intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm soát glucose máu và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đái tháo đường là một bệnh lý phức tạp, mạn tính đòi hỏi vừa kiểm soát glucose máu vừa kết hợp kiểm soát làm giảm các yếu tố nguy cơ. Việc kiểm soát tốt glucose máu giúp ngăn ngừa và làm chậm diễn tiến của các biến chứng tim mạch, thận, võng mạc, thần kinh đái tháo đường. Đề tài được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng kiểm soát glucose máu và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm soát glucose máu và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 KIỂM SOÁT GLUCOSE MÁU VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Lê Quang Minh, Nguyễn Nguyên Trang Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng DOI: 10.47122/vjde.2021.49.3 TÓM TẮT ABSTRACT Glycemic control and the relationship Đặt vấn đề: Đái tháo đường là một bệnh with cardiovascular risk factors in type 2 lý phức tạp, mạn tính đòi hỏi vừa kiểm soát diabetic patients glucose máu vừa kết hợp kiểm soát làm giảm Le Quang Minh, Nguyen Nguyen Trang các yếu tố nguy cơ. Việc kiểm soát tốt Danang University of Medical glucose máu giúp ngăn ngừa và làm chậm Technology and Pharmacy diễn tiến của các biến chứng tim mạch, thận, võng mạc, thần kinh đái tháo đường. Đề tài Background: Diabetes is a complex, được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng chronic illness requiring both of glycemic kiểm soát glucose máu và mối liên quan với control beyond multifactorial risk-reduction các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân strategies. Good glycemic control helps đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương prevent and slow down the progression of pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt cardiovascular, renal, retinal, neuropathy ngang ở 165 bệnh nhân đái tháo đường típ 2. complications in diabetic patients. The study Thu thập các dữ liệu: chỉ số khối cơ thể, was conducted to evaluate glycemic control vòng bụng, huyết áp, yếu tố nguy cơ tim and the relationship with cardiovascular risk factors in type 2 diabetic patients. Materials mạch của đái tháo đường, xét nghiệm and methods: Cross-sectional descriptive glucose máu, HbA1c, biland lipid máu. Kết study in 165 tips 2 diabetic patients, collected quả: Glucose máu đói trung bình là 12,44 ± with body mass index, waist circumference, 6,79 mmol/L, nhóm bệnh nhân kiểm soát tốt blood pressure, cardiovascular risk factors, Glucose máu đói chiếm tỷ lệ 18,8%; Chỉ số blood glucose test, HbA1c, blood lipid biland. HbA1c trung bình là 8,88 ± 2,06 %, nhóm Results: The average fasting blood glucose was bệnh nhân kiểm soát tốt HbA1c chiếm 12,44 ± 6,79 mmol/L, group of patients with 21,8%; Có mối liên quan giữa thời gian phát good control of fasting blood glucose is 18,8%; hiện đái tháo đường ≥10 năm và tình trạng The average HbA1c index was 8,88 ± 2,06%, rối loạn lipid máu với tình trạng kiểm soát group of patients with good control of HbA1c is glucose máu (p
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Key words: Diabetes mellitus, glucose máu lại càng chiếm nhiều vai trò quan Dyslipidemia, risk factors. trọng. Kiểm soát tốt glucose máu và quản lý Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Nguyên các yếu tố nguy cơ tim mạch giúp làm giảm Trang biến cố suy tim cũng như tỷ lệ tử vong liên Ngày nhận bài: 4/7/2021 quan đến tim mạch và nâng cao chất lượng Ngày phản biện khoa học: 04/7/2021 sống cho bệnh nhân ĐTĐ. Xuất phát từ các lí Ngày duyệt bài: 28/7/2021 do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên Email: nntrang@dhktyduocdn.edu.vn cứu tình trạng kiểm soát glucose máu và mối Điện thoại: 0976100805 liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2” với 2 mục 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tiêu sau: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn 1. Mô tả tình trạng kiểm soát glucose máu tính, phức tạp, đòi hỏi sự chăm sóc y tế không và đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch ở ngừng, vừa kết hợp kiểm soát làm giảm các bệnh nhân đái tháo đường típ 2. yếu tố nguy cơ vừa kiểm soát glucose máu [7]. 2. Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng Theo ước tính, năm 2017 hiện có khoảng 451 kiểm soát glucose máu với các yếu tố nguy cơ triệu người bị ĐTĐ trên thế giới, dự kiến đến tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. năm 2045 con số này sẽ đạt lên đến 693 triệu người. Và điều đặc biệt quan trọng là có đến 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khoảng một nửa số bệnh nhân (49,7%) bị ĐTĐ NGHIÊN CỨU mà không được chẩn đoán [10]. ĐTĐ cũng là 2.1. Đối tượng nghiên cứu nguyên nhân trực tiếp dẫn đến 5 triệu ca tử Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ vong trên toàn cầu. Hàng năm, chi phí cho các típ 2 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh bệnh và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người ĐTĐ tiêu chuẩn loại trừ. chiếm tới 5 - 10% tổng ngân sách y tế của mỗi 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh quốc gia, trong đó chủ yếu cho điều trị biến - Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ĐTĐ: chứng [10]. Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến ĐTĐ là yếu tố nguy cơ lớn của các bệnh lý cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ tim mạch và các bệnh lý tim mạch cũng chính (ADA) 2021, khi thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 là những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử tiêu chuẩn sau: vong ở bệnh nhân ĐTĐ [17]. Trên thực tế lâm + Nồng độ Glucose huyết tương lúc đói sàng, cũng đã có quan điểm cho rằng “Đái tháo (G0) ≥ 126 mg/dl ( ≥7 mmol/l) (Đói có nghĩa đường cũng là bệnh lý tim mạch” [15]. Các là không được cung cấp đường trong vòng ít biến chứng tim mạch hiện tại vẫn là nguyên nhất 8 giờ). *(1) HOẶC nhân hàng đầu của tỷ lệ mắc bệnh cũng như tỷ + Nồng độ Glucose huyết tương 2 giờ sau lệ tử vong ở cả bệnh nhân ĐTĐ típ 1 lẫn ĐTĐ khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng típ 2 [13], [16], [19]. Các biến chứng tim mạch đường uống (G2) ≥200 mg/dl (≥11,1 mmol/l). ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chịu ảnh hưởng của Nghiệm pháp dung nạp glucose phải được thực yếu tố kiểm soát glucose máu, vì vậy nếu kiểm hiện theo đúng mô hình của Tổ chức Y tế Thế soát tốt glucose máu thì các biến chứng tim giới, sử dụng 75 gam glucose hòa trong nước. mạch sẽ giảm đi tới 50% [18]. Kiểm soát *(2) HOẶC glucose máu chặt chẽ trên bệnh nhân ĐTĐ típ + HbA1c ≥6,5% (48 mmol/mol). Xét 2 sẽ giúp làm giảm tỉ lệ tử vong và mức độ tàn nghiệm được thực hiện tại phòng xét nghiệm phế lên tới 60 - 70% [22]. sử dụng phương pháp đã được phê duyệt và Với tần suất mắc bệnh ngày càng gia tăng chuẩn hóa theo phương pháp thực hiện trong và xu hướng ngày càng trẻ hóa của ĐTĐ, đặc nghiên cứu DCCT. *(3) HOẶC biệt là ĐTĐ típ 2 [10], việc quản lý điều trị và + Nồng độ Glucose huyết tương bất kì chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ, kiểm soát tốt trong ngày ≥ 200 mg/dl (≥11,1 mmol/l) kèm 26
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 theo các triệu chứng lâm sàng điển hình của + p: là trị số mong muốn của tỷ lệ, ở đây là hội chứng tăng glucose máu hoặc của cơn tăng tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát tốt glucose máu; glucose máu cấp. chọn p = 30% (theo số liệu của chương trình (*: nếu tăng glucose máu không rõ ràng thì Diabcare Việt Nam năm 2003, tỷ lệ bệnh nhân cần lập lại xét nghiệm của cùng một mẫu máu kiểm soát tốt glucose máu là 30%) [12]. hoặc lấy mẫu máu ở một thời điểm khác để xác + c: là mức sai lệch cho phép, trong nghiên định chẩn đoán). cứu chọn mức sai lệch cho phép là 7%. - Chẩn đoán ĐTĐ típ 2: Chẩn đoán ĐTĐ Từ công thức trên, chúng tôi tính được n ≈ type 2 dựa theo tiêu chuẩn của nhóm nghiên 165. cứu chiến lược về ĐTĐ típ 2 Châu Á - Thái - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận Bình Dương năm 2005 và ADA 2021 [7],[8]: tiện. + Tuổi khởi phát sau 30. 2.2.4. Các biến số nghiên cứu + Khởi bệnh kín đáo, triệu chứng lâm sàng - Tuổi: Dùng bộ câu hỏi phỏng vấn, ghi không rõ ràng. năm sinh bệnh nhân và tính tuổi. Đánh giá + Cơ địa thường có béo phì. nguy cơ tim mạch tăng theo tuổi đã được + Tiền sử đã hay đang ổn định glucose máu chứng minh trong nhiều nghiên cứu, vì thế bằng chế độ ăn, thay đổi lối sống hoặc thuốc trong nghiên cứu này, chúng tôi chia đối tượng viên hạ glucose máu. nghiên cứu (ĐTNC) thành 2 nhóm tuổi: không 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ nguy cơ khi < 60 tuổi và có nguy cơ khi ≥ 60 - ĐTĐ típ 1, các loại ĐTĐ khác có nguyên tuổi [11]. nhân. - Giới: Chia thành 2 nhóm là nam và nữ. - Bệnh nhân có các bệnh lí đi kèm khác ảnh - Thời gian phát hiện đái tháo đường hưởng lên glucose máu: bệnh to đầu chi, hội (TGPHĐTĐ): Ghi nhận mốc thời gian bệnh chứng Cushing, u tủy thượng thận, cường nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ vào năm aldosteron nguyên phát... nào. Tính TGPHĐTĐ bằng cách lấy năm - Bệnh nhân có các bệnh nhiễm trùng, bệnh nghiên cứu 2021 trừ đi năm được chẩn đoán, nặng khác kèm theo, bệnh nhân đang sử dụng đơn vị tính là năm. Đánh giá dựa theo các glucocorticoid. nghiên cứu lớn bệnh nhân ĐTĐ típ 2, biến - Những bệnh nhân mất máu cấp hoặc mạn, chứng tim mạch thường xảy ra nhiều hơn tại thiếu sắt, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm sắc tố sắt, thời điểm sau 10 năm. Trong nghiên cứu này, tán huyết, một số bệnh huyết sắc tố ảnh hưởng chúng tôi phân 2 nhóm: không có nguy cơ khi tới kết quả HbA1c. TGPHĐTĐ < 10 năm và có nguy cơ khi - Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. TGPHĐTĐ ≥ 10 năm [11]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Hút thuốc lá: Dùng bộ câu hỏi để phỏng 2.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu vấn và ghi nhận tình trạng hút thuốc lá. Đánh Nghiên cứu được tiến hành từ tháng giá theo Hội Tim mạch Châu Âu/Hiệp hội 01/2021 đến tháng 6/2021 tại khoa Nội Nội nghiên cứu Đái tháo đường Châu Âu (ESC- tiết, Bệnh viện C Đà Nẵng. EASD) năm 2019, phân làm 2 nhóm: 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu + Không hút thuốc lá: thời gian ngưng hút Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu thuốc lá ≥ 12 tháng. 2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu + Hút thuốc lá: đang hút hay thời gian - Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu: ngưng hút thuốc lá < 12 tháng [11]. - Hoạt động thể lực: Dùng bộ câu hỏi và . Trong đó: phỏng vấn ghi nhận có hay không có hoạt + n: là cỡ mẫu ngẫu nhiên. động thể lực, thời gian mỗi lần tập và số ngày + Z: là trị số từ phân phối chuẩn, tùy thuộc tập trung bình trong 1 tuần. Đánh giá hoạt vào mức tin cậy mong muốn của ước lượng. động thể lực là duy trì tập thể dục đều đặn, tối Mức tin cậy mong muốn là 95% thì Z = 1,96. thiểu 150 phút/tuần, ít nhất 3 ngày/tuần và 27
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 không quá 2 ngày liên tiếp không tập. Chúng thước định vị chạm nhẹ và nằm ngang đỉnh tôi phân nhóm như sau: đầu, ghi nhận chiều cao. Cách đánh giá: + Ít hoạt động: khi không tập luyện, tập Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính theo luyện không đều đặn hay thời gian tập không công thức: đủ thời gian. Cân nặng (kg) + Có hoạt động: khi tập luyện đều đặn, đủ BMI = [Chiều cao (m)]2 thời gian theo khuyến cáo [7]. - Chỉ số khối cơ thể (BMI): Dùng cân bàn Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới SMIC có gắn thước đo chiều cao với đơn vị đo đề nghị cho khu vực châu Á Thái Bình Dương, cân nặng là kilôgam và chiều cao là mét. Cách chia BMI làm 2 nhóm: đo: bệnh nhân mặc quần áo mỏng, bỏ dép, + Thừa cân, béo phì: BMI ≥ 23 kg/m2. không mang theo vật dụng trên người, bước + Không thừa cân: BMI < 23 kg/m2 [4]. nhẹ lên giữa bàn cân, đứng thẳng lưng, mắt - Vòng bụng: Dùng thước dây không chun nhìn thẳng về phía trước, không dựa lưng, ghi giãn có chia vạch. Cách đo: bệnh nhân đứng nhận chỉ số cân nặng của bệnh nhân thể hiện thẳng, hai bàn chân dạng, thở đều, đo vào cuối trên mặt đồng hồ. Sau đó, đứng thẳng lưng, thì thở ra để tránh co cơ, ngang qua mào chậu điều chỉnh 2 gót chân và mông áp sát, chạm trước trên. Đánh giá theo tiêu chuẩn vòng bụng nhẹ vào mặt sau của cân, mắt nhìn thẳng về của người Châu Á, để chia nhóm: phía trước, kéo từ từ thước đo cho đến khi Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá VB dành cho người châu Á [4] VB (cm) Giới Tăng Không tăng Nam ≥ 90 < 90 Nữ ≥ 80 < 80 - Huyết áp động mạch: Cho bệnh nhân ngồi nghỉ, dựa lưng ghế khoảng 10 phút trước khi đo, đo 2 tay, tối đa không quá 5 phút, lấy trung bình cộng. Cách đo: máy đo huyết áp đồng hồ hiệu ALPKA-2 (Nhật) có băng quấn tay đạt tiêu chuẩn, đặt ngang mức tim ở tư tế ngồi và mép dưới băng quấn trên lằn khuỷu 3 cm kết hợp đặt ống nghe ở vị trí động mạch cánh tay, để xác định huyết áp tâm thu và tâm trương. Chẩn đoán và phân loại tăng huyết áp dựa theo khuyến cáo của Hội Tăng huyết áp Thế giới (ISH) 2020 [23]. Chia thành 2 nhóm: + Không THA: HATT < 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg. + THA: HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg. - Bilan lipid máu: Lấy mẫu máu tĩnh mạch của bệnh nhân buổi sáng, lúc đói (cách bữa ăn trước ít nhất 8 giờ), được thực hiện trên máy sinh hóa tự động, định lượng nồng độ các thành phần sau: Cholesterol toàn phần (TC) (mmol/L), TG (mmol/L), LDL-C (mmol/L), HDL-C (mmol/L). Công thức Friedewald tính nồng độ LDL-C theo mmol/L: LDL-C = (TC) - (HDL-C) - (TG/2,2) [49]. Đánh giá RLLP máu theo khuyến cáo của Bộ Y tế (2014) [2]. Bảng 2.2. Đánh giá bilan lipid máu theo khuyến cáo của Bộ Y tế [2] Yếu tố ( đơn vị tính) Bình thường Bất thường TC (mmol/L) ≤ 5,2 > 5,2 TG (mmol/L) ≤ 1,7 > 1,7 LDL-C (mmol/L) ≤ 2,6 > 2,6 HDL-C (mmol/L) ≥ 1,0
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Chia 2 nhóm: + RLLP máu: ít nhất 1 trong 4 chỉ số lipid (0,742 nếu là nữ). máu có giá trị bất thường. Chia 2 nhóm theo ESC-EASD 2019: + Không RLLP máu: cả 4 chỉ số lipid máu + Không có nguy cơ: eGFR ≥ 60 ở mức bình thường. ml/phút/1,73 m2. - Mức lọc cầu thận ước tính (eGFR): Rút 2 + Có nguy cơ: eGFR < 60 ml/phút/1,73 m2 ml máu tĩnh mạch cùng lúc với các xét nghiệm [11]. khác, gởi phòng xét nghiệm định lượng - Glucose máu đói (G0) và HbA1c: Cách creatinine huyết thanh bằng máy tự động. Đo thực hiện: lấy 2 ml máu tĩnh mạch của bệnh nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dL) và áp nhân buổi sáng, lúc đói (cách bữa ăn trước ít dụng mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) theo nhất 8 giờ), đựng vào ống nghiệm đã chuẩn bị, công thức MDRD (Modification of Diet in đưa đến khoa xét nghiệm thực hiện tách huyết Renal Disease study): tương và đo nồng độ bằng phương pháp so eGFR (ml/phút/1,73 m²) = màu dùng enzyme trên máy sinh hóa tự động. 175×(Creatinin(mg/dL))-1,154 ×(Tuổi)-0,203 × Đánh giá theo khuyến cáo của ADA 2021 [7]: Bảng 2.3. Mục tiêu kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ theo ADA 2021 [7] Chỉ số Đơn vị Kiểm soát tốt Kiểm sát không tốt G0 mmol/L 4,4 - 7,2 > 7,2 hoặc < 4,4 HbA1c %
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 2.2.8. Sơ đồ nghiên cứu Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ Khai thác thói quen, tiền Khám lâm sàng: Cận lâm sàng: sử: - Cân nặng. - G0, HbA1c. - TGPHĐTĐ. - Chiều cao. - TC, TG, LDL-C, HDL- - Hút thuốc lá. - VB. C. - Ít hoạt động thể lực. - HATT, HATTr. - Creatinin máu. - Creatinine máu. 1. Mô tả tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 2. Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng kiểm soát glucose máu với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình trạng kiểm soát glucose máu và đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 3.1.1. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 44,2% Nam 55,8% Nữ Biểu đồ 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới tính Nhận xét: Nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ típ 2 là nam giới chiếm tỷ lệ 55,8% và nữ giới chiếm 44,2%. Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống YTNC Phân nhóm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 51 30,9 Hút thuốc lá Không 114 69,1 Có 41 24,8 Ít hoạt động thể lực Không 124 75,2 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 30,9%, nhóm bệnh nhân ít hoạt động thể lực chiếm 24,8%. 30
  7. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo các yếu tố nguy cơ tim mạch về thời gian YTNC Phân nhóm Tần số (n) Tỷ lệ (%) TB ± ĐLC < 60 21 12,7 69,19 ± 8,90 Nhóm tuổi ≥ 60 144 87,3 TGPHĐTĐ < 10 104 63,0 8,44 ± 8,19 (năm) ≥ 10 61 37,0 Nhận xét: Độ tuổi trung bình của ĐTNC là 69,19 ± 8,90 tuổi. Trong đó, nhóm bệnh nhân ≥60 tuổi chiếm tỷ lệ 87,3%, nhóm bệnh nhân
  8. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Bình thường 122 80,8 2,31 ± 1,31 LDL-C ( mmol/L) Bất thường 29 19,2 Bình thường 96 63,6 1,18 ± 0,35 HDL-C (mmol/L) Bất thường 55 36,4 Nhận xét: Giá trị trung bình của các chỉ số lipid máu lần lượt là: TC 4,48 ± 1,24 mmol/L; TG 2,03 ± 1,25 mmol/L; LDL-C 2,31 ± 1,31 mmol/L; HDL-C 1,18 ± 0,35 mmol/L. 18,5% 81,5% RLLP máu Biểu đồ 3.3. Phân bố ĐTNC theo tình trạng RLLP máu Nhận xét: Nhóm bệnh nhân RLLP máu chiếm tỷ lệ 81,5%, nhóm bệnh nhân không RLLP máu chiếm 18,5%. Bảng 3.5. Phân bố ĐTNC theo eGFR YTNC Phân nhóm Tần số (n) Tỷ lệ (%) TB ± ĐLC eGFR < 60 23 13,9 86,44 ± 28,61 (ml/phút/1,73 m2) ≥ 60 142 86,1 Nhận xét: eGFR trung bình của ĐTNC là 86,44 ± 28,61 ml/phút/1,73 m2. Trong đó, nhóm có eGFR < 60 ml/phút/1,73 m2 chiếm tỷ lệ 13,9%. 3.1.2. Tình trạng kiểm soát glucose máu Bảng 3.6. Đặc điểm kiểm soát G0 và HbA1c của ĐTNC Kiểm soát tốt Không kiểm soát tốt Tiêu chuẩn TB ± ĐLC n % n % G0 (mmol/L) 31 18,8 134 81,2 12,44 ± 6,79 HbA1c (%) 36 21,8 129 78,2 8,88 ± 2,06 Nhận xét: Chỉ số G0 trung bình của ĐTNC là 12,44 ± 6,79 mmol/L. Trong đó, nhóm bệnh nhân kiểm soát tốt G0 chiếm tỷ lệ 18,8%, nhóm bệnh nhân không kiểm soát tốt G0 chiếm 81,2%. Chỉ số HbA1c trung bình là 8,88 ± 2,06 %. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát tốt HbA1c chiếm 21,8%, tỷ lệ bệnh nhân không kiểm soát tốt HbA1c chiếm 78,2%. 32
  9. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 3.2. Mối liên quan giữa tình trạng kiểm soát glucose máu với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tình trạng kiểm soát glucose máu và các YTNC tim mạch Kiểm soát tốt Không kiểm soát tốt YTNC p n % n % Không 26 72,2 88 68,2 Hút thuốc lá >0,05 Có 10 27,8 41 31,8 Ít hoạt động thể Không 25 69,4 99 76,7 >0,05 lực Có 11 30,6 30 23,3 < 60 2 5,6 19 14,7 Nhóm tuổi >0,05 ≥ 60 34 94,4 110 85,3 TGPHĐTĐ < 10 31 86,1 73 56,6 0,05 Có 23 63,9 78 0,5 Không 17 47,2 64 49,6 Tăng vòng bụng >0,05 Có 19 52,8 65 50,4 Không 23 63,9 70 54,3 THA >0,05 Có 13 36,1 59 45,7 Không 13 38,2 15 12,8 RLLP 0,05 ml/phút/1,73 m Có 5 13,9 18 14,0 Nhận xét: Tình trạng kiểm soát glucose máu có mối liên quan với TGPHĐTĐ ≥ 10 năm và RLLP máu (p
  10. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 phù hợp với xu hướng tỷ lệ bệnh ĐTĐ gia tăng tỷ lệ tăng VB trong nghiên cứu là 50,9% (Bảng cùng với tuổi theo dự đoán của Liên đoàn 3.3). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu ĐTĐ Thế Giới [10]. của Võ Thị Ngọc Dung (2021) với lần lượt - Thời gian phát hiện đái tháo đường: Giá BMI trung bình là 24,34 ± 3,09 kg/m2, tỷ lệ trị trung bình của TGPHĐTĐ là 8,44 ± 8,19 thừa cân béo phì là 66,5%, VB trung bình năm (Bảng 3.2). Thời gian này là dài hơn so 82,27 ± 1,38 cm và tỷ lệ tăng VB là 45% [3]. với trong nghiên cứu của Thạch Thị Phola - Huyết áp động mạch: Kết quả nghiên cứu (2021) với thời gian trung bình là 6,92 ± 5,06 chúng tôi ghi nhận 43,6% bệnh nhân THA và năm, Võ Thị Ngọc Dung (2021) là 7,26 ± 6,16 56,4% bệnh nhân không THA (Biểu đồ 3.2). năm [3],[6]. Tỷ lệ nhóm bệnh nhân có Nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh (2016), Võ TGPHĐTĐ ≥ 10 năm chiếm 37% (Bảng 3.2). Thị Ngọc Dung (2021) tỷ lệ đạt mục tiêu huyết Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Trần áp < 140/90 mmHg khá thấp, lần lượt là 40,5% Thị Trúc Linh (2016) với 21,6% bệnh nhân có và 20% [3],[5]. TGPHĐTĐ ≥ 10 năm [5]. TGPHĐTĐ của - Lipid máu: Tỷ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu cao hơn có lẽ do các đối tượng chẩn đoán RLLP máu là 81,5% (Biểu đồ 3.3). nghiên cứu có kiến thức tốt về bệnh, có ý thức Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tốt hơn tầm soát phát hiện sớm bệnh. so nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh (2016), - Hút thuốc lá: Tỷ lệ hút thuốc lá trong với tỷ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nghiên cứu là 30,9%, thấp hơn so với nhóm RLLP máu là 89,2% [5]. không hút thuốc lá (Bảng 3.1). Nghiên cứu của - Mức lọc cầu thận ước tính: Trong nghiên chúng tôi cho kết quả tương đồng so với điều cứu, giá trị eGFR trung bình là 86,44 ± 28,61 tra quốc gia về YTNC năm 2008 tại Thụy Điển ml/phút/1,73 m2, tỷ lệ bệnh nhân có eGFR < là 22% bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có hút thuốc lá 60 ml/phút/1,73 m2 chiếm 13,9% (Bảng 3.5). hay trong nghiên cứu LOD-DIABETES (2011) Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương đánh giá các YTNC truyền thống bệnh nhân đồng với nghiên cứu của Võ Thị Ngọc Dung ĐTĐ típ 2, tỷ lệ hút thuốc lá chiếm 23,5% - (2021), ghi nhận eGFR trung bình là 84,51 ± 25% [13]. Nghiên cứu của Huỳnh Lê Thái Bảo 2,75 ml/phút/1,73 m2 và eGFR < 60 (2021), tỷ lệ hút thuốc lá là 21,2% [1]. ml/phút/1,73 m2 chiếm tỷ lệ 17,5% [3]. - Ít hoạt động thể lực: Tỷ lệ ít hoạt động 4.1.2. Tình trạng kiểm soát glucose máu ở thể lực trong nghiên cứu là 30,3%, thấp hơn bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nhiều so với nhóm có hoạt động thể lực (Bảng Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận giá trị 3.1). Kết quả này tốt hơn so với nghiên cứu trung bình G0 là 12,44 ± 6,79 mmol/L và của Trần Thị Trúc Linh (2016) với 67,3% ít 81,2% bệnh nhân không kiểm soát tốt G0; hoạt động thể lực [5]. Nghiên cứu của HbA1c trung bình là 8,88 ± 2,06 % và 78,2% Ruckert I.M. và cộng sự (2012) trên 240 bệnh không kiểm soát tốt HbA1c (Bảng 3.6). nhân ĐTĐ típ 2, tỷ lệ ít hoạt động thể lực Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương chiếm 71,2% [20]. Giải thích lí do này, đa đồng so với nghiên cứu của Trần Thị Trúc phần các đối tượng trong nghiên cứu là cán Linh (2016), ghi nhận giá trị trung bình G0 là bộ trí thức, họ nhận thức được lợi ích của việc 11,29 ± 5,61 mmol/L, 74,1% không đạt mục hoạt động thể lực đều đặn đối với tình trạng tiêu G0; HbA1c trung bình là 8,36 ± 2,49 % và bệnh của mình. Đồng thời, họ cũng là tầng 66,4% không đạt mục tiêu HbA1c [5]. Nhiều lớp hưu trí, có thể dành ra nhiều thời gian cho nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ kiểm soát việc hoạt động thể lực. tốt glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 vẫn - Chỉ số khối cơ thể và vòng bụng: Giá trị còn thấp. Các nghiên cứu của Thạch Thị Phola trung bình của BMI trong nghiên cứu là 24,02 (2021), Võ Thị Ngọc Dung (2021), tỷ lệ kiểm ± 3,24 kg/m2, tỷ lệ thừa cân béo phì (BMI ≥ soát kém HbA1c lần lượt là 60% và 55,1% 23 kg/m2) là 61,2% (Bảng 3.3). Trong khi đó, [3],[6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số giá trị trung bình của VB là 87,42 ± 7,33 cm, đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi, 34
  11. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 TGPHĐTĐ đã lâu nên việc kiểm soát các mục - Đặc điểm các YTNC tim mạch ở ĐTNC tiêu glucose máu gặp nhiều khó khăn. là: Nhóm bệnh nhân là nữ giới chiếm 44,2%; 4.2. Mối liên quan giữa tình trạng kiểm Bệnh nhân hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 30,9%; soát glucose máu với các yếu tố nguy cơ tim Bệnh nhân ít hoạt động thể lực chiếm 24,8%; mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Độ tuổi trung bình của ĐTNC là 69,19 ± 8,90 Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm liên quan giữa TGPHĐTĐ ≥10 năm và RLLP tỷ lệ 87,3%; TGPHĐTĐ trung bình là 8,44 ± máu với tình trạng kiểm soát glucose máu ở 8,19 năm, trong đó nhóm có TGPHĐTĐ ≥ 10 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có ý nghĩa thống kê (p năm chiếm 37%; BMI trung bình là 24,02 ±
  12. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại estimates of diabetes prevalence for 2017 trú tại Trung tâm Y tế huyện Cư Jut, Đắc and projections for 2045”, Diabetes Nông năm 2020”, Tạp chí Nội tiết và Đái Research and Clinical Practice, (138), pp. tháo đường, (44), tr. 25-32. 271-281. 2. Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn chẩn đoán và 11. Cosentino F., Grant P.J., Aboyans V., et al điều trị các bệnh lý nội tiết-chuyển hóa, số (2020), 2019 ESC Guidelines on diabetes, 3879/QĐ-BYT. pre-diabetes, and cardiovascular diseases 3. Võ Thị Ngọc Dung (2021), “Khảo sát tình developed in collaboration with the hình kiểm soát bệnh nhân Đái tháo đường EASD, Eur Heart J, 41(2), pp. 255-323. típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn 12. Diabcare-Asia (2003), A survey-Study on Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nội tiết Diabetes Manageenzymt Complication và Đái Tháo Đường, (46), tr. 226-231 Status in Asian Countries, Vietnam, pp. 4. Hội Nội Tiết và Đái tháo đường Việt Nam 43- 45. (2016), “Phụ lục 2-Tiêu chuẩn chẩn đoán 13. Gomez-Marcos M.A., Recio-Rodriguez thừa cân, béo phì dựa vào BMI và số đo J.I., Patino-Alonso M.C., et al (2011), vòng eo áp dụng cho người người trưởng “Yearly evolution of organ damage thành châu Á”, Chẩn đoán và điều trị một markers in diabetes or metabolic số bệnh nội tiết-chuyển hóa, Nhà xuất bản syndrome: data from the LOD- Y học, tr. 244. DIABETES study”, Cardiovascular 5. Trần Thị Trúc Linh (2016), Nghiên cứu Diabetology, 10, pp. 90-99. mối liên quan giữa biểu hiện tim với mục 14. The ADVANCE Collaboration Group tiêu theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh (2008), “Intensive blood glucose control nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết and vascular outcome in patient with type áp, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học 2 diabetes”, New England journal of Y dược Huế medicine, 358(24), pp. 2560-2572. 6. Thạch Thị Phola, “Tỷ lệ đạt mục tiêu kiểm 15. Gulsin Gaurav S., Lavanya Athithan, soát đường huyết trên bệnh nhân Đái tháo Perry P. McCann (2019), “Diabetic đường típ 2 tại phòng khám Nội tiết Bệnh cardiomyophathy: prevalence, viên Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long”, Tạp determinants and potential treatments”, chí Nội tiết và Đái tháo đường, (45), tr. Therapeutic Advances in Endocrinology 24-31. and Metabolism, (10), pp. 1-21. 7. American Diabetes Association (2021), 16. Livingstone SJ, Looker HC, Hothersall “Standards of Medical care in diabetes - EJ, et al. (2012), “Risk of cardiovascular 2021”, Diabetes care, 43(1), pp. S1-S232. disease and total mortality in adults with 8. Asian-Pacific Type 2 Diabetes Policy type 1 diabetes: Scottish registry linkage Group (2005), Type 2 Diabetes-Practical study”, PLoS Med ;9:e1001321. doi: Targets and Treatments, Published by the 10.1371/journal.pmed.1001321. International Diabetes Institute (IDI), 17. Martín-Timón I., Sevillano-Collantes C., Melbourne, Australia, and In Vivo Segura-Galindo A., Cañizo-Gómez F.J. Communications (Asia) Pte Limited, (2014), “Type 2 diabetes and Singapore, Fourth edition, pp. 1-58. cardiovascular disease: Have all risk 9. Bruce W. B. (2009), Defining the factors the same strength?”, World Journal importance of daily glycemic control and of Diabetes; 5(4), pp. 444-470. implications for type 2 diabetes 18. Miller RG, Costacou T, Orchard TJ.(2019), management, Atlanta Diabetes Associates, “Risk factor modeling for cardiovascular 121(5), pp. 82-93. disease in type 1 diabetes in the Pittsburgh 10. Cho N.H., Shaw J.E, Karuranga S., et al Epidemiology of Diabetes Complications (2018), “IDF Diabetes Atlas: Global (EDC) study: a comparison with the Diabetes 36
  13. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Control and Complications Diabetology, 11, 120-135. Trial/Epidemiology of Diabetes Interventions 21. Sacks D.B. (2011), A1C Verus Glucose and Complications Study (DCCT/EDIC)”, Testing: A comparison, Diabetes Care, Diabetes, (68), pp. 409-419. 34(2), pp. 518-523. 19. Paneni F, Beckman JA, Creager MA, 22. Stratton I.M., Adler A.I., Neil A.W., Cosentino F. (2013), “Diabetes and Matthews D.R. et al (2000), Association vascular disease: pathophysiology, clinical of glycaemia with macrovascular and consequences, and medical therapy: part microvascular complications of type 2 I”, European Heart Journal, (34), pp. diabetes (UKPDS 35): prospective 2436-2446. observational study, BMJ, Volume 321, 20. Ruckert I.M., Maier W., Mielck A., et al pp. 405-412. (2012), “Personal attributes that influence 23. Unger T., Borghi C., Charchar F., et al the adequate management of hypertension (2020), “2020 International Society of and dyslipidemia in patients with type 2 Hypertension Global Hypertension diabetes. Results from the DIAB-CORE Practice Guidelines”, Clinical Practice Cooperation”, Cardiovascular Guidelines, 75, pp. 1334-1357. 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1