KĨ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN DÀNH CHO SINH VIÊN<br />
<br />
HOÀNG THÚY HÀ(*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Bài báo này đề cập đến bảy kĩ năng giao tiếp mà sinh viên cần phải trang bị ngay khi còn ở<br />
trong môi trường đại học đó là: 1. Kĩ năng hòa nhập với cộng đồng; 2. Kĩ năng quản lý sự nhận<br />
thức của bản thân; 3. Kĩ năng lựa chọn lựa ngôn từ và điều chỉnh giọng nói; 4. Kĩ năng giao<br />
tiếp phi ngôn ngữ; 5. Kĩ năng lắng nghe; 6. Kĩ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những<br />
xung đột; 7. Kĩ năng trình bày. Việc có được bảy kĩ năng này sẽ giúp sinh viên tự tin khẳng định<br />
vị trí của mình trong giao tiếp với mọi người đồng thời cũng có nghĩa là tạo dựng nên hình ảnh<br />
đẹp về người sinh viên trong xã hội ngày nay, là những con người có lối sống lành mạnh, sống<br />
có ý nghĩa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
This article suggests seven communication skills that students need to implement for themselves<br />
n when they are still in college environment. Those are:<br />
1. Skill to integrate themselves into the community.<br />
2. Skill to aware of their conception.<br />
3. Skill to use words and phrases and to adjust their accents.<br />
4. Skill to use body language effectively.<br />
5. Skill to listen.<br />
6. Skill to understand thoroughly differences and to resolve conflicts.<br />
7. Skill to make presentations.<br />
Those skills will help students to be confident in communication and to create a beautiful figure<br />
of a student in society, the figure of a person with a meaningful, beautiful life style.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Giao tiếp là một hoạt động cơ bản, một nhu cầu không thể thiếu của con người. Để tồn tại và<br />
phát triển, hàng ngày, hàng giờ, con người luôn thực hiện việc giao tiếp; mỗi con người đều phải<br />
giao tiếp với cộng đồng, với thế giới xung quanh để hoàn thành chức trách của mình.<br />
<br />
Khi bước vào môi trường đại học, có nghĩa là sinh viên đã bước vào một môi trường mới, khác<br />
nhiều với các môi trường giao tiếp khác. Ở môi trường đại học sinh viên đã là những người<br />
trưởng thành chứ không còn như khi ở phổ thông. Đặc biệt ở môi trường đại học, sinh viên được<br />
nhìn nhận là những con người có học vấn, có nhận thức, và có trình độ văn hóa cao; đối tượng<br />
quan hệ giao tiếp thường xuyên, chủ yếu của sinh viên là những người có tri thức: thầy cô, bạn<br />
bè sinh viên,v.v.Vì thế đòi hỏi sinh viên phải có những kĩ năng giao tiếp cơ bản, thiết yếu nhằm<br />
biết cách xây dựng được các mối quan hệ nơi trường lớp và trong cuộc sống, tạo nên một bầu<br />
không khí thật sự tốt đẹp văn minh, lịch sự.<br />
<br />
2. NỘI DUNG<br />
<br />
2.1. Bất kì một hoạt động nào cũng cần có một số kĩ năng, kĩ xảo nhất định, không biết cách làm,<br />
không tự động hóa được một số thao tác hoạt động nhất định sẽ kém hiệu quả. Hoạt động giao<br />
tiếp là “một hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ trong hoạt động tập thể, thực hiện<br />
<br />
(*)<br />
TS, Khoa Thư viện Thông tin, Trường Đại học Sài Gòn<br />
các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lí và sử dụng những phương tiện đặc thù, mà<br />
trước hết là ngôn ngữ” (theo A.A. Lêonchiev (1, 168); kĩ năng giao tiếp là khả năng nhận thức<br />
nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lí bên trong của đối tượng và<br />
bản thân chủ thể giao tiếp; là khả năng sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn<br />
ngữ, biết cách tổ chức điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp.<br />
Các kĩ năng giao tiếp có vai trò rất quan trọng đối với tất cả chúng ta. Nhà học giả người Mỹ,<br />
Kinixti đã từng nói: “Sự thành công của một người chỉ có mười lăm phần trăm phải dựa vào kĩ<br />
thuật chuyên ngành, còn tám mươi lăm phần trăm phải dựa vào những quan hệ giao tiếp và tài<br />
năng xử thế của người ấy.” (9, 6). Chúng ta đã ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng<br />
của các kĩ năng giao tiếp, thế nhưng trong thực tế cuộc sống có rất nhiều cá nhân đang rất chật<br />
vật về năng lực này. Đã có rất nhiều báo chí phản ánh những về những cử chỉ bất lịch sự diễn ra<br />
chung quanh ta, đặc biệt ở lớp trẻ mới lớn lên: gặp người già đến nhà, con cái không chào; lên xe<br />
buýt, thanh niên tranh chỗ ngồi, không nhường chỗ người già, phụ nữ có con nhỏ; ra đường xô<br />
đẩy người khác không xin lỗi; nói năng thì thô lỗ, bỗ bã, luôn mồm chửi tục, chửi đổng; ăn mặc<br />
thì lôi thôi, tự động nhận xét bừa bãi về người khác ở nơi công cộng; có những hành vi ứng xử<br />
thiếu cẩn trọng; sống ích kỉ,v.v.<br />
<br />
Trong những năm gần đây, chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam đã dần dần được nâng cao,<br />
nhưng theo rất nhiều nguồn tin thì các nhà tuyển dụng quốc gia vẫn chê khả năng giao tiếp của<br />
sinh viên Việt Nam. Vì vậy, hơn ai hết, mỗi sinh viên cần phải được kịp thời cũng cố và bổ sung<br />
những kĩ năng giao tiếp cơ bản nhất nhằm hoàn thiện nhân cách cá nhân, kết nối với cộng đồng<br />
trước mắt là để phục vụ tốt cho việc sống và học tập; đó là bảy kỹ năng sau: 1. Kĩ năng hòa nhập<br />
với cộng đồng; 2. Kĩ năng quản lý sự nhận thức của bản thân; 3. Kĩ năng lựa chọn ngôn từ và<br />
điều chỉnh giọng nói; 4. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ; 5. Kĩ năng lắng nghe; 6. Kĩ năng thấu<br />
hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung đột; 7. Kĩ năng trình bày. Chúng tôi xin được phân<br />
tích cụ thể bảy kĩ năng này ở phần tiếp theo.<br />
<br />
2.2. Bảy kĩ năng giao tiếp cơ bản<br />
<br />
2.2.1. Kĩ năng hòa nhập với mọi người<br />
<br />
Mỗi con người chúng ta không thể sống khi bị tách rời khỏi cộng đồng, chính vì lẽ đó năng lực<br />
giao tiếp giữa người và người chính là năng lực xây dựng những cầu nối. Khi chúng ta giao tiếp<br />
với người khác, chúng ta phải là xây dựng được cầu nối quan hệ tích cực để tạo ra một môi<br />
trường sống, học tập hữu ích cho cả hai bên đó chính là mục tiêu quan trọng nhất. Trong cuộc<br />
sống, muốn trở thành người giao tiếp tốt, chúng ta cần thực hiện thuần thục các quy tắc, chuẩn<br />
mực xã hội. Các quy tắc, chuẩn mực giao tiếp, cách đối nhân xử thế ở đời rất đa dạng phong phú;<br />
tuy nhiên, có một số nguyên tắc, chuẩn mực phổ biến trong giao tiếp xã hội như: xử thế lịch sự,<br />
luôn quan tâm đến người khác, ý thức bản thân luôn ở trong tư thế chuẩn bị sẵn sàng có thái độ<br />
trân trọng chính mình, biết điều và tự tin, điều chỉnh phong cách giao tiếp phù hợp với phong<br />
cách mà đối tác ưa thích nhất; xử lí mọi việc phải thấu tình đạt lí, luôn giữ chữ tín trong trong<br />
cuộc sống, xây dựng niềm tin bằng cách thể hiện tính nhất quán trong lời nói và việc làm, xây<br />
dựng những cầu nối cảm thông và hợp tác, dựa trên sự tin cậy lẫn nhau và những mối quan tâm<br />
hay sở thích giống nhau. Chúng ta cần biết đặt mình vào vị trí của đối tác giao tiếp để cư xử cho<br />
đúng mực; điều gì mình không muốn hoặc không làm được thì cũng không bắt người khác phải<br />
làm; dùng cách nói tế nhị, có lý, có tình, tránh dùng cách nói vỗ mặt sỗ sàng; tránh chạm vào<br />
lòng tự ái của người khác, khiến người ta phải buồn lòng đau khổ; tránh dùng cách nói mỉa mai<br />
cay độc; lúc cần thiết biết dùng cách nói triết lý để giảm bớt nỗi bất hạnh của người khác. Làm<br />
được những điều như vậy thì có nghĩa là chúng ta đã có kỹ năng hòa nhập với mọi người.<br />
<br />
2.2.2. Kĩ năng quản lí nhận thức của bản thân<br />
Sự nhận thức có tác động mạnh mẽ hơn sự thật và việc nhận thức của mỗi người về người giao<br />
tiếp với mình có ảnh hưởng rất lớn trong giao tiếp, thế nhưng rất nhiều người thường chuyển<br />
thông điệp sang nhận thức ngay tức thì và thường làm như vậy mà không hề có ý thức gì cả đồng<br />
thời hình thành những ấn tượng, cảm giác, đưa ra những quyết định hay những kết luận một cách<br />
máy móc, đó có nghĩa là không kiểm soát được nhận thức của mình. Con người nếu không kiểm<br />
soát được nhận thức của mình là một điều vô cùng tai hại trong giao tiếp, tai hại nhất là sẽ để lại<br />
một hình ảnh xấu về mình trong nhận thức của người giao tiếp với mình. Vì vậy, mỗi con người<br />
nên rèn cho mình có được kĩ năng quản lí nhận thức của bản thân. Muốn thế khi giao tiếp cần<br />
lưu ý: trước hết là phải chuyển thông điệp đúng lúc, khi đối tác của chúng ta có một số nhận thức<br />
không chính xác về một vấn đề nào đó chỉ vì tầm nhìn của họ chưa bao quát toàn bộ sự việc<br />
chúng ta nên bắt đầu từ quan điểm của đối phương trước và giúp họ dần nhận ra toàn cảnh vấn<br />
đề để họ thấu tình đạt lí, không có cảm giác bị hạ bệ, có thái độ tế nhị đối với những điểm dị biệt<br />
cá nhân, chú tâm đến lời nói, giọng nói, thái độ cử chỉ và kiểu cách của mình.<br />
<br />
2.2.3. Kĩ năng chọn lựa ngôn từ và điều chỉnh giọng nói<br />
<br />
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. Nhờ ngôn ngữ người ta có thể trao đổi<br />
với nhau mọi loại thông tin, như: diễn tả hành động, sự vật, sự việc, trạng thái, tình cảm, những<br />
mong muốn, những suy nghĩ. Hiệu quả của giao tiếp bằng ngôn ngữ phụ thuộc vào nội dung của<br />
ngôn ngữ, tính chất của ngôn ngữ, điệu bộ khi nói. Trong lúc giao tiếp một số từ ngữ có khả<br />
năng tạo ra một phản ứng mạnh mẽ nào đó. Khi viết lách việc chọn từ ngữ cũng như phong cách<br />
thể hiện là các yếu tố quan trọng hàng đầu. Khi giao tiếp qua điện thoại thì giọng nói đóng vai<br />
trò quyết định. Khi giao tiếp trực diện, cử chỉ là quan trọng nhất, kế đến là giọng nói, và cuối<br />
cùng là những từ ngữ được sử dụng.<br />
<br />
Để có được kĩ năng này cần cẩn trọng đối với từ ngữ, cố gắng điều khiển giọng nói của mình để<br />
đạt mục tiêu khi giao tiếp, biết sử dụng một phong cách diễn cảm để tạo hiệu quả.<br />
<br />
2.2.4. Kĩ năng tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ<br />
<br />
Nếu lời nói và chữ viết (ngôn ngữ) là phương tiện giao tiếp cực kì quan trọng trong đời sống xã<br />
hội thì giao tiếp phi ngôn ngữ cũng có ý nghĩa quan trọng không kém. Mỗi ánh mắt, nụ cười, cử<br />
chỉ, hành động,v.v. đều có ý nghĩa của nó và là phương tiện giúp những người tiến hành giao<br />
tiếp hiểu được nhau. Một nghiên cứu cho thấy rằng, trong giao tiếp thông qua hình thức nói, thì<br />
tác động của từ ngữ chỉ chiếm 30 – 40%, phần còn lại là tác động của giao tiếp phi ngôn ngữ,<br />
bao gồm: nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ, hành động, trang phục, không gian giao tiếp,v.v.<br />
Giao tiếp phi ngôn ngữ phản ánh chân thật và đầy đủ các mối quan hệ, do đó, chúng ta cần tuân<br />
thủ các nguyên tắc sau đây để tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ, nhằm không chỉ<br />
giúp người ta hiểu được nhau, mà còn giúp hoàn thiện các mối quan hệ, giúp con người sống đẹp<br />
hơn, có ý nghĩa hơn: phát huy việc tiếp xúc bằng mắt một cách thích hợp để cho mọi người biết<br />
mình thực sự thích thú khi giao tiếp với họ; luôn nở nụ cười làm cho cuộc đời đẹp hơn, mọi<br />
người cảm thấy ấm áp thân thiện, gần gũi với nhau hơn; đừng vô tình có những cử chỉ thái độ dễ<br />
gây hiểu lầm; hãy làm cho cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ hiệu quả hơn bằng cách sử dụng kèm<br />
theo những điệu bộ, cử chỉ khi nói; luôn thể hiện sự thích thú lắng nghe người khác khi giao tiếp<br />
và điều đặc biệt nên nhớ là đứng hay ngồi cũng phải ngay ngắn, chững chạc, trông thoải mái tự<br />
tin, nhưng cũng đừng quá cứng nhắc, căng thẳng và trịnh trọng.<br />
<br />
2.2.5. Kĩ năng lắng nghe<br />
<br />
Chúng ta có thể đều đã biết, lắng nghe là kĩ năng cơ bản và bí quyết giúp thành công trong giao<br />
tiếp, chúng ta có kĩ năng lắng nghe sẽ đặt được mình vào vị thế kẻ mạnh, trở thành người dễ gần,<br />
dễ mến. Vì lắng nghe, khác với nghe ở chỗ, nghe là một quá trình thụ động, trong đó chúng ta<br />
đón nhận tất cả các âm thanh đến tai mình còn lắng nghe là một quá trình chủ động; lắng nghe<br />
bao gồm việc sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm hiện có để hiểu thông tin mới. Lắng nghe<br />
giúp ta thu thập được nhiều thông tin để hiểu và giải quyết vấn đề; giúp ta hiểu người khác và<br />
ứng xử phù hơp. Biết lắng nghe các ý tưởng sáng tạo sẽ nảy sinh nhiều hơn khi các cuộc giao<br />
tiếp cởi mở. Nhưng đây là một kĩ năng khó và rất nhiều người chưa biết lắng nghe. Lí do mà<br />
chúng ta khó tạo được cho mình kĩ năng lắng nghe có thể có rất nhiều lý do. Có những nguyên<br />
nhân chủ quan thuộc về người nghe như: sự xao nhãng, nghe qua loa, phân tán chú ý; cảm nhận<br />
tiêu cực về đề tài; chỉ nghĩ về mình; cảm nhận tiêu cực về người nói. Cũng có thể nguyên nhân là<br />
do phía nguời nói mức độ quan tâm thấp đối với người nghe. Hay nguyên nhân xuất phát từ sự<br />
khác nhau về tốc độ truyền và nhận tin ( Trung bình nói 125 – 150 từ/phút; đọc nhanh gấp 2-3<br />
lần nói; người nghe xử lý thông tin nhanh gấp 2 -3 lần người đọc; con người suy nghĩ nhanh hơn<br />
từ 10-20 lần họ nói).<br />
<br />
Để có được kĩ năng lắng nghe, chúng ta phải: tập trung chú ý vào nguời nói; tự gợi mở hiểu biết<br />
cho mình khi nghe; lắng nghe gắn với quan sát cách ứng xử. Cần phải chú ý tới những thông<br />
điệp thông qua cách ứng xử của đối phương, vì nó có thể thống nhất hoặc không thống nhất với<br />
lời nói của đối phương.<br />
<br />
Chúng ta cũng cần phải lưu ý rằng, sử dụng kĩ năng lắng nghe là nhằm để thực hiện ba mục đích:<br />
<br />
Thứ nhất là lắng nghe để thu thập thông tin. Để tìm kiếm dữ liệu hoặc các vấn đề mà ta cần biết.<br />
Chúng ta cần phải chú ý đến các cử chỉ, điệu bộ, giọng nói để chắt lọc thông tin chính xác, cần<br />
thiết đồng thời chủ động nghe và lái câu chuyện theo mục đích của mình bằng một số phương<br />
pháp như : Đặt câu hỏi; phương pháp gợi mở - phương pháp khống chế; phương pháp cân bằng -<br />
phương pháp xoay chuyển,v.v.<br />
<br />
Thứ hai là lắng nghe để giải quyết vấn đề. Người nghe phải có khả năng phân tích, tổng hợp.<br />
Một số thủ thuật nhằm lắng nghe để giải quyết vấn đề là: ghi nhanh những gợi ý để phản hồi, cố<br />
gắng đoán trước được ý nghĩ của họ, tổng kết lại toàn bộ câu chuyện, sau đó phân tích và đưa ra<br />
thông tin phản hồi.<br />
<br />
Thứ ba là lắng nghe để thấu cảm. Mọi người đều muốn người khác lắng nghe mình. Việc thấu<br />
hiểu hoàn toàn rất khó nhưng vẫn có thể hiểu, chia sẻ được với người khác. Lắng nghe để thấu<br />
cảm đòi hỏi khéo léo, tế nhị, có hiểu biết và đặc biệt có sự tin tưởng. Vì vậy người nghe phải cố<br />
gắng không ngắt lời, tỏ ra hiểu, thông cảm với nói, chờ thời điểm thích hợp mới trình bày ý kiến<br />
phản hồi của mình. Muốn lắng nghe để thấu cảm người nghe phải dùng câu hỏi để hiểu sâu hơn<br />
suy nghĩ của người khác.<br />
<br />
2.2.6. Kĩ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung đột<br />
<br />
Trong một tập thể mỗi một con người đều có những nét khác biệt, đồng thời là sự xuất hiện của<br />
những cuộc xung đột giữa các cá nhân trong nội bộ tổ chức nguyên nhân chính là do năng lực<br />
giao tiếp quá kém. Vì vậy mỗi chúng ta phải thấu hiểu được sự khác biệt và có khả năng giải<br />
quyết những xung đột.<br />
<br />
Sự xung đột nó có cội nguồn sâu xa là ở sự khác biệt. Khi giao tiếp gặp vấn đề, nguyên nhân<br />
thông thường là do khác nhau về nhận thức hoặc khác nhau về giao tiếp. Để giảm thiểu các xung<br />
đột cũng chúng ta phải thấu hiểu sự khác biệt bằng các tìm hiểu những phong cách giao tiếp và<br />
lối suy nghĩ khác nhau, không phản ứng lại với thái độ quá khích và nhận biết lối suy nghĩ của<br />
người đối diện là thiên về cụ thể hay trừu tượng. Giao tiếp tốt đóng vai trò rất quan trọng trong<br />
việc giảng hòa. Để hoàn thiện giao tiếp chúng ta cần phải trước hết là tự nhận thức bản thân và<br />
tự nhận trách nhiệm. Đây là những bước đầu tiên phải làm để giải quyết xung đột. Thật khó có<br />
thể làm đối phương thay đổi, nhưng nếu bạn tự điều chỉnh cách cư xử của mình thì người khác<br />
cũng sẽ có phản ứng tích cực hơn. Tiếp theo hãy giả định điều tốt nhất. Nếu chúng ta không có<br />
chứng cứ rõ ràng thì đừng bao giờ đặt ra nhiều nghi vấn. Và hãy tự hỏi mình có phải đang cố<br />
tình cãi cọ chỉ để lẩn tránh một điều gì đó, chẳng hạn nói lời xin lỗi? Hoặc tranh luận chỉ nhằm<br />
thỏa mãn tính tự phụ hay sự kiêu căng. Kế tiếp hãy nghĩ xem mình có bị điều gì tác động không.<br />
Đừng nên xem thường những tác động ngoại cảnh. Khi bị căng thẳng mệt mỏi hay đang giận dữ,<br />
bạn có thể xử sự không đúng mực. Phải cư xử như người lớn, giữ bình tĩnh và nói chuyện trên<br />
tinh thần tôn trọng lẫn nhau trong cuộc sống; kiểm soát cảm xúc, dù giận dữ đến đâu cũng nên<br />
“tiên trách kỉ hậu trách nhân”; lắng nghe và không vội đánh giá hay đưa ra những giả định; tìm<br />
hiểu vấn đề, đặt câu hỏi để bảo đảm rằng mình thật sự hiểu điều đối tác đang nói, chịu khó tìm<br />
hiểu mọi khía cạnh của vấn đề; cung cấp đầy đủ thông tin để "đối phương" có thể hiểu quan<br />
điểm của mình. Cuối cùng là nói những điều mình đang nghĩ và thể hiện một cách rõ ràng và nở<br />
nụ cười mang tính hài hước, ý nhị để làm nguội "cuộc chiến".<br />
<br />
2.2.7. Kĩ năng trình bày<br />
<br />
Việc trình bày cho chúng ta cơ hội tốt nhất để tạo ra một ấn tượng mạnh mẽ. Vì vậy chúng ta<br />
phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị thật tốt để có thể trình bày hấp dẫn. Để trình<br />
bày tốt cần xác định mục tiêu của chúng ta khi chuẩn bị bài phát biểu; làm cho những điểm chính<br />
của bài trình bày dễ nhớ hơn; đừng kết thúc bài trình bày bằng phần đặt câu hỏi và trả lời; khi<br />
trình bày cần tránh sự lúng túng bằng cách giấu đi nỗi lo lắng của bạn, biết khi nào bắt đầu, trả<br />
lời câu hỏi ngay lập tức. Các nguyên tắc cần phải rèn luyện là: lời văn ý tứ phải rõ ràng giúp<br />
người nhận hiểu được đúng thông tin muốn truyền đạt và có thể thực hiện công việc với những<br />
thông tin ấy; nên đi thẳng vào vấn đề, nêu bật các nét chính của các vấn đề cần thông báo, báo<br />
cáo và trao đổi thảo luận. Không sa vào những chi tiết không cần thiết, không lặp lại nội dung đã<br />
trình bày, quyết định sử dụng ý tưởng đúng lúc, loại bỏ từ thừa, nói với tốc độ vừa phải, không<br />
pha trò; loại bỏ những từ vô nghĩa, và đặt ra nhiều câu hỏi liên quan đến nhiều người khác; cần<br />
phải đúng, chính xác, không sai lỗi chính tả, không sai các con số, giá cả, ngày tháng,v.v. ; phải<br />
có đầy đủ những nội dung, những phần, những điều kiện, điều khoản cần thiết; các ý, các phần<br />
trong cần phải nhất quán với nhau; lời lẽ phải lịch sự, nhã nhặn, hình thức trình bày cẩn thận,<br />
đẹp, sáng sủa; nên cẩn trọng, không trình bày về những điều mình không nắm chắc.<br />
<br />
3. KẾT LUẬN<br />
<br />
Trên đây là bảy kĩ năng giao tiếp mà sinh viên cần phải trang bị ngay khi còn ở trong môi trường<br />
đại học. Việc có được các kĩ năng này sẽ giúp sinh viên tự tin khẳng định vị trí của mình trong<br />
giao tiếp với mọi người đồng thời cũng có nghĩa là tạo dựng nên một hình ảnh đẹp về người sinh<br />
viên trong xã hội ngày nay – những con người có lối sống đẹp, sống có ý nghĩa. Tuy nhiên đó<br />
mới chỉ là những kĩ năng cơ bản trong giao tiếp, còn trong tương lai để thực sự thành công trong<br />
các môi trường làm việc khác nhau, sinh viên còn phải trang bị thêm nhiều kĩ năng giao tiếp nữa;<br />
đó là các kĩ năng giao tiếp nơi công sở, chúng tôi sẽ trình bày ở chuyên luận lần sau.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Hoàng Anh (chủ biên), Hoạt động giao tiếp nhân cách.<br />
2. Bovec C.L. and J.V. Thill (1998), Business Communication Today.<br />
3. Dale Carnegie (2008), Đắc nhân tâm (Nguyễn Hiến Lê dịch), NXB trẻ.<br />
4. Lâm Ngữ Dương (1994), Tinh hoa xử thế - NXB tổng hợp Đồng Tháp.<br />
5. Guffey M. E (2000), Business Communication: Proces and Product.<br />
6. Guffey M. E (2000), Business Communication: Process and Product.<br />
7. J.E. Lisa Meyer, Report Writing.<br />
8. J.E. Lisa Meyer, Report Writing.<br />
9. Đoàn Hồng Vân (chủ biên), Giao tiếp trong kinh doanh và cuộc sống.<br />
10. Mã Ngân Xuân, Viên Lệ Bình (2008), Tâm và thuật trong đối nhân xử thế, NXB Hải Phòng.<br />