi nguy hiêm) và đối tượng rủi ro (tức là đôi tượng chịu tôn thất khi rủi
ro Xảy ra),
Nguồn rủi ro được xem xét dưới góc độ là các yêu tô môi trường. Mỗi trường là
tổng hợp các yếu tô và điều kiện khách quan, chủ quan có mỗi quan hệ tương tác lẫn
nhau. ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một
cách cụ thể hơn, mỗi trường là tập hợp các yếu tô bên trong, các yêu tổ bên ngoài mỗi
quan hệ giữa các yếu tô bên ngoài, mà sự thay đôi, biến động của các yêu tổ đều có ảnh
hưởng ở những mức độ khác nhau, theo chiều hướng thuận lợi hoặc bất thuận lợ cho hoạt
động của doanh nghiệp.
Nhóm đối tượng rủi ro gòm ñEUV Cỡ rủ ro về tài sản, ñgUV CƠ rủI ro về trách nhiệm
pháp lý, nguy cơ về rủi ro nguôn lực.
I.2.1.3. Cúc phương pháp nhận tụng rủi ro
Thứ nhất: Phương pháp bảo cáo tài chính
Băng cách phân tích bản báo cáo hoạt động kinh doanh, bản dự báo vẻ tài chính và
dự báo ngân sách, kết hợp với các tải liệu bỏ trợ khác, nhà quản trị có thể xác định được
các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp vẻ tải sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân
lực. Bằng cách kết hợp các bảo cáo này với các dự bảo về tải chính và dự toán ngân sách,
ta cũng có thê phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì các hoạt động của tô chức
cuối cùng rồi cũng gắn liễn với tiễn hay tài sản.
Thứ hai: Phương pháp sơ đồ
Đây là phương pháp mô hình hóa sơ đồ. Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các
sơ đồ diễn tả các hoạt động diễn ra trong những điều kiện cụ thê và trong những hoàn
cảnh cụ thể của doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt
kê các tồn thất tiêm năng về tài sản, vẻ trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Thứ ba: Phương pháp thanh tra hiện trưởng
Băng cách quan sát trực tiếp tông thê và các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ
phận, mỗi các nhân trong doanh nghiệp, nhà quản trị tìm hiệu được các mỗi hiểm họa
nguyên nhân và các đối tượng rủi ro.
Thứ tư: Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp
Nhà quản trị có thê nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đôi với các cá
nhân và bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thông tổ chức không chỉnh
thức. Với phương pháp này, thông tin có thẻ thu thập được băng văn bản hoặc băng
miệng.
Thứ năm: Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài
Thông qua sự tiếp xúc, trao đôi, bàn luận với các cá nhân tổ chức bên ngoài doanh
nghiệp, có mới quan hệ đối với đoanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện bổ sung các rủi ro
mà bản thân họ có thể bỏ sót, đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các
đối tượng nảy.
Thứ sáu: Phương pháp phân tích hợp đồng.
Nhà quản trị nghiên cứu từng điều khoản trong các hợp đồng phát hiện những sai
sốt, những nguy cơ rủi ro trong quả trình thực hiện hợp đồng, đồng thời cũng có thể biết
các rủi ro tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện các hợp đồng nảy.
Thứ bảy: Phương pháp nghiên cứu các tôn thất trong quá khứ.
Bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ vẻ các tồn thất trong quá khứ nhà quản trị
có thê dự báo được các xu hướng tôn thất có thể xảy ra trong tương lai.
1.22. Phân tích rủi ro
I.2.2.I. Khái niệm
Phần tích rủi ro là quả trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định những nguyên
nhân gây ra rủi ro và phân tích những tôn thất.
ÌL2.2.2. Nội dung nhân tích rủi ru
Nội dung phân tích rủi ro bao gồm: Phân tích hiểm họa, phân tích nguyên nhân rủi
ro, phân tích tôn thắt,
Phân tích hiểm họa: Là phân tích các điều kiện, các yếu tế tạo ra hoặc tăng các khả
năng tôn thất, các yếu tô này là những yếu tổ đã gây ra tôn thất hoặc có thê gây ra tốn
thất. Đề phân tích các điều kiện, yếu tô tạo ra các rủi ro, có thể sử dụng phương pháp điều
tra băng các mẫu điều tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tỉnh huỗng của các đối tượng rủi
ro hoặc thông qua quá trình kiêm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát
hiện mối hiểm họa.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Có thể chỉa làm 2 nhóm nguyên nhân như:
Liên quan đến con người là nhôm nguyễn nhãn chủ quan. Các rủi ro bãt nguồn tử sự
bãt cần, chủ quan của con người trong quá trình làm việc, vận hành mội thiệt bị, một dây
truyền sản xuải...
Liên quan đến yêu tổ kĩ thuật. Sự trục trặc kỹ thuật của thiết bị, dãy truyền sản xuất
do thiểu sự bảo dưỡng định kỳ hoặc kiểm tra an toàn trước khi vận hành, hoặc sai sót
trong khâu thiết kế của nhà sản xuất là một trong những nguyên nhân đánh tiếc.
Phân tích tồn thất: Đề phân tích tốn thất, trược hết cần hiểu rõ khái niệm và phân
loại tôn thất. Tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cô bất
ngờ ngoài ý muốn của chủ sở hữu. Phân tích tôn thất, việc phân loại tôn thất có thê dựa
vào một số chiêu thức như “đổi tượng bị thiệt hại”, “hình thải biểu hiện”, “khả năng
lượng hóa”.
Căn cứ vảo đổi tượng bị thiệt hại có thê chia các tôn thất con người, tồn thất do phát
sinh trách nghiệm dẫn sự: Tôn thất tải sản là sự giảm sút hoặc mắt hăn giả frỊ của tải sản
do không cô ý, phát sinh từ một sự cỗ bất nhờ. Tôn thất con người nảy sinh từ việc thiệt
hại tính mạng, thân thể con người dẫn đến những thiệt hại khoản có giá trị, điều trị hoặc
các khoản giá trị. Tôn thất do phát sinh trách nghiệm dân sự là việc phát sinh trách
nghiệm dân sự bị rang buộc của luật đân sự dẫn đến phải bôi thường tải sản, tính mạng,
thân thê, có khi băng tính thần vật chất
Căn cứ vào biểu hiện trạng thái, các tôn thất bao gồm: tôn thất động, tốn thất tĩnh.
Tôn thất tĩnh là loại tôn thất mà vật bị hư hỏng, mắt mát, hủy hoại về mặt vật chất.
Tổn thất này ra phát sinh vừa làm giảm giá trị sử dụng của vật chất hoặc giá trị con người.
Tổn thất động là trường hợp đối tượng vẫn nguyên giá trị sử dụng nhưng giá trị bị giảm
sút. Đây là tôn thất này dơ tác động của yếu tố thị trường.
Như vậy, phân tích rủi ro là công việc hết sức quan trọng cần phải được thực hiện
một cách nghiêm túc, cân thận và chỉ tiết. Đây sẽ là căn cứ để tránh việc lặp lại những rủi
ro và tồn thất.
I.2.2.3. Các nhương nhân tích rủi ro
Thứ nhất: Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Dựa trên các số liệu thống kê trong quá khứ vẻ hiểm họa, nguyên nhân và tôn thất
của các rủi ro đã xảy ra đôi với các doanh nghiệp đề phân tích các thông số tương tự đối
với các rủi ro trong danh sách nhận đạng đã được thiết lập hoặc dựa vào kinh nghiệm của
nhả quản trị
Thứ hai: Phương pháp xác suất thông kê
Áp dụng mô hình thông kê đo lường, đánh giá các yếu tô liên quan rủi ro, đặc biệt là
các thông số tần suất và biên độ của rủi ro, từ đó xây dựng ma trận về tân suất và biên độ
TủI r0.
Thứ ba: Phương pháp phân tích cảm quan
Đănh giả tôn thất thông qua việc suy đoản tồn thất, thường được áp dụng đối với
những thiệt hại võ hình (như là các chỉ phí xơ hội, sự giảm sút về sức khỏe, tỉnh thân
người lao động, ...)
Thứ tư: Phương pháp chuyên gia
Khi gặp phải các vẫn đề vượt khỏi năng lực chuyên môn của các nhà quản trị, họ
thường tham vẫn các ý kiến về chuyên môn của các cá nhân chuyên gia hoặc tập thê các
chuyên gia băng tọa đảm, nhằm đưa ra các ý kiến tối ưu đề lập kế hoạch hoặc ra quyết
định cho các vấn đề mà nhà quản trị cần,
Thứ năm: Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động
Băng VIỆC Írực tiếp nghiên cứu, hoặc thỗng qua các mô hình đã được ứng dụng có
hiệu quả, hoặc qua sử dụng phương pháp chuyên gia, các nhà quản trị có thê xây dựng
được các danh mục các nhân tổ tác động (có trọng số) làm xuất hiện khả năng xảy ra rủi
ro hoặc gia tăng mức độ tôn thất của rủi ro, từ đó chủ động trong việc can thiệp, tác động
các nhân tỏ.
+
F1
1.2.3. kiêm soát và tài trợ rủi rũ
1.2.3.1. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro: Kiêm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng
các biện pháp, kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có
thê xảy ra trong quả trình hoạt động của tổ chức. Để đảm bảo cho hoạt động kiêm soát rủi
ro đạt được hiệu quả cao, góp phần giảm thiểu tốn thất và thu được những lợi ích cần
thiết, cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc l: Sử dụng biện pháp quản trị phải dựa trên tương quan giữa lợi ích và
Chỉ phí.
Nguyên tắc 2: Chỉ được sử dụng những biện pháp và công cụ kiêm soát theo quy
định của pháp THẬP.
Nguyên tắc 3: Việc sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro phải phù hợp với những
chuản mực đạo đức và trách nhiệm xã hội.
Các biện pháp kiểm soái rủi ro:
- Né tránh rủi ro: là né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh tôn
thất có thê có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân dẫn tôn
thất đã được thừa nhận. Biện pháp đầu tiên của né tránh rủi ro là chủ động nẻ tránh trước
khi rủi ro xảy ra và sau đó là loại bỏ những nguyên nhần gây ra rủi ro.
- Chuyển giao rủi ro: chuyên giao rủi ro cho tô chức khác thông qua việc ký kết một
thỏa thuận hợp đồng với các tô chức khác đề chia sẻ rủi ro.
- Phòng ngừa, giảm thiêu rủi ro: là các biện pháp phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp
(biện pháp kỹ thuật công nghệ. biện pháp kỹ thuật vệ sinh, biện pháp phòng hộ cá nhân,
biện pháp tô chức lao động khoa học, biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe). các biện pháp hoản
thiện công tác quản trị nhân lực (hoản thiện công tác tuyển dụng nhân lực, hoàn thiện chế
độ lương bông vả đãi ngộ,...). Nhằm giảm ảnh hưởng cũng như xảy ra của rủi ro.
- Chấp nhận rủi ro: doanh nghiệp kiêm soát rủi ro bằng cách giữ lại rủi ro tức là các
nhà quản trị xác định được rủi ro cũng như mức độ nghiêm trọng của nó nhưng chấp nhận
rủi ro đỏ.
lL.2.3.2. Tài trợ rủi ro
Tài trợ rui ro: là tập hợp các hoạt động nhăm tạo ra và Cung cấp những phương tiện
(hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đặp tốn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự
phòng cho những chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết
quả tích cực.
Các biện nhập tài trợ rủi r0:
- Tự tài trợ (hay lưu giữ tôn thất): là một phương pháp phô biến đề tài trợ rủi ro
(khắc phục hậu quả khi rủi ro xảy ra). Đây là phương pháp mà theo đó, doanh nghiệp nêu
bị tốn thất khi rủi ro xảy ra phải tự lo nguồn tài chính để bù đấp tốn thất. Nguồn tài chính
đó đến từ nguồn tự có của doanh nghiệp hoặc nguồn vay mượn mà doanh nghiệp phải có
trách nhiệm hoàn trả.
- Chuyển giao tải trợ rủi ro: là việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngoài để bù
đặp tốn thất khi rủi ro xảy ra. Chuyển giao tài trợ có thê thực hiện thông qua bảo hiểm
hoặc băng chuyên giao tài trợ phi bảo hiểm.
1.3. Các nhân tô ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.3.1. Mi trường vĩ mã
l.3.I.I. Môi trường chính trị
Mỗi quốc gia tôn tại vả phát triển đều có một thẻ chế chính trị nhất định. Phát triển
kinh tế luôn có mỗi quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh trong môi trường chính
trị ôn định thì sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn, ít các rủi ro, hiểm họa có thê xảy ra cho
doanh nghiệp ít hơn. Môi trường chính trị không ôn định doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải
những khó khăn không thẻ lường trước được và những rủi ro này thường là tiền đề cho
chuỗi các rủi ro khác.
1.3.1.2. Mỗi trưởng luật pháp
Môi trường pháp lý ôn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các doanh
nghiệp hoạt động ồn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đối theo hướng bắt lợi
của các quy phạm phạm luật, quy định của pháp luật ...hoặc có sự chỗng chéo của pháp
luật sẽ làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp.
1.3.1.3. Môi trường kinh tẾ
Kinh tế là nhân tô tác động phức tạp, ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có những ảnh hưởng tích cực làm cho doanh nghiệp
phát triên hơn nhưng cũng có những ảnh hưởng tiêu cực làm doanh nghiệp bị tôn thắt,
kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Nhóm nhân tô này gồm có sự biến động cung-
cầu, giá cả, chủ kỳ kinh tế, tài chính, tiền tệ....
1.3.1.4. Mỗi trưởng xã hội
Điều kiện xã hội nêu được chú ý đúng mức và xem xét một cách chu đáo sẽ giúp ích
rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng kèm theo đó luôn luôn là những rủi ro và
bất trắc có thể xảy ra do không tương thích với các vẫn để vẻ tập tục, tôn giáo, văn hóa
vùng miễn... Do đó nhà quản trị cần có mỗi quan tâm đặc biệt đối với điệu kiện xã hội
khu vực mả doanh nghiệp hoạt động.
I.3.1.5. Điều kiện kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật công nghệ ngày nay phát triên với tốc độ chóng mặt, nó ảnh hưởng mạnh
mẽ tới sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, tốc độ sản xuất
từ đó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm...Từ đó ta có thê thấy được những lợi ích mà
khoa học công nghệ mang lại nhưng đồng thời nó cũng mang theo những rủi ro to lớn
trong cuộc sông và kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thê tạo ra những rủi ro mới do
máy móc trục trặc, thiệt bị hiện đại chưa kịp năm bắt và vân hành một cách đây đủ, tốt
nhất.
1.3.2. Mãi trường ngành
1.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt (cả trong và ngoài nước), cùng
với sự đôi mới liên tục các doanh nghiệp không ngừng thay đổi mình phát triển sản phẩm
nhằm thông lĩnh thị phần. Chưa kề các chiêu trò truyền thông bản, thuê người đánh giá
kém, ăn cắp ý tưởng, chảy máu chất xám khi công ty đỗi thủ thuê lại nhân viên của mình,
... đang được sử dụng rất nhiều tạo nên rủi ro lớn cho doanh nghiệp nêu không phản ứng
nhanh thì sẽ ảnh hướng rất nhiều đến uy tín cũng như sự phát triển của công ty.
1.3.2.2. Khách hàng
Đối với doanh nghiệp, khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu
tô quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải
thường xuyên nghiên cứu nhu câu của khách hàng. Bản thân nhu cầu và cầu giữa các
nhỏm khách hàng là khác nhau vậy nên doanh nghiệp phải thưởng xuyên theo dõi khách
hàng để từ đó đưa ra những dự báo về biển đôi nhu cầu vả cầu của họ. Trên cơ sở đó, các
nhả quản trị sẽ tiến hành nhận dạng rủi ro, xây dựng và điều chỉnh chiến lược thị trường
phù hợp.
Ì.3.2.3. Nhà cung cấp
Đây là những người cung ứng nguyên, vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mọi sự thay đôi từ phía nhà cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp
hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà quản trị
phải quan tâm đến họ trên nhiều phương diện như: khả năng cung ứng về SỐ lượng, chất
lượng, giá cả... Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng có thê làm xấu đi cơ hội thị trường,
xuất hiện nhiều rủi ro đối với hoạt động của doanh nghiệp. Trong mỗi quan hệ với nhà
cung ứng của đoanh nghiệp cần phải có những giải pháp phù hợp để hai bên cùng có lợi,
duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với những nhả cung cấp uy tín khi xảy ra những rủi ro
mà chính họ cũng không lường trước được.
1.3.2.4. Cúc cơ quan hữU Han
Các cơ quan hữu quan bao gỗm các cơ quan quản lý nhà nước, các tô chức phi chính
phủ, các hiệp hội, các tô chức trung gian...Ứng xử của doanh nghiệp với các cơ quan hữu
quan cùng các định chế và thỏa thuận, trong những điều kiện cụ thê, cũng có thể làm phát
sinh các rủi ro có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.3. Mỗi trường bên trong doanh nghiên
L3.3.I. Nhân sự
Nhân tổ con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp và tham gia
trực tiếp VÄo VIỆC quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các nguồn
lực của doanh nghiệp, nguôn nhân lực luôn luôn được đánh giá là nguồn lược quan trọng
nhất. Thái độ của con người trong doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh đoanh và phát triển của đoanh nghiệp. Nhà quản trị cần có sự quan tâm đúng
mức tới nhân tô đặc biệt quan trọng nảy vì rủi ro thuộc về nhân tô con người thường rất
lớn và nghiêm trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
3.3.2. Tài chính
Bất cứ hoạt động nảo của doanh nghiệp, đề có thê hình thành, duy trì và phát triển
đều cần có một nguồn tải chính nhất định, Là một hoạt động của doanh nghiệp, quản trị
rủi ro cũng chịu sự ảnh hưởng của tải chính. Doanh nghiệp muốn thực hiện được công tác
nhận dạng rủi ro thì cần phải có tiền để có thể sử dụng các phương pháp điều tra và tông
hợp thông tin, muốn thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro cũng cần phải có vỏn để
nâng cao chất lượng máy móc, trang thiết bị, cho nhân viên đi học các khóa nâng cao kỹ
năng hoặc muốn tài trợ rủi ro thì doanh nghiệp cũng cần phải có tài chính thì mới có thể
mua bảo hiểm hoặc trích lập các quỹ dự phòng rủi ro được. Như vậy, khả năng tải chính
có tác động rất lớn tới công tác quản trị rủi ro.
1.3.3.3. Cơ sở vật chất
Đây cũng có thể coi là một trong số các nhân tổ có ảnh hưởng đến công tác quản trị
rủi ro của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất, nêu được trang bị các thiết bị sản
xuất hiện đại thì sẽ giảm được rủi ro trong quá trình sản xuất (lỗi, hỏng, thiểu sản
phẩm....) hoặc giảm được rủi ro về con người (vẻ tai nạn lao động). Đôi với doanh nghiệp
thương mại, việc được cung cấp các thiết bị như camera giám sát, máy nhận mã vạch,
máy thanh toàn thẻ thì không những giảm được các rủi ro trong nhập hàng, thanh toàn,
tránh bị mất cắp hàng,... mà còn nẵng cao được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUÁẢN TRỊ TRỊ RỦI RO
TẠI CÔNG TY TNNH LƯƠNG THỰC LONG VŨ
2.1. Giới thiệu tổng quát công ty TNHH lương thực Long Vũ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của côn
2.L.LL. Tên tập doun và thông tí lIÊH (HAH
« Lên doanh nghiệp: Công ty TNHH Lương Thực Long Vũ
« Tên giao dịch: LƠNG VU FOOD COMPANY LIMITED
« Loại hình công ty: Công ty TNHH một thành viễn
« Mã số thuế: 0700560649
« Ngày thành lập: ngảy l§ tháng LÍ năm 201]
« Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Thượng Thọ, Xã Mỹ Thọ, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà
Nam.
« Dại diện pháp luật: Đặng Văn Hiệp
» Email: gaolongvu(gmail.commail.com
« Trang web: www.gaolongvu.com.vn
« Diện thoại: 086.641.2228
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- Được thành lập từ ngày 22/11/2011, trải qua 8 năm hình thành và phát triển, Công
ty TNHH Lương Thực Long Vũ được biết đến là một đơn vị tiên phong với các hoạt động
xay xát, chế biến, gia công và sảy lúa gạo.
- Hiện nay, Công Ty TNHH Lương Thực Long Vũ đã khăng định được vai trò vả vị
thể của mình trên thị trường với các sản phẩm gạo quê chất lượng, uy tín như gạo Bắc
thơm, gạo Khang Dân, gạo BC15, ... và nhận được sự tin tưởng, yêu mến của người tiêu
dùng.
- Với phương châm lẫy uy tín làm đầu, các sản phẩm của Công Ty TNHH Lương
Thực Long Vũ luôn được kiểm soát nghiêm ngặt từ khâu nguyên liệu đến quy trình sản
xuất và đầu ra nhằm mang đến cho người tiêu dùng những sản phâm an toàn nhất, chất
lượng nhất và có giá thành tốt nhất.
- Không ngừng nầng cao cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất, Công Ty TNHH
Lương Thực Long Vũ đang ngày càng phát triển với quy mô trên 15.000m2 nhà máy và
kho xưởng.
- Hiện nay, công suất máy móc tại Công ty đã đạt 10 tấn gạo/ giờ, lượng tiêu thụ đạt
2.000 tân/ tháng và 24.000 tân/ năm. Bên cạnh đó, nhà kho với sức chứa trên 10,000 tấn
ˆ 1. X . 3h A, Ằ ˆ
nguyên liệu vẫn liên tục được nẵng cấp, bỗ sung.
- Với những thành tựu đạt được, Công Ty TNHH Lương Thực Long Vũ đã phản
phối các sản phẩm gạo của mỉnh đến người tiêu dùng trên khắp các tỉnh khu vực phía
Bắc, trong đó trọng điểm là TP Hà Nội.
- Năm 2019, Công Ty TNHH Lương Thực Long Vũ vĩnh hạnh được nhận Giấy
chứng nhận VSATTTTP và ISO 22000 Food safety management systems — Requirements
for any organizatlon In the food chain (Hệ thông quản lý an toàn thực phâm — Yêu cầu đôi
với các tô chức trong chuỗi thực phẩm).
- Để nâng cao năng suất lao động và mở rộng thị trường tiêu thụ, Công Ty TNHH
Lương Thực Long Vũ không chỉ chú trọng đến các hoạt động kinh doanh, sản xuất mà
còn đây mạnh các hoạt động giao thương, liên kết giữa Chính Phủ —- Doanh Nghiệp, nhà
khoa học và người nông dân đề có thể xây dựng nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng
và cho ra đời nhiều sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu ngày cảng tăng của người tiêu dùng.
2.1.2. Chức năng. nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức của công ty
3.1.2.L Chức nững và nhiệm vụ của doanh nghiện
Chức năng: Công ty chủ yêu sản xuất, xay sát các sản phẩm từ tĩnh bột kết hợp với
các hình thức bán buôn, bán lẻ đem sản phẩm tới khách hàng, tạo công ăn việc làm cho
toản thê công nhân và góp phần tạo đầu ra õn định bả con nông dân.
Nhiệm vụ: Công ty đồng hành cùng khách hàng trên con đường phát triển nâng cao
chất lượng sản phẩm. Công ty luôn nỗ lực tạo ra các sản phẩm đảm bảo đúng theo thỏa
thuận với khách hàng về dịch vụ, chất lượng, giá cả; đảm báo được lãi suất tôi thiểu của
công ty và quyền lợi cho khách hàng. Công ty đang từng bước khăng định vị thể của mình
trên thị trường miễn bắc.
2.1.2.2. Sơ đồ cơ cầu tổ chức của công tp
Hình 2.1: Cơ cầu tổ chức của công ty TNHH lương thực Long Vũ
Giám đốc
Phó giảm đốc
Phỏng tải
chính - kế
toản
Phòng hành
chính - nhãn
sự
Phòng Thị
trường
(Nguồn: Công ty TNHH lương thực Long Vũ, 2020)
Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm với Nhà nước và tập thể lao động về kết quả và hiệu quả hoạt động của
công ty. Giám đốc có thể trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Giám đốc của công ty hiện nay
là ông Đặng văn Hiệp.
Phó giám đốc: giúp giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của công ty, doanh
nghiệp theo sự phần công của giám đốc. Chủ dộng triển khai, thực hiện nhiệm vụ được
giao, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh.
Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kết quả sản xuất kinh đoanh
trong kì, thông kê, lưu trữ, cung cắp các số liệu, thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ
tình hình sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của công ty trong mọi thời điêm cho giảm đốc
và các bộ phận có liên quan nhăm phục vụ cho công tác quản lý, điều hành.
Phòng thị trường: Tìm kiếm nhà cung cấp, tìm kiếm các tập khách hàng(bao gôm
cả cá nhân, tô chức), mua nguyên vật liệu , máy móc, liên hệ nhà cung cắp đề hỏi hàng,
xin báo giá, phân tích báo giá nhận được, dự toán các chỉ phí nhập và xuất (phí vận tải,
thuế...). Soạn thảo hợp đồng ngoại thương và đàm phán về các điều khoản hợp đồng mua
bản.
Phòng hành chỉnh — nhân sự: Hỗ trợ và tham mưu cho ban giam đốc toàn bộ các
công tác liên quan đến việc tổ chức và quản lý nhân sự, quản lý nghiệp vụ hành chính,
cũng như các vẫn đẻ pháp ché, hoạt động truyền thông và quan hệ công chúng. Phòng
hành chỉnh nhân sự chịu trách nhiệm về các công việc đã thực hiện trong phạm vị nhiệm
vụ vả thâm quyên được giao.
Phòng kỹ thuật: là nơi giảm sắt xay xát các sản phẩm bột, tĩnh bột. Đảm bảo cung
cấp hàng hóa đúng thời gian, đạt yêu câu về số lượng, tiêu chuẩn về chất lượng theo kể
hoạch.
2.1.3. Đặc điểm và kết quả hoại đồng kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 -
2020
2.1.3.1. Đặc điểm kinh doanh
Công ty TNHH lương thực Long Vũ thực hiện sản xuất, xuất nhập khâu và bán
buôn, bán lẻ mặt hàng gạo, thực phâm. Chăn nuôi lợn sạch (từ cuối năm 2019)
Ngành nghề kinh doanh chỉnh của công ty: xay xát, sản xuất bột thô, sản xuất tỉnh
bột vả các sản phâm tử tinh bột. Chăn nuõi lợn sạch
Ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính: Hoạt động
kinh doanh địch vụ sau thu hoạch. Bán buôn bán lẻ lương thực thực phẩm.
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 - 2020
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH lương thực Long Vũ 2018 - 2020
Năm 2018
1. Tổng doanh thu 6.508.019.936
1.1. Doanh thu bản hàng |
6.507.991.190
vả cung cấp dịch vụ
1.2. Doanh thu hoạt động tải
chính
2.1. Giá vốn bán hàng 3.616.631.202 |
2.2. Chi phí tài chính 1.612.420 |
2.3. Chi phí quản lý kinh
4. Chi phí thuế TNDN 122.882.840
5. Lợi nhuận sau thuế | 491.817.546 |
2. Tổng chỉ phí 5.893.319.544 ˆ T.()93.377.()67
275.075.922 523.017.9050 547.809.780 190,46 104,57
doanh
Đơn vị tỉnh: Nghĩn đồng
So sánh %⁄4
2019/2018 2020/2019
7.618.868.017 12.201.759.454 117,07
7.618.712.615 12.201.699.890 160,15
"
Năm 2019 Năm 2020
160,15
155.402
16287
6.567.328.714 11.003.564.340 167,55
1.721.220 132.12 80,79
2.130.394
525.490.950 648.604.114 85,49 123,43
105.098.190 J29.720.823 85,33 23.43
420.392.760 518.883.291 85.48 123,43
(Nguồn: Theo báo cáo tài chính chỉnh của công ty TNHH lương thực Long Vũ năm 2018 — 2020)
Dựa vào bảng 2.1, ta thây hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018 -
2020 đang trong đà phát triển. Doanh thu vẻ bán hàng tăng qua các năm đặc biệt là năm
2020 tăng 4.582.891.437 VNĐ tương đương với 160,I5%4 so với năm 2019, cho thầy
công ty đang ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
Năm 2019, tuy doanh thu tăng 1.1 10.848.081 VN tương đương 117,07%% so với
năm 2018 nhưng lợi nhuận lại giảm 71.424.786 VNĐ tương đương với 85,48% so với
năm 2018. Nguyên nhân chính là do cuỗi năm 2019 công ty bắt đầu xây dựng hinh thức
chăn nuôi lợn sạch đo chưa tìm được nguồn cung hợp lý và còn yêu trong mảng chăn nuôi
nên dẫn đến chỉ phí sử dụng vốn vả chỉ phí quản lý tăng cao, điều này là nguyên nhân
chính dẫn đến lợi nhuận giảm.
Năm 2020, là một năm khó khăn khi cả nước phải đối mặt với đại dịch covid cuối
năm 2019 đầu năm 2020. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo Việt Nam lại thăng lớn trong năm
2020, do việc xuất khâu gạo tăng mạnh dẫn đến giá gạo cũng tăng cao tuy tháng 10 có Ï
đợt giảm sấu về giá nhưng nhìn chung thì ngành gạo Việt Nam vẫn thắng lớn. Chưa kê
giá lơn vào cuỗi năm 2020 tăng mạnh do nguồn cung thiểu hụt còn nhu cầu lại tăng cao
khi gần vẻ tết. Đó cũng là lý do giải thích tại sao đoanh thu năm 2020 lại tăng cao như
vậy. Tuy nhiên lợi nhuận chỉ tăng 98.490.531 tương đương với 123.43%5 so với năm
2019. Nguyên nhân chính là do quản lý yếu kém không thể quản lý cùng lúc hai mảng
gạo và chăn nuôi lợn, chưa kể đến vào gần đợt suất chuồng cuỗi năm 2020 dịch tả lợn
châu phi bùng phát khiến giá thành bị giảm mạnh nên công ty cỗ ý lui lại ngày xuất
chuông làm tăng thêm chỉ phí chăn muôi, và bị tiêu hủy 1/3 số lợn do bị dính bệnh tả lợn.
.êp Phần tích thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty TNNH Long Vũ
22.1. Một số rủi ro chủ yếu của công ty
Bảng 2.2: Các rủi ro mà công ty TNHH lương thực Long Vũ đã gặp phải trong giai
đoạn 2018 - 2020
Rủi ro về nhà cung Các địa phương không đạt được sản
Tháng Š z š 3
cập lượng yêu cầu như trong hợp đồng.
: Nhãn viên công ty bị thương trong quả
Tháng 10 Bủl ro về nhân lực .
trinh vận chuyên gạo.
Nhân viên của công ty bị thương trong
Tháng II Rủi ro về nhân lực
quá trình xay sát gạo.
: Giá vận chuyền tăng cao trong những
Tháng TÍ Rủi ro về vận chuyên "
ngảy cuối năm.
Công ty đang trong quả trình xin xác
nhận Giấy chứng nhận VSATTP và ISO
Rủi ro về các thủ tục
hành chính, pháp ly
22000 Food safety management syslems.
Thiều các nhà quản lý, kỹ sư chăn nuôi
am hiểu về thị trường chăn nuôi lợn sạch
Rủi ro về nhân lực nên gân như phải thuê ngoài hoàn toàn,
Nhân viên phải đào tạo lại từ đầu quy
trinh chăn nuôi lợn sạch.
Chưa tìm được nhà cung cập lâu dải về
con giöng.
Chưa nhận dược giả ưu đãi tư các nhà
cung cấp con gông và thức ăn.
Rủi ro về cơ sở vật
Tháng 10
chải
Tháng 12 | Rủi ro về khách hàng
Rủi ro về nhân lực
Rủi ro trong quả
Tháng 6
trinh vận chuyên
Tháng 10 | Rủi ro về khách hàng
Máy sát gạo bị hỏng làm chậm trễ quá
trình sản xuất.
Kho không đủ sức chứa
Möõ hình chăm sóc, chăn nuôi lợn sạch
chưa đạt tiêu chuẩn
Do dịch tả lợn châu phi khiến người
tiêu dùng e sợ và hạn chế sử dụng thịt lợn
điều này dẫn đến giá giảm mạnh trong 1
thời gian, tuy nhiên sau l thời gian thịt
lợn khan hiểm (do lợn bệnh phải đem
tiêu hủy) lúc này cung nhỏ hơn câu dẫn
tới thịt tăng giá nhanh. Khách hàng
không thích ứng kịp và hủy hợp đông,
Cả nước phải giãn cách xã hội do dịch
bệnh covid 19, nhiều nhân viên bị cách ly
dẫn đến khủng hoảng nhân lực trong một
khoảng thời gian.
Đơn hàng giao chậm tiến độ do dịch
bệnh và thiểu thôn nhân lực khiến công
ty chưa kịp thích nghĩ.
Chả gạo xụt giảm trong thắng TÚ nhưng
lại tăng mạnh trong tháng LÌ vào đúng
thời điểm nhập hàng của công ty khiến
công ty thay đổi mức giả liên tục vả
khách hàng rât phản nàn về điêu đó và
yêu cầu gia tăng thời gian nợ.
Trong thời gian dịch bệnh, do không
Rủi ro về cơ sở vật — | bảo vệ tốt nên một đản lợn bị dính dịch tả
chất lợn châu phi dẫn đến phải tiêu hủy và
thiệt hại mắt 1/3 tông số lợn,
Sau khi biết 1/3 số đàn lợn của công ty
bị tiêu hủy do dịch bệnh nên nhiêu người
Rủi ro về khách hàng
đã hủy hợp đông vì sợ, có người thì tranh
thủ ép giả công ty.
(Nguồn: phòng tài chỉnh — kế toán công ty TNHH lương thực Long Vũ)
> Rủi ro từ khách hàng: Với quan điểm cộng tác bên vững lâu dài nên công ty
có l tập khách hàng khách hàng ôn định. Tuy nhiên hiện tại công ty đang trong giai đoạn
phát triển thị trường, chiếm lĩnh thị phần của mình trong khu vực miền Bắc nên sẽ xuất
hiện rất nhiều tập khách hàng mới. Chính vì thê các phát sinh về rủi ro đáo hạn hay hủy
hợp đồng là không thê tránh khỏi. Một số rủi ro mà công ty đã gặp phải:
- Tháng 12/2019, do dịch lợn tả châu phi khiến cung cầu bắt ôn định khiến cho
nhiều khách hàng hủy hợp đồng hay yêu cầu tăng thời gian trả nợ lên khiến công ty xoay
vòng vốn chậm.
- Tháng 10/2020, giá gạo giảm mạnh trong tháng 10 và tăng nhanh ở tháng I1 khiển
khách hàng không ứng biến kịp và yêu cầu gia tăng thời gian nợ.
- Tháng 12/2020, khi có thông tin 1⁄3 số đàn lợn bị tiêu hủy đo địch bệnh nên rất
nhiều khách hàng đã yêu cầu hủy hợp đồng nhiều người thì nhân cơ hội ép giá công ty
cũng như tăng thời gian trả nợ, tại thời điểm đó có tới tận 7 hợp đồng bị hủy dù có sự chia
sẻ rủi ro trong hợp đồng nhưng công ty vẫn bị thiệt hại nặng nê.
> Rủi ro về nhân lực: Nhân lực đóng vai trò lớn và quan trọng trong sự hình
thành và phát triển của công ty. Trong quá trình vận hành việc bất cần, thiếu xót kinh
nhiệm của nhân viên hoàn toản có dẫn đến rủi ro về con người cũng như sản chất lượng
sản phẩm. Ngoài ra nhân lực không đảm bảo khiến cho công ty phải chấp nhận rủi ro thuê
nhân lực đến từ bên ngoài lảm tăng chị phí quản lý. Một SỐ rủi ro mà công ty gặp phải:
- Tháng 10/2018, nhân viên bị trẹo chân trong quá trình bê vắc và phải nghĩ dưỡng
trong 2 tuần.
- Tháng 11/2018, một nhần viên trong quả trình vận hành máy sát gạo đã sơ ý cho
một ngón tay vào máy và ngay lập tức phải vận chuyển lên bệnh viện đề nội lại ngón tay.
Về phía công ty phải hỗ trợ 30% chỉ phí cho nhân viên.
- Tháng 7/2019, đo sự thiểu kinh nhiệm, kiến thức về mảng chăn nuôi lợn nên công
ty TNHH lương thực Long Vũ phải đi thuê 5 kỹ nông nghiệp, nhà quản lý để hỗ trợ cho
việc chăm sóc cũng như năm bắt thị trường chăn nuôi. Các nhân viên được thuê đều ký
hợp đồng ngắn hạn nên trong quá trình làm việc không có sự nhiệt huyết. Ngoài ra phải
tôn thêm Ì tháng đảo tạo lại nhân viên làm cho việc kinh doanh bị chậm trễ.
- Tháng 4/2020, nhân viên bị cách ly do dịch covid nên phải làm việc online. Tại
thời điểm đó việc sử dụng các ứng dụng họp online tăng cao nên việc truy cập vào là rất
khỏ khăn do quá tải.
> Rủi ro về cơ sở vật chất: Về phía máy móc (xát gạo, máy đóng bao bỉ, ...)
đa số các máy móc đều được nhập về từ Trung quốc có tuôi thọ lên đến 10 năm, đã qua
bảo trỉ vào năm 2019 khiến cho mẫy móc không còn đạt được năng suất cao và đa số các
máy móc vẫn còn phải phụ thuộc vào con người khá nhiều. Về phía chuồng trại chăn
nuôi, tuy đã thuê hăn các kỹ sư nông nghiệp có kinh nhiệm để tham khảo nhưng khu vực
xử lý chăn nuôi vẫn chưa được đảm bảo an toàn vẫn có khả năng lây nhiễm từ bên ngoài.
Ngoài ra sức chứa của kho còn khá hạn chế. Một số rủi ro thực tế công ty gặp phải:
- Tháng 10/2018, do xe kéo hàng bị hỏng trong quá trình vận chuyên nguyên liệu
vào kho và không có xe dự phòng nên nhân viên buộc phải bê vác không có dụng cụ hỗ
trợ điều đó khiến cho một nhân viên bị tro chân và phải nghĩ đưỡng trong 2 tuần.
- Tháng 10/2019, máy sát gạo do hoạt động quả tải nên nên đã bị hỏng và phải mắt
tới 4 ngày đề sửa. Vẻ phía chăn nuôi, dù đã có giây phép nhưng khi bên cảnh sát môi
trường cùng phôi hợp với y tế nông nghiệp đến kiểm tra thì lại đưa ra kết quả là khu vực
chăn nuôi chưa đạt yêu cầu đo nơi ở chật hẹp không đủ thông thoảng cho lợn ở. Khiến
công ty ngay lập tức phải xây lại khu vực chuộng mắt 2 tuần.
- Tháng 10/ 2019, kho không đủ sức chứa nên công ty phải đi thuê kho chứa lại
không được như ý kho thuê ở cách khá xa nơi sản xuất hơn 10 cây số làm tăng thêm chỉ
phí vận chuyên.
> Rủi ro về phía nhà cung cấp: Công ty thông qua các ủy ban, hợp tác xã hay
các hộ sản xuất lớn tại các khu vực trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên vẫn không thể
tránh được các rủi ro về sự tăng giảm bất thường của nguyền vật liệu và rủi ro khi các
nguyên liệu không được đồng nhất có sự khác biệt về chất lượng trong cùng một loại hạt
giỏng, con giống. Một số rủi ro thực tế công ty gặp phải:
- Tháng 5/2018, do thiên tai hạn hán mà phía nhà cung cấp đã không cấp đủ số
lượng gạo yêu cầu công ty không có được lượng dự trùủ mong muốn, hàng hóa chỉ cấp đủ
cho các hợp đồng chứ không đủ đẻ ký kết thêm các hợp đồng mới, phát sinh,
- Tháng 9/2019, công ty rất vất và đề tìm được nhà cung cấp giống lợn vả thức ăn,
tuy có rất nhiêu nhà cung cấp tìm đến nhưng sau khi bàn bạc và đi đến hợp đồng thì công
ty chỉ tìm được 3 nhà cung cấp ngắn hạn và chỉ là phương án tạm thời của công ty.
> Rủi ro về phía vận chuyên: Công ty sử dụng vận tải đường bộ đề lưu chuyên
hàng hóa, tuy nhiên do các yếu tổ về thời tiết, thuế, xăng, dịch bệnh (covid19),... khiến
cho hàng hóa bị giao chậm. Chưa kẻ đến việc đóng gói không cần thận hay trong quá
trình bê vác vận chuyên mạnh hoàn toàn có thê làm hỏng các sản phẩm. Một số rủi ro
thực tế công ty gặp: Một số rủi ro công ty gặp phải:
- Tháng 11/2018, chỉ phi vận chuyền tăng cao trong những ngày cuối năm khiến cho
công ty phải bỏ nhiều chỉ phí hơn.
- Tháng 6/2020, Nhiều đơn hàng bị giao chậm tiễn độ do nhân viên chuyên chở phải
đi cách ly covid, các chốt cũng lập nhiều tại các tỉnh nên mất nhiều thời gian hơn.
> Rủi ro về phía thủ tục hành chính pháp lý: Về phía nông nghiệp, pháp luật
Việt Nam luôn có sự ưu tiễn tuy nhiên về phương thức thủ tục thì lại khá rườm rà và tốn
kém về thời gian. Điều nảy khiến cho một SỐ hoạt động của công ty bị cản trở, gián đoạn
so với kế hoạch đề ra ban đầu. Rủi ro công ty gặp phải:
- Tháng 12/2018, công ty đang trong quá trình xin xác nhận Giấy chứng nhận
VSATTTP và ISO 22000 Food safety management systems (Hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm — Yêu câu đôi với các tô chức trong chuỗi thực phẩm). Thủ tục lắng nhằng lắm
công đoạn nên quá trình diễn ra chậm hơn so với dự đoán của công ty 3 tháng.
2.2.2. Phân tích quy trình quản tri rúi ro của công ty TNHH lương thực Long
2.2.2.L. Nhân dụng rủi ro
s. Các phương pháp nhận dạng rủi ro mà công tệ đang đp dụng:
Bảng 2.3: Một số phương pháp nhận dạng công ty sử dụng
Phương pháp nhận
dạng
Rủi ro nhân lực, tai nạn lao động
Thanh tra hiện trường | Rủi ro nguyên vật liệu
Phân tích hợp đồng
Phân tích số liệu tổn
Rủi ro trong máy móc sản xuất, đầu tư trang thiết bị
Rủi ro trong quả trình ký kết và thực hiện hợp đồng
Rủi ro từ nguồn tài chính
Rủi ro từ môi trường tự nhiên
; Rủi ro từ khách hàng
thất trong quả khứ
Rủi ro từ biên động thị trường
Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh
(Nguồn: Phòng thị trưởng công tệ TNHH lương thực Long nh)
Xe
> Phương pháp thanh tra hiện trường:
Ban lãnh đạo công ty cứ 3 tháng sẽ tô chức một lần thanh tra hiện trường. Công việc
này được thực hiện bởi Phòng kỹ thuật do ông Vũ Văn Long- trưởng phòng đảm nhiệm
phân công nhiệm vụ. Công việc bao gồm trực tiếp xuống các xưởng sản xuất, chăn nuôi,
đóng bao bì, ... để kiếm tra máy móc, thiết bị, cũng như mỗi trường làm việc của công
nhân, quy trình thực hiện các nghiệp vụ vẻ an toàn lao động, ... đẻ kịp thời phát hiện các
sai sót, vẫn để xảy ra trong quá trình sản xuất, máy móc thiết bị bị hỏng đề có thể tránh
được các rủi ro xảy ra, hạn chế tôn thất. Từ đó giúp nhà quản trị nhận đạng để dàng các
rủi ro tiêm năng cũng như giải pháp chủ động trong việc ứng phó với những rủi ro có thể
Xảy ra.
Thực tế, công tác thanh tra của công ty trong giai đoạn 2018 -2020 vẫn chưa thực sự
tôi ưu. Việc thanh tra của công ty theo chu kỳ 3 tháng một lần (tháng 1, tháng 4. tháng 7,
tháng 10). Trong đỏ tháng I và tháng 7 là quãng thời gian công ty chưa có nhiều công
việc nên việc thanh tra nhằm chủ yêu nhằm kiểm tra thái độ làm việc của nhân viên xem
có lơ là, xao nhãng vả tỉnh trạng máy móc có bị hỏng, rỉ sét hay không, tháng 4 và tháng
10 đây là thời điểm công ty bắt đầu bước vào mùa vụ, việc kiểm tra là vô cùng cân thiết
để xác định xem công ty đã sẵn sàng hoạt động hay chưa và cũng để tránh các rủi ro
không cần thiết trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, các rủi ro vẫn xảy ra, nguyên nhân
chính là do máy móc hoạt động quá tải trong quá trình hoạt động, chuồng trại xảy ra vẫn
để không đảm bảo tính khép kin. Xảy ra các rủi ro trên là vì việc thanh tra đến từ trước
khâu sản xuất hoạt động, nhưng khi đi vào hoạt động công ty lại chủ quan không có sự
giám sát chặt chẽ cụ thể dẫn đến những rủi ro không mong muốn.
T
> Phương pháp phân tích hợp đồng:
Hiện nay, công ty đang trong giai đoạn mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm
chính vì thẻ rất cần những khách hàng mới và phải giữ chân được khách hàng cũ. Vì thể
công ty cần rất cần trọng trong quá trình làm và ký kết hợp đồng phân biệt rõ tập khách
hàng của mình với các khách hàng cũ họ đem lại một nguồn thu ồn định cần phải đuy trì
điều đó tránh trường hợp đề mất khách, với khách hàng mới mang lại nhiều cơ hội hơn
nhưng cũng kèm (theo nhiêu rủi ro cao.
Việc phân tích hợp đồng do bà Nguyễn Thị Huyền - trưởng phòng thị trường phụ
trách. Công việc chính là phân tích hợp đồng giúp công ty đự đoán được nhu cầu của
khách hàng và xem sức chửa của kho có đủ hay không. Sau khi phần tích các bản hợp
đồng bà Nguyễn Thị Huyền sẽ cùng với giám đốc ông Đặng Văn Hiệp cùng nhau bàn bạc
để đưa đến kết quả cuối cùng nhằm hạn chế các rủi ro.
Việc nghiên cứu hợp đồng giúp công ty chia sẻ rủi ro đối với các bên đối tác tránh
phải chịu hoản toàn tôn thất. Ngoài ra việc nghiên cứu còn giúp công ty ứng biến trước
được việc kho chứa tại công ty không đủ và chủ động đi thuê kho khác. Tuy nhiên việc
nghiên cứu hợp đồng vẫn chưa hiệu quả, khi giá thị trường thất thường các khách hàng
thường yêu cầu công ty phải gia tăng hạn trả nợ hay thường yêu câu hủy hợp đồng do
không đủ khả năng chỉ trả (đa số đến từ các tập khách hàng mới), theo thông kê năm
2019, công ty chỉ bị hủy 3 hợp đồng nhưng đến năm 2020 công ty bị hủy tới 10 hợp đồng.
Dù có chia sẻ rủi ro khi hợp đồng bị hủy nhưng việc bị hủy nhiều hợp đồng như vậy là
điều mà không công ty nào mong muốn cả. Nguyên nhân chính là do năng lực của nhà
quản lý còn yêu kém soạn thảo hợp đồng còn nhiêu thiểu sót.
ca
> Phân tích số liệu tôn thất trong quả khử:
Công ty luôn lưu trữ các đữ liệu, số liệu tồn thất liên quan đến rủi ro đã xảy ra trong
quá khứ. Từ các số liệu đã lưu trữ, nhà quản trị của công ty để đàng đánh giá các xu
hướng của tôn thất mà công ty đã trải qua và từ đó phân tích nguyên nhân, địa điểm của
rủi ro, các yếu tô hiểm họa mà doanh nghiệp đã gặp.
Việc phân tích số liệu tôn thất từ quá khứ do ông Bùi Đức Hiếu - trưởng phòng tài
chính, kế toán phụ trách. Dựa trên số liệu lưu trữ về tôn thất trong quả khứ, công ty để
dàng hơn trong việc đự báo các xu hướng tồn thất có thê xảy ra trong tương lai, nhận thầy
dễ đàng những sự tương đồng của các rủi ro trong quá khứ và hiện tại để từ đó có các biện
pháp phòng tránh rủi ro tốt nhất.
Thực tế từ năm 2018 — 2020, việc chân thương của nhân viên như năm 2018 đã
không còn xảy ra tại năm 2019, 2020. Công ty cũng nhanh chỏng nâng cấp kho chứa của
mình sau sự cô năm 2019 và tình trạng không đủ sức chứa đã không xảy ra ở năm 2020.
Tuy vậy, các tốn thất từ việc hủy hợp đồng, cũng như bất ôn về giá công ty vẫn làm chưa
đủ tốt các hợp đồng bị hủy vẫn tăng lên qua hàng năm.
* Tính hiệu qua nhận dạng rủi ro đối với công ty TNHH lương thực Long Vũ
giai đoạn 2018 — 23020:
Qua phân tích có thê được rằng việc nhận dạng lại rủi ro của công ty vẫn còn kém
hiệu quả và bị động. Đa số các rủi ro được xác định bằng những tôn thất đã từng xảy ra
trong quá khứ chưa xác định được các mỗi nguy hiểm tôn đọng trong tương lai. Điền hình
chính là việc công ty vẫn luôn kiêm tra máy móc trước khi bước vào sản xuất tuy nhiên
trong quá trình đi vào hoạt động công ty lại không dự đoán được việc máy móc, dụng cụ
bị hỏng bất chợt, không có các biện pháp dự phòng (tháng 10/2018 xe kéo bị hỏng, tháng
10/2019 máy xát gạo hỏng) điều đó dẫn đến công việc bị trì trệ.
Công ty còn khá bị động trước các công tác nhận dạng rủi ro thay vì dự đoán từ
trước thì chỉ khi có các dâu hiệu của rủi ro công ty mới bắt đầu đi vào nhận dạng. Ngoài
ra việc nhận dạng rủi ro chủ yếu là các rủi ro trong xảy ra trong công ty, vẻ xã hội, kinh
tế, thị trường công ty còn rất kém chưa xác định được các rủi ro tồn đọng, điển hình chính
là việc công ty luôn bị động trước sự thay đôi của giá cả hàng hóa....
Có thể thấy khâu nhận dạng rủi ro của công ty còn đang gặp rất nhiêu vẫn đề cần
giải quyết; sự thiểu kinh nhiệm, kiến thức trong ban điều hành được biểu hiện rõ qua cách
nhận dạng của cũng ty.
3.3.2.2. Phản tích rủi ro
Theo như kết quả phỏng vẫn ông Đặng Văn Hiệp - Giám đốc công ty TNHH lương
thực Long Vũ, đề phân tích rủi ro công ty thường sử dụng các biện pháp như: Phương
pháp phân tích cảm quan, phương pháp chuyên gia.
* Phân tích tổn thất
Bảng 2.4: Phân tích tốn thất của công ty TNHH lương thực Long Vũ
STT |Loạiriiro | Tốn thất Nguyên nhân
| Rủi ro tử cơ -kho chưa gạo không đảm -Việc sản xuất gạo thường được ước
sở vật chất bảo được số lượng lớn, quy _' tính dựa trên các bản hợp đồng đã ký
trình bảo quản còn hạn chế _ ' từ trước và sản xuất dư ra thêm một
dẫn đến không thê sản xuất lượng dự trù nhăm trường hợp hỏng
gạo ở số lượng tôi đa. hóc, nhưng khi ảnh hưởng bởi địch
covid19 nhu cầu tích trữ gạo tại một
số địa phương tăng mạnh và công ty
đã không đủ sản phẩm để cung ứng,
ước tính lỡ mật lên đên hàng trăm
triệu đồng.
-Vào thời điểm giữa tháng 11 năm
-Khu chăn nuôi không đảm _ | 7220, dịch tả lợn châu phí bắt đầu
bảo tính vệ sinh an toàn bùng phát tât cả đản lợn cân được
khiến tần lon bị nhiềm bênh cách ly và vệ sinh cân thận, luôn theo
và tiều hữy đõi tình hình dịch bệnh tránh trường
hợp lây lan chéo. Nhưng đo điều kiện
không đủ đề phân cách an toàn đã
khiến cho 1⁄3 số lợn (hơn 100 con) bị
nhiễm bệnh và phải đem đi tiêu hủy
ước tính lỗ lên đến 300 triệu đồng.
-Do đội kỹ thuật chủ quan trước khi đi
vào thời gian sản xuất không kiêm tra
kỹ máy móc và khiên cho công việc bị
Rủi ro từ
khách hàng
Rủi ro từ nhả
cung ứng
| -Máy móc hỏng trong quả
trình sản xuất làm giản đoạn
công việc,
Lượng tiên thu vẻ chậm, ảnh
hưởng đến quá trình xoay
vòng vốn của công ty, gầy
tồn thất, phát sinh thêm chỉ
phí, giảm giá trị của dòng
tiền.
Cián đoạn quá trình sản
xuất, không cung cấp hàng
hóa đúng thời hạn hợp đồng,
chất lượng sản phâm không
được đảm bảo.
Rủi ro từ nhân | Do công việc đòi hỏi nhiêu
về vẫn đề sức khỏe, kỹ thuật
nên nhân viên thường hay bị
giản đoạn trong thời gian chờ sửa
chữa.
Vào thời điểm dịch bệnh nền kinh tế
bị trì trệ và đóng băng khá nhiều, giá
gạo vẻ giả thịt lợn bất ôn khiến cho
khách hàng không thể đủ vốn, điều
kiện đề thích nghi làm gia tăng thời
gian nợ hay các hợp đông bị hủy khá
nhiều riêng trong năm 2020 SỐ hợp
đồng bị hủy lên tới con số 10 trong đó
chiếm tới 70% là hợp đồng bản lợn.
Do việc thu hoạch lúa không chỉ tập
trung ở một địa bàn mà ở nhiều địa
bàn hạt giống được bên công ty cung
cấp và nhờ ủy ban hợp tác xã phân
phát đến các nhà nông có hợp đồng.
Tuy cùng hạt giống phương thức
chăm sóc cũng đã được phổ biến tới
các bà con nông đân những nhiều
người vi ham lợi nhuận mà sử dụng
nhiều hóa chất đê tăng sản lượng dẫn
đến hàng không đạt tiêu chuẩn phải
đem đi tiêu hủy.
Công việc liên quan đên vận hành
máy móc, vận chuyên hàng hóa,.... dù
có máy móc nhưng vẫn gân như
các chân thương về chân tay
và phải nghỉ việc cho đến
khi bình phục vả đa số cá
chấn thương đến từ phòng
kỹ thuật. Và 1 số nhân viên
phải nghi do dịch.
-Thuê nhiều các nhân viên
kỹ sư có kinh nhiệm vẻ
mảng chăn nuôi đề bù đắp
cho việc thiểu kiến thức
những đa số đều là hợp đồng
ngắn hạn chưa có biện pháp
giữ chân cụ thể các nhân
viên khi hết hợp đồng đều
rời đi
không thê tách rời con người và sản
phẩm có trọng lượng khá nặng mỗi
bao gạo rơi vào từ 20 — 50 kg nên vận
chuyên khỏ khăn và đễ gây chân
thương. Còn I số trường hợp do giãn
cách xã hội nên bắt buộc phải nghĩ
hoặc làm việc online.
-Vào đầu năm 2019. sau khi được
được nhận Giấy chứng nhận VSATTP
và ISO 22000 Food safety
management systems-RcquIrements
for any organization 1n the food chain,
công ty bắt đầu xây dựng các khu
chăn nuôi lợn sạch và đã tiêu tốn rât
nhiều trong việc thuê kỹ sư và các
nhân công lành nghê về hỗ trợ tuy
nhiên không được lâu dải do bất đồng
giữa nhà quản lý và bên lao động đến
hết năm 2019 họ đã kết thúc hợp đồng
làm việc.
Rủi ro từ vận | -Tốn kém nhiều chỉ phí phát ` -Khi dịch bùng phát muốn đi chuyển
chuyên sinh như tiền test covid, thuế đến các khu vực đều cần giấy test
cầu đường, nhãn lực phải covid mỗi một khu vực sẽ có một sỐ
thuê ngoài do nhần viễn bị quy định khác nhau. Nhân viên
cách ly covid.,.... chuyên trở thì bị cách ly nên phải thuê
xe ngoài, một vải khu vực chỉ được
giao đến đầu tỉnh xong phải nhờ bên
thứ ba giao tiếp vào bên trong.
-Các chốt được lập ra dày đặc, thủ tục
“Nhiêu thủ tục, nhiêu chốt đi | phức tạp hơn dẫn đến thời gian giao
đường khiến xe bị chậm trễ. hàng bị chậm trễ.
(Nguồn: Theo kết qua phòng vấn Ông Đăng Lăn Hiện — Giảm đốc Công fy)
ˆ Tĩnh hiệu gua của phân tích rủi ro trong việc kinh doanh của công ty lương
thực Long Vũ giai đoạn 20T18 — 2020:
Việc phân tích các rủi ro của công ty khá chỉ tiết và chặt chẽ do đã có sự tham khảo
từ các chuyên gia bên ngoài, và cũng một phân các rủi ro này đã từng gây tôn thất trong
quá khứ nên công ty hiểu rõ hơn. Mặc dù việc phân tích rủi ro khá tỉ mi và chỉ tiết nhưng
công ty lại chưa có bảng đánh giá mức độ nghiêm trọng, ưu tiên của rủi ro tất cả chỉ dựa
trên đánh giá băng cảm quan độ xác thực không cao điều đó khiến cho công ty giải quyết
rủi ro chưa thật sự hợp lý.
2.2.2.3. Kiểm soát rủi ro
Theo Ông Đặng Văn Hiện, quả trình kiêm soát rủi ro khi được đề ra của công ty
được các chuyên gia đánh giá là tốt tuy nhiên khi thực tế đi vào kiêm soát thì hiệu quả lại
chưa được cao. Điển hình số hợp đồng bị hủy tăng theo từng năm năm 2019 là 3 hợp
đồng bị hủy đến năm 2020 thì tận 10 hợp đồng bị hủy. Giá thị trường biến động bắt ôn
mặc dù có sự theo đõi chặt chẽ những vẫn chưa có biện pháp cụ thể nào để phòng ngừa
mả chỉ ứng biến theo thị trường khiến cho nhêu khách hàng cảm thấy khó khăn. Có thê
thấy dù đưa ra được các biện pháp kiểm soát tốt nhưng năng lực của nhân viên công ty
vẫn còn khá hạn chế.
s* Sau đút là mội số biện pháp kiểm soát rHi ro của CÔHg fV:
> Nẻ tránh rủi ro:
Công ty thực hiện việc né tránh rủi ro băng việc từ bỏ một số khách hàng đặt hàng
theo hợp đồng nhưng lại không đặt cọc theo quy định của hợp đồng đẻ tránh các rủi ro
liên quan đến đối tác hợp đồng không có khả năng thanh toán, hoặc có thê hủy hợp đồng
giữa chừng.
Để né tránh rủi ro về lao động, mỗi tháng công ty đều tô chức đóng bảo hiểm lao
động cho từng công nhân viên. Nếu tai nạn lao động cỏ xảy ra thì những đền bù, chữa trị
sẽ được chi trả một phần từ bảo hiểm. Hơn thế nữa, công ty còn thường xuyên mở các lớp
đảo tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công nhân viên.
Công ty đang liên tục nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chât (máy móc, chuông trại,
kho chứa, ...}
Chủ động rút bài học kinh nhiệm từ đợt dịch tả lợn châu phi năm 2019, công ty đã
chủ động cảnh báo với các khách hàng trước khi ký kết hợp đồng phải chấp nhận rủi ro về
giá. Ngoài ra, công ty không chỉ cung cấp cho các nhà buôn như năm 2019 mà còn trực
tiếp bán lẻ tới các khách sạn, cửa hàng, khách hàng cá nhân có nhu cầu dùng thịt lợn sạch
với mức giá thị trường.
> Giảm thiểu rủi ro:
Cập nhật những công nghệ mới, tiêu chuẩn mới để thay đôi sản phẩm nhanh nhất
phủ hợp với nhu cầu khách hàng, thị trường. Đặc biệt năm 2020, công ty đã đầu tư thêm
trang máy móc thiết bị nhằm giảm thiêu rủi ro trong quá trình sản xuất, đồng thời kéo
ngắn thời gian sản xuất.
Công ty đã bám sát điển biến thị trường, dự đoán tiên lượng có cơ sở khoa học,
nhằm giảm thiểu các tôn thất do tình hình lên xuống thất thường của các mặt hàng doanh
nghiệp đang sản xuắt.
Đề giảm thiêu rủi ro, nhà quản trị công ty đã có các biện pháp tìm hiểu, phân tích
các đối tác, khách hàng tiêm năng đề có những lựa chọn đúng đẫn. Ngoài ra, công ty cũng
tìm cho mình một nhà cung ứng chủ chốt bên cạnh đối tác gia công luôn cung ửng nguyên
vật liệu theo hợp đồng để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu ôn định, đủ, tránh tình trạng nhả
cung ứng giao hàng chậm, không đúng chữ tín hoặc chất lượng hàng không đạt yêu cầu
của hợp đồng.
Ban điều hành: Có trách nhiệm tô chức và triển khai toàn bộ hoạt động quản trị rủi
ro theo đúng quy chế và quy trình đã được ban hành. Giám sát, thúc đây nhân viên phát
triển cả về tỉnh đoàn thê lẫn tính cả nhân. Từ đỏ góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi
cá nhân và giảm thiêu rủi ro cho công ty.
'Ắ
> Chia sẻ rủi ro:
Công ty luôn nghiên cứu kỹ các ban hợp đẳng trước khi ký trong đó phải bao gồm
trách nhiệm và nghĩa vụ đến từ cả 2 phía. Mua bảo hiểm cho nhân viên và cả bảo hiểm
cho hàng hóa nhằm những trường hợp không mong muốn.
k Tĩnh hiệu quả của kiêm soát rủi ro đổi với công ty TNHH lương thực Long
Fñ:
Công ty đưa ra các biện pháp khả chỉ tiết và cụ thể công ty kiểm soát khá tốt các rủi
ro đến từ nội tại bên trong công ty như nhân viên, máy móc, .... Tuy nhiễn về các yếu tố
thị trường, xã hội, dịch bệnh, thì công ty chưa có biện pháp cụ thê đề kiểm soát các
phương án đưa ra chỉ là nhất thời mang tính ngăn hạn. Chính vì vậy trong thời điểm địch
bệnh. nên kinh tế suy thoái, giá thị trường biến đôi “chóng mặt” công ty đã không thể
kiêm soát được mức giá nen khiến cho nhiều hợp đồng bị hủy trong năm 2019 (3 hợp
đồng) và năm 2020 (10 hợp đồng).
Ngoài ra việc đưa ra các biện pháp kiêm soát vẫn chưa thực sự phủ hợp với công ty,
nhân viên còn thiểu kinh nghiệm, làm việc thiểu hiệu quả, nguồn vốn công ty còn hạn
hẹp. ... Có thê thấy các công ty “nhỏ”, công ty “gia đình” rất hay gặp phải vẫn đề này đòi
hỏi quá nhiều nhưng năng lực thì lại có hạn và công ty Long Vũ cũng không ngoại lệ.
3.2.2.4. Tài trợ rủi ru
Về công tác tải trợ rủi ro, với các rủi ro về nhân sự, công ty đã chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho nhân viên. Hàng năm,
công ty luôn giữ lại một phần lợi nhuận đề trích lập các khoản tài trợ rủi ro.
Bảo hiểm: Công tác tài trợ rủi ro cũng đã được công ty quan tâm thông qua việc mua
bảo hiểm cho công nhân viên trong công ty (thực hiện đầy đủ các loại bảo hiểm bao gồm:
bảo hiểm y tế, bảo hiệm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) và mua bảo hiểm cho tài sản. Về công
tác mua bảo hiểm tài sản, gói bảo hiểm tài sản mà Công ty đang mua đó là bảo hiểm cháy nỗ
bắt buộc.
Tự khắc phục: Mỗi khi có tai nạn lao động xảy ra, các công nhân viên sẽ được
hưởng các khoản trợ cấp, phụ cấp tử phía công ty cũng như được hưởng lương, nghỉ phép
theo quy định và có sự hỗ trợ về tài chính tử công ty. Đối với nhân viên mức lương giao
dộng từ 6 triệu đến 10 triệu, còn đối với các vị trí trưởng phòng, lãnh đạo mức lương giao
động từ lŠ triệu đến 30 triệu (đã bao gồm cả thưởng)
Nguồn tài chính được trích ra từ một phần lợi nhuận của công ty được gọi là quy dự
phỏng, Quỹ dự phòng năm 2018 là 700 triệu, năm 2019 là I tỷ, năm 2020 là l tỷ.
s* Tỉnh hiệu quả của tài trợ rủi ro đổi với công ty TNHH lương thực Long Vñ giai
đoạn 2018 — 2020:
Công ty đã làm tròn trách nhiệm trong công tác tải trợ rủi ro: E003 các nhân viên
phải tham gia bảo hiểm, các gói bảo hiểm được gia hạn đúng ngày, có các lập ra các quy
dự trữ đê sử dụng vào các trường hợp rủi ro bắt ngờ bất khả kháng xảy ra mà công ty
không thê ứng phó. Tuy nhiên chỉ phí chỉ trả cho việc tải trợ rủi ro còn khá thấp do hạn
chế vẻ nguồn vốn điều này cũng khiến cho công ty cũng phải rất chỉ ly cho việc sử dụng
quỹ của mình sao cho hợp lý.
2.2.3. Các yếu tô ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của côn
3.2.3.1. Nhân tổ vĩ mô
-_ Môi trường kinh tế:
Tình hình kinh tế đóng vai trò quan trọng với việc cung cấp sản phẩm của doanh
nghiệp. Trong năm 2018, 2019 tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP đạt kết quả ân tượng với
tốc độ tăng lần lượt là 7,08%; 7,02% vượt mục tiêu tăng trưởng đề ra. Tốc độ tăng giả trị
tăng thêm ngành nỗng nghiệp các năm 2018, 2019 lần lượt là 2,89%4: 0,61%. Năm 2020,
GDP năm 2020 tăng 2,91%, tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-
2020 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 điễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội thì đây lả thành công lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng
năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới. Ngoài ra tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành
nông nghiệp cũng tăng trưởng mạnh mẽ 2,55%. Có thê nói trong 3 năm đô lại đây ngành
nông nghiệp đang có những bước tiên đẹp nếu như không bị ảnh hưởng bởi dịch covid19
thì sẽ còn có thê di xa hơn nữa.
- Mỗi trường chính trị - pháp luật:
Hiện nay, khi mà tình hình kinh tế đang gặp khó khăn, tuy nhà nước đã có các chính
sách hỗ trợ vay vốn cho khối doanh nghiệp nhưng đẻ tiếp cận được nguồn vốn này thì các
doanh nghiệp còn gặp rất nhiêu khúc mắc. Đó chính là việc phải trải qua rất nhiều cơ
quan, thực hiện các thủ túc khác nhau mới có thể vay được vốn, trong khi đó nguồn vốn
này rất quan trọng trong công tác sản xuất của các công ty, việc chậm trễ, kéo dải thời
gian khi vay cũng ảnh hưởng rất nhiễu đến doanh nghiệp.
- Khoa học — công nghệ:
Tiên bộ khoa học, đôi mới công nghệ sẽ cho phép công ty nâng cao chất lượng sản
phẩm tạo ra nhiều sản phâm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất
lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyễn vật liệu, ... Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh
tranh, mở rộng thị trường, thúc đây tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Bên cạnh những cơ hội thì việc mở rộng khoa học- công nghệ cũng gây ra những rủi
ro không nhỏ. Việc không theo kịp sự đổi mới công nghệ sẽ làm công ty không theo kịp
thị trường cũng như không cạnh tranh được các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, có thể gây ra
mắt đối tác, mất hợp đông đo máy móc lỗi thời, sản phẩm công ty không theo kịp nhu cầu
thị trường.
- _ Các yếu tô tự nhiên:
Việt Nam là một trong những nước có khí hậu nhiệt đới âm øló mùa, quanh năm
năng nóng mưa nhiều, Xảy ra nhiều trận bão, lũ lụt lớn gầy hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với công ty sản xuất tập trung ở thị trường miền Bắc nơi có khí hậu đa
dạng, về sản phẩm: Lúa thường được chia thành 2 vụ cây vào đầu tháng giêng thu hoạch
vào tháng 5 thời gian này thường nắng to đất khô căn và cấy vào tháng 6 thu hoạch vào
tháng 10 thời gian này thưởng mưa nhiều cây để bị ủng nước; về lợn thì 3 tháng một lửa
do công ty còn yếu kinh nhiệm nên một năm công ty chỉ thu mua 2 lứa giai đoạn từ tháng
3 đến tháng 6 và từ tháng 9 đến tháng 12 do lợn được nuôi trong chuông nên mưa gió
không có nhiều sự ảnh hưởng.
2.2.3.2. MÃI trưởng ngành
- — Nhà cung cấp:
Về hạt giống lúa công ty lựa chọn nhà cung cấp là công ty cô phần hệ sinh thái Công
nghệ Việt Nam sau đó cung cấp cho các ủy ban hợp tác xã đề phân phát cho những hộ gia
đỉnh ký kết hợp đồng vả làm thuê. Sau khi hạt giống ươm mầm vẻ đến giai đoạn thu
hoạch thi công ty lại nhập về những hạt thúc vừa thu hoạch vẻ để xay sát tạo thành phẩm.
Tuy hạt giống là cùng một loại nhưng cách chăm sóc đất đai thì lại được phân bố ở nhiều
địa bản trên tỉnh từ đó rất khó có quản lý quá trình tạo ra sản phâm có đúng như cam kết
hay không và công ty phải mắt thêm một bước đi kiêm nhiệm trước khi tung sản phẩm ra
thị trường.
Về con giống lợn thì hiện tại đây là một hướng đầu tư mới của công ty mặc dù đã
thuê rất nhiều kỹ sư chuyên ngành về tư vẫn nhưng vẫn chưa tìm được một nhà cung cấp
nào đúng ý của công ty tất cả chỉ trong giai đoạn thử điều đó khiến cho công ty chưa thật
sựu quyết tâm dám đầu tư vào việc chăn nuôi.
- = Khách hàng:
Khách hàng là nhân tô đặc biệt và quan trọng nhất ảnh hưởng đến công tác quản trị
rủi ro của doanh nghiệp. Năm 2019 có rất nhiều khách hàng của công ty giảm đân số
lượng đặt hàng, nguyên nhân chủ yếu cũng là đo khó khăn của thị trường giá cả thất
thường. Tuy nhiên những đơn hàng hủy đều đến từ các khách hàng mới những người
không có đủ khả năng chỉ trả các khách hàng cũ lâu năm thì không có bắt kỳ đơn hủy nào,
điều đó gây cản trở trong việc mở rộng và chiếm lĩnh mở rộng thị trường miền Bắc của
công ty.
- = Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh của công ty Long Vũ là các công ty như: Tông công ty Lương
thực Miễn Bắc, Công ty xuất khẩu gạo — lương thực Gạo An Khang, Công Ty TNHH
MTV Minh Dương, .... Các công ty cạnh tranh của Long Vũ tập trung chủ yếu ở khu vực
Hà nội và các tỉnh miền Bắc như: Hà nam. Nam định, Hải dương, Hưng yên, Hải phòng,
Bắc ninh. Đó chính là các thị trường mà công ty hiện nay đang phân phối sản phẩm của
mình. Các công ty đều có danh tiếng và thị phân riêng trên địa bàn của mình điều có trinh
độ chuyên môn sau và chất lượng sản phầm cũng tốt,
Còn về thịt lợn công ty rất gần với khu đầu mỗi chợ lợn ở tỉnh Hà Nam với số lượng
không quá nhiều nên công ty chưa quả áp đặt các chiến lược dải hạn vào dự án mới này,
đa số là các mục tiêu ngăn hạn và có tỉnh rủi ro thấp nên công ty gân như không có đôi
thủ cạnh tranh ở thời điểm hiện tại.
-_ Các cơ quan hữu quan;
Nhin chung, các thủ tục hành chính, pháp ly của Việt Nam được đánh giả là khả
rườm rà và tốn kém vẻ thời gian. Vậy nên trong một số trường hợp có thể gây ra cho công
ty những rủi ro liên quan đến giấy tờ pháp lý trong hợp đông. Các rủi ro này tuy không
gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
nhưng việc chúng xuất hiện thường xuyên như vậy sẽ gây cản trở, làm gián đoạn một số
hoạt động của công ty. Tháng 12/2018, công ty TNHH lương thực Long Vũ đang trong
quá trình xác nhận Giấy chứng nhận VSATTP và ISO 22000 Food safety management
systems — Requirements for any organization in the food chain (Hệ thông quản lý an toàn
thực phẩm — Yêu cầu đổi với các tô chức trong chuỗi thực phẩm). Mặc dù theo một vải
nguồn thông tin từ bên trong nhà nước là đến tháng 2/2019 là sẽ xong nhưng lại bị chậm
thêm 3 tháng làm công ty khá lo lắng và chậm trễ kế hoạch kinh doanh.
2.2.3.3. Các nhân tô bên trong
-- Nhân sự: Nhân sự là yêu tổ cốt lõi của doanh nghiệp và cũng là yêu tổ đem lại rủi
ro khó lường trước được. Công ty tuyên dụng nhân sự với trình độ chuyên môn và trách
nhiệm cao trong công việc. Điều này cũng nhăm giảm thiểu rủi ro không đáng có từ phía
nhân sự. Dưới đây là bảng thông tin nhân sự của công ty:
Bảng 2.5: Phân cấp trình độ nhân sự của công ty TNHH lương thực Long vũ
Đơn vị tính: tụ lệ %2
Trình độ Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
(Nguồn: Phòng hành chính — nhân sự)
Nhận xét: Nhân lực chiếm đông đảo nhất của công ty Long Vũ trong 3 năm là các
lao động phổ thông họ thường đảm nhận nhiệm vụ xay sát, bê vắc cũng như vận chuyền
lúa, Nhân lực có trình độ sau đại học phần lớn là các kỹ sư có băng thạc sỹ tiễn sỹ đảm
nhậm nhiệm vụ theo dõi, bảo trì và nầng cấp máy móc côn mội vải người là chuyên gia
kinh tê có nhiệm vụ năm bất thị trường đưa ra chiên lược cùng với giảm đôc.
-- Tài chính: Yếu tổ tài chính được công ty đánh giá là một trong những yếu tổ gây
ra rủi ro cao. Hoạt động trong thị trường đây biến động về lãi suất, giá cả, Công ty luôn
phải có ngân sách để ứng phó kịp thời với những rủi ro tải chính.
Bảng 2.6: Khả nắng tài chính của công ty TNHH lương thực Long Vũ
Đơn vỊ tính: nghìn đồng
Chỉ
Liều
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 2019/2018 | 2020/2019
À. Nự
5.301.053.284 5.513.088.288 5.540.325.203 I,0041%⁄%
phải trả
6.610.134.156 7.018.366.952 3.435.606.582 1,06% U.774%
11.911.187.440 12.532.355.240 L10.975.931.785 0.8760%%
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHỈHH lương thực Long Ứñ năm 20118 — 2020)
Theo bảng 2.5 ta thấy nợ phải trả trong 3 năm 2018 — 2020 gần như không thay đổi
chứng tỏ rằng tình hình kinh doanh công ty đang rất bình ôn. Năm 2019 tông nguồn vốn
tăng thêm 5%⁄4 so với năm 2018 chứng tỏ công ty đang kinh doanh tốt và có lợi nhuận cao.
Tuy nhiên đến năm 2020 tông nguồn vốn công ty giảm 12,4% so với năm 2019 trong khi
đó nợ phải trả gần như không thay đồi, xảy ra nguyên nhân trên chính là sự sụt giảm về
vốn sở hữu của công ty giảm đến 22,6% so với năm 2019. Lý đo lớn nhất là vì công ty bị
thua lỗ đo đàn lợn nhiễm bệnh và đem đi tiêu hủy, còn một phần là đo tiền mua bảo hiểm,
tiễn quỹ dự trù tăng cao do dịch bệnh covid 19.
- _ Cơ sở vật chất, kỹ thuật: Đây cũng có thê coi là một trong số các nhân tổ có ảnh
hưởng đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu
được trang bị các thiết bị sản xuất hiện đại thì sẽ giảm được rủi ro trong quá trình sản xuất
(lỗi, hỏng, thiểu sản phẩm...) hoặc giảm được rủi ro về con người (về tai nạn lao động).
2.3. Các kết luận về công tác quản trị rúi ro tại Công ty Long Vũ
2.3.1. Những thành công và nguyên nhân
* Những thành công:
> Công ty đã thực hiện khả tốt công tác quản trị rủi ro cùng với VIỆC thiết lặp được
quy trình quản trị rủi ro một cách khá rõ ràng và thông nhất. Công ty đã thực hiện công
tác quản trị rủi ro trên các phương diện như: nhân sự, tài chính, quá trình sản xuất, kí kết
hợp đồng. .....
> Trong công tác nhận dạng rủi ro, công ty đã có những phướng án đề nhận dạng
các rủi ro thường gặp như thanh tra hiện trường. phân tích hợp đồng, phân tích số liệu tôn
thất trong quá khứ. Từ việc áp dụng những phương pháp nhận dạng đó, công ty dễ dàng
đưa ra các chiến lược cũng như giải pháp phù hợp đề phòng chống và hạn chế rủi ro xảy
ra.
> Công tác kiểm soát rủi ro công ty được đánh giá là thực hiện khá tốt. Nhờ nhận
dạng được những rủi ro có thê xảy ra, công ty đã đưa được ra các biện pháp cụ thể nhằm
kiêm soát rủi ro hiệu quả hơn.
> Công tác tài trợ rủi ro: Công ty hiện nay đã có những khoản dự phòng để đề
phỏng các trường hợp xâu xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình như rủi
ro về khách hạn thanh toán chậm, hủy hợp đồng, sản phẩm hỏng lỗi, địch bệnh kéo dải,...
+
* Nguyên nhân:
> Công ty đã thấy được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp đồng thời xây dựng được quy trình quản trị rủi ro cơ bản.
> Công ty luôn chú trọng việc lắng nghe ý kiến đóng góp tử các ban điều hành từ
đó khiến công ty có một cái nhìn tổng quát hơn.
> Công ty thường tô chức những khoá học nhằm đào tạo thêm kiến thức, kỹ năng
cho nhân viên đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên.
> Sau những thất bại đã xảy ra công ty không chọn cách né tránh vẫn đề mà họ
nhìn nhận lại tất cả, rồi lại ngồi họp với nhau lên kế hoạch đưa ra các phương án đề phòng
ngừa cho lần sau. Mọi sự thất bại đều năm trong ngưỡng cho phép của công ty chính vì
thế họ chưa phải gảnh chịu tôn thất nào quả nặng nẻ vượt ngoài khả năng giải quyết.
2.3.2. Những han chế và nguyên nhân
s* Những hạn chế:
> Trong việc nhận dạng rủi ro, công ty mới chỉ phát hiện được những rủi ro cơ bản
thường gặp bên ngoài. Còn một số rủi ro tiềm ân khác, công ty vẫn chưa có cách nhận
dạng, kiểm soát cụ thể và tốt hơn,
> Trang thiết bị của công ty nhất là máy móc chưa được đầu tư bài bản, máy móc
có tuổi đời cao chưa thay mới mà đa số là bảo dưỡng đề tiếp tục sử dụng dẫn đến năng
suất lao động thấp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của công ty
>_ Trong công tác kiểm soát rủi ro tuy hàng năm có thực hiện các hoạt động đào
tạo. huấn luyện nhân viên nhưng hiệu quả của các hoạt động trên là chưa được cao. y thức
của nhân viên trong công tác bảo hộ lao động, việc thực hiện các biện pháp bảo hộ chỉ
mang tính chất hình thức.
>_ Ngân sách tài trợ cho rủi ro còn khả hạn chế chủ yếu dành cho công tác mua bảo
hiểm cho nhân viên vả tài sản, quỹ trích lập cũng chỉ được trích với tỷ lệ thấp §0 VỚI
nguồn vốn hiện có của công ty.
sˆ Nguyên nhân:
>_ Do chưa có một bộ nhận quản trị rủi ro riêng biệt và chưa xây dựng được quy
trinh quản trị rủi ro áp dụng cho toàn doanh nghiệp. Hơn nữa, việc không có bộ phận
quản trị rủ1 ro riêng cũng khiến cho công tác nhận dạng cắc rủi ro có thê Xảy ra trong
tương lai gặp nhiều khó khăn, khiển doanh nghiệp trở lên thụ động mỗi khi có rủi ro xảy
ra, đặc biệt là các rủi ro đến từ biên động của thị trường.
> Điều kiện tài chính: năng lực tài chính của công ty còn chưa thực sự quá tốt nên
ngân sách dùng cho công tác quản trị và tài trợ rủi ro còn nhiều hạn chế. Tuy rằng công ty
đã có quỹ dự phòng cho công tác tự tài trợ rủi ro nhưng vẫn ở mức thấp.
> Đội ngũ nhân lực: thái độ của nhân viên đối với hoạt động này của công ty còn
hời hợt, thiểu sự quan tâm nhiệt tỉnh.
> Diễu kiện cơ sở vật chất: Kho bãi chưa được thực sự chú trọng đầu tư một cách
hiện đại vả toàn diện.
CHƯƠNG 3: ĐÈ XUẤT VÀ KIÊN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUÁẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH LƯƠNG THỰC LONG VŨ
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Long Vũ đến
năm 2025
Trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, ký kết thành
công hiệp định thương mại giữa các nước liên minh Châu Âu sẽ mở ra cánh cửa mới cho
ngảnh nông nghiệp của Việt Nam nói chung và ngành lúa gạo, chăn nuôi nói riêng, Đó lả
một cơ hội cũng như là thách thức đỗi với các doanh nghiệp khi mà sự cạnh tranh giữa các
công ty trong và ngoài nước ngày càng gay gặt, để có thê tồn tại và phát triển công ty TNHH
lương thực Long Vũ luôn không ngừng đổi mới và hoàn thiện hoạt động kinh đoanh. Công
ty không ngừng tìm kiếm thị trường mới, xâm nhập vào các thị trường tiêm năng. Công ty
luôn hướng đến mục tiêu “sự hải lòng của khách hàng”. Trong các năm tới phương hướng
hoạt động chung của công ty là:
- _ Khai thác, phát triển thị trường tiêm năng: Hiện nay thị trường chủ yêu của công
ty Long Vũ là thị trường miền Bắc các thị trường như miền Nam và miễn Trung chưa được
khai thác. Chính vì thể trong tương lai công ty hướng tới việc phần phối sản phẩm, mở rộng
thị trường của mình đến các khu VỰC miễn Trung, Nam
- _ Xây dựng mối quan hệ vững chắc và lâu đài với các đối tác tin cậy và có uy tín
thông qua các hoạt động marketing, xúc tiễn thương mại...
- Phát triển nguồn nhắn lực: N quỗn nhân lực quyết định sự thành công của công ty.
Đề đảm bảo chất lượng nhân viên văn phòng, kỹ thuật viên, khả năng lãnh đạo của các bộ
phận đứng đầu, công ty không ngừng đào tạo và bô sung kiến thức nhăm nâng cao trình độ
lao động.
Cải tiên sản phẩm hiện có, không ngừng nâng cao chất lượng. Đến năm 2023 công
ty muốn đạt mục tiêu tự động hóa toàn bộ quy trình sản xuất hạn chế sự phụ thuộc vào lao
động tay chân. Mong muôn cải thiện và nâng cao chât lượng sản phẩm đứng đầu miền Bắc.
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH lương thực
Long Vũ
s* Quan điểm I: Đào tạo và phô biển chức năng quản trị rủi ro tới toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Công ty luôn phải cho răng nguồn nhân lực chất lượng là nên tảng cho sự phát triên
bên vững. Do đó, công ty Long Vũ luôn chú trọng chất lượng trong việc tuyên dụng. Luôn
tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội học hỏi, trau đồi chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
thông qua chương trình, nội dung đa dạng. các hình thức đào tạo linh hoạt, nhăm đảm bảo
cho nhân viên đáp ứng được yêu cầu công việc ngày cảng cao và góp phần xây dựng các
nguồn lực vững mạnh của công ty.
Quản trị rủi ro được hoàn thành tốt góp phân cho hoạt động kinh doanh được phát
triển thuận lợi, tăng khả năng cạnh tranh. Việc thực hiện công tác quản trị rủi ro phải được
thực hiện thương xuyên để có thê kịp thời ứng phó khi có bất kì rủi ro nào xảy ra. Đề đạt
được mục tiêu quản trị rủi ro hiệu quả công ty luôn phải nâng cao nhận thức về quản trị rủi
ro cho toản bộ công nhân viên trong công ty. Mỗi một nhân viên có nhận thức đúng và đủ
về công tác quản trị rủi ro sẽ giúp Công ty giảm thiểu được phân lớn rủi ro từ phía nguồn
nhân lực cũng như giúp công ty luôn hoạt động hiệu quả.
** QHữn điểm 2: Iloàn thiện công tác quản trị rủi ro phải được dựa trên việc nhận
thức đầy đủ vẻ các rủi ro trong kinh doanh.
Có thể thấy, rủi ro trong kinh doanh thường xuất hiện bất ngờ và gây ra tốn thất cho
công ty. Công ty Long Vũ xem quan điêm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro phải dựa trên
việc nhận thức đây đủ về các rủi ro trong kinh doanh. Cùng với thời gian, rủi ro trong kinh
doanh xuất hiện ngày càng nhiễu với các hình thức khác nhau và gây ra các tồn thất cũng
rất đa dạng và phong phú. Với quan điểm này, cong tyq đặt ra nhiệm vụ trọng trách cho
ban lãnh đạo, lưỡng trước tất cả rủi ro có thể xảy ra trong quả trình sản xuất kinh doanh,
nhận thức đầy đủ vẻ khả năng xảy ra, môi nguy hại và hậu quả nếu rủi ro xảy ra cho đoanh
nghiệp.
#* Quan điểm 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro phải được tiễn hành đồng thời
với việc phát triển kinh doanh
Trong thời buôi kinh tế thể giới nói chung và nên kinh tế Việt Nam nói riêng đang
diễn biến ngày càng phức tạp bởi ảnh hưởng của thiên tai và địch bệnh Covid-19, đề giải
cứu Công ty khỏi những tác động của rủi ro, các nhà quản trị của Công ty cần phải vừa kết
hợp giữa tập trung nguồn lực phát triển kinh doanh vừa đảm bảo công tác quản trị rủi ro
được tiên hành đây đủ và kịp thời.
Các biện pháp để phát triển kinh doanh và công tác quản trị rủi ro có mỗi quan hệ
tương hỗ, biện chứng qua lại với nhau. Công tác quản trị rủi ro hoàn thành tốt sẽ giảm thiểu
các tôn thất mả rủi ro gây ra, tạo điều kiện cho hoạt động phát triển kinh doanh của Công
ty. Bên cạnh đỏ. các biện pháp kinh doanh được lập ra cũng phần nào giảm đi một số mối
hiểm họa và là nguồn ngân sách đề giúp công tác quản trị rủi ro được thực hiện tốt.
3.3. Các đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tại công ty TNHHH lương thực Long Vũ
3.3.1. Một số giải pháp để hoàn thiên công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH
lương thực Long Vũ
3.3.I.L. Hoàn thiện công túc nhận dựng rữl ro của công ít TNHH lương thực Long
Vũ
Qua tìm hiểu và phân tích, công tắc nhận dạng rủi ro tại công ty còn nhiều hạn chế
khi chưa thê nhận dạng hết được các rủi ro tiểm ẩn có thể xảy ra gây ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh. Do vậy, việc xây dựng quy trình nhận dạng rủi ro hoàn chỉnh và chuyên
nghiệp sẽ giúp công ty năm bắt được các rủi ro mang lại nhiều lợi ích hơn.
Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường: Một rủi ro thường gặp của hầu
hết các doanh nghiệp là giá nguyên vật liệu, thiết bị vật tư mà công ty cung cấp, không chủ
động được giả, lên xuống thất thường, khiến cho các doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó
khăn trong công tác mua, bản cũng như xây dựng một chính sách giá phủ hợp. Công ty
TNHH lương thực Long Vũ nên có những biện pháp cần thiết đề nâng cao chất lượng công
tác nghiên cứu thị trường, bán sát được diễn biến, tình hình lên xuống của giá giá sản phẩm,
kiểm soát giá cả tránh trường hợp phá giá. Bên cạnh đó công ty cần nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh, học tập những điểm mới cải tiễn của đối thủ cạnh tranh, thâu tóm thị trường.
Cần nâng cao nhận thức của nhả quản trị trong công tác nhận đạng rủi ro: Nhận dạng rủi
ro là giai đoạn hết sức quan trọng bởi lẽ nhận dạng đúng, chỉnh xác, kịp thời các loại rủi ro,
giúp doanh nghiệp tránh được những mất mát không đáng có. Với tư cách là nhà quản trị,
là người dẫn đất và điều hành công ty, nhà quản trị phải là người đi đầu trong công tác nhận
dạng rủi ro để từ đó có thê đưa ra các biện pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro. Tuy nhiên, hiện
nay tại công ty, mỗi khi có rủi ro xảy ra tại bộ phận nảo thì bộ phận đó sẽ phụ trách ghi
chép và bảo cáo lại cho ban lãnh đạo, từ đỏ cô thê thấy việc nhận dạng rủi ro được các nhả
quản trị tiếp nhận rất bị động, không có sự nhìn nhận từ trước đó. Vì vậy, nhà quản trị của
công ty nên chủ động hơn, nâng cao nhận thức cũng như năng lực của bản thân đề phù hợp
với VỊ trí nhà quản frỊ.
3.3.1.2. Hoan thiện công tác phín tích rủi ro của công tp T.VHH lương thực Lang
lũ
Việc phân tích rủi ro tại công ty đòi hỏi cần có đội ngũ nhân viên có trình độ. kiến
thức và chuyên môn sâu vẻ quản trị rủi ro đề tìm hiểu kỹ về nguyên nhân gây ra, dự báo
mức độ tôn thất có thê xảy ra từ đỏ có cơ sử để đưa ra các biện pháp hạn chế và khắc phục
CÁC NEuy Cơ TÚI T0.
Công ty phải thường xuyên phân tích báo cáo của các phòng ban vẻ tình hình hoạt
động kinh đoanh gẵn liên với rủi ro để đánh giá tần suất và biên độ của rủi ro. Các công tác
tính toán đo lường tôn thất cần giao cho người có chuyên môn và năng lực. Có thẻ thuê các
chuyên gia về rủi ro từ bên ngoài công ty để giảm áp lực cho các nhân viên vả cũng giúp
cho các nhân viên học hỏi dân đàn để xây dựng kinh nhiệm.
Công ty nên xây đựng mội bảng đánh giá các rủi ro với các tiêu chuẩn đánh giá hợp
lí để xây dựng và đánh giá được các nhóm rủi ro thường xảy ra và cá thiệt hại mà chúng
gây ra cho công ty. Việc xây dựng bảng đánh giá với các tiêu chuẩn trên sẽ giúp công ty
Long Vũ phân loại được các rủi ro vào các nhóm khác nhau, tử đó có các biện pháp xử lỉ
cũng như có sự ưu tiên trong việc kiểm soát và tài trợ đối với các nhóm rủi ro khác nhau.
Các tiêu chuẩn để xây dựng có thẻ là: Mức độ thiệt hại mỗi lần xảy ra rủi ro, số lần xảy ra
rủi ro trong một năm, các công tác bị ảnh hưởng khi có rủi rõ xảy ra, rủi ro xảy ra có làm
ảnh hưởng đến hình ảnh, thương hiệu của công ty hay không, ....
3.3.1.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro của công ty Long Vũ
Việc kiểm soát rủi ro của công ty được lên kế hoạch khá tốt và tỉ mi. Tuy nhiên, khi
thực hiện việc kiểm soát công ty vẫn chưa thể phát huy hết được hiệu quả do năng lực nhần
viên công ty còn yếu kém chưa đáp ứng được các điều kiện. Sau đây là một số phương pháp
nhăm hoàn thiện công tác kiêm soát rủi ro của công ty:
Nâng cao nhận thức của công nhân viên trong công ty: Như đã thấy, do hầu hết công
nhân viên của công ty Long Vũ có trình độ chỉ là lao động phố thông chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác. Vì vậy mà họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác
quản trị rủi ro và thực hiện các biện pháp kiêm soát rủi ro khá miễn cưỡng. Nếu như có thê
nâng cao được nhận thức của công nhân viên, giúp họ nhận ra kiểm soát rủi ro không chỉ
mang lại lợi ích cho công ty mà còn cho chính mình, họ sẽ có ý thức đề thực hiện các biện
pháp kiểm soát rủi ro như mặc trang phục bảo hộ lao động đầy đủ, thực hiện sửa chữa, bảo
dưỡng máy móc nghiêm chỉnh và có hiệu quả hơn.
Nâng cao chất lượng công tác đảo tạo, huấn luyện nhân viên trong các đợt đào tạo
hàng năm: Hàng năm, công ty Long Vũ có tô chức 2 lần đào tạo chuyên sâu cho nhân viên
nhưng hiệu quả đạt được chưa cao do nội dung các buổi đào tạo không có sự mới mẻ rập
khuôn trống rỗng, ... Đề có thê nâng cao hiệu quả đào tạo, công ty nên tiễn hành các biện
pháp như: đổi mới các nội dung đảo tạo, đưa ra thêm các tình huống rủi ro mới có thể xây
ra và cho nhân viên thực hành các biện pháp khắc phục rủi ro khi có rủi ro xảy ra. Từ đó
nhân viên sẽ có nhiêu kinh nghiệm hơn năng lực xử lý cũng sẽ cao hơn.
3.3.1.4. Hoàn thiện công tác tải trợ rủi ro công tệ Long Vũ
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro là:
Tăng cường các quỹ dự phòng rủi ro: Tình hình dịch bệnh diễn ra đang hết sức phức
tạp trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng và chưa có bất kỳ dự đoán nào về sự kết
thúc của đại dcihj trong vòng 5 năm tới chính vì thể quỹ dự phòng nên được đầu tư hơn
nhằm phòng tránh các rủi ro bất ngờ, không thê né tránh.
Tăng cường các điều kiện hợp đồng đề tránh các rủi ro đo vi phạm hợp đồng: Trong quả trình
đàm phán với các đôi tác nên có thêm các điều kiện vẻ chất lượng sản phẩm như phần trăm
số lượng sản phâm không đạt chất lượng cho phép, miễn truy cứu trách nhiệm đối với các
trường hợp hàng không đúng chất lượng do điều kiện khí hậu hoặc trong quả trình vận
chuyên bị chậm. gián đoạn. hư hỏng do thời tiết, ... để giảm thiêu tôi đa tôn thất có thể xảy
ra. Hay các rủi ro về giá thành khi đã ký kết bên mua cần phải chấp nhận sự thay đối lên
xuống về giá và tăng mức tiền cọc lên đề tránh hợp đồng bị hủy dễ dàng.
Công ty kêu gọi góp vốn và gia tăng nguồn vốn của công ty: Vốn là yếu tô đầu tiên
nhằm giảm thiểu các loại rủi ro khách, có vốn đề đầu tư tran Ø máy móc thiết bị, có vốn đề
cạnh tranh với đổi thủ cạnh tranh về giả và chính sách thanh toán sau bản... Công ty nên
tập trung kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư.
3.3.1.5. Một số giải pháp khác
- Giải pháp về tài chính: Cân đối nguồn lực tài chính đảm bảo quá trình quản trị và
hoạt động kinh doanh. Thực hiện việc duy tri, phần bỏ và hỗ trợ nguồn vốn kịp thời cho
từng bộ phận trong các dự án.
- Giải pháp phát triên thị trường: Quan hệ hợp tác thân thiết với các đối tác đê tìm
kiếm cơ hội đầu tư dự án.
- Có những chiên lược quảng cáo mở rộng nhận điện thương hiệu, nâng cao giả trị
thương hiệu đến mọi đổi tượng khách hảng.
3.3.2. kiến nghỉ đối với nhà nước
- Nhà nước cần hoàn thiện hệ thông các chính sách pháp luật chỉ phối đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp như: Luật doanh nghiệp. Luật đầu tư, .... để tạo sự ôn
định và bình đăng giữa các doanh nghiệp.
- Tỉnh gọn thủ tục hành chính liên quan đến các doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ
thông tin, kỹ thuật tiên tiễn để cac thủ tục pháp lý được giải quyết nhanh chóng và chính
xác.
- Chính phủ cần có giải pháp điều hàng kinh tế vĩ mô phù hợp đề ngăn ngừa lạm phát
bùng nô, giảm thiêu tình trạng khủng hoảng kinh tế trong nước và thúc đây các doanh
nghiệp nhát triển (sau thời điểm đại dịch một cuộc khủng hoảng lớn về lạm phát đã được
dự bảo trước)
- Nâng cao năng lực và phâm chất đạo đức với các cơ quan quản lý có thầm quyền,
trảnh các hiện tượng nhũng nhiều, quan liệu, tham ô thiêu minh bạch trong đầu tư xây dựng.
KẾT LUẬN
Dịch bệnh căng thăng khiến cho nên kinh tế thể giới nói chung Việt Nam nói riêng
đều ảnh hưởng mạnh. Sau kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV nhiệm kỳ 2021 - 2026: Thực
hiện hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chồng dịch Covid — 19 vừa phục hỏi, phát triển kinh tế
- xã hội. Điều này mang đến cho các doanh nghiệp nhiêu cơ hội và cũng tôn tại nhiều rủi
ro tiềm ân. Đòi hỏi đoanh nghiệp không ngừng tìm tòi, khám phá, phát triển bản thân để
có thê hội nhập và dẫn đầu xu thể. Các doanh nghiệp cần năm vững tầm quan trọng của
công tác quản trị, trong đó trọng tâm là công tác quản trị rủi ro. Hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro giúp doanh nghiệp kiêm soát tốt và né tránh những rủi ro gây ra những tồn thất
nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn
nên kinh tế đang không ôn định.
Trong quá trình tìm hiểu về công ty TNHH lương thực Long Vũ, em đã có cơ hội tiếp
xúc thực tế với bộ máy quản trị và hoạt động kinh doanh của công ty. Từ những lý luận cơ
bản về quản trị rủi ro và tìm hiệu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, em đã có đánh
giá tông quan về thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty. Qua phân tích em đã nhận
thấy công ty mặc dù đã đầu tư và chú trọng vào công tác quản trị rủi ro nhưng gặp khá
nhiều hạn chế. Dựa trên các hạn chế đã phân tích, em đưa ra nhóm giải pháp nhăm hoàn
thiện quy trình quản trị rủi ro từ nhận dạng, phân tích đến kiêm soát và tài trợ rủi ro.
Những nhận xét và các đề xuất giải pháp này đều dựa trên sự đánh giá chủ quan của
em, đo đó sẽ tồn tại nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được góp ý từ thầy cô
và phía công ty giúp em có thể hoàn thiện bài luận này hơn nữa cũng như hoản thiện kiến
thức tư duy của bản thần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Trần Hùng (2017), giáo trình Quản trị rủi ro, nhà xuất bản Hà Nội
2.Công ty TNHH lương thực Long Vũ (năm 2018, 2019, 2020), Báo cáo tài chính
3.Các công trình nghiên cứu và các đề tài có liên quan:
-- Hoàng Thị Dung, (2018), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH
Công nghệ Gloveland Vina”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, trường Đại học Thương Mại.
-- Nguyễn Thị Thanh (2016), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cô
phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, trường
Đại học Thương mại.
-- Phan Thị Thanh Tâm (2020), “Năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam”,
Luận án tiễn sĩ quản trị kinh doanh, Viện hản lâm khoa học xã hội Việt Nam.
4.Website: tông cục thông kê: https:/www.gso.gov.vn/ , Website công ty Long Vũ:
a0lonữøvu.com.vn
PHỤ LỤC
Đối tượng phòng vẫn
- Ông: Đặng Văn Hiệp giám đốc công ty TNHH lương thực Long Vũ
- Bà: Nguyễn Thị Huyền Trưởng phòng Thị trường
Câu hói phỏng vẫn
Câu I: Theo Ông (Bà) Công ty TNHH Lương thực Long Vũ đã xây đựng công tác
quản trị rủi ro trong thời gian qua chưa?
Câu 2: Công ty đã từng gặp phải những rủi ro nào trong quả trình kinh doanh của
mình hay chưa? Ông(bà) có thê chia sẻ Ì vài rủi ro cụ thể được không?
Câu 3: Trong những rủi ro đã kê trên công ty thường xuyên gặp phải rủi ro nào
nhất? Rủi ro nào khiến cho công ty bị thiệt hại nặng nề nhất?
Câu 4: Trong quá trình giải quyết rủi ro, về phía công ty thì cá nhân hay các bộ
phận chức năng sẽ là người đứng ra chịu trách nhiệm và đưa ra phương hướng đề giải
quyết rủi ro?
Câu 5: Ông(bả) có thê chia sẻ Ì số phương pháp trong công tác quản trị rủi ro của
công ty lương thực Long Vũ hay không?
Cầu 6: Ông(bà) nghĩ sao về phản ứng (nhanh, chậm) của công ty khi gặp rủi ro?
Công ty Lương thực Long Vũ đã thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro trong thời gian qua
chưa? Công việc nào trong quá trình quản trị rủi ro khiến công ty cảm thấy khó khăn nhất.