intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và đề xuất

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

730
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tổng quan về trách nhiệm xã hội ( CRS) của doanh nghiệp, ý nghĩa, lợi ích và việc nâng cao CRS trong các doanh nghiệp, thách thức trong quá trình phát triển và áp dụng CRS. Quá trình giới thiệu, áp dụng CRS tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và đề xuất

  1. p - tu TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ TÀI: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM, THỰC TRẠNG V À Đ Ể XUẤT Họ và tên sinh viên Nguyễn Thị Hương Liên Lớp Anh 3 Khoa 44 Giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thị K i m Anh r THƯ Viện"] Hà Nội tháng 05 năm 2009
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G 1: KHÁI QUÁT VÉ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP..3 1.1. Khái niệm chung về CSR 3 1.2. Nội dung củaCSR 6 Ì .3. Các tiêu chí và công cụ để đánh giá CSR 12 1.3.1 Các tiêu chí đánh giáCSR: 12 Ì .3.2. Các công cụ đánh giáCSR: 14 1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao CSR trong các doanh nghiệp 22 1.4.1. Phân tích lợi ích CSR mang lại cho doanh nghiệp thông qua các đối tượng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 23 1.4.2. Phân tích lợi ích CSR mang lại thông qua các hoạt động chức năng chính của doanh nghiệp 26 Ì .5. Một vài thách thức trong quá trình phát triển và áp dụng CSR 29 Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG CSR TẠI VIỆT NAM 31 2.1. Quá trình giới thiệu và phát triển CSR tại Việt Nam, tầm quan trọng và thách thức khi áp dụng CSR tại Việt Nam 31 2.1.1. Quá trình giới thiệu và phát triển CSR tại Việt Nam 31 2.1.2. Tầm quan trọng của việc áp dụng CSR ở Việt Nam 35 2.1.3. Những cơ hội và thách thức khi áp dụng CSR tại Việt Nam 39 2.2. Thực trạng áp đụn? CSR tại các doanh nghiệp Việt Nam 46 2.2. Ì. Thực trạng áp dụng CSR trong quản l ngu n nhân lực ở các doanh ý nghiệp Việt Nam 46 2.2.2. Thực trạng việc áp dụng CSR trong vấn đề bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp Việt Nam 54 2.2.3. Thực trạng việc áp dụng CSR trong vấn đề phòng chống tham nhũna ờ các doanh nghiệp Việt Nam 59
  3. 2.2.4. Thực trạng về việc thực hiện CSR với các công tác xã hội từ thiện ờ các doanh nghiệp Việt Nam 64 2.2.5. Thực trạng việc áp dụng CSR trong vấn đề phát triển bền vững ở các doanh nghiệp Việt Nam 66 Chương 3: MỘT SỔ ĐÈ XUẤT CẢI THIỆN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CSR TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 71 3.1. Một số kinh nghiệm thực hiện CSR ở các doanh nghiệp các nước 71 3.2. Một số đề xuất cải thiện tình hình thực hiện CSR tại các doanh nghiệp Việt Nam 74 3.3. X u hướng phát triển CSR trong tương lai 87 KÉT LUẬN 92
  4. MỞ ĐẦU Tính cấp thiết cửa đề tài: Khái niệm về trách nhiệm xã hội cùa doanh nghiệp trên thế giói tuy không hê mới nhưng vẫn giữ nguyên tính nóng bỏng đối với doanh nghiệp, với nhà đầu tư. với người tiêu dùng và toàn xã hội. Bởi vì họ nhận thức đúng mức tầm quan trọng cũng như vai trò sốna còn của vấn đề này đối với sự từn tại của doanh nghiệp hay tổ chức. Còn tại Việt Nam thì sao? Trên thực tế vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không còn quá mới. nhưng không quá mới không có nghĩa là đã cũ. Từ năm 2005, nước ta đã có giải thưởng "CSR hướng tới sự phát triển bền vững" được tổ chức bởi Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội Da giày, Dệt may tô chức, nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác CSR trong bổi cảnh hội nhập. N ă m 2006 đã có 50 doanh nghiệp ngành dệt may và da giày tham dự. Tuy nhiên ở Việt Nam việc thực hiện CSR còn tương đối khó khăn. Đừng thời bên cạnh những doanh nghiệp đã bước đầu thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình thì vẫn còn một số lượng lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam không những không thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện CSR đối với hoạt động sản xuất kinh doanh m à còn đi ngược lại những chuẩn mực đạo đức ấy, kinh doanh nhưng lại gây tổn hại cho xã hội, như vụ Công ty Vedan xả nước thải ra sông Thị Vải và rất nhiều những vụ v i phạm khác nữa đã tạo ra làn sóng phẫn nộ và bức xúc của người dân trong suốt thời gian qua. Như vậy, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tất yếu đi liền với kinh doanh ở các nước phát triển, trong khi đó ở Việt Nam, các doanh nghiệp phần lớn chỉ thực hiện do mang tính bắt buộc hay từ thiện tâm của người đứng đầu doanh nghiệp. Đ ó là hai quan niệm kinh doanh hoàn toàn khác nhau. Vậy thực hiện CRS có lợi gì đối với doanh nghiệp? Và doanh nghiệp Việt Nam có cần tự nguyện thực hiện CRS giống như ở các nước phát triển? Trang Ì
  5. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề tường như bên lề của kinh doanh này, cùng với sự đồng ý và giúp đỡ của Cô giáo Trần Thị Kim Anh, em quyết định chọn đề tài: "Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và đề xuất". Đối tượng nghiên cứu Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social responsibility) Phạm vi nghiên cứu Các doanh nghiệp Việt Nam, đã và đang hoạt động kinh doanh về mọi lĩnh vực tại Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua việc làm rõ khái niệm cũng như các vấn đề liên quan đến CSR, phương pháp thực hiện CSR và ý nghĩa của việc thực hiện CSR đặi với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi ra những vấn đề m à các doanh nghiệp Việt Nam đã làm được và làm đúng. Đồng thời và đặc biệt nghiên cứu tìm hiểu về những tồn tại, sai phạm, sai lầm trong cách hiểu về CSR của các doanh nghiệp. Từ đó đề xuất những kiến nghị giải pháp phù hợp nhằm giúp các doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc và đúng đắn hơn đồng thời càng ngày càng hoàn thiện trách nhiệm xã hội của mình trong hoàn cảnh kinh tế cụ thể của đất nước. Phương pháp nghiên cứu Thu thập các thông tin tin tức qua sách báo, tạp chí chuyên ngành. Qua ý kiến chuyên gia Qua tì hiểu thực tế ở các doanh nghiệp. m Trang 2
  6. C H Ư Ơ N G 1: KHÁI QUÁT VÈ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm chung về C S R Có nhiều nhà quản lý doanh nghiệp đồng ý với một tuyên bố nối tiếng của Milton Friedman' năm 1970 rằng "có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - đó là sử dụng nguồn t i nguyên của mình và tham gia vào các hoạt động nhăm à tăng lợi nhuận". Câu nói này khẳng định ràng mục tiêu chù yếu của doanh nghiệp là thữa mãn nhu cầu của các cổ đông. Tuy nhiên ngày càng nhiều doanh nghiệp cổ xúy quan điếm rằng một công ty còn có phải có nghĩa vụ đối với các bên có liên quan và xa hơn nữa, trách nhiệm với môi trường thiên nhiên. Các bên có liên quan, theo Edward Freeman , là bất cứ cá nhân hay tổ chức nào có ảnh hưởng hoặc bị ảnh 2 hưởng bởi hoạt động của doanh nghiệp. Đã qua rồi thời kỳ khi doanh nghiệp chỉ cạnh tranh bằng giá cả hay sự khác biệt về sản phẩm. Trong nền kinh tể hội nhập hiện nay. trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR - Corporate Social Responsibility) đang dần trở thành một khái niệm được nhiều người quan tâm và có tầm quan trọng chiến lược đối với doanh nghiệp. Người ta nhắc tới CSR không chỉ là "điều đúng đắn cần làm" m à còn là "điều khôn ngoan nên làm". Ke từ khi chuyên đề "Trách nhiệm xã hội của những nhà kinh doanh" của Bovven (1953) được công bố 50 năm trước, các nhà nghiên cứu và những người làm kinh doanh đã và đang kêu gọi doanh nghiệp hãy hành động có trách nhiệm với xã hội, bởi vì "không còn nghi ngờ gì nữa, nguyên tắc xử thế của ngày hôm nay có thể là luật định của ngày hôm sau" (Gaski, 1999). ' Milton Friedman (1912-2006):nhà kinh tế học người Mỹ, chủ nhân cùa Nobel Kinh tế năm 1076 ông đã có những đóng góp quan trọng trong các lĩnh vục kinh tế học vĩ m ô , kinh tế học vi m ô . lích sử kinh tê và thông kê 2 Edward Freeman (1951): triết gia đồng thời là giáo sư về quản trị kinh doanh cùa trường Dardon thuộc Đ ạ i học Virginia, Hoa K Trang 3
  7. Vậy CSR chính xác là gì? Đ ã có rất nhiều định nghĩa được đưa ra. neo tổ chức về CSR của Hi Lạp: "CSR là cam kết tự nguyện của các doanh nghiệp thực hiện tốt các hoạt động xã hội và môi trường trên cả những qui định của pháp luật và tất cà những đổi tượng chịu ảnh hưởng bời các hoạt động của doanh nghiệp (người lao động. các cổ đôna. các hiệp hội, nhà cung cấp. các nhà đầu tư, người tiêu dùng ...) Còn tồ chức Kinh doanh vì trách nhiệm xã hội, một tô chồc phi lợi nhuận toàn câu được tài trợ bời các tập đoàn kinh tế thì cho ràng "CSR là việc đạt được những thành công về mặt thương mại bàng cách tôn trọng các giá trị đạo đồc, con người. cộng đồng và môi trường tự nhiên". CSR chính là cách một công ty kinh doanh có đạo đồc, nghĩa là họ quan tâm đến việc các hoạt động kinh doanh của mình sẽ ảnh hường thế nào đến xã hội, môi trường và nền kinh tế, xét đến cả khía cạnh quyền con người, có thể bao gồm các hoạt động như: - Làm việc trong mối quan hệ với cộng đồng địa phương. - Đầu tư có trách nhiệm xã hội (SRI) - Phát triển mối quan hệ với người lao động và naười tiêu dùng. - Duy t ì và bào vệ môi trường. r neo Jeremy Moon, giáo sư môn Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Đ ạ i học Nottinaham, "Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh là việc doanh nghiệp tự nguyện đón? góp tiền, hàng hóa và dịch vụ cho cộng đồng hay cho các tổ chồc chính phủ, không tính đến các hoạt độna có liên quan trực tiếp đến sản xuất và thương mại của doanh nghiệp đó". Các hoạt động này cũng không phải do luật pháp bắt buộc hay chính phủ chỉ đạo. Có nhiều định nghĩa khác nhau về CSR nhưng có một điểm chung luôn luôn được nhấn mạnh là tính chất tự nguyện của các hoạt động này. Điều làm nên "trách nhiệm xã hội" chính là các doanh nghiệp thực hiện CSR một cách tự nguyện chồ hoàn toàn không phải theo chỉ thị của các tổ chồc Trang 4
  8. chính phủ hay liên chính phủ. Và công cụ thực hiện CSR tiêu biểu nhất là những qui tắc đạo đức của doanh nghiệp. Tố chức hợp tác và phát triển kinh tể (OECD) định nghĩa qui tắc đạo đức cùa doanh nghiệp là "những cam kết tự nguyện của các công ty, tổ chức hay các thực thể khác trong việc đưa các chuẩn mực và qui tắc vào quản lý và tổ chức các hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường". Liên minh Châu Au EU cũng đưa ra một định nghĩa tương tự: "CSR là một khái niệm trong đó các doanh nghiệp tự nguyện đưa các vấn đề xã hội và môi trường thành một trong những mằi quan tâm của hoạt động kinh doanh cũng như mằi quan hệ tác động qua lại của doanh nghiệp với các đằi tượng liên quan". Quan diêm này nhấn mạnh rằng: - CSR bao trùm tất cả những vấn đề xã hội và môi trường. - CSR không và không nên tách rời với chiến lược và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; vì nó chính là việc kết hợp các vấn đề xã hội và môi trường với các chiến lược và hoạt động kinh doanh đó. - CSR là một khái niệm mang tính tự nguyện. - Một khía cạnh quan trọng của CSR là doanh nghiệp sẽ có tác động ảnh hường thế nào đến các cá nhân và tổ chức liên quan cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp (Người lao động, khách hàng, đằi tác, các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan chức năng.. .)• Tổ chức này còn chỉ ra rằng "Việc đầu tư vào công nghệ thán thiện với môi trường và ứng dụng chúng trong kinh doanh trên cả việc chấp hành đúne luật pháp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trên cà việc chấp hành đúne các qui định cơ bản của pháp luật trong lĩnh vực xã hội như: đào tạo. điều kiện làm việc, các quan hệ giữa cấp quản l với người lao động, có thể tác động trực tiếp đến năng ý suất lao động. N ó mờ ra một cách quản lý sự thay đổi và dung hòa giữa phát triển xã hội với tăng cường lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên cũng không nên xem CSR như là một biện pháp thay thế hoàn toàn cho các qui định liên quan đến quyền và lợi ích Trang 5
  9. của xã hội hay các chuẩn mực về môi trường, bao gồm việc tiên tới phát triên một bộ luật mới", ( ủ y ban Châu Âu, 2001). Còn theo Wikipedia:"CSR l khái niệm trong đó các tổ chức cân nhắc xem xét à đến lợi ích của xã hội bàng việc chịu trách nhiệm trước những tác động của hoạt động kinh doanh đến khách hàng, nhà cung cỉp, người lao động, các cố đông, cộng đồng và các đối tượng khác có liên quan, và cả môi trường. Cam kết này không chỉ dừng lại ở việc chỉp hành đúng các qui định cùa pháp luật m à ờ đây, các doanh nghiệp này còn tự nguyện thực hiện những biện pháp nhằm cải thiện chỉt lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ cũng như của cộng động xung quanh và cho toàn xã hội". Khái niệm được đưa ra bởi Hội đồng kinh doanh thế giới về phát triển bền vững và của Nhóm khảo sát về CSR của Ngân hàng Thế giới, và cũng là khái niệm được coi là toàn diện nhỉt, như sau: "CSR là sự cam kết cùa doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chỉt lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội". Tóm lại, một cách chung nhỉt CSR là cách các doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh của mình để tạo ra những tác động tích cực và toàn diện đến toàn xã hội. 1.2. Nội dung của C S R Kinh doanh, thương mại và đầu tư là rỉt cần thiết cho phát triển kinh tế, thịnh vượng và hòa bình. Tuy nhiên, kinh doanh từ trước đến nay thường liên quan đến các vỉn đề xã hội và môi trường nghiêm trọng, như các dạng ô nhiễm môi trường khác nhau: ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng động..., khai thác t i nguyên quá mức. tham nhũng, không đồng đều trong thu nhập và các rào à cản đổi mới cải tiến trong kinh doanh. Việc kinh doanh có trách nhiệm đóng vai trò thực sự quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin và nguồn vốn cho xã hội, đóng aóp Trang 6
  10. vào sự phát triển bền vững. Vì thế việc thực hiện CSR là rất cần thiết trong kinh doanh có trách nhiệm. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một qui định toàn diện và thống nhất vẻ nội dung của CSR. Trong bài nghiên cứu này, một vài cách tiếp cận nội dung của CSR được đưa ra bởi các tụ chức quốc tế và quốc gia khác nhau được sưu tầm sẽ đem đến cái nhìn đa chiều và toàn diện hơn về CSR. Hiệp ước toàn cầu là một sáng kiến của Liên họp quốc, chính thức được đưa ra tại trụ sở của Liên hợp quốc tại NevvYork vào ngày 26 tháng 7 năm 2000. Hiệp định này đặt ra một khung hoạt động trong đó các doanh nghiệp cam kết kinh doanh và đặt ra các chiến lược kinh doanh phù họp với l o nguyên tấc được chấp nhận trên phạm v i toàn cầu về các khía cạnh: Nhân quyền, lao động, môi trường và chống tham nhũng, dưới sự hỗ trợ của 6 cơ quan thành viên Liên họp quốc : Cao ủy LHQ về quyền con người, Chương trình môi trường LHQ, Tụ chức lao động quốc tế, Chương trình phát triển LHQ, Tụ chức phát triển công nghiệp LHQ, Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của LHQ. 10 nguyên tắc của 4 khía cạnh trên là : 3 * về quyền con người: Ì, Các doanh nghiệp tôn trọng việc bào vệ quyền con người trong các thông cáo quốc tế 2, Đảm bảo không vi phạm hay là đồng phạm trong việc lạm dụng quyền con người. * về các chuẩn mực lao động: 3, Các doanh nghiệp phải tôn trọng và ủng hộ quyền tự do của các hiệp hội cũng như việc thương thuyết tập thể. 4, Xóa bỏ tất cả các hình thức lao động cưỡng bức. 5, Xóa bỏ triệt để lao động trẻ em 6, Xóa bỏ sự phân biệt đối xử trona lao động và việc làm. 3 http://www.unglobalcompact.org/AbouttheGC/TheTENPrinciples/index.html Trang 7
  11. * về môi trường: 7, Các doanh nghiệp nên hỗ trợ các biện pháp phòng ngừa các vân đê vê môi trường. 8, Đưa ra và thực hiện các sáng kiến nhằm nâng cao trách nhiệm đối với môi trường. 9, Khuyến khích phát triển và phổ biến các công nghệ thân thiện với môi trường. * về chống tham nhũng: l o , Các doanh nghiệp kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng ở mọi hình thức, bao gồm củ tống tiền và hối lộ. Bên cạnh đó, một báo cáo đặc biệt về trá nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thời ch báo Kinh tế Economist xuất bủn ngày 19 tháng Ì năm 2008 chia CSR thành 3 mức lớn. Ì - Mức cơ bản nhất là hoạt động từ thiện truyền thống, tức là việc các doanh nghiệp tặng một phần xác định lợi nhuận của mình cho các tổ chức họ cho là xứng đáng như một cách đóng góp cho cộng đồng. Cách tiếp cận với CSR này được thực hiện rộng rãi thông qua các dự án phát triển cộng đồng. Đ ã có nhiều nghiên cứu cụ thể về các dự án này. Ví dụ như sự tham gia ủng hộ của doanh nghiệp Shell Foundation vào tổ chức Flower Valley, Nam Phi. Họ thành lập trung tâm Early Learning giúp giáo dục trẻ em trong cộng đồng, đồng thời phát triển các kỹ nâng mới cho người lớn. Hoặc các cách tiếp cận khác như thiết lập các cơ sở giáo dục cho người lớn. hay các chương trình giáo dục về HIV/AIDS. Một cách tiếp cận phổ biến hơn là có thể viện trợ cho các tổ chức địa phương và các cộng đồng nghèo ở các nước đang phát triển. Nhưng điểm bất lợi của việc thực hiện CSR bàng các hoạt động từ thiện là không bền vững trong dài hạn. Các doanh nghiệp thường coi đây là một hoạt động xã hội tốt để tham gia vào các vấn đề về phá triển. Đ ó có thể là một cách doanh nghiệp sử t dụng để xây dựng mối quan hệ công chúng và danh tiếng/ hình ủnh xã hội tốt đẹp Trang 8
  12. nhưng họ không coi đó là trách nhiệm của công ty cam kết thực hiện trong dài hạn. T ó m lại, trên quan điểm tham gia các hoạt động từ thiện, các doanh nghiệp không mạo hiểm trong việc đóng góp cho sự phát triển của xã hội và của cộng đông xung quanh. 2- Đ ã có nhiều vụ việc liên quan đến ô nhiễm môi trường như tràn dầu, chặt phá rừng bừa bãi; Thiếu công bằng xã hội như điều kiện làm việc thấp, lao động trẻ em: Các vấn đề về đạo đớc như việc từ chối chế tạo thuốc giá thành rè cho các bệnh nhân HIV/AIDS ở các nước đang phát triển. Những vụ việc này có thể tạo nên tiếng xấu cho các doanh nghiệp, dẫn đến các khoản lỗ lớn do sa thải hoặc bị khách hàng tẩy chay sản phẩm... Nhằm phòng ngừa việc các tình huống đáng xấu hổ trên có thế xảy ra, cách tiếp cận thứ hai với CSR với mục đích quản lý rủi ro của doanh nghiệp đã được đặt ra. Đ ó là các doanh nghiệp sẽ đặt ra các qui tắc đạo đớc, cam kết sẽ minh bạch hóa hơn trong các hoạt động. thậm chí còn phối hợp với các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành thiết lập ra các "luật chơi" chung và dàn trải rủi ro... Cách quản l rủi ro này phần nào là một biện pháp mang tính chất phòng ngừa và chú ý trọng vào việc xây dựng mối quan hệ công chúng tốt. 3- Phát triển bền vững thực sự không thể đạt được nếu thiếu tăng trường kinh tế. Vượt trên m ô hỉnh CSR gắn với các hoạt động từ thiện trên, liệu có còn một m ô hình CSR nào hướng tới mục tiêu phát triển dài hạn hay không? Đ ó chính là cách tiếp cận CSR thứ ba. mớc này, các doanh nghiệp coi CSR là một trong những Ớ hoạt động chủ chốt. trở thành một phần làm nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Cách tiếp cận này được cho là toàn diện nhất nhàm đạt được mục tiêu trong dài hạn và phát triển bền vừng. Khoảng 2,6 tỷ người trên thế giới đang sống với dưới 2$ một ngày. Thiếu các nguồn lực sản xuất cần thiết, các doanh nghiệp ở đây khó có thể cung cấp được các hàng hóa và dịch vụ cơ bản nhằm cải thiện đời sống hay làm giàu cho chính họ. ở đây, khu vực tư nhân đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và chống đói nghèo. Liệu có cách kinh doanh nào vừa có thể cung cấp các hàng hóa và dịch vụ Trang 9
  13. cơ bản, lại vừa tạo cơ hội cho người nghèo có công ăn việc làm. đông thời vân tạo ra lợi nhuận và đóng góp vào sự phát triển bền vững không? Chương trình phát triển LHQ đang khởi xướng một m ô hình phát triển kinh doanh mới: kinh doanh vì người nghèo. Ví dụ điển hình cho m ô hình này là dự án trông cacao của Cadbury. Là một công ty sản xuất bánh kốo hàng đầu thế giới, Cadbury đã có mặt tại Accra, Ghana, ngày 28 tháng Ì năm 2008, Công ty cacao Cadbury được thành lập cùng với sự hợp tác của chương trình phát triển LHQ (UNDP), chính phủ Ghana và các đối tác khác, trong sáng kiến được đề ra nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho hàng triệu người nông dân trồng cacao ở Ghana, Â n Độ. Inđônêxia và vùng Ca-ri-bê. Các dự án CSR nhằm phát triển bền vững này tạo ra lợi ích cho cả 2 bên. Trong trường hợp của Cadbury vừa giúp cho công cuộc xóa đói giảm nghèo ở các quốc gia này thông qua việc tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, doanh nghiệp lại có thể đảm bảo nguồn cung cấp cacao chất lượng cao dài hạn và đáng tin cậy. N ó tác động dài hạn đến cả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn như rủi ro thất bại gây thua lỗ làm ảnh hưởng đến danh tiếng của doanh nghiệp. Đồng thời, cách tiếp cận này mang tính chất dài hạn, đòi hỏi thời gian, nguồn nhân lực và tài chính từ các doanh nghiệp. Vì thế m à nhiều doanh nghiệp không sử dụng cách tiếp cận này dù nó đang ngày càng trở nên phổ biến với nhiều doanh nghiệp quốc tế. Mô hình CSR của Norges Vét Tổ chức phát triển xã hội Hoàng gia Na-uy (Norges Vel), một tổ chức phi lợi nhuận phi chính phủ độc lập, tập trung vào đóng góp cho cộng đồng địa phương thông qua phát triển kinh doanh bền vững ờ Na-uy và nhiều quốc gia đang phát triển khác trên toàn thế giới. Norges Vel phát triển m ô hình CSR dựa trên việc nhóm các hoạt động CSR thành 3 mức độ, được trình bày ở bảng sau: Trang l o
  14. Bảng 1.1: M ô hình CSR của Norges Vel Tô chức, đào tạo Tô chức phát phát triển kinh doanh triển xã hội Mức 3 Có thể làm Phát triển bền vững cho cộng đồng địa Hoàng gia Na- phương uy Giúp đỡ cộng đông địa phương ở các nước đang phát triển, cung cấp các nhu cầu Các hoạt động từ Các tố chức từ Mức 2 Nên làm thiết yếu nhất cho thiện thiện phụ trách cuộc sống: nước, lương thực thực phệm, giáo dục... Chông tham nhũng Bảo vệ môi trường Các doanh Chuện mực CSR, Đạo đức kinh doanh nghiệp tự tổ Mức 1 Phải làm những yêu cầu t ố i Quyền con người chức các hoạt thiểu Quyền l ợ i của động trên người lao động Mức thứ nhất - Phải làm: Các tổ chức và doanh nghiệp áp dụng l o nguyên tắc của Global Compact vào các hoạt động cơ bản của mình. Nếu không các doanh nghiệp này có thể sẽ gặp rủi ro lớn bởi các vụ bê bối, ảnh hường đến danh tiếng và lợi nhuận... Mức thứ hai - Nên làm: các tổ chức từ thiện hoạt động cũng như các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động từ thiện. Các hoạt động này có thể từ tài trợ cho các trận đấu bóng đá. đến việc tham gia các công tác nhân đạo. Mục tiêu chính của họ là tạo dựng mối quan hệ công chúng tốt đẹp. Trang 11
  15. Mức thứ 3 - Có thể làm: phát triển kinh doanh nhỏ ở địa phương nhàm giúp cộng đồng địa phương có cuộc sống tốt và ổn định hơn. Norges Vel đang hoạt động rát tích cực ở mức này. Họ cung cấp các dịch vụ giúp các doanh nghiệp xác định các hoạt động CSR phù hợp vỹi lĩnh vực kinh doanh chính của mình. Họ cam kết sử dụng nguồn quỹ của doanh nghiệp để cùng vỹi cộng đồng địa phương phát triên kinh doanh nhỏ, rồi đem lợi nhuận trở lại cho doanh nghiệp dưỹi dạng danh tiếng và niềm tin của người dân sống ở nơi doanh nghiệp hoạt động. 1.3. Các tiêu chí và công cụ đế đánh giá CSR 1.3.1 Các tiêu chí đánh giá CSR: Cho đến nay trên thế giỹi chưa có một hệ thống tiêu chuẩn đánh giá CSR một cách thống nhất. Tuy nhiên có 3 hệ thống đánh giá hay dùng, đó là: - Đánh giá dựa trên vấn đề. - Đánh giá dựa trên các chủ thể - Đánh giá kết hợp Ì- Hệ thống đánh giá dựa trên vấn đề phản ánh quan điểm của chính phủ. Theo ủ y ban kinh doanh thế giỹi vì phát triển bền vững (WBCSD), có 5 tiêu chuẩn chính đánh giáCSR là: (Ì) Quyền con người (2) Quyền lợi của người lao động (3) Bảo vệ môi trường (4) Phát triển cộng đồng (5) Quan hệ vỹi nhà cung cấp 2- Hệ thống đánh giá dựa trên chủ thể phản ánh quan điểm của các doanh nghiệp m ô tả những đóng góp của họ vỹi các đối tượng liên quan, bao gồm: (1) Trách nhiệm đối vỹi khách hàng (2) Trách nhiệm đối vỹi cố đông/ nhà đầu tư (3) Trách nhiệm đối vỹi nhà cung cấp (4) Trách nhiệm đối vỹi người lao động Trang 12
  16. (5) Trách nhiệm đối với cộng đồng xung quanh (6) Trách nhiệm đối với chính phủ/ chính quyền địa phương (7) Trách nhiệm đối với các tổ chức phi lợi nhuận (NPOs) và các tổ chức phi chính phủ (NGOs). 3- Hệ thống đánh giá kết họp dựa trên các lĩnh vực: (Ì) Đạo đức (2) Môi trường (3) Xã hội (4) Tư cách công dân (5) Phát triển bền vấng (6) Các bên liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (7) Tài chính Bên cạnh đó còn có một vài tiêu chuẩn đánh giá khác. Theo Kaliski, 2007, có 4 lĩnh vực nên được xem xét cho dù kết quả tác động của nó như thế nào khi đánh giá CSR. Nhấng thước đo này là Chức năng kinh tế, Chất lượng cuộc sống, Đầu tư xã hội và Giải quyết vấn đề. (1) Chức năng kinh tế: mục tiêu m à doanh nghiệp cố gắng đạt được nên được đánh giá xem liệu nó có đáp ứng đúng phương châm chi phí m à doanh nghiệp sẵn sàng đóng góp hay không (Kaliski, 2007). Ví dụ, khi một doanh nghiệp muốn giảm lượng khí thải cacbon thải ra từ nhà máy của mình, doanh nghiệp đó sẽ làm gì? Họ sẽ bắt đầu bằng nhấng việc lớn lao như lắp đặt các thiết bị đun nước xuyên khắp tòa nhà hay làm lại hệ thống cách điện? Hay họ sẽ bắt đầu bằng nhấng việc nhỏ hơn. chi phí thấp nhưng vẫn đem lại hiệu quả như ra lệnh tắt hệ thống đèn tại các điểm đỗ xe nhấng thời điểm xác định trong ngày? Hoặc tất cà các máy tính trong công ở ty sẽ được tắt điện vào cuối ngày làm việc thay vì để đó hoặc đơn giản chỉ đăng xuất khỏi hệ thống? (2) Chất lượng cuộc sống là thước đo "tập trung vào việc tìm hiểu xem doanh nghiệp đang nâng cao hay làm giảm dần chất lượng cuộc sống nói chung trong xã Trang 13
  17. hội" (Kaliski, 2007) Nếu doanh nghiệp đang sản xuất một hàng hóa hữu hình nào đó thì hàng hóa đó giúp cải thiện đời sống của người dân hay không? Còn nêu doanh nghiệp cung cấp một dịch vụ nào đó thì dịch vụ đó nâng cao chất lượng cuộc sổng của người sử dụng hay không? Nếu câu trả lời là không thì hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải làm sao để giúp xã hội tót hơn? (3) Đầu tư xã hội: xem xét xem doanh nghiệp sẽ làm gì cho cộng đồng (Kaliski. 2007). Doanh nghiệp có làm việc vứi cộng đồng để giải quyết những vấn đề xã hội còn tồn tại hay không? Họ đầu tư bao nhiêu vào các hoạt động ấy? Họ giải quyết những vấn đề ấy đến mức độ nào? Họ cố gắng góp phần giải quyết những vân đê lứn như nghiện ma túy ở các nưức nghèo hay nhỏ hơn như cung cấp các hoạt động vui chơi giải t í cho giứi trẻ? v ấ n đề họ đang giải quyết ấy có phải là một vấn đề xã r hội lổm lao có tầm ảnh hưởng sâu rộng hay không? Hay đó chỉ là một vấn nạn nhỏ ở một khu vực nhất định? (4) Giải quyết vấn đề: xem xét doanh nghiệp sẽ giải quyết vấn đề đến mức độ nào. Doanh nghiệp chỉ đơn giản đóng góp tiền cho một tổ chức nào đó để họ giải quyết các vấn đề ấy hay họ sẽ để cho nhân viên của mình tình nguyện trực tiếp giải quyết chúng ngay cà trong thời gian làm việc? 1.3.2. Các công cụ đánh giá CSR: Đ ể thể hiện tư cách công dân kinh doanh tốt, các doanh nghiệp (đặc biệt là các hãng hoặc tập đoàn kinh tế lứn) thường công bố các bản báo cáo thường niên về trách nhiệm xã hội của họ. Một vài qui định và tiêu chuẩn đánh giá CSR được các doanh nghiệp và các quốc gia trên thế giứi công nhận rộng rãi như: - Tiêu chuẩn AA1000 của Account Ability , dựa trên báo cáo về 3 tiêu chí 4 quan trọng của John Elkington (Triple bottom line 3BL) - Nguyên tắc báo cáo phát triển bền vũng của tổ chức Sáng kiến báo cáo toàn cầu Global Reporting Initiative (GRI) 4 Phát hành bới Account Ability, một tổ chức phi lợi nhuận cùa Anh, là các tiêu chuẩn dựa trên các nguyên tắc giúp các doanh nghiệp tạo dựng việc chịu trách nhiệm và nâng cao hình ánh doanh nghiệp. Trang 14
  18. - Nguyên tắc điều khiến của Verite - Tiêu chuẩn SA8000 của tổ chức Social Accountability International 5 - Tiêu chuẩn/ Chứng chỉ Trái đất xanh Green Globe - Tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14000. - Tổ chức Gobal Compact của LHQ khuyến khích các doanh nghiệp báo cáo dựa trên mẫu Communication ôn Progress (CÓP). Một bản báo cáo C Ó P m ô tả việc thực hiện 10 nguyên tắc của Global Compact của doanh nghiệp. - N h ó m chuyên gia liên chính phủ của LHQ về tiêu chuẩn quốc tế về báo cáo và kế toán (1SAR) cung cấp những chi dẫn kỹ thuợt tình nguyện về nhợn biết hiệu quả sinh thái, báo cáo trách nhiệm của doanh nghiệp và công bố công tác quàn lý doanh nghiệp. - Bộ tiêu chí Dow Jones năm 1999. Một vài công cụ đánh giá CSR phổ biến trên thế giới được sẽ đề cợp sâu hơn sau đây. a. Tiêu chuẩn AA 1000 của Account Ability: Accountability 1000 (AA1000) l sàn phẩm của ISEA - Hiệp hội Đạo đức và à trách nhẹm xã hội, còn được gọi là Account Ability, một tổ chức phi lợi nhuợn quốc tế, có trụ sờ đặt tại Anh Quốc. Tổ chức này hoạt động nhằm mục đích khuyến khích việc hoạt động và cư xử có đạo đức ở các doanh nghiệp và các tổ chức phi lợi nhuợn. AA1000 là một tiêu chuẩn đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh có đạo đức của doanh nghiệp. N ó cung cấp một khung hoạt động m à các tồ chức có thể sử dụng đế hiểu hơn và từ đó tìm cách tăng cường và cải thiện hơn nữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội của mình. Đây cũng là một phương tiện cho các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp đánh giá mức độ kinh doanh có đạo đức của doanh nghiệp. Mục đích của tiêu chuẩn này là hỗ trợ cho một tổ chức trong việc định ra mục tiêu hoạt động của mình, tính toán các quá trình thực hiện các mục tiêu đó, kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động và thiết lợp các hệ thống phản hồi. Sự 5 Social Accountability International (SAI): một tổ chức vì N h â n quyền phi lợi nhuận toàn cầu hoạt động với nỗ lực nâng cao cài thiện nơi làm việc và chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Trang 15
  19. tham gia của các nhóm đối tượng có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi tiến trình thực hiện. AA1000 có thể được sử dụng làm nền móng cho các tiêu chuẩn về trách nhiệm chuyên sâu hơn hoặc có thể là một hệ thống đánh giáriêng.Tiêu chuẩn này được thiết kế cho việc kiểm toán từ bên trong lổn bên ngoài doanh nghiệp, được sử dụng bởi mọi loại hình tố chức ờ mọi qui mô. các tổ chức phi lợi nhuận, tư nhân hay nhà nước. a. Nguyên tắc báo cáo phát triển bền vững của tể chức Sáng kiến báo cáo toàn cầu Gỉobal Reporting Initiative (GRI): Bộ tiêu chí của GRI được cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên phiên bản năm 2002 được coi là toàn diện nhất, đề cập đến hầu hết những vấn đề đang được cả thế giới quan tâm. Trang 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2