TRƯỜNG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG HÀ N ỘI KHOA KINH TỂ NGOẠI T H Ư Ơ NG

KHOA LUẬSr TỐT NGHIỆP

Đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ TRỂN VỌNG PHÁT TRÊN CỦA DỊCH vụ EMS

CỦA TỔNG C Ô NG TY B ưu CHÍNH - VIỄN T H Ô NG V ỆT NAM

: ĐINH THỊ VAN HÀ

Giáo viên hướng dẫn : Th.s. LÊ THỊ THU THỦY Sinh viên thực hiện Lớp

: ANH 14 - K41

T H U- VIỀN

•-• oa - oe

Hà Nôi - 2006

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường đại học Ngoại Thương đặc biệt là cô giáo Ths. Lê Thị Thu Thúy đã hướng dẫn, giúp đỡ em

tận tình để em hoàn thành được bài khoa luận tốt

nghiệp này.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ Bưu CHÍNH

ì. Khái niệm dịch vụ bưu chính: 6

/. Khái niệm dịch vụ bưu chính: ố 7 2. Các loại hình dịch vụ bìm chính: li 3. Vai trò của dịch vụ bưu chính:

12 3.1 Bưu chính và các luồng vận động của nền kinh tế: li 3.2 Giảm chi phí và thúc đẩy cạnh tranh: 3.3 Bưu chính liên kết người dân với các doanh nghiệp qua các hoạt động thương mại: 13 3.4 Bưu chính và những ảnh hưởng của nó tới sự phát triển viấn thông: . 13 3.5 Bưu chính như một cơ sở hạ tầng tài chính:

n. Môi trường kinh doanh bưu chính:

14 15 ỉ. Khái niệm và đặc điểm của mói trường kinh doanh bưu chính: 15 1.1 Khái niệm: 15 1.2 Đặc điểm của môi trường kinh doanh bưu chính: 16 ĩ. Môi trường vĩ mô: ló 2.1 Môi trường chính trị - pháp luật: 17 18

ra. Dịch vụ EMS:

2.2 Môi trường văn hoa - xã hội: 2.3 Môi trường kinh tế 19 2.4 Mòi trưởng công nghệ: 20 2.5 Môi trường vật chất: 21 3. Môi trường vi mô: 21 3.1 Khách hàng: 21 3.2 N hà cung cấp 22 3.3 Các đối thủ cạnh tranh: 22 3.4 Các doanh nghiệp m ới gia nhập ngành:

23 23 23 25 Ì. Khái niệm dịch vụ EMS: 2. Đặc điếm của dịch vụ EMS: 3. Những yếu tô ảnh hưởng đến hoạt động của dịch Vít EMS: 27 27

3. Ì Môi trường pháp lý: 3.2 Điều kiện kinh tế: 28 3.3 Môi trường khoa học - công nghệ: 28 3.4 Môi trường cạnh tranh: 29

3.5 Cơ sở hạ tầng của xã hội: 29

CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ EMS CỦA TCT Bưu CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM (VNPT) ì. Giới thiệu chung về Tổng công ty:

31

Ì. Giới thiệu chung về VNPT: 31

Ì. Điểu kiện kinh tế: 35

2. Môi trường pháp luật:

36

3. Môi trường khoa học - công nghệ:

37

4. Cơ sở hạ tầng của xã hội:

38

5. Môi trường cạnh tranh:

39

1.1 Cơ cấu tổ chức và chức nâng nhiệm vụ của VNPT: 31 1.2 Các đơn vị thành viên của V N PT tham gia tổ chức, kinh doanh, khai thác dịch vụ EMS: 34 n. Những yếu tô ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ EMS ở Việt Nam.. 35

in. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ EMS của VNPT:

40

'

Ì. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ EMS của 40 \ NÍT 41

Ì. Ì sản lưống và doanh thu: Ì .2 Tỷ trọng doanh thu EMS trong tổng doanh thu bưu chính của 45

2. Đánh giá chi tiết vẽ tình hình kinh doanh dịch vụ EMS của VNPT: ...51

V N PT Ì .3 Sản lưống và doanh thu dịch vụ EMS quốc tế (1996-2005): 48 1.4 Thị phan của VNPT: '. 51

3. Những t n tại và nguyên nhăn:

64

2.1 Sản phẩm: 51 2.2 Chất lưống: 53 2.3 Mạng lưới phân phối dịch vụ EMS: 57 2.4 Giá cá dịch vụ: 58 2.5 Chính sách bổi thường: 62 2.6 Cơ cấu khách hàng: 63

2

64 3. Ì Thị phần E MS quốc tế còn thấp: 3.2 Quy định tối đa về trọng lưống là không hốp lý, chưa đáp ứng đưốc 65 yêu cầu đa dạng của khách hàng: 3.3 Chưa đảm bảo đưốc tiêu chí thời gian cũng như độ chính xác, an toàn của bưu gửi: 66

Chất lượng phục vụ, chàm sóc khách hàng còn quá k ém 67 3.4 3.5 Chưa chú trọng đến khâu quảng cáo, tiếp thị 68

CHƯƠNG IU: TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ EMS CỦA VNPT

ì. Chiên lược phát triển dịch vụ E M S: 70

Ì. Chiến lược phát triển trong lĩnh vực bưu chính của Nhà nước đến 2010 và định hướng 2020: 70 2. Chiến lược tổng thể phát triển kinh doanh dịch vụ EMS 2006-2010 của VNPT: 71 l i. M ục tiêu phát triển dịch vụ E MS của V N P T: 72 /. Mục tiêu tổng quát: 72 2. Mục tiêu cụ thể: 73 HI. Những cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh của V N P T: 74 /. Những thuận lợi trong môi trường kinh doanh của VNPT: 74 2. Những khó khăn trong mói trường kinh doanh của VNPT: 75 IV. Những giải pháp để phát triển dịch vụ E MS của V N P T: 76 ỉ. Những giải pháp vĩ mô: 76 Ì. Ì Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý: 76

1.2 H uy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho bưu chính: 78 1.3 Hợp tác quốc tế 78 2. Các giải pháp vi mô: 79 79 2. Ì Đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật: 2.2 Nghiên cứu và đưa ra nhiều gói dịch vụ m ỉi thoa m ãn nhu cầu đa 80 81 dạng của khách hàng: 2.3 Điều chỉnh về giá cưỉc: 82 2.4 Hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng 2.5 Tăng cường đào tạo đội ngũ nhãn viên 82

KẾT LU N CHUNG

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3

LỜI MỞ ĐẦU

ì. Tính cấp t h i ết c ủa đề tài:

Đả ng và N hà nước ta đã xác định nền kinh tế nước ta là nền k i nh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này mở ra cơ h ội cho nhiều ngành nghề kinh doanh m ới ra đời và phát triển, trong số đó phải kể đến dịch vụ chuyển phát nhanh của Tổng cõng ty Bùn chính Việt Nam (hay còn gọi là dịch vụ EMS). Từ k hi m ới ra đời dịch vụ EMS đã phải cạnh tranh với các dịch vụ chuyển phát nhanh của rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác cả trong và ngoài nước. Môi trường cạnh tranh gay gợt đem lại nhiều khó khăn cho Tổng công ty. Đạc biệt là k hi Nhà nước ta chủ trương phá vỡ độc quyền, cho phép tất cả các thành phần kinh tế được tham gia kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ này thì số lượng các đối thủ cạnh tranh của V N PT ngày càng tăng đặt ra rất nhiều thách thức cho Tổng công ty. Từ k hi ra đời dịch vụ EMS đã ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên quá trình tăng trưởng và phát triển của dịch vụ EMS còn nhiều bất cập: thị phần quốc tế chưa cao, chất lượng dịch vụ thấp, chưa có chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả... Nguyên nhân một phần là do nhận thức kinh doanh của các nhân viên, họ vẫn còn mang nặng tư tướng bao cấp, ý l ạ i, chưa năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Hơn thế nữa Tổng công ty đã và đang thực hiện chiến lược tách Bưu chính ra khỏi V i ễn thông trong bối cảnh đất nước ta đã hoàn thành t hủ tục gia nhập Tố chức thương mại thế giới (WTO), điều này cũng sẽ gây rất nhiều khó khăn cho Bưu chính - lĩnh vực từ trước đến nay vốn chỉ đặt mục tiêu phục vụ lên trước hết. Đó là những lý do tôi chọn đề tài: "Thực trạng và triển vọng phát triển của dịch vụ EMS của Tổng công ty Bưu chính - V i ễn thông V i ệt Nam" để

4

nghiên cứu.

n. Mục đích nghiên cứu:

- Về lí luận: góp phần hoàn thiện lí luận về môi trường k i nh doanh dịch vụ bưu chính nói chung và dịch vụ E MS nói riêng. - Về thực tiễn: đánh giá đúng thực trạng của dịch vụ E MS và đề xuất

các giải pháp phát triển cho VNPT.

in. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

IV. Phương pháp nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: dịch vụ E MS của VNPT. - Phạm vi nghiên cứu: thực trạng của dịch vụ EMS của V N PT tử 1996-2005 và triển vọng phát triển của dịch vụ trong tương lai.

V. Kết cấu của đề tài:

Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, xử lý số liệu bằng m áy tính (excel).

Chương ì: Tổng quan về dịch vụ bưu chính Chương li: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ EMS của Tổng công ty Bùn chính - V i ễn thông Việt Nam. Chương HI: Triển vọng và các giải pháp phát triển dịch vụ EMS của Tổng công ty Bưu chính - V i ễn thông Việt Nam.

5

CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ Bưu CHÍNH

ì. Khái n i ệm dịch vụ bưu chính:

1. Khái niêm đích vu bưu chính:

Để hiểu thế nào là dịch vụ bưu chính trước hết tìm hiểu xem thế nào được gọi là dịch vụ.

"Dịch vụ là biện pháp hay lợi ích mà một bẽn có thể cung cấp cho bên

kia và chủ yếu là không sở thấy được và không thể dẫn đến chiếm đoạt một

cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể không liên quan đến

hàng hoa dưới dạng vật chất của nó "' Theo Pháp lệnh bưu chính - viễn thông đã được Uy ban Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoa X thông qua ngày 25/5/2002, "Dịch vụ bưu chính " được hiểu là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện thông qua mạng bùn chính công cộng. Theo điều 14 của Pháp lệnh bưu chính - viễn thông, mạng bưu chính công cộng được hiểu là: l.^ấạnl} bưu chính công cộng được xây dựng, quản lý và phát triển theo

chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan nhà nước thấm quyền phê duyệt.

2.(Mạngj5iru chính công cộng bao gồm các trung tâm đầu mối, bưu cục, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được kết n ối v ới nhau bằng các tuyến đường thư.

3. Các bưu cục, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, của khẩu, khu dân cư và các địa điếm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.

1 Giáo trình Marketing căn bản của Philipkoper n ăm 1999. N XB Thống kẽ Hà N ội

4. Các cõng trình thuộc mạng bưu chính công cộng là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng phải có trong quy hoạch, thiết kế tổng thế xây dựng các k hu đô thị, k hu dân cư, k hu công nghiệp, khu chế xuất, k hu kinh tế m ới và

6

các công trình công cộng khác để đảm bảo tính thống nhất, đổng bộ trong đầu

tư xây dựng và thuận tiện cho việc cung cấp, sử dụng dịch vụ.

Theo điều 15 của Pháp lệnh dịch vụ bưu chính bao gồm:

1. Dịch vụ bưu chính cơ bản là dịch vụ nhận gửi, chuyển và phát bưu

phẩm, bưu kiện thông qua mọng bưu chính công cộng.

Bưu phẩm bao gồm thư (trừ thư do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

chuyển phát thư thực hiện), bưu thiếp, gói nhỏ, gói ấn phẩm, học phẩm dùng

cho người mù được gửi qua mọng bưu chính công cộng.

Bưu kiện bao gồm vật phẩm, hàng hoa được đóng gói có khối lượng

không quá năm mươi kilôgam (50kg) được gửi qua mọng bưu chính công

cộng.

2. Dịch vụ bưu chính cộng thêm là dịch vụ được cung cấp thêm vào dịch

vụ bưu chính cơ bản để đáp ứng yêu cầu cao hơn về chất lượng cùa người sử

dụng.

2. Các loai hình dịch vu bưu chính:

• Dịch vụ bưu phẩm EMS:

Là dịch vụ chuyển phát nhanh, thư, tài liệu, hàng hoa, quà tặng trong

nước và quốc tế theo chỉ tiêu thời gian toàn trình đã thông báo. Chuyển phát

thư, báo chí, hàng hoa bưu phẩm với phương thức nhận chuyển và phát thuận

tiện đến địa chỉ của khách hàng.

• Dịch vụ bìm phẩm, bưu kiện:

Dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện bao gồm những loọi sau:

Bìm phẩm:

V Thư

s Bưu thiếp

s Ân phẩm gói nhỏ

•S Học phẩm người mù

Bìm kiện trong nước

Ì

G i ới hạn k h ối lượng là 5kg trong cả nước. Đối với các bưu kiện trao đổi giữa các huyện, thị trấn k h ối lượng t ối đa là lOkg; giữa các tỉnh lỵ, thành phố, k h ối lượng t ối đa là 20kg. Riêng bưu kiện trao đổi giữa các bưu cục thuộc trung tâm tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà N ộ i, TP Hồ Chí M i nh giới hạn k h ối

Bưu kiện quốc tế

lượng là 31,5 kg.

Bưu phẩm ghi sô

V i ệt Nam có nhẩn bưu kiện đi tất cả các nước, giới hạn k h ối lượng từ 10 kg đến 31,5 kg tuy theo thoa thuẩn với từng nước (có thông báo cụ thể tại các bưu cục).

• Dịch vụ bưu chính uy thác:

Bưu phẩm ghi số được mang số hiệu riêng, có biên lai k hi gửi và được vào sổ sách trong quá trình khai thác vẩn chuyển, phát.

• Dịch vụ điện hoa:

Là dịch vụ khách hàng thoa thuẩn và uy quyền cho Bưu điện thực hiện một phần hay toàn bộ việc chấp nhẩn, điều phối và phân phát vẩt phẩm hàng hoa với các yêu cầu về địa điểm, phương tiện vẩn chuyên, thời gian giao nhẩn và các yêu cầu đặc biệt khác.

• Dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ:

Dịch vụ điện hoa đáp ứng nhu cầu của khách hàng muốn gửi điện chúc mừng hoặc điện chia buồn kèm theo hoa, hoặc tiền, hoặc cả vẩt phẩm, hàng hoa (được phép lưu thõng) làm tặng phẩm đến người nhẩn cùng thiếp chúc mừng hoặc chia buồn.

• Dịch vụ cho thuê hộp thư:

Là dịch vụ chuyến phát các bùn phẩm trong đó người gửi không ấn định chi tiết địa chỉ người nhẩn mà chỉ ấn định đối tượng khách hàng và k hu vực phát.

8

Các hộp thư cá nhân do Bưu điện đóng sẵn đặt tại các bưu cục hoặc tại tầng một các k hu dân cư, các nhà cao tầng để cho thuê. N g ười thuê có chìa khoa riêng chủ động mở hộp thư bất cứ lúc nào (trong g iờ mở cửa của bưu cục nếu đặt ở bưu cục) để lấy bưu phẩm của mình không sợ bổ thất lạc.

- Báo chí xuất bản trong nước:

• Dổch vụ c h u y ển t i ề n: Bưu chính V i ệt Nam có dổch vụ thư chuyển tiền và điện chuyển tiền tới tận tay nguôi nhận trên toàn lãnh thổ V i ệt Nam. T ại các Bùn điện khách hàng chỉ cần điền chi tiết vào phiếu gửi in sẵn và trong thời gian ngắn nhất số tiền của quý khách muốn gửi sẽ đến tay người nhận. Riêng dổch vụ chuyến tiền nhanh đã thực hiện chuyển phát đến thổ xã, huyện thuộc các tỉnh, thành phố trong toàn quốc. • Dổch vụ tiết k i ệm bưu điện: Là hình thức huy động m ọi nguồn tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư được thực hiện trên mạng bưu chính, viễn thông công cộng. • Dổch vụ phát hành báo chí: Do có mạng lưới ở khắp m ọi nơi nên Bưu điện phục vụ việc phát hành báo chí cả hai phương thức đặt dài hạn phát tận nhà và bán lẻ. Dổch vụ này bao gồm:

- Báo chí nước ngoài nhập khẩu:

Cơ sở bưu điện có nhận đặt mua báo chí xuất bản trong nước với hình thức dài hạn Ì năm, 6 tháng, 3 tháng theo yêu cầu của bạn đọc và có trách nhiệm phát báo đến đổa chỉ người nhận.

- Bán lè báo chí:

Bưu điện thông báo danh mục báo chí nước ngoài nhập khẩu và tổ chức nhận đặt mua báo chí với bạn đọc m ỗi năm 2 lần theo thời hạn quy đổnh.

Tại các cơ sở bưu điện có bán báo lẻ ra hàng ngày, báo tuần, các loại tạp chí xuất bản trong nước và một số nước.

9

• Tem bưu chính Việt Nam:

Tem Bưu chính làm chức năng thanh toán cước phí bưu phẩm và phục vụ người chơi tem. Theo quy định của nhà nước (Pháp lệnh Bưu chính. V i ễn thông) Bộ Bưu chính, V i ễn thông thống nhất quản lý việc sản xuất kinh doanh

• Dịch vụ lưu ký:

tem chơi trong nước và nước ngoài.

• Dịch vụ kho vận:

Là dịch vụ người gửi hoặc nhận có thạ yêu cầu bưu điện nơi đến g iữ lại bưu phẩm, bưu kiện gửi đến cho mình đế chính mình đến bưu điện nhận.

• Dịch vụ Datapost:

Dịch vụ kho vận là dịch vụ bưu điện đáp ứng nhu cầu của khách hàng về vận chuyạn bảo quản, lưu kho và phân phối hàng theo yêu cầu của người gửi đến người nhận ở m ọi điạm trong nưốc hoặc vận chuyên giao nhận quốc tế các lô hàng xuất nhập khẩu và các dịch vụ về lưu kho. phân phối.

• Dịch vụ chuyạn tiền điện tử quốc tè (Monev gram):

Dịch vụ Datapost là dịch vụ lai ghép giữa bưu chính, viễn thông và t in học giúp người gửi có thế gửi một số lượng rất lớn ấn phẩm có nôi dung giống nhau hoặc khác nhau cùng một lúc cho các khách hàng của mình ờ các địa điạm khác nhau. Trung tâm Datapost nhận thông tin từ người gửi dưới dạng dữ liệu r ồi xử lý, in ấn, lồng phong bì và chuyạn phát theo chu trình tự động, khép kín. nhanh chóng đảm bảo an toàn, bí mật thông tin.

• Dịch vụ khai giá:

Là dịch vụ cho phép khách hàng nhận tiền từ thân nhân nước ngoài gửi về một cách nhanh chóng, thuận tiện. N g ười nhận đến các bưu cục trung tâm tỉnh, thành phố có mò dịch vụ chuyạn tiền quốc tế. cung cấp các thông tin cần thiết (do người gửi cung cấp cho người nhận) đạ làm thù tục nhận tiền.

10

Sừ dụng dịch vụ khai giá, khách hàng được bảo h i ếm bưu phẩm, bưu kiện gửi đi theo giá tự khai được bưu điện chấp nhận. Dịch vụ khai giá ngoài việc

chấp nhận trong nước còn được áp dụng giữa các nước liên quan thoa thuận

• Dịch vụ phát hàng thu tiền COD:

mở dịch vụ này.

3. Vai trò của dịch vu bùn chính:

Dịch vụ phát hàng thu tiền COD là một dịch vụ bùn chính m ới được triển khai trên mạng lưới. V ới dịch vụ này, khách hàng có thể sử dụng k èm với các dịch vụ Bưu chính để uy thác cho Bưu điện thu hộ một khoản tiền của người nhận k hi phát bưu gửi là hàng hoa và chuyển trả khoản tiền đó cho người gửi.

3.1 Bưu chính và các luồng vận động của nền kinh tế:

Nhà nước ta xác định bưu chính là ngành kinh tế, kố thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Bưu chính có vai trò vô cùng to lớn đối với phát triển kinh tế. Những tác động của nó thê hiện ở những mặt sau:

Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các luồng thõng t i n, luồng thanh toán và luồng hàng hoa bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Công tác bán hàng, nghiên cứu phản ứng của khách hàng, dịch vụ giao phát - là dịch vụ thực hiện các yêu cầu giao phát cụ thể cùa khách hàng (đặt qua giao dịch trực tuyến trên Internet). Tất cả các yêu cầu đó đều cần đến các dịch vụ bưu chính: chuyển phát thư, bưu kiện, vận chuyển, phân phối và giao phát, các hoạt động thanh toán, chuyển tiền quốc tế, tất cả đều được thực hiện qua mạng bưu chính truyền thống và bưu chính điện tử. Các chức năng kinh tế của cơ sở hạ tầng bưu chính biểu hiện qua việc cung cấp các dịch vụ bưu chính tin cậy, hỗ trợ chu trình phát triển kinh tế bao gồm: - Xây dựng m ối quan hệ: đưa khách hàng và các doanh nghiệp lại gần nhau thông qua truyền thòng. T im kiếm và g iữ khách hàng, phát triển m ối quan hệ với khách hàng và tác động tích cực vào quá trình quản lý với chi phí t ối ưu bằng việc cung cấp các dịch vụ bưu chính cơ bản cho các doanh nghiệp.

li

- Thiết lập thị trường: thông qua công tác Marketing và tìm k i ếm triển vọng

thị trường; bán hàng; cung cấp dịch vụ khách hàng; đặt hàng và mua hàng. ơ

phần đầu của chu trình, Bưu chính cung cấp dịch vụ thư quảng cáo nhằm

3.2 Giảm chi phí và thúc đẩy cạnh tranh:

khuyến khích và trợ giúp họ lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất. - Cắt giảm chi phí giao dịch: Các doanh nghiộp có thế tiếp cận được với m ọi đối tượng khách hàng để giới thiộu sản phẩm của mình thông qua các dịch vụ bưu chính v ới cước phí hợp lý được cung cấp một cách phổ cập. - Hoạt động như một kênh phân phối: Bưu chính hỗ trợ các doanh nghiộp vừa và nhỏ bằng cách đưa ra nhiều dịch vụ cho các doanh nghiộp lựa chọn đế tiếp cận đến những vùng nông thôn, và hỗ trợ chính phủ phân phối phúc lợi xã hội cho người dân trên khắp đất nước. - Thoa m ãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng: bằng viộc vận chuyển hàng hoa giữa các nước, trợ giúp viộc giảm chi phí và cung cấp kịp thời hàng hoa thông qua hộ thống nhà kho, các kênh phân phối,và cấc dịch vụ đi kèm hàng hoa. - Hoàn thiộn các giao dịch: thư tín có thể được sử dụng trong viộc yêu cầu và chấp nhận thanh toán, phát hành giấy tờ chứng nhận và bảo đảm.

12

Các công ty sử dụng mạng bưu chính để thiết lập thị trường, đặt hàng, yêu cầu và nhận thanh toán, phân phối hàng hoa. Hiộu quả của các dịch vụ bưu chính làm giảm bớt một số khâu trong hoạt động của doanh nghiộp dẫn tới tăng tốc độ quay vòng vốn do doanh nghiộp đầu tư vào sản xuất. Các công ty lớn có thể lựa chọn nhiều phương thức vận chuyển, thanh toán thì bưu chính là một hạ tầng cơ sở quan trọng hỗ trợ phát triển cho các công ty trong nước hoạt động yếu kém và các doanh nghiộp m ới thành lập. Mạng bưu chính mở ra triển vọng phát triển các cơ hội trên thị trường và tăng hiộu quả hoạt động của các kênh phân phối ờ các nước đang phát triển. Các doanh nghiộp có thể sử dụng bưu chính đế tìm k i ếm những khách hàng mới thông qua dịch vụ thư quảng cáo và mở ra các luồng trao đổi thương mại m ới và trước đó không thể thực hiộn được do cản trở của yếu tố địa lý.

3.3 Bưu chính liên kết người dân với các doanh nghiệp qua các hoạt

động thương mại:

T h êm vào đó bưu chính cùng làm cân bằng những khác biệt giữa các vùng, miền bằng việc mang những dịch vụ tốt hơn đến khách hàng ở nông thôn.

Ả nh hưởng của mạng lưới bưu chính, trong nước và quốc tế, phụ thuộc

3.4 Bưu chính và những ảnh hưởng của nó tới sự phát triển viễn thông:

vào hiệu quả hoạt động của mạng lưới vận chuyển. Thông qua mạng lưới bưu chính, khách hàng và các doanh nghiệp có thể giao dịch ở một mặc độ nhất định. Cơ sở hạ tầng bưu chính có thể liên kết thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là khi mạng bưu chính đạt tính hiệu quả nhờ quy m ô. Cơ sở hạ tầng bưu chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cạnh tranh quốc tế, tạo cho các doanh nghiệp khả năng tiếp cận với thị trường ngoài nước trong quá trình toàn cầu hoa nền kinh tế thế giới. Bưu chính cũng đóng vai trò truyền bá, phổ biến kiến thặc với mục đích phát triển kinh tế. Nhiều khách hàng đến các bưu cục thường xuyên và ngân hàng thế giới đã nhấn mạnh tác động của thị trường và xã hội đến cuộc sống của những người có thu nhập thấp, người tàn tật, dân cư vùng nông thôn phụ thuộc vào việc điều chình luồng thông t in để đảm bảo cuộc sống và tham gia vào các hoạt động kinh tế.

Mạng bưu chính có nhiều triển vọng và được sử dụng như là một phương tiện hữu ích để truy nhập tới các dịch vụ viễn thông và đấy nhanh việc truyền bá sử đụng dịch vụ web cơ bản.

13

M ột số nước đang phát triển đã xây dựng dự án thúc đẩy sự tiếp cận thõng tin và công nghệ thông tin thông qua mạng lưới phục vụ của bưu chính theo khuyến nghị của UPU. Dự án đầu tiên cung cấp cho khách hàng là những doanh nghiệp nhỏ khả nàng truy nhập những thông t in chù yếu và kỹ thuật truyền thông, như là điện thoại, fax, email và Internet. Dự án thặ hai tập truno

3.5 Bưu chính như một cơ sở hạ tầng tài chính:

vào các thiết bị đầu cuối công cộng, sẽ truyền bá những thông t in của chính phủ và các thông t in thương mại, cung cấp thư điện tử m ột cách dễ dàng chủ yếu ở những k hu vực nông thôn và những vùng có khó khăn. Các thiết bị đầu cuối sẽ dược lắp đật ở các bưu cờc và những điểm công cộng khác.

K hi các dịch vờ thanh toán bưu chính mở ra, một nhóm các dịch vờ gia tăng giá trị cũng được phát triển ví dờ như chuyển khoản và trong một số trường hợp thực hiện các dịch vờ thuần tuy ngân hàng. Có khoảng 45 dịch vờ tiết k i ệm và 38 dịch vờ chuyển tiền qua bùn điện đặt ở các nước đang phát triển và các nước đang trong thời kỳ quá độ. Doanh thu của các dịch vờ này

chiếm một phần quan trọng trong doanh thu của ngành Bưu chính. Ớ một số

khu vực, các dịch vờ tài chính chiếm tới 7 5% tống số giao dịch. Bùn chính ở nhiều nước cung cấp trực tiếp các dịch vờ thanh toán và tiết k i ệm trên một phạm vi rộng, hoạt động như một kênh tín dờng nhỏ đối với những người có thu nhập thấp và nông dân. Quả thực đối với phần lớn dân cư thành phố ở hầu hết các nước có nền kinh tế đang trong thời kỳ quá độ, bưu chính là hệ thống tài chính đầu tiên và thường là một kênh thay thê ổn định và an toàn trong thời kỳ mà hệ thống ngân hàng bị khủng hoảng. Để hỗ trợ cho dịch vờ tài chính phát triển, Tổ chức Liên hợp quốc ( U N) đã triển khai dự án phát triển dịch vờ tiết k i ệm bưu điện bao gồm việc k i ếm tra hoạt động của các hệ thống tiết k i ệm bưu điện với những hỗ trợ về chính sách và thủ tờc thuận l ợi nhất để phát triển. Đối tượng của dự án hướng vào các nước đang phát triển với mờc tiêu gia tăng nguồn tài chính và thiết lập kênh tài chính trong nước, đặc biệt là dịch vờ dành cho k hu vực dân cư có thu nhập thấp hỗ trợ cho vay t hế chấp, tín dờng thành thị và nông thôn, tài chính vi mô và các đối tượng khác.

14

Dịch vờ tài chính bưu chính chỉ được coi là đáng t in cậy và được quan tâm thích đáng k hi các bưu cờc nhận được sự trợ giúp của người sử dờng dịch vờ. Nếu họ không tin tưởng vào tiến trình phát triển này, dịch vờ tài chính bưu

li. Môi trường kinh doanh bưu chính:

1. Khái niêm và đặc điểm của môi trường kinh doanh bưu chính:

1.1 Khái niệm:

chính không thể tồn tại. Dịch vụ tài chính bưu chính đang phát triển thịnh vượng nhưng ngay lập tức cũng có thế bị suy vong nếu một nhà cung cấp dịch vụ gây mất lòng t in v ới dân chúng. Việc phục vụ của bưu chính không giông như ngân hàng thương mại, bưu chính cho thấy họ có thể phục vụ m ọi tầng lóp dân cư không phân biệt thu nhập, giai cấp với giá cả hợp lý. V ới mạng lưới rộng khỹp, hoạt động thường xuyên và đáng t in cậy, thu hút cấc doanh nghiệp nhỏ, người có thu nhập thấp có ngân quỹ hạn hẹp chuyển tiền, thanh toán hay vay mượn. H i ệu quả của hệ thống tài chính như một cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ sự phát triển của kinh tế thị trường là không thể bác bỏ. V ai trò của nhà cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính là tạo ra cơ sở hạ tầng cơ bản. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh vai trò của nó và khuyến khích phát triển.

M ột doanh nghiệp bưu chính không thể tồn tại khép kín, nó phải có m ối liên hệ thường xuyên với những yếu tố, những lực lượng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của nó (Nhà nước, nhà cung ứng, khách hàng...). Theo quan điểm hệ thống: môi trường là tập hợp các phân hệ, các phân tử, các hệ

thống khác không thuộc hệ thống đang xét nhưng cỏ quan hệ tác động đến hệ

thống. Môi trưởng kinh doanh bưu chính được hiểu là tổng thế các yếu tố, các

nhân tố tác động bên ngoài và bèn trong vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bưu chính. Cũng có thể coi môi trường k i nh doanh bưu chính là giới hạn không gian mà ở đó doanh nghiệp bùn chính tổn tại và phát triển.

15

Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh bưu chính luôn tác động theo các chiều hướng khác nhau, v ới các mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp bưu chính. Có nhân tố ảnh hưởng tích cực

tranh.

1.2 Đặc điểm của mõi trường kinh doanh bưu chính:

đến hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp bưu chính. Những nhân tố này có thể là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp bưu chính tạo ra các cơ hội, thời cơ k i nh doanh hoặc là các nhân tố bên trong tạo nên điểm mạnh của doanh nghiệp bút! chính so với đôi thủ cạnh tranh. Có những nhàn tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bưu chính. Những nhân tố này có thể là nhân tố bên ngoài tạo ra các nguy cơ hoặc các nhân tố bên trong phản ánh điểm yếu cùa doanh nghiệp bưu chính so với đôi thủ cạnh

2. Môi trường vĩ mô:

Hoạt động quản trị của doanh nghiệp bưu chính đều chịu sự tác động của các yếu tố môi trường, trong k hi đó các yếu tố môi trường luôn luôn biến đổi. Các doanh nghiệp bưu chính không thể thay đổi hoặc lựa chọn các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài mà phải xác định, ước lưấng và thích nghi với các yếu tố, các lực lưấng đó. Môi trường tác động lèn doanh nghiệp bưu chính, có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động. Môi trường tạo ra những cơ hội thuận l ấi cho doanh nghiệp nếu biết nắm lấy chúng. Ngưấc lại doanh nghiệp bưu chính lại tác động ngưấc trở lại lên môi trường tại địa bàn mà nó đang hoạt động: N ộp các loại thuế, cung cấp việc làm, sử dụng các hàng hoa công cộng (đường sá, cầu, cơ sở hạ tầng)...Các yếu tố của môi trường chia ra làm hai nhóm: - Môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường chính trị - luật pháp, môi trường kinh tế, môi trường văn hoa - xã hội, môi trường công nghệ. - Môi trường vi mô bao gồm: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp mới ra nhập ngành

Môi trường vĩ mô là những yếu tố tác động gián tiếp đến các doanh nghiệp bưu chính trong nền kinh tế. Các y ếu tố này có phạm vi rộng lớn bao trùm toàn bộ nền kinh tế.

16

2.1 M ôi trường chính trị - pháp l u ậ t:

Môi trường chính trị và pháp luật bao gồm các luật lệ, các quy tắc và những hoạt động của cấc cơ quan nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Thể chế chính trị g iữ định hướng, chi phối các hoạt động trong xã hội, trong đó có các hoạt động sản xuất k i nh doanh. Môi trường chính trị, luật pháp thuộc nhóm các yếu tố vĩ m ô, mổc dù nó có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nhưng yếu tố này g iữ vai trò rất quan trọng trong việc xác định hướng kinh doanh của doanh nghiệp bưu chính. * Sự tác động của chính trị: Sự ổn định chính trị tạo một môi trường thuận l ợi đối với các doanh nghiệp kinh doanh bưu chính, là động lực hấp dần các nhà đầu tư nước ngoài. Có sự ổn định về chính trị, các doanh nghiệp kinh doanh bưu chính sẽ được đảm bào an toàn về đầu tư, quyền sở hữu và các loại tài sản khác. Mức độ yên tâm của các doanh nghiệp bưu chính được đánh giá thông qua mức độ r ủi ro về chính trị như sự ổn định hoổc bất ổn trong nước; xung đột với người nước ngoài; xu thế chính trị và định hướng của nền kinh tế; cơ chế bảo hộ sản xuất trong nước.

* Sự tác động của hệ thống luật pháp đối với kinh doanh bưu chính: Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xã hội quy định để chế tài hành vi của các thành viên trong xã hội. Chẳng hạn như hệ thống pháp luật, luật về hợp đồng, nhãn hiệu thương mại, bằng phát minh, sáng chế, bản quyển tác giả, mua bán hàng hoa, quyền sở hữu tài sản...Như vậy với tư cách là một công dân tập thể, các doanh nghiệp bùn chính phải hoạt động dưới một thể chế pháp luật của một quốc gia.

Các đạo luật chế định các hoạt động kinh doanh bưu chính:

- Luật Doanh nghiệp ngày 12/06/1999: c hế định các hoạt động k i nh doanh, quản lý các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp N hà nước doanh nghiệp tư nhân.. T y. Ư V 16 H ị

,«ỉ\»M'*9«j

17

' J.a9h

Để quản lý các hoạt động đầu tư nước ngoài vào V i ệt Nam có : Luật Đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài ngày 09/06/2000. - Pháp lệnh Bưu chính viễn thông năm 2002. 2.2 M ôi trường vãn hoa - xã hội:

* Dân số và thu nhập:

M ỗi doanh nghiệp kinh doanh bưu chính đểu hoạt động trong môi trường vãn hoa - xã hội nhất đữnh. Doanh nghiệp và môi trường văn hoa - xã h ội đều có m ối liên hệ chặt chẽ, có sự tác động qua lại lần nhau. Xã h ội cung cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp bưu chính cần, tiêu thụ những sản phẩm dữch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Các giá trữ chung của xã hội, tập tục truyền thống, l ối sống của người dàn, các hệ tư tưởng tôn giáo và cơ cấu dân số, thu nhập của dân cư đều có tác động nhiều mặt đến hoạt động của tổ chức kinh doanh.

Các số liệu về nhàn khẩu học của dân cư trong một khu vực thữ trường gồm có tổng số dân thường trú, độ tuổi, giới tính, mật độ phân bố dân cư. Những dữ liệu này rất cần thiết đế các nhà quản trữ hoạch đữnh kế hoạch xây dựng đữnh vữ cơ sỡ sản xuất, phân phối một sản phẩm dữch vụ bưu chính nào đó. Về phương diện nhân khẩu học phải chọn nơi dàn cư đông đúc, lao động có chất lượng cao. có tập quán, thói quen tiêu dùng. thu nhập của khu vực thữ trường...Căn cứ vào những yếu tố đó các doanh nghiệp bưu chính quyết đữnh có nên đẩu tư hay không. Trong thực tế, yếu tố dân cư có tác động như sau: - K hu vực dân cư có thu nhập cao sẽ có mức sử dụng sản phẩm dữch vụ bưu chính tăng và ngược lại.

- K hu vực dàn cư có độ tuổi khác nhau, có nhu cầu sử dụng sản phẩm dữch vụ bưu chính khác nhau.

18

- Thu nhập dân cư tăng, dẫn đến tăng nhu cầu về sử dụng sản phẩm dữch vụ bưu chính. Điều này, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp bưu chính sản xuất cung cấp phục vụ nhu cầu cùa xã hội.

Sự gia tăng dân số tự nhiên có tác động tới kinh doanh khác với sự gia tăng dân số do những nguyên nhân xã hội: di dân, di cư...

* Môi trường văn hoa: Môi trường văn hoa có tác động nhiều mặt đến hoạt động của doanh nghiệp bưu chính như thuê m ướn lao động, trách nhiệm xã h ội của doanh nghiệp, quan niệm đạo đức kinh doanh, truyền thống... 2.3 M ôi trường kinh tế Môi trường kinh tế là những đạc điểm của hệ thống kinh tế mà trong đó các doanh nghiệp bưu chính hoạt động. Môi trường kinh tế gồm những yếu tố chủ yếu tác động đến hoạt động cùa doanh nghiệp bưu chính: * Tăng trưởng kinh tế:

Tăng trưởng kinh tế hiểu theo nghĩa rộng là sự gia tăng khả năng sản xuất các hàng hoa - dầch vụ, nhằm thoa m ãn nhu cầu của xã hội và nâng cao mức sống nhân dân mà không đế lại những nguy hại trong tương lai cho nền kinh tế. Thước đo chủ yếu sự thành công kinh tế của một quốc gia là có GDP cao và mức tăng trưởng nhanh. Sự tăng trưởng của các doanh nghiệp bưu chính đóng góp cho sự tăng trưởng chung cho nền kinh tế. Ngược lại mức tăng trưởng chung của xã hội lại ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp bưu chính: lạm phát, cơ cấu kinh tế, mức tăng GDP... Các biện pháp khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường là thước đo sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự tăng trưởng kinh tế. * Chính sách kinh tế quốc gia:

Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm, đầnh hướng phát triển nền kinh tế của Nhà nước. Chính sách kinh tế thể hiện: ưu đãi hay hạn chế đối v ới một hoặc một số ngành hay lĩnh vực nào đó. * Chu kỳ kinh doanh:

Là sự thăng trầm trong quá trình hoạt động tạo ra của cải cho xã hội. M ỗi chu kỳ thường có bốn thời kỳ:

19

- Thời kỳ phát triển: k i nh tế tâng trưởng nhanh, có sự mở rộng về quy mô. - Thời kỳ (điểm) cực đại: là thời điểm nền k i nh tế đạt tới mức phát triển cao nhất và bắt đầu đi vào giai đoạn suy thoái. - Thời kỳ suy thoái: kinh tế có mức tăng trưởng chậm và thấp hơn kỳ trước.

2.4 Môi trường công nghệ:

- Thời kỳ cực tiểu: mức tăng trưởng kinh tế ở tỷ lệ thấp nhất. Chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng đến doanh nghiệp bưu chính về các quyết đốnh quản trố của doanh nghiệp, về sự tồn tại của các doanh nghiệp.

Công nghệ là nhân tố có sự thay đổi năng động nhất trong các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh. Sự thay đổi của công nghệ mang lại những thách thức và nguy cơ đối với doanh nghiệp bưu chính. Sự thay đối công nghệ còn được gọi là "sự phá huy sáng tạo" luôn mang lại những sản phẩm dốch vụ mới, nâng cao năng lực của con người, thay đổi phương pháp làm việc của họ... Tiến trình đổi m ới công nghệ được coi là quá trình phát triển có tính hệ thống, là khoảng thòi gian cần thiết biến ý tưởng m ới thành sản phẩm hay dốch vụ có thể tiêu thụ trên thố trường. Tiến trình đổi m ới công nghệ làm cho vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn. Nhu cầu đối m ới sản phẩm tăng, nhiều sản phẩm mới được tung ra thố trường làm cho vòng đời sản phẩm, chu kỳ của sản phẩm ngắn lại. Do tốc độ l ỗi thời của sản phẩm ngày càng tăng, hàng loạt vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp như đào tạo lại nhân viên, đảm bảo công ăn việc làm, tăng thu nhập và ổn đốnh mức sống, tự động hoa và năng suất. Nếu doanh nghiệp bưu chính không có chiến lược sản phẩm thích hợp chắc chắn sẽ bố các đối thủ cạnh tranh đánh bật k h ỏi thố trường mà doanh nghiệp đó đang hoạt động. Tự động hoa và nâng suất lao động tăng làm giảm số lượng công nhân. Tự động hoa giúp các nhà quản trố quản lý và k i ểm soát công nhân, thu thập

20

và xử lý thông t in được nhanh chóng và thuận l ợi hơn. Tự động hoa yêu cầu các doanh nghiệp bưu chính phải đầu tư cho việc nghiên cứu tạo ra những sản

phẩm mới. Sự kết hợp giữa tự động hoa và mạng thông t in toàn cầu cho phép các doanh nghiệp bùn chính thực hiện các giao dịch kinh doanh quốc tế, luân chuyển v ốn đầu tư một cách nhanh chóng, nhở đó nâng cao khả năng hoạt động, năng suất và hiệu quả. 2.5 M ôi trường vật chất: Môi trưởng vật chất bao g ồm các yếu tố: tài nguyên thiên nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế. * Tài nguyên thiên nhiên:

* Cơ sở hạ tầng kinh tế:

Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm các loại khoáng sản tài nguyên trên bề mặt và trong lòng đất. Mặc dù hiện nay do công nghệ hiện đại, con ngưởi sử dụng nguyên liệu tiết k i ệm hơn nhưng nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên khan hiếm. Điểu này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp bưu chính.

Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm mạng lưới giao thông vận tải, đưởng sá, cầu cống, phương tiện vận chuyển, mạng lưới thông tin bưu chính, nguồn nhân lực, tính hữu hiệu của các dịch vụ ngân hàng - tài chính... Những nhân tố này có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp bưu chính. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế là điều kiện tiên quyết đối với phát triển kinh tế. 3. M òi trường vi m ô:

Môi trưởng vi mô bao gồm những yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp bưu chính. Những yếu tố này gồm: 3.1 K h á ch hàng:

21

Khách hàng là danh từ chung đế chỉ những ngưởi hay tổ chức sử dụng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp. Khách hàng bao g ồm ngưởi tiêu đùn"

cuối cùng, các nhà phân phối trung gian: đại lý, bán sỉ; khách hàng công nghiệp; khách hàng cơ quan.

Doanh nghiệp bưu chính không thể tồn tại trong một nền kinh tế thị trường nếu không có khách hàng. Khách hàng là một yếu tố quan trọng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bưu chính phải lấy sự thoa m ãn nhu cầu của khách hàng là mục đích hoạt động.

3.2 Nhà cung cấp

Nhẩng động thái về nhu cầu, sự thoa m ãn về lợi ích là nhẩng ấp lực đối với hoạt động của doanh nghiệp bùn chính. Sự tự do lựa chọn sản phẩm dẫn đến cạnh tranh giẩa các nhà sản xuất.

3.3 Các đôi thủ cạnh tranh:

Nhà cung cấp là danh từ chung để chỉ nhẩng tổ chức hay cá nhân cung ứng các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm hay dịch vụ cho doanh nghiệp bưu chính. Giẩa các nhà cung cấp và doanh nghiệp bưu chính thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời hạn giao hàng. Các loại phát minh, sáng chế thường góp phần nâng cao ưu thế cho các nhà cung cấp trong thời hạn của chúng, ngăn cản đối thủ cạnh tranh cung cấp hàng hoa hoặc dịch vụ tương tự. Nhẩng un t hế với doanh nghiệp bưu chính và đặc quyền của các nhà cung cấp có thể tạo ra nhẩng áp lực đối v ới doanh nghiệp bưu chính như về thời gian cung cấp, chất lượng, giá cả, tính ổn định của việc cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác...

Đối thủ cạnh tranh là nhẩng tổ chức hay cá nhân có khả năng thoa m ãn nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp bưu chính bằng cách sản xuất cùng một loại sản phẩm, dịch vụ có cùng nhãn hiệu hoặc cùng một loại sản phẩm nhưng khác nhãn hiệu. Nhẩng sản phẩm dịch vụ có khả năng thay thế sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.

Cùng với khách hàng, các đối thủ cạnh tranh luôn gây ra nhẩng áp lực đối với doanh nghiệp bưu chính. Sự ganh đua giẩa các đối thủ cạnh tranh đòi

22

hỏi các doanh nghiệp bưu chính phải áp dụng chiến lược giành ưu thế, cải thiện vị trí của họ trên thị trường.

3.4 Các doanh nghiệp mới gia nhập ngành:

Việc gia nhập ngành của các doanh nghiệp m ới sẽ làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bưu chính trong cùng một ngành. Tuy nhiên việc đe doa có sự gia nhập ngành của các doanh nghiệp m ới sẽ phụ thuộc vào các điều kiện đẳ gia nhập ngành. Nếu những điều kiện đẳ gia nhập ngành quá khắt khe, sự gia nhập ngành sẽ xảy ra ít hoặc không xảy ra. Chẳng hạn nếu gia nhập ngành mà l ợi nhuận bằng không, hoặc có những ràng buộc về quy định của Nhà nước, thì chắc chắn việc gia nhập ngành của các doanh nghiệp m ới sẽ không xảy ra. Ngược lại, những điều kiện gia nhập ngành quá dễ dàng, hơn nữa các doanh nghiệp được khuyến khích bởi l ợi nhuận (P>0), sự gia nhập ngành sẽ xảy ra một cách ồ ạt hơn. Ngành bưu chính của Việt Nam, do doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng, dẫn đèn một số các doanh nghiệp m ới tìm cách gia nhập ngành như: Công ty cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn... HI. Dịch vụ EMS:

1. Khái niêm dịch vu EMS:

EMS là chữ viết tắt của cụm từ Express M a li Service. Dịch vụ EMS là dịch vụ bưu phẩm chuyẳn phát nhanh của các nước thành viên thuộc Liên minh Bưu chính thế giới UPU. Theo Liên m i nh Bưu chính thế giới, dịch vụ EMS được hiẳu như sau:

- Dịch vụ EMS là dịch vụ bưu chính nhanh nhất được thực hiện bằng các phương tiện vật lý và trong m ối quan hệ giữa bưu chính các nước đã đổng ý cung cấp dịch vụ này, dịch vụ EMS được ưu tiên hon trong quá trình khai thác, chuyến phát so với các bưu gửi khác

- Dịch vụ EMS được quy định thoa thuận song phương. Những điếm

riêng của dịch vụ không được quy định trong các thoa thuận này thì áp dụng

23

theo những điều khoản tương ứng trong các văn kiện liên m i nh bưu chính giữa các nước.

- Dịch vụ EMS được nhận dạng thống nhất giữa bưu chính các nước bằng một biểu trưng: 3 chữ cái EMS m àu xanh lơ, chiếc cánh m àu da cam, 3 dải băng nằm ngang m àu da cam, biểu trưng có thể được bố sung tên gọi cẩa nghiệp vụ nội địa.

- Cước phí dịch vụ do cơ quan bưu chính nước gốc quy định, có tính đến giá thành và yếu tố thị trường. N hư vậy dịch vụ EMS là một loại hình dịch vụ mà việc thực hiện dịch vụ đã liên quan đến hàng hoa dưới dạng vật chất đó là bưu phẩm, bưu kiện cẩa khách hàng. Đây là một loại dịch vụ có chất lượng cao nhất trong các loại hình dịch vụ bưu chính, có phạm vi chuyển phát trong nước và quốc tế. Điểm nổi bật và khác biệt cẩa dịch vụ EMS so với các dịch vụ bùn chính khác đó là: bưu phẩm được chấp nhận, khai thác, vận chuyển và phát đến tay người nhận với thời gian ngắn nhất và được công bố thời gian chuyến phát toàn trình, đảm bảo độ chính xác và an toàn cao nhất.

Ở Việt Nam, theo quyết định số 172/2001 /QĐ- B C / H Đ QT ngày 24/05/01

cẩa Chẩ tịch H ội Đồ ng Quản Trị Tổng công ty Bưu chính- Viễn thông, về việc ban hành quyết định nghiệp vụ dịch vụ EMS, thì dịch vụ EMS được hiểu là: " Dịch vụ EMS trong nước và quốc tế là loại hình dịch vụ nhận gửi, vận

chuyển các loại thư, tài liệu, vật phẩm, hàng hoa (gọi tắt là bưu phẩm) theo

chì tiêu thời gian được Tổng công ty Bưu chính- Viễn Thông Việt Nam công bố

trước "

Trên thế giới ngành dịch vụ chuyến phát nhanh quốc tế đã ra đời trên 30 năm. Nó bắt đầu bằng việc vận chuyển những giấy tờ khẩn sau đó mở rộng ra cả các hàng hoa khác. Bốn đại công ty hàng đầu là DHL, Fedex, T NT và UPS chiếm khoảng 8 5% thị phần quốc tế này. Ngành dịch vụ này đã có mặt tại 220 nước trên thế giới với 635 000 nhân công và doanh thu đạt 70 tỷ đôla. Còn ở

24

V i ệt N am dịch vụ EMS trong nước và quốc tế được ngành Bưu chính-Viễn thông (Lúc đó là Tổng cục Bưu điện) triển khai đầu tiên tại V i ệt Nam vào

2. Đác điểm của dịch vu EMS:

ngày 01/08/1998.

Dịch vụ EMS là một dịch vụ của ngành Bùn chính vì t hế nó vừa có những đặc điểm của ngành dịch vụ nói chung và vừa có những đặc điểm của dịch vụ

25

bưu chính nói riêng: - Đối tượng dịch vụ thông t in bưu chính là tin tấc và yêu cầu truyền đưa nguyên vẹn do vậy không chấp nhận một tỷ lệ sai sót và mất an toàn. - Dịch vụ EMS cũng có đặc điểm giống như các loại hình dịch vụ khác đó là tính vô hình, không tổn tại dưới dạng vật chất. Chính vì vậy không thế sản xuất trước và lưu kho được. - Do tính vô hình nên chúng không sờ, thấy, ngửi được trước k hi được mua bán. - Không thể sản xuất đổng loạt và thiếu sự đồng đểu về chất lượng. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc hoàn toàn vào người thực hiện dịch vụ. Chính vì t hế nên người bán phải có nhiều kiến thấc, kỹ năng và được đào tạo đạt đến mấc độ chuyên m ôn nhất định đế tránh được sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ. - Dịch vụ EMS không được bảo hộ độc quyền. Nếu một nhà cung cấp dịch vụ tung ra một loại hình dịch vụ m ới mẻ, tiện ích thu hút rất nhiều khách hàng thì việc các nhà cung cấp dịch vụ khác bắt chước làm theo là điều không có gì vi phạm luật cả. Chính vì vậy để lôi kéo được khách hàng và g iữ được lòng trung thành của họ nhà cung cấp dịch vụ chỉ có thể thông qua cách là đảm bảo chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ một cách tốt nhất. - Quá trình sản xuất và thông t in bưu chính mang tính chất dãy chuyền. M u ôn vận chuyên, phân phát một bùn phẩm ra quốc tế thì một người, m ột công ty riêng lẻ không thể làm được. Quá trình này đòi hỏi cần có sự phối hợp của nhiều nguôi, nhiều tổ chấc, nhiều ngành và nhiều quốc gia cùng tham gia.

- Quá trình cung ứng và quá trình tiêu dùng song song vói nhau. K hi người g ửi trao bưu phẩm cho người nhận gửi thì lúc đó quá trình cung ứng dịch vụ bắt đầu. Quá trình người bán dịch vụ thực hiện việc vận chuyển bưu diễn ra. Đến k hi bưu phẩm đến tay người phẩm cũng là lúc quá trình tiêu dùng nhận lúc đó quá trình cung ứng kết thúc và đó cũng là lúc người mua dịch vụ đạt được mục đích, tức là đã tiêu dùng xong cái mà mình bỏ tiền ra mua. - Cơ sồ bưu điện phải thường xuyên hoạt động trong điều kiện lưu lượng bưu gửi không đồng đều theo g iờ trong ngày, ngày trong tuần, tháng trong năm. Có k hi các nhân viên giao dịch phải làm việc v ới cường độ căng thắng do lượng khách hàng đến giao dịch quá đông. Lượng bưu gửi nhiều cũng khiến cho m áy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển phải huy động t ối đa và làm việc hết công suất. Nhưng cũng có thời điểm ít giao dịch thì nhân viên lại nhàn r ỗ i, thiết bị, phương tiện lại bỏ không. Chính vì vậy các nhà cung cấp dịch vụ phải có công tác nghiên cứu nhu cầu thật tỉ mỉ để có thế tổ chức, sắp xếp và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả. - Sản phẩm luôn phải đảm bảo tuyệt đối về chất lượng. Khách hàng không thể chấp nhận được bất kỳ một sai sót nào. Bất cứ một sự chậm trễ nào, một sự mất mát, hư hỏng không nguyên vẹn của một bưu phẩm đối với một khách hàng nào đấy cũng có khả năng làm mất hoàn toàn uy tín mà nhà cung cấp đã dầy công tạo dựng nên. Ngoài những đặc điểm giống với các dịch vụ bưu chính trên đây, dịch vụ EMS còn có những đặc điểm khác với các dịch vụ bưu chính khác. Đó là: - Dịch vụ EMS là dịch vụ mà quá trình khai thác, chuyển phát với tốc độ

nhanh nhất. - Chỉ tiêu thời gian được công bố trước. N g ười gửi bưu phẩm hoàn toàn có thể biết được thời gian của toàn trình chuyển phát bưu phẩm, do vậy họ biết trước được thời gian mà người nhận đáng lẽ phái nhận được bưu phẩm r ồ i. - Đây là dịch vụ cao cấp chính vì thế giá cước của nó cũng cao hơn các dịch vụ chuyển phát thông thường khác. Chính vì giá vốn dĩ đã cao nên bất kỳ

26

một sự thay đổi về giá nào cũng sẽ tác động không nhỏ đến nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. - Dịch vụ EMS có nhiều dịch vụ thay thế trong bối cảnh k hi mà nền k i nh tế phát triển, cơ sở hạ tầng của xã h ội được cải thiện cũng như đỳi sống ngưỳi dân được nâng cao. Đó là các loại hình dịch vụ: bưu chính uy thác, fax, email, các hãng vận tải hàng không và đưỳng bộ... - Đây là một lại hình dịch vụ đòi h ỏi chất lượng cao, không chấp nhận bất kỳ sai sót nào. Chính vì vậy, chi phí hoạt động cũng cao tương ứng. Các nhà cung ứng dịch vụ phải sử dụng một lượng l ởn các máy móc, thiết bị hiện đại cùng với hàng loạt các phương tiện vận tải đa dạng. Hầu như đế đáp ứng được chỉ tiêu về thỳi gian thì các nhà cung ứng dịch vụ EMS thưỳng phải sử dụng đến máy bay để chuyển chở bưu phẩm. - Đây là một ngành dịch vụ mang lại hiệu quả cao. vốn đầu tư ban đầu thưỳng không lớn bên cạnh đó khả năng thu hổi vốn nhanh, đem lại lợi nhuận cao. Chính vì thế tương lai sẽ có nhiều nhà kinh doanh gia nhập ngành là một điều dễ hiểu. Trong tương lai chắc chắn công ty sẽ phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều đối thủ vì thế cần phải có những chiến lược phát triển đúng đắn thì m ới có khả năng đứng vững được. 3. Những yếu tôi ảnh hưởng đến hoạt đòng của dịch vu EMS:

Dịch vụ EMS là một trong những dịch vụ của bưu chính nên nó cũng chịu tác động bởi những yếu tố trong môi trưỳng kinh doanh bưu chính ta đã đề cập ở trên. Tuy nhiên, do dịch vụ EMS có những đặc điếm khác v ới các dịch vụ bưu chính khác nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ từ những yếu tố đặc thù sau: 3.1 M ôi trường pháp lý:

Môi trưỳng pháp lý ở đây cụ thể là những quy định, chính sách của Nhà nước trong việc phát triển ngành dịch vụ này. Trước đây, dịch vụ chuyển phát vốn là độc quyền của ngành bưu chính nhưng khi nền kinh tế thị trưỳng ra đỳi thì việc cho phép tất cả các thành phần kinh tế được tham gia hoạt động trong

27

ngành này đã trở thành tất yếu. T uy nhiên, N hà nước cũng có những hạn c hế nhất định để hỗ trợ cho dịch vụ bưu chính của mình bằng cách đặt ra những giới hạn về trọng lượng bưu phẩm. Ví dụ tháng 2/2002 Chính phủ Trung Quốc quy định N hà nước đảc quyền chuyển phát các bức thư nặng 500gr hoặc nhẹ hơn với lý do không để xảy ra tình trạng các bức thư có chứa bệnh than. Quy định này đã làm giảm 6 0% hoạt đảng kinh doanh của công ty DHL, Fedex. Ngoài ra còn có các quy định, chính sách của N hà nước trong việc quy định giá cước nhằm đảm bảo mức cước hợp lý, phù hợp với nhu cầu và mức sống của nhân dân đồng thời cũng tạo ra được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành khác. 3.2 Điều kiện kinh tê:

Nền kinh tế hoạt đảng tốt và tăng trưởng sẽ tạo điều kiện để Nhà nước thực hiện các mục tiêu về phát triển xã hải mà cụ thê là phát triển cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, quy hoạch nhà ở...Cơ sở hạ tầng được xây dựng tốt sẽ góp phần không nhỏ rút ngắn được thời gian chuyên phát bưu phẩm. H ơn thế nữa nền kinh tế phát triển thì đời sống người dân sẽ ngày càng được nâng cao, từ đó sẽ đưa người dân đến gần hơn với việc sử dụng các dịch vụ cao cấp nói chung và dịch vụ EMS nói riêng. K hi nền kinh tế phát triển thì khối lượng hàng hoa thông thương cũng như các hoạt đảng giao dịch, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ tăng lên đáng kể. Từ đó nảy sinh nhu cầu chuyển phát rất lớn và đây sẽ là mảt điều kiện thuận lợi để dịch vụ EMS phát triển. 3.3 M ói trường khoa học - công nghệ:

Ngành dịch vụ chuyển phát nhanh là mảt trong những ngành mà sự ra đời và phát triển của nó phần lớn dựa vào sự phát triển của khoa học, công nghệ. Việc ra đời những phương tiện vận tải hiện đại, cơ đảng và nhanh chóng như: xe tải, xe ôtô, xe lửa, m áy bay... không chỉ có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống con người mà nó còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong ngành chuyến phát nhanh. Theo thống kê thì 9 0% sản lượng bưu gửi được thực hiện bằng

28

đường hàng không. Ngoài ra các m áy móc, thiết bị như m áy quét hàng, xe nâng hàng, băng chuyền, các phương tiện đàm thoại, liên lạc cũng như việc t in học hoa quá trình nhận gửi, xử lý và theo dõi bưu phẩm cũng đã và đang trờ thành những lợi thế cạnh tranh của các hãng chuyển phát nhanh. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ cũng có những tác động không mong muốn đến sự phất triển của ngành. Việc ra đời m áy fax, email, các phương tiện liên lạc hiện đại... đóng vai trò như những dịch vớ thay thế nên chúng đã giảm đáng kể nhu cẩu sử dớng dịch vớ EMS. 3.4 M ôi trường cạnh tranh:

Ngành dịch vớ chuyển phát nhanh là một ngành mang lại hiệu quả cao, vốn đầu tư ban đầu thường không lớn, khả năng thu hổi vốn nhanh đem lại l ợi nhuận cao. Chính vì thế môi trường cạnh tranh của ngành luôn gay gắt và đầy khó khăn. Các đối thủ cạnh tranh vô cùng đa dạng bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước khác, các công ty tư nhân, các công ty quốc tế và cả các hãng vận tải trong nước. Trong bối cảnh toàn cầu hoa và mở cửa nền kinh tế ngày nay thì chắc chắn trong tương lai môi trường cạnh tranh sẽ có thêm rất nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và uy tín lớn trên thị trường quốc tế. 3.5 Cơ sở hạ tầng của xã hội:

Cơ sở hạ tầng của xã hội ở đày bao gồm hệ thống đường sá, cầu cống, hệ thống thông t in liên lạc, nhà ờ... Rõ ràng là với hệ thống đường giao thông được nâng cấp thành đường cao tốc, được phân luồng khoa học. rõ ràng cũng với hệ thống biển báo hợp lý, đầy đủ góp phần không nhỏ đẩy nhanh tốc độ chuyển phát hàng hoa. Việc xây dựng hệ thống đường xá, cầu cống, hệ thống thông t in liên lạc nối liền tất cả các vùng miền không chi mở rộng thèm thị trường cho ngành dịch vớ EMS mà còn giúp việc cung cấp dịch vớ được thuận tiện, dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Ngoài ra việc quy hoạch nhà ở, đô thị cũng là một yêu cầu không thể thiếu. Ngành dịch vớ EMS là ngành chuyến phát nhanh bưu phẩm đến tận tay người nhận tức là một cá nhân riêng lẻ trong xã hội vì vậy việc xác định được

29

địa chỉ người nhận cũng như tìm được con đường đi ngắn nhất, hiệu quả nhất là một điều không dễ dàng đặc biệt là khi đô thị, nhà ở chưa được quy hoạch rõ ràng. Đô thị không được quy hoạch, nhà ở không được cấp số không chỉ gây khó khăn cho quá trình tìm k i ếm mà còn làm giảm hiệu quả, năng suất của ngành vì không đủ bù đắp quá chi phí về nhiên liệu, nhân công... Cơ sở hạ tớng của xã hội còn bao gồm cả cơ sở hạ tớng về thông tin của xã hội. M ột xã hội phất triển với hệ thống thông tin liên lạc rộng khắp, m ọi người dân đểu được tiếp cận với các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại như máy điện thoại, m áy fax, email.. .là một nguy cơ đối với sự phát triển của ngành bởi nó làm giảm đáng kể nhu cẩu sử dụng dịch vụ.

30

C H Ư Ơ NG li: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH vụ EMS CỦA TCT Bưu CHÍNH-

VIỄN THÔNG VIỆT NAM (VNPT)

ì. Giói thiệu chung về Tổng cõng ty Bưu chính - Viễn thòng Việt Nam

1. Giói thiêu chung về TCT:

1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của TCT:

a) Cơ cấu tổ chức của TCT: Tổng công ty Bưu chính- Viễn thông Việt Nam là một Tổng công ty N hà nước thành lập theo hướng tập đoàn kinh doanh mạnh (mô hình tổng công ty theo quyết định 91/ TTg của Thủ tướng Chính phủ) có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Post and Telecommunications viết tắt là VNPT. Trụ sở chính đạt tại Số Ì Đào D uy Anh, quận Hai Bà Trưng. Hà Nội. Tổng công ty hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt động được Chính phủ phê duyệt tại NĐ số 51/ CP ngày 01/08/1996. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gầm 2: - H ội đầng quản trị, Ban kiếm soát - Tổng công ty và bộ m áy các ban chức năng giúp việc 15 ban. Trong đó có 66 đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, 17 đơn vị thành viên là các doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, 9 đơn vị sự nghiệp. - Tổng công ty có 8 công ty liên doanh và OI công ty cổ phần. Cơ cấu của Tổng công ty được minh hoa bằng sơ đầ sau (hình Ì):

2 Theo www.vnpt.com.vn

31

^ co z 5 -s > cí ỉ Ì u p. < r r Ti "'8 2 Ễ z E .s >. c M> > > > ũ g s >» ^> ^> -*>4ầ °

<

tì'

CQ p

Ẽ Q

x

c tì Q Q3

Ì ế '53 Q- ã I u DỊ)

r ^ co í*íH cọ 5 ũi*ia.uũxũuũz>

z > -ạ

u á -S

u 9 Mạ

> ạ.

ta

u

3 - Í2

p

ã ủ u ũ u a .'H' oa ao ba sọ 3 >

É éc _

u <

c g c g <(ù- lo _<- to > T3 > T3 en *o

.Ì-1Í Hi

© e

c

•3 •3 u b rt

vo s _= Í -s •o Í -s '©• 3 c ** 5 ' tì JZ £ u J3 — -t- ca- u JS * Ó Ũ e -ã

vỏ

p z 3

3 5

c

ụ X

"S o H u

Pă JD ra D

60 te:. Is ._. M = £ - > 2 Q o-5 Ê ọ »1 s i Ì lễ"Ì u cà 5-àỉ do cũ òa ị- òa

b) Chức năng của VNPT: TCT có những chức năng sau: Ì. Thực hiện k i nh doanh và phục vụ về bưu chính - viễn thông theo quyết định, kế hoạch và chính sách phát triển của N hà nước bao gồm xây dựng kế hoạch phát triển- đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư phát triển mạng lưới bưu chính- Viễn thông công cộng, k i nh doanh các dịch vụ bưu chính- viễn thông, bảo đảm thông t in liên lạc phục vụ sự chẩ đạo của Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, ngoại giao, sản xuất công nghiệp bưu chính- viễn thông; xuất nhập khẩu, cung ứng thiết bị bưu chính- viễn thông, liên doanh, liên kết v ới các tổ chức k i nh tế trong nước và ngoài nước phù hợp với pháp luật và chính sách của N hà nước. 2. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ k i nh doanh và nhiệm vụ khác được giao. 3. Tố chức quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, b ồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Tống công ty. Trong cơ chế hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, riêng đối với những ngành thuộc kết cấu hạ tầng và đặc biệt là ngành Bùn chính- Viễn thông thì hoạt động của nó lại phải đáp ứng hai mục tiêu chính là: k i nh doanh và phục vụ. Mục tiêu phục vụ và mục tiêu kinh doanh không tự gắn với nhau, quan hệ giữa chúng có xu hướng thống nhất và đối lập, xu hướng thống nhất có động lực ở chỗ muốn bán được nhiều sản phẩm có được nhiều doanh thu thì người sản xuất dịch vụ Bưu chính- V i ễn thông phải cô gắng sáng tạo ra nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, như vậy là phục vụ tốt thì kinh doanh tốt. Mặt khác, để mờ rộng sản xuất thì phải có tiền đề đổi m ới công nghệ và nàng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Nếu muốn vậy phải kinh

33

doanh tốt, có hiệu quả thì m ới có tích lũy để đầu tư do vậy bản chất của ngành

1.2 Các đơn vị thành viên của VNPT tham gia tổ chức, k i nh

doanh, khai thác dịch vụ EMS:

Bưu chính là k i nh doanh tốt để phục vụ tốt.

* Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế (Vietnam Postal Service-VPS): là công ty chuyên ngành về vận chuyển bưu chính, trong cả nước công ty có

ba trung tâm trực thuộc đồt tại 3 miền. Đó là: - Trung tâm bưu chính liên tỉnh và quốc tế k hu vực 1(VPS 1): có trụ sở

đạt tại Hà Nội. - Trung tâm bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 2(VPS ly. có trụ sở đồt tại thành phố Hồ Chí Minh. - Trung tâm bưu chính liên tỉnh và quốc tế k hu vực 3 (VPS3): có trụ sở đạt tại Đà Nang và thành p hố Quy Nhơn. Các trung tâm trên có bộ phận chuyên trách là đầu m ối khai thác, vận chuyển trao đổi bưu phẩm EMS trong nước và quốc tế đảm bảo lưu thoát bưu phẩm EMS liên tỉnh và quốc tế cho 3 miền. VPS còn là đại diện của V N PT trực tiếp quản lý, theo dõi, đối soát, thanh toán, điều tra, khiếu nại bưu phẩm EMS quốc tế đi và đến với bưu chính các nước trên thế giới có tham gia mớ dịch vụ EMS. * Các bưu điện tỉnh, thành phố: Đến nay đã có 54/61 bưu điện tỉnh, thành phố trong cả nước, trực thuộc V N PT tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ EMS. Các đơn vị này là thành viên hạch toán kinh tế, tài chính phụ thuộc vào Tổng công ty cùng với chức năng nhiệm vụ tổ chức quản lý- kinh doanh các dịch vụ bưu chính - viễn thông nói chung và dịch vụ EMS nói riêng trong phạm vi địa bàn từng tỉnh, thành phố. Tại m ỗi bưu điện tỉnh, thành phố đều có các công ty Bưu chính- Phát hành báo chí có nhiệm vụ tổ chức mạng lưới cung ứng và khai thác, chuyến phát bưu phẩm EMS, cùng với các dịch vụ bùn chính khác. Đến nay riêng bưu điện Hà N ội và thành p hố Hồ Chí M i nh đã thành lập hai công ty EMS trực thuộc, có chức năng chuyên m ôn hoa vào nhiệm vụ khai

34

li. Những yếu tố ảnh huống đến sủ phát triển dịch vụ EMS ở Việt Nam

thác và tổ chức mạng lưới đường thư, chuyển phát bùn phẩm EMS riêng biệt đến tay người nhận, đồng thời kết hợp với khai thác, k i nh doanh, cung ứng dịch vụ EMS trên địa bàn.

N hư đã nói ở chương Ì, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của một doanh nghiệp hợp thành một khái niệm chung đó là môi trường k i nh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: môi trường n ội bộ doanh nghiệp, môi trường vi mô và môi trường vĩ m ô. Các nhân tố trong ba môi trường này đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động cũng như sủ phát triển của dịch vụ EMS, tuy nhiên ở phần này khoa luận chỉ xem xét những nhân tố nổi bật, đặc thù, có ảnh hưởng lớn nhất đến sủ phát triển của dịch vụ EMS ở V i ệt Nam. Đó là:

1. Điều kiên k i nh tê: - Nền kinh tế ở nước ta đang dần được cải thiện qua các năm. Việc chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sủ quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hôi chủ nghĩa đã tạo ra nhiều cơ h ội cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, từ đó giúp xoá đói giảm nghèo, nâng cao được mức sống cho người dân. K hi thu nhập của người dân tăng lên, họ sẽ nghĩ đến việc tiêu dùng hàng hoa và dịch vụ cao cấp. Vì vậy nhu cầu tiêu dùng của người dân đối với những hàng hoa, dịch vụ cao cấp nói chung và dịch vụ EMS - một dịch vụ cao cấp của Bưu chính - nói riêng sẽ tăng lên. Điều này góp phần không nhỏ để kích thích sủ phát triển của dịch vụ này. - Nhà nước ta chủ trương mở cửa nền kinh tế nhằm tận dụng được các nguồn lủc từ bẽn ngoài phục vụ cho quá trình C NH - H ĐH nền kinh tê. Chính sách mở cửa đúng đắn này đã và đang thúc đẩy và tăng cường sủ giao lưu kinh tế, văn hoa giữa Việt Nam và t hế giới. Trước nhu cầu trao đổi lớn như vậy, rõ ràng là dịch vụ chuyển phát nhanh EMS của V N PT có cơ h ội tốt đế phát triển.

35

- Cũng nhờ chính sách mở cửa nền kinh tế và các quy định của Nhà nước nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho các cá nhân, tổ chức nước ngoài nên đẩu tư nước ngoài vào nước ta ngày càng tăng. Đi đôi với nó, sản lượng của các doanh nghiệp nước ngoài cũng ngày càng tăng. Chính vì t hế các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài có nhu cáu rột lớn phải sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh để phục vụ cho hoạt động sản xuột, kinh doanh của mình. Trước nhu cầu lớn như vậy, rõ ràng là dịch vụ EMS có cơ hội thuận l ợi để phát triển và mở rộng.

36

2. M ôi trường pháp luật: - Nhà nước đã ban hành pháp lệnh BC - VT ngày 07/06/2002. Đáy là vãn pháp lý cao nhột từ trước đến nay trong lĩnh vực BC - VT. tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh BC - VT. Theo đó, Nhà nước chủ trương mở cửa thị trường và khuyến khích m ọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ bưu chính nói chung và dịch vụ EMS nói riêng. Việc đăng ký thành lập kinh doanh các dịch vụ bưu chính đã trở nên đơn giản, dễ dàng, thuận l ợi và thông thoáng hơn. Cụ thể chính sách Bưu chính - Viễn thông của Nhà nước ta là (theo Điều 5 Pháp lệnh): 1) Phát huy m ọi nguồn lực của đột nước để phát triển nhanh và hiện đại hóa bưu chính - viễn thông, bảo đảm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chột lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng - an ninh. 2) Ưu tiên đáu tư phát triển bưu chính - viễn thông đối v ới nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; có chính sách ưu đãi, phổ cập các doanh nghiệp cung cộp dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích. 3) Khuyến khích, tạo điều kiện đế các thành phần kinh tế tham gia k i nh doanh bưu chính, viễn thông trong môi trường cạnh tranh cóng bàng, m i nh bạch do Nhà nước quản lý v ới đầy đủ các loại hình dịch vụ, bảo đảm chột lượng và giá cước hợp lý.

4) Tôn trọng, bảo vệ quyền và l ợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhãn tham gia hoạt động bưu chính - viễn thông. 5) Tạo điều kiện ứng dụng và thúc đấy phát triển công nghệ và công nghiệp bưu chính, viễn thông. 6) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình dỳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật V i ệt Nam và điều ước mà V i ệt Nam ký kết hoặc gia nhập. - Ngày 29/6/2001 tại kỳ họp t hứ 9 Quốc h ội khoa X đã thông qua luật Hải Quan số 29/2001/QH10; tiếp đó là thông tư 33/2003/TT - BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối v ới bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoa xuất nhập khấu gửi qua dịch vụ bùn chính và vật phẩm, hàng hoa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh. Điều này góp phẩn giải quyết những vướng mắc, bất cập, phiền hà, chậm trễ trong khâu làm thủ tục hải quan cho bưu phẩm trong suốt thời gian qua, từ đó rút ngắn thời gian chuyển phát của dịch vụ này. 3. M òi trường khoa hoe - còng nghé: Trình độ áp dụng khoa học công nghệ trong dịch vụ EMS thể hiện ở quá trình tốc độ hoa, tin học hoa đồng thời cũng thể hiện ở khả năng theo dõi truy

tìm bưu phẩm trên mạng chuyển phát. Ở Việt Nam quá trình khai thác, chia

chọn bùn phẩm vẫn chủ yếu được thực hiện bằng tay. Tuy nhiên, V N PT cũng đã có những đầu tư thích đáng nhằm cơ giới hoa, tốc độ hoa quá trình vận chuyển. G iờ đây hầu hết các nhân viên vận chuyển đều có phương tiện cơ giới như : xe máy, xe tải, xe bán tải... đế thực hiện quá trình vận chuyến. H ơn t hế nữa việc hợp tác với hãng xe lửa, các hãng hàng không cũng góp phần đáng kế rút ngắn được thời gian toàn trình của dịch vụ. Hầu hết các nước đểu đã ứng dụng hệ thống đọc mã vạch với đầu quy điện Scanner trong việc chia chọn bưu phẩm. Mỗi bưu phẩm được gắn với một số hiệu mã vạch riêng và được nhập vào m áy tính. Nhân viên dùng đầu đọc

37

mã vạch nhập thông tin về bưu phẩm và kết nối với mạng toàn cầu của dịch vụ. Do đó, bưu phẩm sẽ được định vị và theo dõi hoàn toàn bằng mạng. Chương trình tin học quản lý và định vị bưu phẩm EMS được V N PT xây dựng và triển khai từ quý IV năm 2003 đã thực sự góp phẩn nâng cao chởt lượng dịch vụ EMS rởt nhiều. Chương trình quản lý và định vị bưu phẩm E MS giúp nhân viên bưu điện và khách hàng sử dụng dịch vụ có thể theo dõi được hành trình bưu gửi từ khâu nhận gửi tại bưu cục gốc, hành trình chuyến đi của bưu gửi và đến bưu cục nhận phát. Vào website Bưu chính Việt Nam ở địa chỉ http://vnDosi.com.vn/. khách hàng sẽ dễ dàng kiểm tra được hành trình bưu gửi của mình g iờ đã đi đến đâu. Và ngay cả nhân viên Bưu điện cũng sẽ nhanh chóng xử lý những trục trặc có thể xảy ra trong quá trình nhận, phát bưu gửi EMS. Đáy thực sự là một trong những bước chuyển mình đáng ghi nhận của VNPT.

4. Cơ sả ha tầng của xã hôi: Cơ sở hạ tầng của xã hội ở trước hết phải kể đến sự phát triển của hệ thống đường sá, cầu cống và các tín hiệu giao thông. Rõ ràng là nếu đường phố được nâng cởp tốt, được phân luồng rõ ràng; cầu cống được Nhà nước đầu tư xây dựng, tránh việc phải mởt hàng g iờ đồng hồ đi phá qua sông và các tín hiệu, biển báo giao thông rõ ràng, khoa học góp phần không nhỏ vào việc rút

ngắn được thời gian chuyến phát cùa bưu phẩm. Ớ Việt Nam hiện nay nhởt là

ở các thành phô lớn thường xuyên xảy ra ách tắc giao thông nghiêm trọng, gây lãng phí thời gian, xăng dầu...làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân cũng như năng suởt lao động của cả nền k i nh tế. H ơn thế nữa chính bởi tình trạng thường xuyên xảy ra ách tắc giao thông này nên ngành giao thông ra quy định cởm xe tải được ra vào trong nội thành vào g iờ cao điểm, kế cả xe chuyên dụng của ngành bưu chính. Điều này đã cản trở quá trình vận chuyến bưu phẩm mà đáng lẽ ra cần phải được tăng tốc hết mức có thể.

38

Còn ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa., việc N hà nước đầu tư xây dựng, trải nhựa đường giao thông đã góp phần đưa dịch vụ E MS về đến tận làng xã phục vụ người dân. M ột khía cạnh khác của cơ sở hạ tầng của xã hội, đó là cơ sở hạ tầng thông tin. Ngày nay trong b ối cảnh công nghệ thông t in thế giới đang ngày càng phát triển, N hà nước ta đã và đang có chính sách phổ cập tin hữc đến m ữi người dân, m ữi trường hữc. Việc sử dụng rộng rãi các hình thức trao đổi thông t in như fax, email... trong các hộ gia đình và giữa hộ gia đình v ới doanh nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng và doanh thu từ tài liệu, thư từ của dịch vụ EMS. Vì vậy đây cũng là một yếu tố ảnh hường không nhỏ mà V N PT cẩn phải chú ý đến và có các biện pháp hợp lý. 5. M ôi trường canh t r a n h: Dịch vụ chuyển phát nhanh nói chung là m ột ngành mang lại hiệu quả cao, vốn đầu tư ban đầu không lớn, khả năng thu hồi vốn nhanh và đ em lại l ợi nhuận cao chính vì thế k hi các ngành khác vẫn còn đang trong thế độc quyển thì dịch vụ EMS của V N PT đã phải cạnh tranh gay gắt với rất nhiều đối thủ. Cho đến nay, Bưu điện vẫn chiếm phần lớn thị phần dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước, nhưng các công ty chuyển phát nhanh tư nhân cũng đã gia tăng không ngừng cả về số lượng và mạng lưới dịch vụ. Nhiều công ty chuyển phát nhanh liên doanh trước k ia chủ yếu tập trung khai thác thị trường chuyển phát nhanh quốc tế, nay cũng mở thêm hướng đầu tư vào chuyến phất nhanh nội địa. Trong những năm gần đày, các công ty đã không ngừng hoàn thiện hơn về mạng lưới và loại hình dịch vụ, như công ty CPN ÁT PRESS đã có mặt trên 64 tỉnh , thành phố. Công ty liên doanh T NT xây dựng hình ảnh của mình ở hầu hết các thành phố lớn...Hay công ty CPN tư nhàn Tín Thành đã xuất hiện ở 3 miền đất nước trong 15 tỉnh thành, tiến tới mở rộng thêm lo tỉnh, thu hút trên 3000 khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên. Môi trường cạnh tranh gay gắt này buộc doanh nghiệp phải có những tìm tòi, phát triển đúng

39

i n. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ EMS của VNPT:

1. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt đông kỉnh doanh dịch vu EMS của

VNPT

hướng nhằm không chỉ vững được thị phần mà còn mở rộng thêm được thị trường phục vụ của mình.

Cùng v ới sự phát triốn của loại hình dịch vụ khác thì các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông cũng đã và đang phát triốn không ngừng trong đó phải kố đến dịch vụ EMS. Dịch vụ E MS trong nước và quốc tế được ngành Bưu chính - V i ễn thông (lúc đó là Tổng cục Bưu điện) triốn khai đầu tiên tại Việt N am vào ngày 01/8/1998. Song lúc đó do chưa ý thức đầy đủ về tính chất, đặc điốm của loại hình dịch vụ m ới này nên quá trình khai thác đã không quan tâm đến vấn đề hết sức cốt lõi của dịch vụ như phạm vi hoạt động quá rộng, không tính đến nhu cầu, lưu lượng, tổ chức mạng lưới vận chuyên không hợp lý, thòi gian không đảm bảo, cơ sở vật chất - kỹ thuật không được đầu tư, đội ngũ nhân viên chưa được đào tạo cơ bản... Chính vì t hế dịch vụ đã không hoạt động hiệu quả. Sau 2 năm, lưu lượng bưu phẩm E MS trong nước không tăng chỉ đạt 3000-4000 bưu phẩm/tháng, bưu phẩm quốc tế đi 50-60 bưu phẩm/tháng, bưu phẩm quốc tế đến 300-400 bưu phẩm/tháng. Trước tình hình đó cuối 1992, dịch vụ được chấn chỉnh lại. V ấn đề cơ bản là co hẹp phạm v i, chỉ mở những nơi có điều kiện, nhu cầu đố có thố đảm bảo được nhu cầu, lưu lượng và chất lượng phục vụ (ban đầu là 2 điốm Hà Nội, Tp. Hồ Chí M i nh sau đó mở thêm ở Hải Phòng, Đà Nang). Kết quả là sản lượng tháng thứ 10 so với tháng đầu sau k hi cải tổ tăng 4,4 lần, sản lượng bình quân 10000-12000 bưu phẩm/tháng. Trong đó số đơn vị tham gia trong mạng chỉ bàng 1/3 lúc trước k hi cải tổ.

40

Đến nay V N PT đã phát triốn cả về quy mô và chất lượng dịch vụ. Dịch vụ có mạt tại 54/61 Bưu điện tỉnh, thành phố, chỉ có 7 tỉnh: Bắc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang, L ai Châu, Sơn La, Lào Cai, Tuyên Quang là chưa có đủ điều

kiện để mở. Dịch vụ quốc tế đã bao phủ 51 quốc gia thuộc Châu Âu, Châu

Mỹ, Châu Úc.

Mạng lưới bưu cục phân phối dịch vụ EMS cũng tăng, có khoảng 1100 điểm phục vụ bao gồm 56 bưu cục cấp ì, 342 bưu cục cấp n, 784 bưu cục cấp IU, 221 đại lý và 41 điểm Bưu điện Văn hoa xã đã mở dịch vụ EMS. Chất lượng dịch vụ cũng tăng, giá cả hợp lý. Chính vì vậy sản lượng, doanh thu đã tăng nhảy vừt, tỷ trừng doanh thu E MS chiếm đáng kể trong tổng doanh thu bưu chính của VNPT.

1.1 Sản lượng và d o a nh t h u: D ưới đây là bảng số liệu về sản lượng và doanh thu dịch vụ EMS từ 1996

đến 2005:

Bảng 1. Sản lượng và doanh thu dịch vụ E MS trong nước (1996-2005)

Doanh thu Sàn lượng N ăm N ăm Sàn lượng (nghìn cái) Doanh thu (triệu đồng) So sánh (%) So sánh (%) 18482 919 1996 27908 151.0 1379 150.1 1997 36297 130.1 1998 2070 150.1 1999 2842 137.3 49988 137.7 2000 3375 118.8 59487 119.0 4077 120.8 69582 2001 117.0 4766 116.9 2002 71920 103.4 4945 2003 103.8 76453 106.3 5595 2005 113.1 84320 110.3

26.4 21.8 Tốc độ tăng trưởng binh quân

nguồn ban Bưu chính - VNPT

41

Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy sản lượng dịch vụ E MS liên tục tăng từ 1996 đến 2005. N ăm 1996 chỉ đạt 919 nghìn cái thì đến n ăm 2005 đã đạt được con số là 5.595 nghìn cái. Tốc độ tăng trưởng bình quân là 2 6 , 4% một con số khá cao. Những n ăm đẩu sau k hi có sự cải tậ thì sản lượng tăng mạng khoảng 1,5 lần m ỗi n ăm nhưng càng gần về sau tốc độ tàng có sự giảm sút, chỉ đạt 1,2-1,1 lần. Nguyên nhân có thể là do ngày càng có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành nên có sự cạnh tranh gay gắt trong việc giành giật khách hàng. Chính vì thế nên không thể duy trì được sự tăng trưởng mạnh mẽ như những năm trước. Doanh thu cũng có sự biến động tương tự như vậy. Doanh thu của dịch vụ EMS cũng liên tục tăng qua các năm, năm 1996 là khoảng 18,5 tỷ đậng thì năm 2000 đạt được là gần 60 tỷ và cho đến 2005 con số thu được đã là hơn 84 tỷ đồng. Đây là một kết quả rất tốt thể hiện được sự hoạt động có hiệu quả cũng như tiềm năng phát triển của dịch vụ EMS của VNPT. Tuy nhiên cũng như ở sản lượng, tốc độ tăng trưởng của doanh thu ngày càng giảm, năm 1997 tăng 1,5 lần; 1998, 1999 là 1,3 lần nhưng cho đến những năm gần đây con số đạt được chỉ khoảng trên dưới 1,1 lần. Con số này cũng cho thấy môi trường kinh doanh ngày càng có nhiều khó khăn, không dễ đế V N PT có thể g iữ vững được mức tăng trưởng nhảy vọt như những năm về trước nữa. X em xét hai biểu đậ sau đây để thấy rõ hơn sự biến động của doanh thu và sản lượng dịch vụ EMS:

42

c

c 05 •

ỉ Ị

9003

ầ I c OI

fr00Z

£003

3003

ự) % LU ^ £ ọ Ì £

1-003

0003

_ Oi „£ 0) (0 — 3

6661

2661

CNÌ

1661

H 9661.

0 0 0 0 0 00 p p p ọ o o 0 0 0 0 00 to in ít m 04 T-

ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ~ h- o •Ồ 9 0 02

eooz

I c Gỉ

2003 £ 2 CO 1.003

0003

6661

8661.

166V

966U

£ ° i • 5 2 o 2 'í° •6 3 Ũ có c ĩ

0 0 0 0 0 0 0 0 00 0 0 0 0 0 0 0 00 0 0 0 0 0 0 0 00 0 0 0 0 0 0 0 00

co tó

5 . 6 5

5 . 3 4

co

co

in o o

ai íf

CM si 00

h-

m

T

I i ã •c

in

ít

c

ÍT) oi

c "2

n o o OI

CM CÓ CÓ

co tó in

ó p OM <ô ƠI ai

5

m

ÔI

en tri có

c

ƠI

CNỊ csi

> re '3

ÌN o o (N

CO 05

1—

co Ó LO

o

u

ai

Ô to

05 ai cô

co ló

3 J2

T~ o o

si

CO có CÔ

CM 1^ bo LO

ôn z >

oi

ơi LÓ

Oi Ó *t

tạ -ã

0 0 0 0 0 0 2 2

CM

LO CÓ

c ro o

Ó o

in

•ã

in oi in

ai ạ À

t

CN

co có LO

c -

9 9 9 9 9 9 1 1

+-»

si

OM ló CÓ

co LÕ co

o> ơi íf

DI

cọ GÒ d> CÔ

c

co

ạ -o

-í!

LÒ ló

ao

ơi •é •ỉ

8 8 9 9 9 9 1 1

CO ro

MI

•si

ló CÓ

CN CÓ CO

in oi c\i

LO

ã

p

in LÓ

Ó CM

ỉ.

o c ra o T3 ra c

7 7 9 9 9 9 1 1

CM CÒ

si

o-

1^ CNt

en ó ro

I

8S là c 9 •o

ế t

S M E

g n ổ T

Si

m ă N

h n a o D

u ê i t ì h C

c ố u q S M E

S M E u h t

u h t h n a o d

c ớ ư n g n o r t

ki +-» •> c\i ra c 05

ọ-

46

Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy tổng doanh thu dịch vụ E MS cùa V N PT luôn tăng từ 1997-2005. N ăm 1995 là 62 tỷ đồng, n ăm 2000 đã lên 3 con số là 100.7 và cho đến n ăm 2005 thì doanh thu dịch vụ này đã đạt được 1737 tỷ, m ột con số khả quan. Tuy nhiên tỷ trọng doanh thu dịch vụ EMS lại giảm dần trong tổng doanh thu bưu chính, n ăm 1997 là 2 0 , 1% đến n ăm 2000 thì tỷ trọng này chữ còn 19.4% và nó lại tiếp tục giảm cho đến nay chữ còn 8,6%. Điều này chứng tỏ hoạt động dịch vụ E MS không còn g iữ được mức tăng trưởng bằng với các dịch vụ bưu chính khác. Điểu này là do dịch vụ E MS phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi không chữ các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân trong nước mà còn từ các nhà chuyển phát nhanh hàng đầu thế giới. Còn các dịch vụ bưu chính khác hầu như vẫn được hoạt động trong một môi trường ít đối thủ cạnh tranh hoặc gần như là độc quyền. Chính vì vậy việc g iữ được mức tăng trưởng bằng các dịch vụ khác là điều không dễ cho dịch vụ EMS. Trong kết cấu doanh thu E MS thì tỷ trọng doanh thu giữa EMS trong nước và E MS quốc tế cũng có sự biến đổi qua các năm. N ăm 1997 tỷ trọng này tuy có sự chênh lệch nhưng cũng có thể nói là gần như tương đương nhau, E MS trong nước là 4 5% còn E MS quốc tế chiếm 5 5 %. Tuy nhiên các n ăm sau tương quan này đã thay đổi, doanh thu EMS trong nước chiếm tỷ trọng l ớn hơn doanh thu E MS quốc tế. N ăm 2000 tỷ trọng E MS trong nước là 5 9 , 1% còn E MS quốc tế là 40.9. Và cho đến n ăm vừa qua theo tống kết thì tỷ trọng E MS trong nước là 5 6 , 5% còn E MS là 43,5%. Giải thích cho điều này có thể hiểu là dịch vụ EMS của V N PT không còn g iữ được mức tăng trưởng ở thị trường quốc tế. Trong bôi cảnh nền kinh tế với rất nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực kinh tế mạnh và là những nhà chuyên nghiệp trong lĩnh vực chuyển phát nhanh quốc tế với hệ thống phân phối rộng khắp toàn cầu thì V N PT cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì được thị phần của mình. Còn thị trường trong nước, V N PT vẫn đạt được doanh thu khống c hế là bởi V N PT có mạng lưới bưu cục khắp toàn quốc, giá cước rẻ và hình ảnh "Bưu điện" vẫn ăn

sâu vào tiềm thức của người dân, luôn được người dân t in tưởng tìm đến m ỗi

Hình 4. Tỷ trọng doanh thu EMS trong tổng doanh thu bưu chính của VNPT

k hi có nhu cầu chuyển phát hàng hoa gì. Để thấy rõ hơn sự biến động tỷ trọng dịch vụ E MS trong tổng doanh thu bưu chính có thể xem biểu đ sau:

2000

1800

1600

1400

1200 • Tồng doanh thu • Doanh thu EMS 1000 • EMS trong n ước 800 • EMS quốc tế

600

400

200 1

In, ầh, In, to,

0

• T i, thi

47

1.3 Sản lượng và doanh thu dịch vụ EMS quốc tê (1996-2005):

Bàng 3. Sàn lượng đi, đến và doanh thu dịch vụ EMS quốc tế (1996- 2005)

Doanh thu Sàn lượng đến Sản lượng di

N ăm N ăm

Tốc đô % Tốc đỏ % Tốc đô % Số tiền (nghìn đồng) Sàn lượng (nghìn cái) Sản lượng (nghìn cái) 1996 96 17528 110 1997 173 180.2 131.8 34181 195.0 145 60.7 1998 105 77.9 29573 86.5 113 1999 119 113.3 95.6 35264 119.2 108 2000 132 110.9 125.0 116.7 135 41153 2001 144 109.1 113.3 46241 112.4 153 2002 160 175 114.4 111.1 50283 108.7 2003 183 114.4 116.0 56775 112.9 203 2005 205 112.0 114.8 233 64820 114.2

14.0 11.1 20.7 Tốc độ tăng trưởng binh quân

nguồn Viện kinh tế bưu điện Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy: sản lượng và doanh thu dịch vụ E MS đều có sự tăng trưởng qua các n ăm (ngoại trừ năm 1998 có sự giảm sút mạnh).

Sản lượng đi luôn đạt trên mức 100 nghìn cái kể từ n ăm 1997. N ăm 1998 là 105 nghìn cái, năm 2001 là 144 nghìn cái, n ăm 2003 là 183 nghìn cái và n ăm 2005 vừa qua sản lượng đã vượt 200 nghìn cái. Mức tăng trưởng hàng n ăm luôn đạt trên dưới 1 0 %, đây là con số đáng khích lệ. Tinh trung bình 1996-2005 thì tốc độ tăng trướng bình quân hàng n ăm là 1 4 %.

48

Sản lượng đến vào năm 2000 trở lại đây luôn tăng, sản lượng năm 2000 là 135 nghìn cái, n ăm 2002 là 175 nghìn cái và năm 2005 là 233 nghìn cái. Những năm 96, 97, 98, 99 sản lượng đến luôn thấp hơn sản lượng đi nhưng từ n ăm 2000 trở lại đây sản lượng đến lại tăng trưởng mạnh và vượt sản lượng đi. Tốc độ tăng trưởng của sản lượng đến những năm gần đây cũng cao hơn sản lượng đi nhưng tính bình quân cho các năm 1996-2005 thì tốc độ tăng trưởng của sản lượng đi khoảng 1 1% cũng có thể nói là tương đương với sản lượng đi. Nhưng nếu so sánh tốc độ này với tốc độ tăng trưởng dịch vụ EMS trong nước thì chỉ bựng 1/2 điều này chứng tỏ sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường chuyển phát nhanh quốc tế. Doanh thu của dịch vụ EMS quốc tế nói chung cũng tăng qua các năm, năm 1999 khoảng 35 tỷ đổng, năm 2002 hơn 50 tỷ đồng và năm 2005 vừa qua con số là gần 65 tỷ đổng. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu cũng luôn đạt hai con số. Tinh bình quân các năm 1996-2005 tốc độ tăng trường bình quân của doanh thu là 20,7% như vậy là lớn hơn tốc độ tăng trưởng của sản lượng. Biểu đồ sau (hình 5) có thể cho thấy rõ hơn sự biến động của sản lượng đi và đến của dịch vụ EMS quốc tế từ 1996-2005:

49

p

o -

3 w. LU

3-

> o ro '3 o

c <õ -re > o> c 5- I c ìn

1.4 Thị phần của VNPT:

Theo thống kê của VNPT thì VNPT hiện nay chiếm 8 5% thị phần dịch

vụ chuyển phát nhanh trong nước, 1 0% thị phần quốc tế trong đó 1 5% thị

phẩn quốc tế chiều đi:

Hình 6.Thị phẩn dịch vụ c h u y ển phát nhanh trong n ước

2. Đánh giá chi tiết về tình hình kinh doanh dịch vu EMS của VNPT:

Trong phần này khoa luận sẽ xem xét tình hình kinh doanh dịch vụ EMS

ở những khía cạnh về sản phẩm, chất lượng, giá cước, cơ cấu khách hàng và

mạng lưới phục vụ của dịch vụ.

2.1 Sản phẩm:

Dịch vụ EMS nhận chuyển phát nhanh 4 loại hàng. Đó là :

Hình 7. Thị phần dịch vụ chuyển phát nhanh q u ốc tế

y Thư t

51

•S Công văn, tài liệu

s Ấn phẩm

s Hàng hoa (tối đa là 30 kg) Tuy nhiên người ta thường phân loại thành 2 loại là: thư từ, tài liệu và hàng hoa. Theo thống kê của V N PT 2002 với 5000 bưu phẩm gửi thì có 660 bưu phẩm là hàng hoa chiếm 1 2% còn lại 4840 bưu phẩm là những bưu phẩm đến 250gr như vậy tài liệu, giấy tờ chiếm 8 8% (xem hình 8). Ngoài ra theo số liệu gần đây của V N PT thì bưu phẩm từ đến 50gr chiếm 5 6% tổng sản lưỷng EMS, bưu phẩm từ đến 250gr chiếm 8 0% tổng sản lưỷng EMS. N hư vậy các bưu phẩm E MS hầu hết đều là hàng nhẹ, tức là chủ yếu là tài liệu, thư tín. Về tỷ trọng doanh thu thì những bưu gùi đến 250gr chiếm 3 7% còn hàng hoa chiếm 6 3% doanh thu.

N hư vậy có thể thấy thư từ, tài liệu là những bưu phẩm chủ yếu vận chuyển theo đường E MS thì không đem l ại nhiều doanh thu. Lý do bởi giá cước của nó rất nhỏ, mục đích chính trong vận chuyển thư từ, tài liệu là phục vụ chứ không phải là nhằm đem lại doanh thu, lỷi nhuận. Ngưỷc lại, hàng hoa nguồn chính đ em lại doanh thu cho dịch vụ E MS thì chiếm tỷ trọng rất nhò trong tổng sản lưỷng EMS. Điều này chứng tỏ dịch vụ E MS chưa thu hút đưỷc khách hàng trong việc vận chuyển những hàng hoa. Nguyên nhân chủ yếu của sức canh tranh k ém của V N PT trong việc vận chuyển hàng hoa là danh mục hàng đưỷc gửi qua đường EMS quá đơn điệu, các dịch vụ k èm theo còn quá ít chưa đáp ứng đưỷc nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngày nay rất nhiều khách hàng có nhu cầu gửi những hàng hoa lớn hơn 30kg - mức t ối đa theo danh mục của VNPT, hoặc gửi những hàng hoa cồng kềnh, dễ vỡ, hàng hoa khai giá, hàng hoa cho người nhận tất cả các ngày trong tuần...vì vậy hẳn những nhu cầu này sẽ bị hút về các công ty chuyển phát nhanh khác có dịch vụ đa dạng.

52

Hình 8. Tỷ trọng về sản lượng

2.2 Chất lượng: K i nh doanh dịch vụ khác với k i nh doanh sản phẩm ở một điểm đặc trưng, đó là: chất lượng của nó không chỉ xét về chất lượng đơn thuần của dịch vụ giống như xem xét chất lượng hàng hoa mà còn phải kế đến một yếu tố quan trọng nờa là chất lượng phục vụ. Vì vậy vấn đề được xem xét trước tiên ở đây là chất lượng phục vụ của dịch vụ EMS. a) Chất lượng phục vụ:

Chất lượng phục vụ thể hiện ở thái độ phục vụ của các giao dịch viên hoặc người trực điện thoại ở tổng đài nếu có dịch vụ báo gửi qua điện thoại. Từ trước đến nay điều này vẫn là một tồn tại của ngành Bưu điện nói chung và dịch vụ EMS của V N PT nói riêng. Lý do bởi ngành bưu chính từ trước đến nay vốn là một ngành phục vụ c hứ không phải là k i nh doanh, thường không có lãi mà hạch toán phụ thuộc vào ngành viễn thông. Từ đó hình thành tư tưởng ỷ lại, dựa vào bao cấp. Tư tưởng đó đã ăn sâu vào suy nghĩ, lề lối làm việc của nhờng cán bộ, nhàn viên ngành bưu chính cho đến tận ngày nay k hi mà bưu chính đang dẫn tách khỏi viễn thông, hạch toán độc lập. Điều đó không chỉ khiến ngành bưu chính hoạt động trì trệ, kém hiệu quả mà còn có thể khiến các dịch vụ bùn chính nói chung và dịch vụ EMS nói riêng mất dần khách hàng. Tác phong làm việc chậm chạp, kẻ cả; thái độ không thiện cảm, cỏi mở

53

nhiệt tình v ới khách hàng hơn t hế nữa là sự thiếu chu đáo trong việc hướng dẫn khách hàng các thông t in về dịch vụ cũng như quy trình nhận gửi là những điểm yếu mà ngành cần khắc phục. Cụ thể tháng 5-2004, nhận thức được vấn để này Bưu điện Hà N ội đã là một trong những đơn vị đầu tiên triển khai hệ thẩng quản trị chất lượng khách hàng. Hệ thẩng này bao g ồm các tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng, thang điểm đánh giá, phương pháp quy trình đánh giá giám sát, quy trình áp dụng hệ thẩng quản lý chất lượng. Sau m ột năm áp dụng, điểm chất lượng phục vụ trung bình của toàn Bưu điện Hà N ội tăng từ 72,08 điểm lên 79,93 điểm. Sự hài lòng của khách hàng đã chuyển biến từ mức trung bình sang mức khá giỏi. Sẩ giao dịch viên đạt điểm phục vụ giỏi tăng lên nhiều từ 175 giao dịch viên n ăm 2004 lén 326 giao dịch viên năm 2005 (nguồn Báo Nhãn dân mục k i nh tế ra ngày 28-12-2005). Tiến bộ trên là tín hiệu đáng mừng tuy nhiên vẫn cần phải được duy trì phát huy hơn nữa có như vậy m ới đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh gay gắt trong giai đoạn hiện nay. Không chỉ là thái độ phục vụ mà V N PT vẫn chưa có chính sách chăm sóc khách hàng thích hợp: việc trả l ời khiếu nại của khách hàng quá chậm chạp, thủ tục giải quyết, khiếu nại quá rườm rà. Điều này cũng khiến cho khách hàng ngại tìm đến các bưu cục của V N PT để sử dụng dịch vụ EMS. b) Chất lượng dịch vụ:

Chất lượng dịch vụ thể hiện ở ba tiêu chí. Đó là: nhanh chóng, chính xác và an toàn. 1) N h a nh chóng: Chỉ tiêu nhanh chóng này phụ thuộc vào vùng, cự ly và

phương tiện chuyên chở. Chỉ tiêu về thời gian của E MS là: - EMS trong nước: nội tỉnh: 2-4h. Liên tỉnh: 24-36-45-48h. Ví dụ như chỉ tiêu thời gian E MS Hà N ội đi các tỉnh là: Hà N ội đi: Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Tây, H ải Dương, H ải Phòng, Hoa Bình, Hưng Yên, Lạng Sơn, N am Định, N i nh Bình,

54

Phú Thọ, Quảng Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hoa, Vĩnh Phúc, Yên

Bái là 24h.

Hà Nội đi: Đà Nang, Nghệ An, Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình

Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Đồng Tháp, Khánh Hoa, Lâm Đổng, Long An,

Ninh Thuận, Phú Yên, Vĩnh Long, Tây Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh, Hà Tĩnh

là 30h.

Hà Nội đi: Huế, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Gia Lai, Kon

Tùm, Cần Thơ, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đắc

Lấc, Bình Phước là 36h.

Hà Nội đi : Quảng Bình là 45h.

Hà Nội đi: Bình Định là 48h.

Theo thống kê thì chỉ tiêu này vẫn chưa đáp ụng được nhu cầu. Hiện có

rất nhiều đối thủ cạnh tranh của VNPT có khả năng cung cấp dịch vụ chuyến

phát với thời gian toàn trình ngắn hơn rất nhiều. Ví dụ công ty chuyển phát

nhanh Tín Thành với việc đảm bảo giao nhận hàng trong ngày và đảm bảo

thời gian trả lời khiếu nại của khách hàng trong vòng từ 10 phút đã trở thành

sục hút lớn đối với khách hàng.

- EMS quốc tế : Châu Á (18 nước): 2-5 ngày

Châu Âu (21 nước): 4-7 ngày

Châu Mỹ (5 nước): 7-10 ngày

Châu Úc (2 nước): 3-6 ngày

Châu Phi (5 nước): 7-10 ngày.

Chỉ tiêu thời gian đối với chuyển phát nhanh quốc tế của VNPT cũng là

quá chậm so với các đối thủ cạnh tranh. Các công ty chuyển phát nhanh toàn

cầu như: DHL, Fedex, TNT... họ có khả năng cung cấp dịch vụ chuyển phát

nhanh toàn cầu chỉ trong vòng 2-3 ngày. Vì thế mà họ thu hút được hầu như

gần hết lượng bùn phẩm chuyển phát quốc tế ờ thị trường Việt Nam.

55

Không chỉ chỉ tiêu thời gian toàn trình quá dài mà tỷ lệ bưu phẩm đạt

được chỉ tiêu toàn trình đật ra chỉ chiếm 60-70% tổng số bưu phẩm. Tức là có

đến 20-30% bưu phẩm không đạt được chỉ tiêu toàn trình đề ra. Đây là một

con số quá lớn, thể hiện chất lượng dịch vự EMS của VNPT chưa được tốt.

2) Chính xác: Nói về độ chính xác của bưu gửi tức là nói đến tỷ lệ mà

bưu phẩm đến đúng tay người nhận như được ghi trên biên lai gửi hàng. Trên

thực tế, các bưu phẩm EMS thường mới chỉ đến đúng địa chỉ người nhận chứ

chưa đến đúng người nhận. Sở dĩ là vì khi nhân viên bưu điện đến giao bưu

phẩm mà người nhận đi vắng, mà bưu phẩm lại cần phải giao ngay nên thông

thường nhân viên bưu điện yêu cầu người cùng cơ quan hoặc cùng nhà ký

nhận hộ. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến nhiều bưu phẩm bị thất lạc hoặc

bị chậm.

3) An toàn: Chỉ tiêu an toàn là về độ nguyên vẹn, không thất lạc, mất

mát hoặc bị tiết lộ thông tin của bưu phẩm. Đây cũng là chỉ tiêu mà VNPT

chưa quan tâm, chú trọng và đáp ứng đúng cho khách hàng. Trên thực tế, hầu

hết khách hàng đều coi độ an toàn của bưu phẩm EMS không thế bằng các

hãng chuyển phát khác như: DHL, Tín Thành, Fedex...Đã có rất nhiều những

lời phàn nàn, khiếu nại của khách hàng sử dựng dịch vự EMS về tình trạng bao

bì bị rách, vỡ hoặc bưu phẩm rỗng ruột. Ví dự như trên báo điện tử Vnexpress

ngày 6/9/2006 trong mực xã hội có đãng bài chị Nguyễn Thanh Trang (ở 922

đường Nguyễn Trãi quận 5 tp Hồ Chí Minh) gửi một chiếc điện thoại Nokia

hiệu 6103 cho người thân ở Trà Vinh qua dịch vự EMS nhưng chiếc điện thoại

đã không đến được tay người nhận. Tương tự như vậy trang Thanh niên đã

từng nêu trường hợp của chị Lê Thị Quý Hương ở 108 Trần Cao Vân, TP Đà

Nang nhận được một gói bưu phẩm đã bị rạch, chiếc Đ T DĐ không còn, nhưng

ai rạch, trách nhiệm bưu điện đến đâu thì không có câu trả lời.

Theo thống kê năm 2003 thì tỷ lệ bồi thường bưu phẩm của VNPT

chiếm 0,04%. Tuy nhiên, việc giải quyết những khiếu nại của khách hàng

được tiến hành rất chậm chạp, thiếu tinh thần trách nhiệm và đòi hỏi nhiều thủ

56

tục rườm rà khiến nhiều khách hàng không muốn làm đơn khiếu nại đòi b ồi thường nên con số trên chưa phản ánh được thực chất việc đảm bảo chỉ tiêu an toàn cho bưu phẩm của VNPT. Chính vì những điều bất cập này đang làm giảm dần sởc cạnh tranh của dịch vụ EMS của VNPT. 2.3 M ạ ng lưới phân phôi dịch vụ E M S:

Trong những n ăm qua, V N PT đã rất nỗ lực mở rộng mạng lưới dịch vụ EMS để có thể cung cấp dịch vụ này cho nhiều người dân ở nhiều vùng miền trên cả nước hơn nữa. Đó không chỉ phục vụ mục đích kinh doanh mà còn vì mục đích phục vụ của VNPT. Để hiểu được tình hình phát triển mạng lưới dịch vụ EMS trong nước và quốc tế trong những năm qua, tham khảo biểu đồ sau (hình 9,10):

Hình 9. số tinh, thành phố mở dịch vụ EMS

Ị• Sô tình, thành phô

601

5 0-

40

30

20-i

10 ì

57

Hĩnh 10. Số quốc gia có dịch vụ EMS của VNPT

Ị Ọ Số q u ốc gia Ị

60

1

1

E , 1

K—ị

_|

BH>

1

1

1

1

*- 1

1992

1993

1995

1998

1999

2001

2005

2.4 Giá cả dịch vụ:

* Giá cước quốc tế: Giá cước EMS đi quốc tế vừa mới được điều chỉnh

ngày 1/5/2006. Theo đó, cước quốc tế tăng lên khá lớn tuy theo khu vực. M ục đích của lần điều chỉnh cước này là nhằm phân bổ lại mồc cước cho các vùng thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh, bỏ chính sách cước đồng đều khu vực. Riêng cước EMS quốc tế do công ty tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, đổng thời thoa thuận với nhiều đối tác nước ngoài và được điều chỉnh tăng lên cho phù hợp với mồc cước trên thị trường quốc tế.

Tuy nhiên mồc cước đi Đông Nam Á Asean, các nước châu Á còn thấp

so với dịch vụ như DHL, Fedex nhưng thời gian chuyển phát gần tương đương nhau. Cước dịch vụ EMS đi châu Mỹ, Châu Âu lại không chênh lệch nhiều so với các dịch vụ DHL, Fedex là bao nhiêu nhưng thời gian chuyển phát lại chậm hơn nhiều, độ an toàn không cao, chất lượng dịch vụ thấp...Hơn nữa EMS còn bị hạn chế trọng lượng t ối đa (31,5kg) của m ỗi bưu phẩm, hạn c hế về kích thước của bưu phẩm nên không thu hút được những khách hàng có

58

nhu cầu g ửi hàng hoa có trọng lượng lớn. Trong k hi đó D H L, Fedex lại khuyến khích gửi hàng có trọng lượng lớn, giá cước giảm dần. M ức cước E MS quốc tế quy định quá chi tiết tỷ mỷ đến từng quốc gia trên t hế giới, gây nhiều khó khăn cho khách hàng như: nhận biết, so sánh giá cước dịch vụ, khó n hớ giá cước, khó khăn cho việc tính toán cước của nhân viên bưu điện. Trong k hi đó các dịch vụ chuyờn phát nhanh của các hãng nước ngoài thì quy định cước cho từng vùng cước, các nước có vị trí địa lý, đặc điờm vận chuyờn tương đối giống nhau được xếp vào một vùng cước. So sánh giá cước quốc tế của V N PT với hai đối thủ cạnh tranh hàng đầu trên thị trường chuyờn phát nhanh quốc tế là D HL và Fedex:

Bảng 4. So sánh giá cước quốc tê c ủa V N PT v ới D H L, Fedex

Chỉ tiêu S TT V N PT D HL Fedex

Giá cước tính cho bưu phẩm hàng 1 $417,5 $407,24 $444 hoa có trọng lượng 20kg đi Đức 2 Thời gian 4-7 ngày 3-4 ngày 3-4 ngày Chính sách giảm giá, hoa hổng 3 Không có 2 0 - 3 0% 2 5 - 4 0% cho khách hàng lớn, thường xuyên

Không L àm nếu L àm nếu 4 Thủ tục Hải quan làm có yêu cầu có yêu cầu Thời gian trả lời thông tin bưu Trả lòi Trả lời 5 7 ngày phẩm ngay ngay Khách Nhân viên Nhân viên 6 Gói bọc, ghi B/L, thủ tục nhận gửi hàng làm làm làm Tại hầu Tại địa chi Tại địa chỉ 7 Chấp nhận bưu phẩm hết bưu khách khách cục hàng hàng

Nguồn: rác giả thu thập và xử lý

59

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy giá cước quốc tế của V N PT cũng tương đương so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên xét theo các yếu tố khác như chỉ tiêu về thời gian, chính sách khách hàng hay các dịch vụ k èm theo thì các đối thủ cạnh tranh hấp dân khách hàng hơn hẳn. Đây là nguyên nhân chính vì sao dịch vụ E MS của V N PT chưa có sức cạnh tranh lớn trẽn thị trường chuyển phát nhanh quốc tế.

* Giá cước trong nước: Bảng 5. Giá cước dịch vụ E MS trong nước (đã có V Á T)

Ban hành theo QĐ số473IQĐ-KDTT ngày 19/04/2006 của TGĐ Cty

CPN Bưu điện

M ức cước

Nấc khối lượng Nấc khối lượng E MS liên tỉnh EMS E MS liên tỉnh đến 300kg trên 300kg nội tỉnh 10450 11000 6000 1. Đến 50gr 14300 8000 13200 2. Trên 50gr đến lOOgr 10000 17600 19800 3. Trên lOOgr đến 250gr 12500 24200 26400 4. Trên 250gr đến 500gr 15000 34100 38500 5. Trên 500gr đến lOOOgr 18000 41800 49500 6. Trên lOOOgrđến 1500gr 23000 45000 54000 7. Trên 1500gr đến 2000gr 1600 3300 4950 8. M ỗi nấc 500gr tiếp theo đến lOkg 1500 3300 4950 9. M ỗi nấc 500gr tiếp theo trên lOkg

Bảng giá cước dịch vụ E MS trong nước hiện nay là bảng giá cước ban hành n ăm 1999 vầa m ới được điều chỉnh vào ngày 01/05/2006. Theo đó, về cơ bản cước dịch vụ liên tỉnh không thay đổi nhiều, cước n ội tỉnh giảm bình quân khoảng 1 0 %. M ục đích của lần điều chỉnh cước này là nhằm phân bổ lại mức cước cho các vùng thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh, đồng thời đê thích

60

ứng với những thay đổi của giá cả chi phí đầu vào trong thời gian qua: cước vận chuyển hàng không, giá nhiên liệu xăng, dầu tăng liên tục, chi phí nhân công, tiền lương luôn được N hà nước điều chỉnh tăng...Tuy nhiên giá cước E MS vẫn chưa đủ bù đắp chi phí giá thành mộc dù vậy nếu so với các đối thủ chuyển phát nhanh trong nước thì cước EMS vẫn cao hơn nhiều (tham khảo bảng 6). Do vậy V N PT phải tính toán lại chi phí đầu vào để giảm giá thành và

hoạt động vẫn có lãi. Bảng 6. So sánh giá cước E MS trong nước với một sô đôi thủ cạnh

tranh

H à ng hoa trọng lượng 30kg

Nguồn: Tác giả thu thập và xử lý

Sài G òn Post Toàn cầu E MS H à nh trình H à nh trình H à nh trình Thời Giá Thời Giá Thời Giá gian gian gian cước cước cước N ội thành HN 115500 6h-12h 21000 120800 4h 2h Hà N ội - Hải Phòng 210870 24h 4h 35000 213000 12h Hà N ội - Hồ Chí M i nh 286110 210000 16-24h 298000 24h 24h Hà N ội - Đà Nang 302940 195000 30h 16-24h 298000 24h

* Chính sách giảm giá: Do thị trường Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, H ải Phòng phải cạnh tranh gay gắt nén ngoài việc giảm giá chung cho bưu phẩm đi H ải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nấng, Huế, Nha Trang (10%),TP Hồ Chí M i nh ( 1 5 %) thì V N PT đã cho phép một số các bưu điện tỉnh, thành phố được giảm giá cho khách hàng tính trên doanh thu lần gửi hoộc tháng gửi, mức giảm cụ thế như sau:

- Giảm 5% cước chính EMS nếu khách hàng đạt doanh thu 100 000-500 000 đồng/lần gửi hoộc tháng gửi.

61

- Giảm 1 0% cước chính EMS nếu khách hàng đạt doanh thu 500 000 đồng-ltriệu/1 lần gửi hoặc tháng gửi. - G i ảm 1 5% cước chính EMS nếu khách hàng đạt doanh thu trên Ì triệu

2.5 Chính sách bồi thường:

đồng/1 lần gửi hoặc tháng gửi. Ngoài ra để góp phần khuyến khích khách hàng gửi vào những thời điểm có lưu lượng khách hàng ít trong ngày (6h-10h30), giảm bớt lượng khách hàng trong giò cao điểm tại các điểm giao dịch bưu điện, đồng thời còn có tác dụng phân tải bớt cho những chuyến thư trong ngày, hạn c hế việc hàng không quá tải phải bỏ lại hàng hoa, V N PT đã ban hành chính sách giảm giá cước theo thời gian: giảm 1 0% cước EMS đối với bưu phổm từ Hà N ội đi TP Hổ Chí M i nh và ngược lại từ 6h-10h30 sáng tất cả các ngày trong tuần.

Mức bồi thường đối với bưu phổm EMS áp dụng theo quy định tương ứng đối với bưu phổm bưu kiện cùng khối lượng cộng tiền cước đã trả k hi kí gửi bưu phổm EMS. Cụ thể: * V ới bưu phổm trong nước: - Bưu phổm có nội dung là thư: Đến lOOg: mức bồi thường t ối đa là 2600đồng Trên 100 đến lOOOg: mức bồi thường t ối đa là lOOOOđồng Trên lOOOg đến 2000g: mức bồi thường t ối đa là 18400đồng. - Bưu phổm có nội dung là bưu kiện, hàng hoa: Đến lOOOg: mức bổi thường t ối đa là 7800đồng Trên lOOOg đến 2000g: mức bồi thường t ối đa là 14400đồng Trên 2000g: mức bồi thường tối đa là 30600đồng - Bưu phổm có nội dung là hàng hoa, bưu kiện thì mức bồi thường được thực hiện theo k h ối lượng lOOOOđổng/kg. Nếu mất hoặc hư hỏng toàn bộ thì được hoàn lại cước phí đã thu.

62

* V ới bưu phẩm quốc tế:

Trọng lượng E MS hàng hoa E MS tài liệu

10USD 15USD Đến 500g Trên 500g - 2kg 20USD 35USD 5USD 10USD M ỗi kg tiếp theo

Theo www.vnpt.com.vn

T ối đa cho m ỗi E MS 40USD 167USD

ã) Theo vùng địa lý:

Theo cách quy định mức bồi thường trên V N PT quy định mức bồi thường E MS giống như đối với bưu phẩm, bưu kiện thường chứ không hề dựa vào đạc thù của hàng hoa chuyển phát nhanh. Hàng hóa chuyển phát nhanh nhất là thư từ, tài liệu thường là những giấy tờ rất quan trợng, cần kíp, giá trị của nó không thể nào tính toán một cách đơn thuần theo trợng lượng được. Chính vì bất cập này nên chính sách b ồi thường bưu phẩm của V N PT chưa đáp ứng được quyền lợi chính đáng của khách hàng k hi có tổn thất xảy ra với bưu gửi. 2.6 Cơ cấu khách hàng:

- Vùng thành thị: bao g ồm các tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn, các khu trung tâm kinh tế phát triển... Đây là vùng dân cư có thu nhập tương đối cao, các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đều phát triển, nhu cầu trao đổi thư tín, tài liệu giao dịch, hàng hoa kinh doanh buôn bán lớn. Hà N ội và TP Hồ Chí M i nh là 2 trung tâm chính trị, k i nh tế, xã hội lớn nhất cả nước, thị phần E MS chiếm bình quân khoảng 4 4 , 5 1% tổng doanh thu dịch vụ E MS của VNPT. Tiếp đó phải kê đến Đổ ng N ai kề cận với TP Hồ Chí M i nh là tỉnh đang trên đà đô thị hoa nhanh có nhiều k hu công nghiệp phát triển r ồi đến Đà Nang, một trung tâm k i nh tế lớn của miền Trung. Khách hàng sử dụng E MS chỉ thường tập trung ở khu vực trung tâm tỉnh, thị xã, thị trấn. - Vùng nông thôn: Dân cư thu nhập thấp, kinh tế k ém phát triển, cơ cấu k i nh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và thương mại - dịch vụ còn phát

63

triển ở mức độ thấp. N hu cầu về dịch vụ bưu chính - viễn thông chủ yếu để phục vụ giao lưu tình cảm, khách hàng vùng này chủ yếu sử dụng dịch vụ bưu chính - viễn thông truyền thống, có giá cước rẻ như tem thư, bưu phẩm, bưu kiạn thường... Do vậy, hiạn tại vùng này dịch vụ EMS chưa phát triển chỉ chiếm 3,5% thị trường dịch vụ EMS. b) Theo nhóm khách hàng:

- Khách hàng là tổ chức: (theo thống kê của V N PT n ăm 2003) chiếm 7 5% sản lượng, trong đó khối N hà nước chiếm 24,8% còn lại 5 0 , 2% là tổ chức khác. Đặc điểm của n h óm khách hàng này là sử dụng dịch vụ thường xuyên, sản lượng lớn. Họ sử dụng dịch vụ để thực hiạn những giao dịch giấy tờ, tài liạu hoặc vận chuyển hàng hoa nhỏ lẻ. Điều họ quan tâm hàng đầu là chỉ tiêu nhanh chóng, an toàn của dịch vụ, chính vì vậy giá cả thường không đóng vai trò quyết định. - Khách hàng là cá nhân: chỉ chiếm 2 5% sản lượng. N h óm khách hàng này có đặc điểm là không sử dụng dịch vụ thường xuyên, khối lượng thấp. Họ sử dụng dịch vụ chủ yếu là vì những công viạc đột xuất hoặc để giao lưu tình cảm.

Hình 11. Tỷ trọng sản lượng giữa các nhóm khách hàng

• Tổ chức

• Cá nhân

3. Những tổn tai và nguyên nhân:

3.1 Thị phần E MS quốc tế còn thấp:

Theo số liạu của phần 2 có thể thấy thị phần E MS quốc tế của V N PT chi chiếm tỷ lạ rất khiêm t ốn 1 0% (trong k hi thị phần E MS trong nước là 8 5 % ).

64

Có rất nhiều nguyên nhân trong đó thứ nhất là chỉ tiêu thời gian toàn trình còn quá chậm nếu so với các hãng chuyển phát nhanh quốc tế (4-7 ngày so v ới 2-3 ngày), điều này làm giảm đáng kể sức hấp dẫn của dịch vụ E MS - một dịch vụ chuyển phát mà bản chất là coi trọng yếu tố thời gian. Điều này cũng do yếu tố khách quan bởi V N PT vẫn chưa thể chủ động trong vận chuyển hàng không như cấc hãng chuyển phát nhanh quốc tế đưữc. T hứ hai là dịch vụ EMS không có dịch vụ gia tăng khác như: nhận gửi tại địa chỉ khách hàng, gói bọc, ghi vận đơn, thủ tục nhận gửi, làm thủ tục hải quan...Đây là những công việc thường gãy nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Chính vì t hế nếu có phải trả một khoản phí cao hơn thì các doanh nghiệp vẫn sẩn sàng trả để khoán toàn bộ cho doanh nghiệp chuyển phát làm - những người vốn có kinh nghiệm và chuyên m ôn trong lĩnh vực này. T hứ ba là chính sách khách hàng của V N PT chưa thể bằng các hãng chuyển phát nhanh quốc tế. Điều này thể hiện ờ rất nhiều mặt như thái độ phục vụ của giao dịch viên; chính sách giảm giá, hoa hồng cho khách hàng lớn, thường xuyên; thời gian trả l ời thông t in cho khách hàng; c hế độ b ồi thường... Điều này cũng là dể hiểu bởi V N PT m ới hoạt động trong ngành này hơn 15 năm trong khi nhiều hãng chuyển phát nhanh có lịch sử hoạt động hơn 30 năm. V N PT m ới bắt đầu hoạt động kinh doanh và hạch toán độc lập trong k hi các hãng chuyên phát nhanh quốc tế đã trở thành những nhà chuyên nghiệp trong kinh doanh loại hình dịch vụ này. 3.2 Q uy định tôi đa về t r ọ ng lưững là không h ọp lý, chưa đáp ứng đưữc

yêu cáu đa dạng của khách hàng:

N hư đã biết trong phần về sản phẩm của dịch vụ EMS, V N PT quy định trọng lưững tối đa cho một bưu phẩm là 30kg. Rõ ràng điều này đã hạn chế rất nhiều sản lưững và doanh thu của dịch vụ. Hàng hoa gửi của khách hàng vô cùng đa dạng và phong phú, có thế từ bộ bàn g hế m ây tre đan cồng kềnh, những tranh đá quý hay cả côngtenơ hàng hoa... Những nhu cầu này chắc chắn V N PT chưa thể nào đáp ứng đưữc trong k hi các hãng chuyến phát khác

65

3.3 Chưa đảm bảo được tiêu chí thòi gian cũng như độ chính xác, an

toàn của bưu gửi:

hoàn toàn có thể làm được. Điều này cũng làm giảm đáng kể sức hấp dẫn của dịch vụ EMS.

Theo thống kê chỉ có khoảng 6 0 - 7 0% bưu phẩm E MS đạt chỉ tiêu thời gian toàn trình, tức là có khoảng 3 0 - 4 0% bưu phẩm bị chắm so với chỉ tiêu. Có rất nhiều nguyên nhân trong đó: Chắm không đảm bảo thời gian tại khâu vắn chuyến đường thư cấp Ì (liên tỉnh) chiếm 7 0 %. Đây hoàn toàn là nguyên nhân khách quan bởi V N PT vẫn chưa chủ động trong vắn chuyển hàng không. Chắm không đảm bảo thời gian tại khâu bưu tá phát thư phẩm đến tay nguôi nhắn chiếm 2 5 %. Nguyên nhân thứ nhất là do ùn tắc giao thông nhất là ở các thành p hố lớn, do địa bàn thành phố thường xuyên được mớ rộng mà đường phố, số nhà vẫn chưa được quy hoạch rõ ràng nên gây khó khăn cho nhân viên bưu tá k hi đi chuyển phát bưu phẩm. T hứ hai do nhân viên bưu tá chưa ý thức được yếu tố thời gian là yếu tố quan trọng, họ vẫn còn tác phong làm việc trong thời kỳ tắp trung, bao cấp. T hứ ba mà một số bưu điện huyện, xã còn hình thức gửi giấy mòi cho người nhắn lên bưu cục nhắn bưu phẩm. Chính vì vắy bưu phẩm thường không được đảm bảo chỉ tiêu thời gian toàn trình. Chắm không đảm bảo thời gian tại khâu khai thác chiếm 5%. Nguyên nhân là vào những thời gian cao điểm m áy móc, công nghệ, thiết bị chia chọn bưu phẩm phái hoạt động nhiều dẫn đến quá tải hoặc do sự cố hỏng hóc của m áy m óc dẫn đến m áy m óc không hoạt động đúng công suất định trước. Một nguyên nhân dẫn đến việc bưu phẩm EMS thường xuyên đến chắm là do chưa có sự phối hợp đổng bộ giữa các cơ quan có liên quan. Ví dụ H ải quan chỉ làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 nên hàng hoa chuyển phát nhanh xuất nhắp khẩu thường bị lưu kho 2 ngày cuối tuần. Để đảm bảo thời gian V N PT

66

3.4 Chất lượng phục vụ, chăm sóc khách hàng còn quá kém

phải làm việc 3 ca m ột ngày nhưng H ải quan chỉ làm việc vào g iờ hành chính cho nên hàng hoa phải lưu kho thêm m ột đêm. Độ chính xác, an toàn của bưu gửi thường không được đảm bảo. M ột phần do bưu phẩm chưa được gói bọc cận thẩn, vật liệu gói bọc chưa đảm bảo độ dai, độ dày, độ chống thấm nước. M ột phần do cơ sỏ vật chất kằ thuật của V N PT vẫn còn thiếu, nhiều bưu phẩm phải vận chuyển bằng xe m áy nên không tránh k h ỏi va chạm, rơi vỡ...Còn nguyên nhãn chủ yếu do tác phong, thái độ làm việc của các nhân viên chưa được tận tâm, nhiệt tình và có trách nhiệm. Điều này được thấy rất rõ qua những vụ việc khiếu nại về thất lạc bưu phẩm, bưu phẩm bị rách vỡ, rỗng ruột xuất hiện nhiều trong thời gian qua.

Chất lượng dịch vụ bưu chính do V N PT cung cấp đang có nhiều hạn chế. Không ít khách hàng phàn nàn về thái độ của một số nhân viên bưu điện: thiếu tôn trọng khách hàng, hướng dẫn qua loa và càu nhàu k hi khách hàng làm chưa đúng thủ tục. Theo Vụ trưởng Bưu chính Nguyễn Bội Lan, kết quả k i ểm tra gần đây của Bộ đối với m ột số bưu cục, đại lý bưu điện của V N PT cho thấy thái độ của các giao dịch viên tại đày còn cửa quyền, chưa sẵn sàng cung cấp thông tin về dịch vụ cho khách hàng, thao tác cung cấp dịch vụ còn chậm...Nguyên nhân của hiện tượng này phần lớn là do nếp làm việc tập trung, quan liêu bao cấp vẫn còn tồn tại trong nhận thức của các nhân viên bưu điện, các nhân viên chưa thích nghi được với cơ chẽ thị trường hiện nay. Bất cập này phẩn lớn là do V N PT chưa có chính sách đào tạo nhân viên cả về nghiệp vụ, tác phong làm việc cũng như nhận thức đúng đắn. Chính sách khách hàng của V N PT cũng còn nhiều bất cập. Việc trả l ờ i, giải quyết những khiếu nại của khách hàng còn chậm chạp. V N PT chưa có chính sách giảm giá, hoa hồng cho khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên một cách thoa đáng nên vẫn chưa xây dựng được lòng trung trành của khách hàng. Cụ thể như đối với chính sách giảm giá: T hủ tục chứng từ giảm giá còn rườm rà, phức tạp do chưa có chương trình tin học để quản lý theo dõi doanh

67

3.5 Chưa chú trọng đến khâu quảng cáo, tiếp thị

số của khách hàng. Do vậy, k hi tính giảm giá theo tháng thì theo q uy định khách hàng phải xuất trình tất cả phiếu gửi trong tháng, nhân viên giao dịch lập bảng kê giảm giá, khách hàng ký tên trên bản kê, giá trị giảm được trừ trên hoa đơn thanh toán. Chính vì phức tạp như vậy nên nhiều khách hàng ngại không muốn làm thủ tục để giảm giá. H ơn thế nữa chính sách bồi thường của V N PT cũng chưa hợp lý. M ức bồi thường chủ yếu dệa vào trọng lượng của bưu gửi chứ không hề quan tâm đến mức độ quan trọng cũng như giá trị của bưu gửi.Ví dụ như trên trang vnexpress ngày 6/9/2005 mục Xã hội có nêu vụ việc một khách hàng mất m ột chiếc Đ T DĐ trị giá 2.990.000 (vì có hoa đơn gửi k èm bưu phẩm) mà chi được bồi thường 46.000 trong đó 34.000 là tiền hoàn cước dịch vụ và 12.000 là tiền bồi thường theo nấc trọng lượng. Quả thật với chính sách bồi thường như vậy rõ ràng V N PT đã chưa đáp ứng được quyền l ợi chính đáng của khách hàng chứ chưa nói đến là làm hài lòng họ. Đây cũng là một tổn tại lớn mà V N PT cần phải xem xét và giải quyết.

Trên thệc tê V N PT vần chưa có hoạt động quảng cáo tiếp thị cho dịch vụ EMS trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Chính vì vậy người dân chỉ biết đến dịch vụ này khi tìm đến các bưu cục để sử dụng dịch vụ. Do chưa có các chương trình quảng cáo, tiếp thị cụ thế nén khách hàng vẫn chưa biết đến những cam kết cụ thể về chất lượng dịch vụ của VNPT, chính vì vậy đã chưa xây dệng được lòng t in cũng như hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng. H ơn thế nữa, tại các bùn cục các thông tin hướng dẫn, quảng cáo cho dịch vụ chưa được treo dán công khai, đầy đù nhằm hỗ trợ khách hàng tới mức t ối đa khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểm thèm về dịch vụ. Điều này đã góp phần làm nảy sinh nhiều khiếu nại, phàn nàn từ phía khách hàng nguyên nhãn là do khách hàng chưa hiểu rõ về dịch vụ.

Tuy nhiên cũng có nguyên nhân khách quan khiến cho V N PT chưa thể đầu tư, chú trọng thích đáng cho công tác quảng cáo, tiếp thị là vì V N PT bị

68

khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị ( t ối đa là 6 %) theo quy định của luật Doanh nghiệp trong k hi các đối thủ đã chi cho hoạt động này khoảng 2 0 - 3 0% tổng doanh số của mình.

69

C H Ư Ơ NG n i: TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN DỊCH vụ EMS CỦA VNPT

ì. Chiến lược phát triển dịch vụ EMS:

1. Chiến lược phát triển trong lĩnh vực bưu chính của Nhà nước đến 2010

và đinh hưởng 2020:

Theo quyết định số 158/2001/QĐ - T Tg của Thủ tướng chính phủ ngày 18/10/2001 phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính - V i ễn thông Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020, chiến lược phát triển trong lĩnh vực bưu chính của Nhà nước đến 2010 và định hướng đến 2020 là: • Tiếp tục phát triển các dịch vụ cơ bản, đồng thời thực hiện dịch vụ hướng về thị trường, điều chỉnh cơ cấu dịch vụ, hình thành hệ thống dịch vụ đa dậng. • Thực hiện phân định dịch vụ công ích và kinh doanh đế có các hình thức đầu tư phù hợp. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật lệ, chính sách, tậo dựng môi trường pháp lý lành mậnh, tậo điều kiện cho bưu chính phát triển bền vững. Mở cửa cho phép hợp tác các dịch vụ mang tính thương mậi. Nhà nước chỉ g iữ lậi các dịch vụ cơ bản mang tính phục vụ. • Điểu chỉnh cơ cấu phát triển dịch vụ theo hướng: lấy dịch vụ bưu chính làm chủ thế, dịch vụ tài chính và tem chơi làm chỗ dựa, các dịch vụ gia tăng như thu ngân, thanh toán, phân phối hàng hoa, kho hàng làm phần bổ sung. Đặc biệt chú trọng phát triển các dịch vụ tài chính, đa dậng hoa nguồn thu, đảm bảo cân bằng thu chi tiến tới việc tách bưu chính hoật động độc lập có hiệu quả.

• Phát triển mậng lưới bưu chính có bố cục hợp lý, trên cơ sở kỹ thuật tiên tiến, quản lý khoa học có khả năng vận chuyển nhanh và an toàn. Tự động hoa các khâu giao nhận, bán sản phẩm, chia chọn; cơ giới hoa khâu vận chuyển, điện tử hoa khâu kinh doanh dịch vụ, vi tính hoa khâu quản lý, đa dậng hoa phương thức phục vụ. Bưu chính Việt Nam hiện đậi ngang tầm các

70

nước tiên tiến trong k hu vực, bưu chính tách k h ỏi viễn thông và hoạt động độc lập, có hiệu quả. • Phát triển hệ thống điểm phục vụ rộng khắp phục vụ đa dịch vụ các dịch vụ bưu chính - viễn thông, tin học. Trong phục vụ đẩu cuối khuyến khích phát triển hình thầc đại lý, điểm phục vụ để bổ sung và mở rộng mạng lưới

phục vụ. 2. Chiên lược tổng thể phát triển kinh doanh dịch vu E MS 2006-2010 của

V N P T: o Tiến tới thành lập công ty cổ phần chuyển phát nhanh toàn quốc, v ới chầc năng là công ty chủ phục vụ EMS, để từ đó công ty sẽ chủ động hoạch địch chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, chiến lược nhân sự, chiến lược tài chính và các chiến lược khác cho dịch vụ EMS, đồng thời công ty cũng sẽ là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập từ khâu đầu đến khâu cuối của dịch vụ EMS. Tách riêng việc hạch toán tài chính độc lập, riêng rẽ giữa dịch vụ EMS với dịch vụ bưu chính truyền thống. o Xây dựng chính sách giá cước hợp lý, đảm bảo giá cước dịch vụ EMS có thể cạnh tranh được với các đối thù cạnh tranh, được thị trường chấp nhận. Giá cước dịch vụ EMS phải được điều chỉnh linh hoạt theo từng phân đoạn thị trường khác nhau, từng thời điểm thích hợp. Việc xây dựng giá cước dịch vụ EMS phải tính giá thành dịch vụ và có lợi nhuận doanh nghiệp. o Đổi m ới quy trình, thể lệ nghiệp vụ kinh doanh, khai thác, chuyển phát dịch vụ EMS, với mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm giá thành dịch vụ, hướng tới sự tiện lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ. o Internet ngày càng phổ biến trong xã hội, hiệu quả của việc sử dụng Internet là không thế phủ nhận, cần khẩn trương chuyển các dịch vụ tiện ích của dịch vụ EMS trên mạng Tnternet như gửi EMS qua mạng, tra cầu cước dịch vụ, tra tìm thông tin bưu phẩm...

71

o Tăng cường đầu tư cho việc xây dựng và quản lý thương hiệu dịch vụ EMS. Tiến t ới xây dựng thương hiệu dịch vụ EMS (nằm trong thương hiệu

li. Mục tiêu phát triển dịch vụ EMS của VNPT:

1. M úc tiêu tổng quát:

V N P T) là một thương hiệu mạnh hàng đầu của thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và là một trong những thương hiệu mạnh của thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. o Đáu tư cho phát triển kinh doanh dịch vụ EMS chiếm khoảng 15-20% tổng vốn đầu tư cho lĩnh vực bùn chính, tương đương khoảng 10000 tỷ, chủ yếu tằp trung đẩu tư cho việc xây dựng các trung tâm chia chọn, khai thác hiện đại, phát triển mạng bưu cục khang trang, phương tiện vằn tải, m áy móc, trang thiết bị. Tiến tới chủ động trong việc vằn chuyển bằng đường hàng không trong nước.

• M ục tiêu cân bằng thu chi hoạt động kinh doanh bưu chính, hoạt động kinh doanh dịch vụ EMS có lãi 10-15% hằng năm.

• Dịch vụ EMS phải duy trì và phát triển được vị t hế cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh, trước hết là cung cấp tăng trên thị trường dịch vụ EMS trong nước. Đổ ng thời, phát triển thị trường quốc tế, mở rộng quan hệ bưu chính với quốc gia khác. Phải tằn dụng và phát huy được ưu thế sẵn có của mình để phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nhằm giữ vững thị phần hiện tại và phát triển thị trường tiềm năng mới.

• Đa dạng hoa các loại hình dịch vụ chuyển phát nhanh.

• Nâng cao chất lượng dịch vụ EMS, nâng cao năng suất lao động, tiết k i ệm chi phí giảm giá thành dịch vụ. Đổi m ới cung cách phục vụ.

• ứng dụng mạnh mẽ, nhanh chóng công nghệ tiên tiến của viễn thông -

tin học vào chức năng quản lý, kinh doanh, khai thác dịch vụ EMS, góp phần vào nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng mạng lưới kinh doanh phục vụ khách hàng.

• Tằn dụng và khai thác tốt được mạng lưới kinh doanh của VNPT.

72

2. M úc tiêu cu thể:

• Đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân hàng n ăm về sản lượng tăng 15%/năm, doanh thu dịch vụ tăng 25%/nãm.

• M ục tiêu về thị trường: s Nông thôn: 35-40%; thành thị: 6 0 - 6 5% •s Đối tượng sử dụng: dân cư 30-35%; tổ chức, cơ quan N hà nước 6 5 - 7 0% •/ Cơ cấu dịch vụ EMS quốc tế: chiều đi 5 0 %, chiều đến 6 0% s Chiếm lĩnh thị phần: thị phần trong nước 75-85%; quốc tế 35- 4 0%

• M ục tiêu về sản phẩm, dịch vụ: - Chặ tiêu toàn trình thời gian phải từng bước được rút ngắn, đặc biệt là chặ tiêu thời gian giữa một số thành phố lớn có nhiều đôi thủ cạnh tranh như : Hà N ội - TP Hổ Chí M i nh rút 15-20h, Hải Phòng - Hà N ội còn 10-12h. - Từng bước giảm tỷ lệ bưu phẩm lạc hướng, phát nhầm, phát sai địa chặ, sai người nhận, tỷ lệ này năm sau giảm hơn năm trước 30-40%. - Nâng cao độ an toàn cho bưu phẩm, giảm tỷ lệ bưu phẩm bị thất lạc, suy chuyển, rách vỡ, tỷ lệ này giảm hàng năm 40-5-%. - Cung cấp ra thị trường 5-7 dịch vụ mới, dịch vụ gia tâng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

• Mục tiêu về giá cước: - Xây dựng giá cước phù hợp linh hoạt dựa trên cơ sở cung cầu của thị trường, giá cước dịch vụ EMS trong nước phải xây dựng trên cơ sở tính toán đầy đủ chi phí, giá thành và đảm bảo lợi nhuận ròng 10-15%. Chú trọng đến việc điều chặnh giá cước linh hoạt ở những vùng thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh như: Hà N ộ i, TP Hồ Chí Minh, V ũ ng Tàu, Hải Phòng... - Giá cước dịch vụ EMS quốc tế cần phải xây dựng theo vùng cước, n h óm nước đến, nâng cao tính cạnh tranh về giá cước trên thị trường chuyển

73

phát nhanh quốc tế, giá cước E MS quốc tế phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lợi nhuận dòng 10-15%.

• M ục tiêu về phân phối: - Mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ E MS tới các bưu cục, đại lý có đủ điều kiện mở E MS và theo quy định của VNPT, m ỗi n ăm số bưu cục mở dịch

i n. Những cơ hội và thách thức trong môi trưững kinh doanh của VNPT:

1. Những thuận lơi trong môi trưững kinh doanh của VNPT:

vụ E MS tăng 100-200 bưu cục, điểm đại lý bùn điện... - Tăng cưững tổ chức đội ngũ cung cấp dịch vụ E MS tại nhà, vãn phòng làm việc ở những thành phố lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, H ải Phòng, Vũng Tàu.. .đáp ứng 9 0% khách hàng có nhu cẩu gửi dịch vụ EMS tại địa chỉ khách hàng với thữi gian cung cấp dịch vụ nhanh nhất 1-1,5h kê từ khi nhận được điện thoại yêu cẩu của khách hàng.

- Bưu chính là một ngành thông tin đã được Đảng và N hà nước xác định "ưu tiên phát triển". Đây là một thuận l ợi lớn về chủ trương, chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho ngành Bưu điện tập trung un tiên đổi m ới phát triển các dịch vụ bưu chính nói chung và dịch vụ E MS nói riêng. - Những tiến bộ mà Việt N am đạt được trong tiến trình hội nhập kinh tế mang lại vị thế và cơ hội hợp tác m ới cho Bùn chính Việt N am trong quá trình đổi m ới và phát triển, hoa nhập vào thị trưững bưu chính khu vực và thế giới. - Thị trưững tiêu dùng Việt N am với trên 80 triệu dãn là một thị trưững lớn, tiềm năng cho việc phát triển và đa dạng hoa các loại hình dịch vụ bùn chính. N ền k i nh tế Việt Nam đang tâng trưởng với tốc độ khả quan và tương đối ổn định, góp phần nâng cao đữi sống nhân dân, giúp họ ngày càng có khá năng tiếp cận với những dịch vụ bùn chính cao cấp. H ơn thế nữa, kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để N hà nước đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh. - Là một quốc gia đang phát triển, Bưu chính Việt Nam được sự hỗ trợ tích cực về kỹ thuật, tư vấn và tài chính của các tổ chức bưu chính quốc tế như

74

UPU, Liên m i nh bưu chính châu Á - Thái Bình Dương (APPU).-.và của Bưu

chính m ột số nước tiên tiến như Bưu chính Nhật, Bưu chính úc, Bưu chính Hà

Lan...Trong b ối cảnh khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão, nếu V N PT biết khai thác có hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ thuật thì đây sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và cạnh tranh

với các đối thủ cùng ngành. 2. Những khỏ khăn trong mõi trường kinh doanh của V N P T: - Môi trưổng pháp lý và quản lý nhà nước còn nhiều bất cập là một thách thức đối với Bưu chính V i ệt Nam. - Về mặt tổ chức, mô hình thị trưổng bưu chính còn nhiều bất cập nên các DN hoạt động trong lĩnh vực bưu chính chưa đủ sức tự chủ. điểu chỉnh linh hoạt trong cơ chế thị trưổng. V i ệt phân tách hoạt động kinh doanh bưu chính và viễn thông của VNPT; hạch toán riêng từng dịch vụ bưu chính; xác định được hiệu quả của m ỗi dịch vụ cũng như của cả hoạt động kinh doanh bưu chính của doanh nghiệp, dẫn đến việc không thể tổ chức phản ứng linh hoạt với những thay đổi của thị trưổng, khó có thể có được kế hoạch phát triển chính xác và kịp thổi. Trước đây, vì hạch toán chung, Tổng công ty khoán thu, chi cho từng tỉnh, dịch vụ mới, sản phẩm m ới cũng do Tổng công ty nghiên cứu đưa xuống, khiến không chỉ bưu chính mà cả viễn thông cũng rất t hụ động trong kinh doanh. - Những khó khăn về mô hình tổ chức tác động đến hiệu quả lao động của đội ngũ nhân viên bưu chính, thói quan tự t i, ỷ lại, trông chổ vào bao cấp, chưa quan tàm đến việc đầu tư nâng cao chất lượng, hiệu quả của dịch vụ, ít có động lực để phát triển. Bén cạnh đó, lao động bưu chính còn chưa đáp ứng đủ trình độ về nghiệp vụ, quản lý, kinh tế, tiếp thị, ngoại ngữ , t in học trong điều kiện của nền kinh tế thị trưổng và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó chất lượng toàn trình cùa dịch vụ không thể cao nếu trách nhiệm đảm bảo chất lượng ớ từng công đoạn chưa tốt.

75

IV. Những giải pháp đê phát triển dịch vụ EMS của VNPT:

1. Những giải pháp vĩ mô:

1.1 Hoàn thiện cơ chê chính sách quản lý:

- Thị trường bưu chính đã, đang và sẽ có sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức chuyển phát nhanh, các hãng tư nhân trong và ngoài nước, nhất là trong b ối cảnh V i ệt Nam vừa m ới gia nhập WTO. Các hãng chuyển phát nhanh quốc tế là các đối thủ có nhiều kinh nghiệm, lực lưặng, trang thiết bị hùng hậu, hiện đại, có khả năng cung cấp các dịch vụ đa dạng, có chất lưặng cao và phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, kỹ năng tiếp thị tốt hơn mặc dù giá cước cao hơn nhưng vẫn hấp dẫn khách hàng. - Thói quen sử dụng các dịch vụ bưu chính nói chung và dịch vụ chuyển phát nhanh nói riêng của người dân Việt N am ở mức thấp. - Sự phát triển của kỹ thuật tin học, viễn thông và mạng Internet cũng là nguy cơ làm giảm đáng kể thị phần của Bưu chính do khách hàng là các tổ chức kinh tế, các cơ quan thương mại đã chuyển sang dùng các dịch vụ Fax, email thay cho dịch vụ chuyến phát nhanh. - H i ện nay theo chính sách của N hà nước chỉ có hai doanh nghiệp đưặc phép cung cấp các tuyến bay trong nước là Vietnam Airlines và Paciíic Airlines nên V N PT vẫn chưa tự chủ đưặc vận chuyển hàng không. Trong k hi đó 9 0% tống sản lưặng phụ thuộc hoàn toàn vào vận chuyến hàng không, chính điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc đảm bảo chỉ tiêu thời gian toàn trình của dịch vụ. - Giá xăng dầu trên thế giới có xu hướng tăng đến mức N hà nước không thể nào phụ giá hoàn toàn đưặc nữa. Do đó giá xăng dầu trong nước cũng ngày càng tăng, do đó phụ phí xăng dầu của dịch vụ cũng tăng theo, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến giá cước và doanh thu của dịch vụ.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bưu chính Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Bưu chính, V i ễn thôn" và Nghị định số 157/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

76

một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, V i ễn thông về bưu chính theo những nội dung cơ bản sau: + Chính sách hỗ trợ cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác: + Chế độ hạch toán các dịch vụ bưu chính đối v ới T CT Bưu chính V i ệt

N am Trong năm 2006 và 2007, Bộ Tài Chính và Bộ Bưu chính, V i ễn thòng hướng dẫn T CT Bưu chính V i ệt N am xây dựng và ban hành chế độ hạch toán các dịch vụ bùn chính theo hướng: Đảm bảo khả năng hạch toán riêng các dịch vụ, đởc biệt là dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng, xác định được chi phí, giá thành các dịch vụ bưu chính công ích, các dịch vụ bưu chính tiến tới xác định được giá thành công đoạn của từng dịch vụ. - Chính sách giá cước bưu chính: Đối với các dịch vụ bưu chính công ích do Nhà nước quy định giá cước, mức cước các dịch vụ được xác định trên cơ sở giá thành, đến 2007 điều chỉnh mức cước các dịch vụ bưu chính hiện nay còn thấp hơn giá thành đảm bảo hiệu quả kinh doanh lĩnh vực bưu chính. Nhà nước có cơ chế hỗ trợ và bù lỗ cho T CT Bưu chính Việt Nam trong việc thực hiện, cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và các nhiệm vụ công ích khác. - Đổi m ới tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh của T CT Bùn chính Việt Nam Đổi m ới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh bưu chính trên cơ sở mở rộng quyền hạn và trách nhiệm của cấc đơn vị thành viên, nâng cao hiệu quả k i nh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Mở rộng lĩnh vực kinh doanh, tăng cường liên kết dịch vụ v ới các đối tác trong và ngoài nước phù hợp với môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường. - Tăng cường quản lý nhà nước và trách nhiệm phối hợp các Bộ, ngành và địa phương.

77

1.2 Huy động và sử dỗng hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho bưu

chính:

Tăng cường sự phối hợp với các ngành, các địa phương triển khai đổng bộ quy hoạch phát triển bưu chính v ới các quy hoạch phát triển của các ngành khác (đặc biệt là ngành giao thông vận tải, xây dựng) và quy hoạch phát triển kinh tế xã h ội của các địa phương.

1.3 Hợp tác quốc tê

Nhà nước có cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và có cơ c hế khuyến khích việc đầu tư phát triển dịch vỗ bưu chính và chuyển phát thư. K h u y ến khích đầu tư theo hợp đổng hợp tác k i nh doanh, liên doanh (trong lĩnh vực chuyển phát), mua cổ phần của doanh nghiệp chuyển phát thư, đặc biệt đối với các dự án phát triển dịch vỗ mới. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trong nước bằng các hình thức phát triển mạnh hình thức đại lý, phát hành trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu hay các hình thức phù hợp khác.

78

Tăng cường hợp tác v ới cấc tổ chức quốc tế về bưu chính, về chuyển phát, tham gia các chương trình hành động của Liên minh Bưu chính t hế g i ới U PU và Liên m i nh Bưu chính k hu vực. T im k i ếm cơ h ội trợ giúp về công nghệ, đào tạo nguồn lực bưu chính của các tổ chức bưu chính quốc tế để phát triển công nghệ cho bưu chính Việt Nam. Chủ động hợp tác với các hãng bưu chính quốc tế mở dịch vỗ mới, đặc biệt các dịch vỗ phỗc vỗ thương mại điện tử. Tăng cường hợp tác liên kết dịch vỗ bưu chính song phương, đặc biệt là đối với các nước ASEAN. Tăng cường việc tiếp xúc và quảng bá về hình ảnh của bưu chính Việt Nam đối với bưu chính các nước và các đôi tác.

2. Các giải pháp vi mỏ:

2.1 Đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật:

Cơ sở vật chất kỹ thuật của V N PT so với các đối thủ l ớn như D H L, Fedex còn nhiều yếu kém. V N PT còn thiếu nhiều phương tiện vận tải: xe máy, ôtô, xe tải, xe bán tải...; các m áy móc, trang thiết bị đóng gói, bốc xếp, chia chọn sản phẩm cũng như các phương tiện đ àm thoại, liên lạc giữa ngưỉi giao hàng với trung tâm mà đây là một trong những nguyên nhân khiến cho bưu phẩm E MS chưa được đảm bảo về chỉ tiêu nhanh chóng. Vì vậy trong tương lai V N PT cần có những đầu tư thích đáng trong mảng này. Ngoài ra, V N PT cần tin học hoa chương trình quản lý EMS đế nâng cao năng suất hoạt động cũng như tạo điều kiện thuận l ợi cho cả khách hàng và các giao dịch viên. N ăm 2003, Ban PostNet thuộc V N PT đã được thành lập với một nhiệm vụ quan trọng là xúc tiến triển khai các dự án khảo sát và tăng cưỉng đầu tư ứng dụng C N TT vào quản lý, khai thác dịch vụ. Qua quá trình triển khai, các phiên bản phẩn mềm đã dần được hoàn thiện với mục tiêu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nghiệp vụ, hỗ trợ tối đa quá trình tác nghiệp của nhân viên từ các khâu giao dịch đến khai thác, quản lý...góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh của dịch vụ EMS trên thị trưỉng. Đế phát huy sớm và hiệu quả các chương trình t in học trong lĩnh vực bưu chính, tại m ỗi bưu điện tỉnh, thành đểu đã thành lập Tổ tin học bưu chính. N ăm 2003, V N PT đã tổ chức tập huấn, triển khai ứng dụng bộ phần mềm hỗ trợ EMS (bao g ồm 4 gói modul phần mềm hỗ trợ các khâu giao dịch, khai thác, tra cứu - định vị và Giải quyết khiếu nại) giai đoạn Ì cho 25 đơn vị có sản lượng cao, chiếm 7 0% sản lượng dịch vụ EMS trên toàn mạng. Tuy nhiên trẽn thực tế chỉ m ới có 2 khâu là khai thác và tra cứu - định vị là có thế thực hiện được trên mạng. Vì vậy trong thỉi gian sắp tới V N PT cần triển khai ứng dụng bộ phần mềm này rộng rãi và hiệu quả hơn nữa.

79

2.2 Nghiên cứu và đưa ra nhiều gói dịch vụ mới thoa m ãn nhu cầu

đa dạng của khách hàng:

so

N hư đã thấy dịch vụ E MS của V N PT k ém sức hấp dẫn so vói các đối thủ cạnh tranh cũng phần lớn là do hàng hóa, bưu phẩm gửi qua đường E MS bị hạn chế trọng lượng, kích thước t ối đa và V N PT không có các dịch vụ gia tăng giá trị khác như: nhận gửi tại địa chữ khách hàng, làm thủ tục hải quan, ghi vận đơn...Chính vì vậy trong tương lai V N PT cần nghiên cứu để đưa ra những gói dịch vụ m ới phù hợp với điều kiện của bản thân doanh nghiệp cũng như nhu cầu của khách hàng. Cụ thể như: - Chuyển phát nhanh hàng nặng quá quy định: Dịch vụ nhận chuyển phát nhanh những hàng hoa vượt quá mức trọng lượng tối đa. Đê bù đắp được chi phí vận chuyển, làm hàng thì V N PT có thể thu thêm một tý lệ phần trăm nhất định nào đó so với mức cước tại trọng lượng t ối đa. N hư vậy dịch vụ EMS có thể thu hút được thêm rất nhiều khách hàng có nhu cầu vận chuyên hàng hoa trong buôn bán, kinh doanh do họ không có phương tiện. - Dịch vụ thu hộ tiền hàng chuyển phát nhanh trong nước: Đày là một dịch vụ rất tiện ích đối với các khách hàng là nhà kinh doanh buôn bán hàng hoa vì nó giúp họ tiết k i ệm thời gian, chi phí đi lại, giao dịch nhờ tận dụng được mạng lưới các bùn cục rộng khắp cùng hệ thống các phương tiện vận chuyến của VNPT. - Phát hẹn giờ: là dịch vụ chuyển phát nhanh mà người gửi có thể hẹn trước thời gian bưu phẩm được gửi cho người nhận. Dịch vụ này rất hữu ích trong trường hợp gửi quà sinh nhật, mừng thọ, lễ khánh thành, khai trương...khi yếu tố thời gian cần được đảm bảo đến chính xác từng giờ, từng phút để gây được sự bất ngờ cho người nhận. - Dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do người nhận trả trước: dịch vụ này phục vụ cho việc chuyển phát bưu phẩm k hi người gửi không có điều kiện thanh toán được cước phí hoặc người gửi chữ gửi hộ người nhận.

2.3 Điều chinh về giá cước:

- Bảo hiểm cho hàng hoa: dịch vụ này áp dụng cho những hàng hoa có giá trị lớn mà mức bổi thường của nhà cung cấp dịch vụ không thể nào bù đáp được hết giá trị bị mất của nó. Chính vì vậy người gửi có thể mua thêm dịch vụ này để yên tâm hơn về việc chuyển phát bưu phẩm. - Dịch vụ EMS ngoài vùng phát: dịch vụ áp dụng cho những bưu phẩm gửi đến những khu vộc chưa có mạng lưới E MS bao phủ. N ếu khách hàng có nhu cầu này thì V N PT có thể đáp ứng qua việc thu thêm một tỷ lệ phần trâm nhất định nào đó so với mức cước chính để nhằm bù đắp được chi phí vận chuyển riêng lẻ phát sinh thêm.

- Bên cạnh việc đưa ra dịch vụ m ới là dịch vụ EMS ngoài vùng phát thì V N PT cũng phải nghiên cứu và đưa ra bảng giá cước cho bưu phẩm ngoài vùng phát. V N PT cần đánh giá chính xác được chi phí phát sinh để đưa ra được tỷ lệ phần trăm mà khách hàng cần đóng thèm đế bù đắp được chi phí phát sinh ngoài vùng phát. - Chính sách giảm giá theo doanh số hiện nay vẫn chưa thộc sộ hiệu quả, một phần do việc quản lý doanh số của khách hàng chưa được thộc hiện trẽn mạng m áy tính gây khó khăn, bất tiện cho việc thống kê, tính toán. H ơn thế nữa, mức giảm giá theo doanh số của khách hàng hiện nay vẫn còn hơi thấp, chưa kích thích được khách hàng gửi nhiều và gửi thường xuyên. Vì vậy, V N PT nên tăng thêm mức phần trăm giảm so với cước chính k hi khách hàng đạt được mức doanh số theo quy định. - Có chính sách giảm giá theo thời gian: Vào những ngày cuối năm, lễ, tết nhu cầu tăng mạnh do các công ty gửi báo cáo tài chính, giấy m ời họp, hội nghị, tổng kết, lịch tết, quà tặng. Những dịp này V N PT nên có chính sách giảm giá 5-10% đế thu hút khách hàng đổng thời kết hợp tặng quà khuyến mãi cho khách hàng. Bên cạnh đó V N PT nên tăng cường giảm giá theo thời điểm để khuyến khích khách hàng gửi hàng vào những thời điểm ít lun lượng bưu

81

gửi.

2.4 Hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng

- Đa dạng hoa hình thức thanh toán: người nhận trả tiền cước, thu hộ tiền hàng người gửi...

2.5 Tăng cường đào tạo đội ngũ nhàn viên

- Các bưu điện tỉnh, thành p hố cẩn cập nhật khẩn trương, kịp thời những thông t in về bưu phẩm. Từ đó truyền tải thông tin cho các bưu cục đồ các bưu cục có thồ cung cấp nhanh chóng và kịp thời cho khách hàng. - Cần có chính sách bồi thường thoa đáng cho khách hàng. Chính sách bồi thường dựa vào trọng lượng như hiện nay là không hợp lý và không thoa m ãn được quyền lợi chính đáng của khách hàng. - K hi bưu phẩm bị hư hỏng, thất lạc thì các bưu điện cán xác minh làm rõ, có chính sách bổi thường về mặt giá trị một cách nhanh chóng, kịp thời, không đồ khách hàng đi lại nhiều lần, tốn thời gian vì phải thực hiện nhiều thủ tục rườm rà. - Đối với các bưu điện tỉnh, thành phố cần sớm hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý khách hàng bằng chương trình t in học. N hờ đó có thế theo dõi sản lượng, doanh số của khách hàng giúp cho việc thực hiện chính sách giảm giá theo doanh số được dễ dàng, không gáy khó cho khách hàng. H ơn thế qua hệ thống này còn có thế phát hiện kịp thời khách hàng giảm doanh số hoặc bỏ không sử dụng dịch vụ này mà chuyồn sang sử dụng dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh từ đó công ty có thồ xác định được nguyên nhân đồ thuyết phục khách hàng.

- V N PT cần tăng cường đào tạo đội ngũ nhãn viên những kiến thức về kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay đế thay đổi quan điồm, thái độ làm việc và tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc. Đặc biệt đối với những giao dịch viên - những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng - cần phải được đào tạo bài bản kỹ năng về giao tiếp, nắm bắt tâm lý khách hàng, kiến thức về marketing, về quy trình nghiệp vụ và một tinh thần làm việc tận tụy vì khách hàng. Còn đối với các bưu tá. V N PT cũng có kế

82

hoạch huấn luyện cụ thể để giúp họ nhận thức được hơn công việc của mình cũng như có tinh thần trách nhiệm hơn trong việc đưa phát bưu phẩm đến đúng người nhận ở đúng địa chỉ. - Bên cạnh đó V N PT cũng nên duy trì các phong trào thi đua kèm các hình thức khen thưởng để khuyến khích công nhân viên làm việc hiệu qu hơn như: " N ăm vì khách hàng", " H ội thi giao dịch viên giỏi"...

83

KẾT LUẬN CHUNG

84

T óm lại, v ới mục đích nghiên cứu là tìm hiểu thực trạng hoạt động dịch vụ E MS của VNPT, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển cho dịch vụ này, trong chương ì đề tài đã hệ thống hoa được các lí luận về dịch vụ bưu chính nói chung, về môi trưẩng kinh doanh bưu chính, về dịch vụ EMS nói riêng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ EMS. Trong chương li, đề tài chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ E MS ở Việt Nam, đánh giá rõ được thực trạng hoạt động của dịch vụ thông qua các con số thống kê về doanh thu, sản lượng và cơ cấu của chúng cũng như phân tích được các yếu tố của dịch vụ như: giá cả, chất lượng dịch vụ, sản phẩm... qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Nói chung dịch vụ E MS của V N PT hoạt động tương đối tốt qua các n ăm qua với sản lượng tăng trung bình 2 6 , 4% còn doanh thu là 21,8%. V N PT vẫn chiếm được thị phần rất cao ở thị trưẩng trong nước khoảng 8 5% v ới mạng lưới phân phối dịch vụ đã có mặt tại 54/61 tỉnh, thành phố trên cả nước và giá cước rẻ. T uy nhiên dịch vụ vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như: mức tăng trưởng, tỷ trọng dịch vụ E MS trong tổng doanh thu bưu chính ngày càng giảm; chất lượng dịch vụ chưa được đảm bảo cả về độ nhanh chóng, chính xác và an toàn; không có các dịch vụ k èm theo như: gói bọc, ghi vận đơn, làm thủ tục hải quan hay thu tiền hàng hộ cho khách hàng như các đối thủ cạnh tranh đang có; thị phần quốc tế còn ở mức thấp (khoảng 1 0 %) do có giới hạn về trọng lượng và kích thước bưu gửi; chưa có chế độ bồi thưẩng cho khách hàng hợp lý cũng như chưa chú trọng nhiều đến khâu quảng cáo, tiếp thị. Trên cơ sở những nhận xét đó kết hợp với việc xem xét các chiên lược phát triển dịch vụ bưu chính của N hà nước và chiến lược phát triển dịch vụ E MS của V N PT trong tương lai cũng như những đánh giá về thuận lợi và khó khăn trong môi trưẩng k i nh doanh bưu chính sắp tới, đề tài đã đề xuất được các giải pháp để phát triển dịch vụ E MS trong tương lai. về phía N hà nước.

N hà nước cần hoàn thiện các cơ c hế chính sách quản lý về dịch vụ chuyên phát nhanh; cần tâng cường vốn đầu tư cho lĩnh vực bưu chính đồng thời phải quản lý tốt để nguồn vốn được sử dụng một cách có hiệu quả và đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Về phía doanh nghiệp, V N PT cần đầu tư nâng cao cơ sỹ vật chất kỹ thuật cả về phương tiện chuyên chỹ, m áy m óc chuyên dùng cũng như tin học hoa quá trình khai thác dịch vụ. V N PT cần nghiên cứu và đưa ra nhiều gói dịch vụ m ới nhằm thoa m ãn như cầu cùa khách hàng như: chuyển phát nhanh hàng nặng quá quy định, dịch vụ thu hộ tiền hàng, phát hẹn giờ, dịch vụ E MS ngoài vùng phát...Ngoài ra V N PT cũng cần phải điều chỉnh về giá cước: có chính sách giảm giá cước theo thời gian, điều chỉnh lại mức giảm giá cước theo doanh thu khách hàng để hấp dẫn khách hàng hơn nữa cũng như đa dạng hoa hình thức thanh toán đế tạo thuận lợi cho khách hàng. M ột giải pháp quan trọng nữa là V N PT cần hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng: có chính sách bồi thường thoa đáng, tin học hoa quy trình nghiệp vụ để có thể nhanh chóng cung cấp thông t in cũng như giải đáp thắc mắc cho khách hàng...Và giải pháp cuối cùng đó là tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên nhất là về tư tưỹng, thái độ làm việc để họ ý thức được môi trường kinh doanh tự chủ hiện nay từ đó thúc đẩy họ năng động hơn, nhiệt tình và có trách nhiệm hơn trong công việc.

85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Giá cước - tiếp thị cùa VNPT (1999), Dự thảo phương án điểu

chỉnh giá cước bưu phẩm chuyển phát nhanh EMS trong nước.

2. GS. TS. N G ƯT Bùi Xuân Phong (tháng Ì-2003) Giáo trình Quản trị

kinh doanh Bưu chính Viễn thông, NXB Bưu Điện, Hà Nội (tháng 1-2003).

3. Bưu điện Hà Nội (2003), Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh và

chất lượng các dịch vụ Bưu chính - PHBC các năm 2002, 2003, Hà Nội.

4. Báo Nhân dân (2005) mục kinh tế "Cạnh tranh gay gắt trong ngành

Bưu chính" ngày 28/12/2005.

5. Pháp lệnh Bìm chính - viễn thông thông qua ngày 15/5/2002.

6. Phiplipkoper (1999) Markeling căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội.

7. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông (2001), Quy định thể lệ nghiệp

vụ chuyển phát nhanh EMS, Hà Nội.

8. T GĐ Cty CPN Bưu điện (2006), Quyết định số573/QĐ-KDTT ngày

19/04/2006, Hà Nội.

9. Thù tướng Chính phủ (2001), Quyết định ỉ58/2001/QĐ-TTG phê

duyệt chiên lược phát triển Bưu chính - viễn thông đến 2010 định hướng đến

2020, Hà Nội.

10. Viện kinh tế Bưu điện Nghiên cọu xây diùìg chiến lược dịch vụ Bìm

chính của Tổng cty Bưu chính - viễn thông Việt Nam đến 2010, Hà Nội.

11. Trang \vv.xv.vne.xpress.nel mục xã hội ngày 06/09/2005.

12. Trên www.bdhn.coin.Yn mục tin tức "Tách Bìm chính - viễn thông:

Bưu chính bước qua trở ngại tâm lý"- ngày 23/5/2006.

13. Trên \v\y\v.vnpt.com,vn mục tin tức "Tin học hoa quản lý, khai thác

EMS để tăng sọc cạnh tranh của dịch vụ " ngày 15/4/2005.

14. Tạp chí Bưu chính - viễn thông số 37 năm 2003: "Dịch vụ chuyển

phát nhanh chưa hấp dẫn khách hàng "

86

15. www.vnn.vn/cnlt/doanhgnhiêp/2004/09/256348. "Chuyến phát

nhanh - Bưu phẩm không ngủ đêm"

16. Báo Bưu điện Việt Nam số 46 mục Bưu chính - viễn thông (2005)

"Tăng sức cạnh tranh cho EMS".

17. Ao Thu Hoài (2003), Bưu chính với phát triển kinh tế, Tạp chí Bưu

chính - Viễn thông tháng 10/2003, Hà Nội.

87