Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 5
download
Đề tài đánh giá được tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018; đánh giá được thực trạng hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua giai đoạn 2016-2018.... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- MA TUẤN KHANH TÊN ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG, CHỨC NĂNG CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TỨC TRANH HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- MA TUẤN KHANH TÊN ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG, CHỨC NĂNG CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TỨC TRANH HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Lớp : K47-KTNN - N02 Khóa học : 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Lương Xinh Thái Nguyên, 2019
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên cuối khóa, đây là giai đoạn cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực tri thức và khả năng sáng tạo của mình, đồng thời nó còn giúp cho sinh viên có khả năng tổng hợp được kiến thức đã học, làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thành mục tiêu đào tạo kỹ sư chuyên môn với đầy đủ tri thức lý luận và kỹ năng thực tiễn. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Hồ Lương Xinh - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm đề tài. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Tức Tranh - Phú Lương - Thái Nguyên, các ban ngành đoàn thể, cán bộ khuyến nông, xây dựng địa chính xã Tức Tranh cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung của thầy cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 03 năm 2019 Sinh viên Ma Tuấn Khanh
- ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 BCĐ Ban chỉ đạo 2 BQL Ban quản lý 3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 NGOs Các tổ chức phi chính phủ 6 NTM Nông thôn mới 7 NTTS Nuôi trồng thủy sản 8 PTNT Phát triển nông thôn 9 QĐ Quyết định 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 XD Xây dựng
- iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... vi Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, xây dựng nông thôn mới và tổ chức hội.................................................................................................................................. 4 2.1.2. Căn cứ xác định tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ NN&PTNT ......... 10 2.1.3.Chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới ........................ 10 2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 18 2.2.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương ............................................ 18 2.2.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh Thái Nguyên ................................... 19 2.2.3. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của huyện Phú Lương................................... 19 2.2.4. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của xã Tức Tranh .......................................... 20 2.3. Kinh nghiệm ở Việt Nam về chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thônmới .............................................................................................. 20 2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái nguyên ......................................................................................................... 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25 3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 25 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 25 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 25
- iv 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 27 3.4.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................... 27 3.4.4. Phương pháp phân tích ma trận SWOT ............................................................ 28 3.4.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 30 4.1. Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.......................................................................... 30 4.1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành ............................................................................ 30 4.1.2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn .......................................................... 30 4.1.3. Các tổ chức hội tham gia xây dựng nông thôn mới................................................. 31 4.1.4. Kết quả công tác quản lý và thực hiện quy hoạch nông thôn mới, đề án xây dựng nông thôn mới.................................................................................... 32 4.1.5. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân ...................... 32 4.1.6. Tổng nguồn vốn đầu tư cho chương trình xây dựng NTM ......................................... 34 4.1.7. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.................................... 34 4.2. Chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 35 4.2.1. Chức năng của các tổ chức hội trong tuyên truyền xây dựng nông thôn mới .. 35 4.2.2. Chức năng của các tổ chức hội trong tham gia thành lập ban quản lý xây dựng nông thôn mới ............................................................................................. 37 4.2.3. Chức năng của các tổ chức Hội trong lập kế hoạch và công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới ............................................................................................. 39 4.2.4. Chức năng của các tổ chức hội trong việc phát triển kinh tế ............................ 43 4.2.5. Chức năng của các tổ chức Hội trong huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................. 47 4.2.6. Chức năng của các tổ chức Hội trong công tác giám sát xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................. 48 4.2.7. Chức năng của các tổ chức hội trong nghiệm thu và quản lý sử dụng các công trình .............................................................................................................. 49
- v 4.3. Thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương ........................... 51 4.3.1. Về thuận lợi ....................................................................................................... 51 4.3.2. Về khó khăn ...................................................................................................... 52 4.3.3. Tổng hợp trong phân tích ma trận SWOT ........................................................ 53 4.4. Một số giải pháp nâng cao chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương vào thời gian tới ......................... 54 4.4.1.Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng........................ 54 4.4.2.Giải pháp về bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn .................................... 55 4.4.3.Giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động của các tổ chức Hội ............................ 56 4.4.4. Giải pháp về nâng cao trách nhiệm của các tổ chức Hội .................................. 56 Phần 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................. 58 5.1. Kết luận ................................................................................................................ 58 5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 60
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Bảng phân loại các nguồn số liệu thứ cấp ..................................................26 Bảng 3.2. Ma Trận SWOT ..........................................................................................28 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí ......................................................................34 Bảng 4.2. Các kênh thông tin mà người dân nhận được về chương trình xây dựng nông thôn mới .............................................................................................37 Bảng 4.3. Các tổ chức Hội tham gia lập kế hoạch phát triển......................................40 Bảng 4.4. Các tổ chức Hội tham gia công tác xây dựng quy hoạch ...........................42 Bảng 4.5. Hỗ trợ các hội viên và người dân vốn để phát triển sản xuất .....................45 Bảng 4.6. Các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới xã Tức Tranh ...................47 Bảng 4.7. Các tổ chức Hội tham gia đóng góp kinh phí xây dựng các công trình nông thôn .............................................................................................48 Bảng 4.8. Công tác quản lý và sử dụng tài sản ...........................................................50 Bảng 4.9. Phân tích ma trận SWOT............................................................................53
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ trước tới nay. Công tác xây dựng nông thôn mới được coi là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên; chủ trương XDNTM là chủ trương quan trọng, hết sức đúng đắn, hợp lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Ngay trong những năm đầu triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM đã nhanh chóng trở thành phong trào của cả nước. Cùng với các địa phương khác trong cả nước, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã sớm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Sau một thời gian, Chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, trở thành phong trào chung của cả hệ thống chính trị trên địa bàn, được tầng lớp nhân dân hết sức quan tâm, ủng hộ và tích cực triển khai. Tuy nhiên, qua thực tế triển khai cho thấy, còn nhiều bộ phận các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân nông thôn còn chưa hiểu đúng, đầy đủ về các nội dung xây dựng nông thôn mới nhất là về chức năng chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới; cách thức phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; thu hút nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới;... tâm lý chủ quan, thờ ơ vẫn còn tồn tại, nhiều người vẫn coi đây như một dự án phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước đầu tư và chờ đợi sự hỗ trợ về kinh phí,... Làm thế nào để đưa Chương trình xây dựng nông thôn mới trở thành một phong trào rộng lớn, phát huy đầy đủ chức năng của các tổ chức hội, mỗi cộng đồng dân cư và của cả hệ thống chính trị ở cơ sở, phát huy tối đa nội lực và nguồn lực từ bên ngoài đã, đang là câu hỏi được đặt ra cho cán bộ và nhân dân
- 2 xã Tức Tranh. Xuất phát từ thực tế trên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. - Đánh giá được thực trạng hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua giai đoạn 2016-2018. - Đưa ra được những thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025. 1.3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. * Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra được các đánh giá chung nhất về tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được thực trạng hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong xâydựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, những thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới. Từ đó, Xã Tức Tranh
- 3 cũng như các địa phương khác có thể rút ra những bài học thực tế khi thực hiện triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, xây dựng nông thôn mới và tổ chức hội 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn * Khái niệm về nông thôn Nông thôn được coi là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Hiện nay trên thế giới chưa có sự thống nhất về định nghĩa nông thôn mà có nhiều quan điểm khác nhau. Khái niệm về nông thôn cần đặt trong điều kiện thời gian và không gian xác định của nông thôn mỗi quốc gia, mỗi vùng và lãnh thổ. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu "Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [13]. * Khái niệm về phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng về nhận thức với nhiều quan điểm khác nhau dưới nhiều góc độ. Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự phát triển ở khu vực nông thôn; có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn: Theo các nhà nghiên cứu thuộc Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
- 5 Một số quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực từ địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn sẽ thành công khi chính người dân nông thôn tham gia tích cực vào quá trình phát triển. Điều đó đòi hỏi chiến lược phát triển nông thôn phải được xây dựng trên nền tảng tính tự tin của chính người dân nông thôn. Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều khía cạnh khác nhau. Đây là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn. Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển của quốc gia. Vì vậy, trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: "Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”. 2.1.1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới a. Mô hình nông thôn mới Theo Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008) cho rằng: "Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
- 6 Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Đó là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. b. Tiêu chí đặc trưng của mô hình nông thôn mới Các nhà nghiên cứu phát triển nông thôn đưa ra một số tiêu chí đặc trưng của mô hình nông thôn mới: Một là: Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng. Hai là: Đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Ba là: Có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ gìn, tiềm năng du lịch được khai thác, làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi phục, ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học,... cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế. Bốn là: Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi Chính phủ, nhà nước, tư nhân,…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn, thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối công bằng.
- 7 Năm là: Nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống “tắt lửa tối đèn” có nhau, tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại,… nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp văn minh. c. Chức năng mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội * Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. - Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. - Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. * Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.
- 8 * Về văn hóa - xã hội: Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy chức năng tự chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng, Nhà nước, trong xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. * Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông dân kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của dòng họ, gia đình. Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công của mọi cải cách ở nông thôn. * Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn, củng cố và bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc chức năng mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng chức năng chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng. 2.1.1.3. Tổ chức hội - Tổ chức hội là tổ chức quần chúng gồm những người có chung quyền lợi và nghĩa vụ, hoạt động vì những mục đích chính trị, xã hội,... nhất định [15] . Các tổ chức đoàn thể xã hội là những tổ chức đoàn thể do người dân tự nguyện lập nên nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhóm hay cộng đồng trong việc tương trợ, giúp đỡ nhau về đời sống, sinh hoạt xã hội. Các tổ chức đoàn thể trong nông thôn thường có ý thức về tôn chỉ, mục đích chung nên dễ thành lập, tổ chức các hoạt động cũng như duy trì ý nghĩa,
- 9 mục đích của tổ chức đoàn thể trong các thành viên của mình, nó thường bền vững do có cơ sở tại chỗ. - Các tổ chức đoàn thể như đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh được lập ra bởi các nhu cầu khác nhau về xã hội, kinh tế, tín dụng, nghề nghiệp,… Các tổ chức này gắn kết các thành viên và hoạt động theo pháp luật, những quy định của từng tổ chức đoàn thể. Thông qua chức năng thành viên của một tổ chức, các cá nhân trở nên tích cực hơn, tự giác hơn, họ sẵn sàng tham gia các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân và cho các thành viên khác. Ở nông thôn, các thành viên của các tổ chức này có gắn kết với nhau bởi tình làng nghĩa xóm, có chức năng tích cực trong các hoạt động khuyến nông, xóa đói giảm nghèo cho các thành viên, tín dụng, vận động các thành viên tham gia tích cực các hoạt động sản xuất, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường… Các tổ chức này còn là chỗ dựa vững chắc của chính quyền địa phương, cùng chính quyền thực hiện tốt việc phát huy quyền tự chủ của người dân trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Một là, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân vào tổ chức của mình, thực hiện tốt quyền tự do hội họp, lập hội, góp phần thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân tham gia vào giải quyết các vấn đề mà xã hội đang đặt ra. Hai là, các tổ chức này là cầu nối giữa đảng, Nhà nước và nhân dân, nơi thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, là nơi truyền đạt các chủ trương, chính sách của đảng, Nhà nước, đồng thời là kênh phản ánh tiếng nói, là diễn đàn của người dân bày tỏ suy nghĩ, quan điểm trong khuôn khổ pháp luật với đảng và Nhà nước để cơ chế, chính sách sát với thực tế cũng như nâng cao phẩm chất của cán bộ, công chức của Nhà nước trong việc thực thi công việc và tổ chức bộ máy cho phù hợp. Ba là, các tổ chức này là lực lượng đối ngoại nhân dân quan trọng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thông qua đó giúp cho các nước khác hiểu rõ về
- 10 Việt Nam hơn để tăng cường sự hiểu biết, hợp tác cũng như tranh thủ nguồn lực để phát triển đất nước. Bốn là, tổ chức các tổ chức này đã thực sự hỗ trợ cho nền kinh tế thị trường phát triển và che lấp những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường thông qua sự trợ giúp về thông tin, tuyên truyền kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật, đóng góp ý kiến nhằm thúc đẩy sự ra đời của các cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tiễn cũng như thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.1.2. Căn cứ xác định tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ NN&PTNT Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg (ngày 17/10/2016) của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020 bao gồm 19 tiêu chí. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa; đồng thời là cơ sở để kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới và sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ nhất định. 2.1.3 Chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới 2.1.3.1 Sự cần thiết nâng cao chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới Những năm qua, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, các cấp, các ngành, các tổ chức hội đã tích cực tham gia tổ chức, triển khai thực hiện chương trình bằng nhiều hình thức, cách làm. Nhiều ngành, nhiều cấp đã tổ chức nghiên cứu để tìm ra các hình thức, biện pháp nhằm nâng cao chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới, nhưng đây là một hoạt động mang quá trình bền bỉ và lâu dài để từng bước nâng cao nhận thức, ý thức cho các tầng lớp nhân dân về nông thôn mới, giúp họ hiểu, chủ động, tích cực và tự nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới bằng ngày công lao động, tiền của, hiến đất,.. và thực sự làm chủ nông thôn mới.
- 11 Do vậy, để nâng cao chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới thì cần phải nghiên cứu về các hoạt động liên quan đến công tác này, tìm ra được những khó khăn, thách thức cũng như những điểm mạnh, những yếu tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường và nâng cao chức năng của các tổ chức hội. 2.1.3.2 Mục tiêu Một trong những mục tiêu của xây dựng nông thôn mới là tăng cường sự tham gia của các tổ chức hội và cộng đồng, đóng chức năng quan trọng, để việc xây dựng nông thôn mới đi đúng trọng tâm, trọng điểm; giải quyết tốt những khó khăn, bức xúc của người dân trong sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của người dân, góp phần rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, hướng tới sự phát triển nông thôn bền vững. Mục tiêu cụ thể của mô hình bao gồm: Một là, xây dựng cho cộng đồng nông thôn một diễn đàn, nơi họ có cơ hội tham gia sinh hoạt, thảo luận, phát huy được quyền dân chủ trong các hoạt động phát triển của mình, đồng thời khơi dậy các ý tưởng phát triển thôn, bản thông qua việc tham gia xây dựng nông thôn mới của các tổ chức hội và cộng đồng người dân tại địa phương. Hai là , nâng cao năng lực cho cán bộ, đoàn viên hội viên và người dân, sao cho họ có đủ năng lực, chủ động trong tổ chức sản xuất kinh doanh, tự xây dựng kế hoạch và gia quyết định tùy thuộc và điều kiện và thế mạnh của địa phương cho các hoạt động phát triển thôn, bản. Ba là , hỗ trợ trực tiếp các hộ dân nông thôn về kiến thức, kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất - dịch vụ hợp lý, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ cung cấp giống, vốn cho hoạt động sản xuất có tính mùa vụ để tăng thu nhập bền vững. Bốn là, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng thiết yếu gắn liền với sự tham gia đóng góp vật chất, công sức hay tiền của nhân dân vào chương
- 12 trình xây dựng nông thôn mới, sự tham gia của họ phải được thực hiện ngay từ việc lựa chọn những vấn đề, những công trình được cộng đồng cho là bức xúc nhất liên quan đến sản xuất và đời sống. Sự lựa chọn này thường rất chính xác vì chỉ có họ hàng ngày mới đối mặt với những vấn đề bức xúc thực tế của cuộc sống và sản xuất, họ sẽ xác định đúng những vấn đề cần thiết nhất để đầu tư xây dựng, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng công trình và duy trì sự bền vững của công trình. Năm là, cần tìm kiếm các phương pháp, các nguồn lực từ bên ngoài hỗ trợ cho quá trình phát triển như việc thu hút hỗ trợ đầu tư về tài chính và kỹ thuật từ các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên điạ bàn để thực hiện các mô hình. 2.1.3.3 Nguyên tắc - Xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực và cộng đồng địa phương. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần làm động lực để phát huy sự đóng góp của các tổ chức hội và cộng đồng người dân. Nguyên tắc này nhằm phát huy tối đa sức dân, huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng trong mọi hoạt động của làng, xã. - Các hoạt động cụ thể của xây dựng nông thôn mới do chính người dân của địa phương tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng. Chính quyền các cấp chỉ đóng chức năng hướng dẫn kỹ thuật, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị, phê duyệt kế hoạch phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện chức năng làm chủ thông qua cộng đồng. - Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền vững, có tầm nhìn lâu dài, hài hòa với môi trường, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của địa phương. 2.1.3.4.Chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là một vấn đề rộng lớn, liên quan không chỉ đến Chính phủ, những người dân mà còn đến các tổ chức hội trong nông thôn. Các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu về vi khuẩn Salmonella
48 p | 433 | 86
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu nghệ thuật ca trù
9 p | 264 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Trung Quốc và một số kinh nghiệp đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập
108 p | 139 | 17
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động marketing của hệ thống khách sạn chuỗi Elegance
8 p | 151 | 16
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu di tích đình làng Đoài Giáp thôn Đoài Giáp – xã Đường Lâm – Thành phố Sơn Tây – Hà Tây
11 p | 161 | 16
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động PR trong xây dựng và phát triển thương hiệu của nhà hát ca múa nhạc Việt Nam
10 p | 195 | 15
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu phần mềm quản lý thư viện điện tử tích hợp Lạc Việt – Vebrary
10 p | 151 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu tác động của văn hoá đến việc kinh doanh của một số công ty xuyên quốc gia (TNCs) và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam
82 p | 163 | 14
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu về những ca khúc cách mạng trong sự nghiệp sáng tác của nhạc sĩ Phạm Tuyên
6 p | 220 | 14
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác phân loại tài liệu tại một số thư viện trường Đại học trên địa bàn Hà Nội
7 p | 149 | 12
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở Greenstone và tình hình ứng dụng tại Việt Nam
11 p | 138 | 11
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu về làn điệu Sình Ca của người Cao Lan ở xã Đèo Gia, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
11 p | 101 | 8
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu các làn điệu khắp của người Thái Đen tỉnh Sơn La
7 p | 108 | 8
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu những nét mới trong thủ tục cưới xin của người Sán Dìu ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
10 p | 125 | 8
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu di tích chùa La Cả, xã Dương Nội, huyện Hoài Đức, Hà Nội
9 p | 121 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu đền thờ và lễ hội đền Nam Hải Đại Thần Vương tại Đồ Sơn, Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch
64 p | 12 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu giá trị văn hoá nghệ thuật đền Gin (Xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định)
8 p | 116 | 6
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu một số ấn phẩm định kỳ và dịch vụ thông tin điện tử tại Trung tâm Tin học và Thống kê – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7 p | 137 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn