intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm soát ngân sách nhà nước trong chu kỳ ngân sách - kinh nghiệm của các nước thuộc EUROSAI

Chia sẻ: ViDoraemi2711 ViDoraemi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một trong số các nhiệm vụ quan trọng của các Cơ quan kiểm toán tối cao (SAI) là kiểm toán ngân sách nhà nước trước, trong và sau khi chấp hành ngân sách. Để làm rõ hơn về vấn đề này, một nhóm công tác thuộc EUROSAI đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiểm soát ngân sách nhà nước trong và sau khi chấp hành ngân sách”, là một phần của chủ đề Đại hội lần thứ V EUROSAI “SAI và kiểm toán việc chấp hành ngân sách nhà nước”. Đối tượng nghiên cứu được nhóm công tác lựa chọn là SAI Na-uy, Lithuania, Moldavia và Hungary.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm soát ngân sách nhà nước trong chu kỳ ngân sách - kinh nghiệm của các nước thuộc EUROSAI

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG  <br /> VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ 18‐60 TUỔI  <br /> TẠI HUYỆN KHÁNH VĨNH – TỈNH KHÁNH HÒA <br /> Trần Thị Liên Hương*, Lê Hồng Cẩm** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Phết tế bào cổ tử cunglà một xét nghiệm thường quy, được sử dụng để phát hiện sớm những biến <br /> đổi bất thường ở cổ tử cung trước khi những tế bào này chuyển thành tế bào ung thư. Mặc dù tầm soát ung thư <br /> cổ tử cung bằng phết tế bào cổ tử cung đã được đưa vào chương trình khám phụ khoa định kỳ tại địa phương <br /> nhưng số phụ nữ tham gia tầm soát ung thư cổ tử cung còn rất thấp. <br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ huyện Khánh Vĩnh – tỉnh Khánh Hòa <br /> trong độ tuổi từ 18 đến 60 và khảo sát mối liên quan giữa tuổi, tuổi quan hệ tình dục lần đầu, tình trạng kinh tế <br /> xã hội và tiền căn sản phụ khoa với phết tế bào cổ tử cung bất thường. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở những phụ nữ có gia đình từ tháng 3 <br /> đến tháng 5/2011 tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Có 1.176 phụ nữ được khám phụ khoa và làm phết tế <br /> bào cổ tử cung với que Spatula d’Ayre. Tiêu bản phết tế bào cổ tử cung được gửi về khoa Giải phẫu bệnh, bệnh <br /> viện Hùng Vương, nhuộm theo phương pháp Papanicolaou, đọc và phân loại kết quả theo hệ thống Bethesda. <br /> Kết quả: Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường là 0,2% với 1 trường hợp ASC‐H và 1 trường hợp LSIL. <br /> Kết luận: Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường thấp, không xác định được mối liên quan giữa tuổi, tuổi <br /> quan hệ tình dục lần đầu, tình trạng kinh tế xã hội và tiền căn sản phụ khoa với tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất <br /> thường vì số lượng mẫu phết bất thường thu được chỉ có 2 trường hợp. Cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn. <br /> Từ khóa: phết tế bào cổ tử cung bất thường <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE PREVALENCE OF ABNORMAL PAP SMEARS AND ASSOCIATED FACTORS  <br /> AMONG WOMEN AGED 18‐60 IN KHANH VINH – KHANH HOA PROVINCE <br /> Tran Thi Lien Huong, Le Hong Cam <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 1 ‐ 7 <br /> Background: Pap smear is a cytologic screening test used to detect early precancerous changes of the cervix <br /> so  that  these  conditions  can  be  managed  or  treated  to  prevent  disease  progression  due  to  invasive  cancer. <br /> Although cervical cancer screening with cytology smear is implemented in gynecological routine examinations, <br /> the number of women attending this procedure is still low. <br /> Objectives:  To  determine  the  prevalence  of  abnormal  pap  smears  among  women  aged  18  ‐  60  in  Khanh <br /> Vinh, Khanh Hoa and the relationship between age, age of first sex, socioeconomic status, history of obstetrics and <br /> gynecology and abnormal pap smears. <br /> Methods:  Across‐sectional  study  was  conducted  among  married  women  from  March  to  May,  2011  in <br /> Khanh Vinh, Khanh Hoa Province. There were1176 participating women who were vaginal examined and taken <br /> papsmear  with  dʹAyre  Spatula.  Papsmear  templates  were  sent  to  the  Pathology  Department  of  Hung  Vuong <br /> Hospital, stained with Papanicolaou method, read and sorted according to Bethesda system. <br /> <br /> * Bệnh viện Từ Dũ   <br /> ** Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM <br /> Tác giả liên lạc. PGS Lê Hồng Cẩm <br /> ĐT: 0913 645517 Email: lehongcam61@yahoo.com  <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Results:  The prevalence of abnormal cervical cytology smears is 0.2%, including 1 case of ASC‐H and 1 <br /> case of LSIL. <br /> Conclusions: The prevalence of abnormal Pap test in women aged 18‐60 in Khanh Vinh, Khanh Hoa is low. <br /> No  relationship  between  age,  age  of  first  sex,  socioeconomic  status,  history  of  obstetrics  and  gynecology  and <br /> abnormal cervical cytology smears was found due to small number of abnormal cases. <br /> Key words: abnormal cervical cytology smear <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Trên thế giới, ung thư cổ tử cung đứng hàng <br /> thứ  2  trong  các  loại  ung  thư  ở  phụ  nữ  và  là <br /> nguyên  nhân  gây  tử  vong  hàng  đầu  trong  các <br /> bệnh lý phụ khoa ác tính. Tuy nhiên, ung thư cổ <br /> tử cung có thể phòng ngừa được vì có thời gian <br /> tiền ung thư kéo dài, chương trình tầm soát sẵn <br /> có và các biện pháp điều trị tổn thương tiền ung <br /> thư  khá  hiệu  quả.  Có  nhiều  phương  pháp  tầm <br /> soát  ung  thư  cổ  tử  cung,  trong  số  đó  có  xét <br /> nghiệm phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC)(2).  <br /> PTBCTC  là  một  xét  nghiệm  thường  quy, <br /> được sử dụng để phát hiện sớm những biến đổi <br /> bất thường ở cổ tử cung trước khi những tế bào <br /> này  chuyển  thành  tế  bào  ung  thư(7).  Đây  là <br /> phương  pháp  được  lựa  chọn  trong  bước  đầu <br /> tầm  soát  với  ưu  thế  đơn  giản,  dễ  thực  hiện,  rẻ <br /> tiền,  hiệu  quả,  phù  hợp  với  kinh  tế  các  nước <br /> đang phát triển.  <br /> Huyện Khánh Vĩnh thuộc tỉnh Khánh Hòa <br /> là một huyện vùng sâu vùng xa với đa số đồng <br /> bào là người dân tộc thiểu số (74,6%). Chương <br /> trình  tầm  soát  ung  thư  cổ  tử  cung  bằng <br /> PTBCTC  đã  được  triển  khai  tại  địa  phương <br /> cách nay 4 năm, nhưng chỉ tập trung tại một số <br /> xã. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác <br /> định tỷ lệ PTBCTC bất thường ở phụ nữ tại địa <br /> phương này. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên  cứu  cắt  ngang  được  thực  hiện  từ <br /> tháng 3 đến tháng 5 năm 2011 tại huyện Khánh <br /> Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. <br /> Có 1176 phụ nữ được chọn vào nghiên cứu <br /> theo phương pháp chọn mẫu cụm xác suất tỉ lệ <br /> theo  cỡ  (PPS).  Đã  loại  khỏi  nghiên  cứu  những <br /> phụ  nữ  đang  mang  thai,  có  quan  hệ  tình  dục, <br /> <br /> 2<br /> <br /> thụt rửa âm đạo, đặt thuốc âm đạo  trong  vòng <br /> 24  giờ  trước  đó,  đang  ra  huyết  âm  đạo,  viêm <br /> nhiễm đường sinh dục cấp, có bệnh lý cấp cứu <br /> sản phụ khoa hoặc đã mổ cắt tử cung hoàn toàn, <br /> không đồng ý tham gia nghiên cứu. Sau khi ký <br /> vào bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu, đối <br /> tượng  nghiên  cứu  được  phỏng  vấn  và  khám <br /> phụ khoa, lấy mẫu PTBCTC theo phương pháp <br /> cổ  điển.  Bệnh  phẩm  được  cố  định  ngay  và  gửi <br /> về khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Hùng Vương <br /> để  được  nhuộm  theo  phương  pháp <br /> Papanicolaou, đọc và phân loại kết quả theo hệ <br /> thống  Bethesda.  Những  trường  hợp  kết  quả <br /> phết tế bào tử cung bất thường sẽ được báo lại <br /> cho địa phương và mời đối tượng đến bệnh viện <br /> tỉnh để khám và điều trị tiếp. <br /> Phân phối tần suất của các biến số định danh và <br /> biến  số  thứ  tự,  các  biến  số  định  lượng  sẽ  được <br /> trình  bày  bằng  trung  bình  và  độ  lệch  chuẩn <br /> trong kết quả mô tả đặc điểm dân số nghiên cứu <br /> và  kết  quả  PTBCTC  bất  thường.  Sử  dụng <br /> phương  pháp  phân  tích  đơn  biến  để  phát  hiện <br /> mối liên quan giữa các biến độc lập với PTBCTC <br /> bất thường. Kiểm định bằng phép kiểm Chi bình <br /> phương (2) và Fisher nếu n 2<br /> 468<br /> 39,8<br /> 1<br /> 1078<br /> 91,7<br /> Số bạn tình của đối<br /> tượng nghiên cứu<br /> >1<br /> 98<br /> 8,3<br /> (n=1176)<br /> 1<br /> 444<br /> 37,7<br /> Số bạn tình của<br /> >1<br /> 208<br /> 17,7<br /> chồng đối tượng<br /> nghiên cứu<br /> Không biết<br /> 495<br /> 42,1<br /> (n=1176)<br /> Không có ý kiến<br /> 29<br /> 2,5<br /> Có<br /> 940<br /> 79,9<br /> 6 – 12 tháng/lần<br /> 434<br /> 36,9<br /> Từng khám phụ<br /> ≥<br /> 2<br /> năm/lần<br /> hoặc<br /> khoa (n=1176)<br /> 506<br /> 43,0<br /> có vấn đề<br /> Không<br /> 236<br /> 20,1<br /> Trạm y tế xã<br /> 767<br /> 81,6<br /> Bệnh viện huyện<br /> 48<br /> 5,1<br /> Địa điểm khám phụ<br /> Bệnh viện tuyến<br /> khoa (n=940)<br /> 89<br /> 9,5<br /> trên<br /> Phòng khám tư<br /> 36<br /> 3,8<br /> Có<br /> 390<br /> 33,1<br /> PTBCTC gần nhất<br /> 125<br /> 10,6<br /> ≤ 1 năm<br /> Từng được làm<br /> PTBCTC (n=1176) PTBCTC gần nhất<br /> 265<br /> 22,5<br /> > 1 năm<br /> Không<br /> 786<br /> 66,9<br /> Bình thường<br /> 390<br /> 100<br /> Kết quả PTBCTC<br /> từng làm (n=390)<br /> Bất thường<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Tần số Tỷ lệ (%)<br /> 18 – 25<br /> 285<br /> 24,2<br /> 26 – 35<br /> 446<br /> 37,9<br /> Nhóm tuổi (n = 1176)<br /> 36 – 45<br /> 270<br /> 23,0<br /> 46 – 60<br /> 175<br /> 14,9<br /> Kinh<br /> 395<br /> 33,6<br /> Thiểu số<br /> 781<br /> 66,4<br /> Raglay<br /> 526<br /> 44,7<br /> Ê đê<br /> 99<br /> 8,4<br /> Dân tộc (n = 1176)<br /> T’rin<br /> 51<br /> 4,3<br /> Nùng<br /> 49<br /> 4,2<br /> Tày<br /> 48<br /> 4,1<br /> Khác<br /> 8<br /> 0,7<br /> Trí thức<br /> 111<br /> 9,4<br /> Công nhân<br /> 37<br /> 3,2<br /> Nghề nghiệp<br /> Buôn bán<br /> 45<br /> 3,8<br /> (n = 1176)<br /> Nội trợ<br /> 102<br /> 8,7<br /> Làm ruộng<br /> 881<br /> 74,9<br /> Mù chữ<br /> 275<br /> 23,4<br /> Cấp 1<br /> 331<br /> 28,1<br /> Cấp 2<br /> 349<br /> 29,7<br /> Học vấn (n = 1176)<br /> Cấp 3<br /> 143<br /> 12,2<br /> Cao đẳng, đại<br /> 78<br /> 6,6<br /> học, sau đại học<br /> Hút thuốc (n = 1176)<br /> Có<br /> 164<br /> 13,9<br /> Không<br /> 1012<br /> 86,1<br /> Có<br /> 11<br /> 0,9<br /> Tiền căn gia đình mắc<br /> ung thư cổ tử cung<br /> Không<br /> 1165<br /> 99,1<br /> (n=1176)<br /> <br /> Tuổi  quan  hệ  tình  dục  lần  đầu  trong  mẫu <br /> nghiên cứu thấp nhất là 14 và cao nhất là 39, giá <br /> trị trung bình là 20,2 ± 3,8. <br /> 87  phụ  nữ  có  tiền  căn  ra  huyết  âm  đạo  sau <br /> giao hợp, chiếm tỷ lệ 7,4%. <br /> Số lần sanh trung bình: 2,6 ± 1,7. Người sanh <br /> nhiều nhất là 12 lần. 468 phụ nữ sanh trên 2 lần, <br /> chiếm tỷ lệ 39,8%. <br /> Số bạn tình của đối tượng nghiên cứu nhiều <br /> nhất là 5 người. 8,3% phụ nữ trong mẫu nghiên <br /> cứu có từ 2 bạn tình trở lên. <br /> 79,9% số phụ nữ trong mẫu nghiên cứu đã <br /> từng  khám  phụ  khoa.  434  phụ  nữ  khám  phụ <br /> khoa  định  kỳ  6‐12  tháng/lần,  chiếm  tỷ  lệ <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Có  390  phụ  nữ  từng  được  làm  PTBCTC, <br /> chiếm tỷ lệ 33,1% và tất cả đều có kết quả bình <br /> thường. Trong số này, đa số phụ nữ có lần làm <br /> PTBCTC cuối cùng cách đây hơn 1 năm (22,5%). <br /> 66,9% chưa từng được làm PTBCTC. <br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng cổ tử cung <br /> Đặc điểm lâm sàng cổ tử cung<br /> <br /> Tần số<br /> (n=1176)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Bình thường (trơn láng)<br /> <br /> 758<br /> <br /> 64,5<br /> <br /> Có tổn thương<br /> <br /> 418<br /> <br /> 35,5<br /> <br /> Lộ tuyến CTC<br /> <br /> 401<br /> <br /> 34,1<br /> <br /> Polype CTC<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Khác (CTC sùi, loét, chảy máu)<br /> <br /> 11<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> Tỷ lệ phụ nữ có cổ tử cung trơn  láng  trong <br /> nghiên cứu (64,5%) cao hơn tỷ lệ phụ nữ có cổ tử <br /> cung có tổn thương (35,5%). <br /> Bảng 4. Kết quả PTBCTC <br /> Tần số<br /> (n=1176)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Âm tính đối với tổn thương tân sinh<br /> trong biểu mô CTC và tổn thương<br /> ác tính<br /> <br /> 1174<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 189<br /> <br /> 16,1<br /> <br /> Biến đổi tế bào do viêm<br /> <br /> 954<br /> <br /> 81,1<br /> <br /> Teo đét<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> Bất thường tế bào biểu mô CTC<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> ASC-H<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> LSIL<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> Kết quả PTBCTC<br /> <br /> Tỷ  lệ  PTBCTC  bất  thường  là  0,2%.  Có  1 <br /> trường  hợp  ASC‐H  và  1  trường  hợp  LSIL,  mỗi <br /> trường hợp chiếm tỷ lệ 0,1%. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Nghiên  cứu  được  thực  hiện  trên  1176  phụ <br /> nữ.  Kết  quả  có  2  trường  hợp  PTBCTC  bất <br /> thường, chiếm tỷ lệ  0,2%,  trong  đó  có  1  trường <br /> hợp ASC‐H và 1 trường hợp LSIL. Số lượng quá <br /> nhỏ nên không thể thực hiện thống kê phân tích <br /> và đưa ra kết luận về mối liên quan giữa một số <br /> yếu tố và tỷ lệ PTBCTC bất thường. <br /> <br /> Về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu <br /> Trong  mẫu  nghiên  cứu,  phụ  nữ  có  độ  tuổi <br /> thấp nhất là 18, cao nhất là 60. Tuổi trung bình là <br /> 33,8 ± 9,9, nhỏ hơn so với tuổi trung bình trong <br /> nghiên  cứu  của  Lê  Thị  Kim  Tuyến  tại  huyện <br /> Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh là 38,7 (p > <br /> 0,05)(6). Nhóm tuổi 26‐35 chiếm tỷ lệ 37,9%, phù <br /> hợp  với  nghiên  cứu  của  Phạm  Thị  Ngọc  Xuân <br /> (35,8%)(11).  Tuy  nhiên,  trong  nghiên  cứu  của  tác <br /> <br /> 4<br /> <br /> giả này, nhóm tuổi 35 – 45 chiếm tỷ lệ cao nhất <br /> (40,2%)  trong  khi  nhóm  tuổi  này  trong  nghiên <br /> cứu của chúng tôi chỉ chiếm 23,0%. Lê Thị Kim <br /> Tuyến  cũng  ghi  nhận  phụ  nữ  trong  nhóm  tuổi <br /> 36‐45  tham  gia  nghiên  cứu  đông  nhất  (32,2%). <br /> Tỷ  lệ  phụ  nữ  trên  45  tuổi  được  chúng  tôi  ghi <br /> nhận (14,9%) phù hợp với Phạm Thị Ngọc Xuân <br /> (14,6%)  nhưng  thấp  hơn  so  với  Lê  Thị  Kim <br /> Tuyến (27,7%). Có lẽ vì thế kết quả phết tế bào <br /> bất  thường  của  chúng  tôi  thấp  hơn  các  tác  giả <br /> trên do ung thư cổ tử cung thường gặp ở phụ nữ <br /> lớn tuổi. <br /> Về  thành  phần  dân  tộc,  trong  nghiên  cứu <br /> này, phụ nữ dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 66,4%, <br /> cao hơn dân tộc Kinh (33,6%). Trong đó, phụ nữ <br /> dân  tộc  Raglay  chiếm  đa  số  (44,7%).  Các  thành <br /> phần dân tộc thiểu số khác chỉ chiếm tỷ lệ dưới <br /> 10%.  Phân  bố  thành  phần  dân  tộc  trong  mẫu <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  phù  hợp  với <br /> phân bố dân tộc chung của huyện Khánh Vĩnh <br /> với 74,6% là đồng bào dân tộc thiểu số.  <br /> Về  nghề  nghiệp,  tỷ  lệ  phụ  nữ  làm  ruộng  là <br /> cao  nhất  trong  mẫu  nghiên  cứu  (74,9%),  phù <br /> hợp  với  phân  bố  thành  phần  nghề  nghiệp  tại <br /> huyện Khánh Vĩnh với đa số là làm ruộng, tỷ lệ <br /> phụ nữ nội trợ thấp (8,7%), tỷ lệ trí thức là 9,4%. <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  có  điểm  tương <br /> đồng  về  thành  phần  nghề  nghiệp  với  nghiên <br /> cứu  của  Phạm  Thị  Ngọc  Xuân  tại  các  xã  vùng <br /> sâu  huyện  Thủ  Thừa,  Long  An,  có  lẽ  do  2  địa <br /> điểm nghiên cứu có cùng đặc điểm địa lý, đều là <br /> vùng sâu vùng xa, nơi điều kiện kinh tế còn thấp <br /> và  nông  lâm  nghiệp  vẫn  là  nền  tảng.  Trong <br /> nghiên  cứu  này,  tỷ  lệ  phụ  nữ  làm  ruộng  là <br /> 88,5%,  nội  trợ  chiếm  10,4%  và  chỉ  có  1,1%  là <br /> công nhân viên(11). So với nghiên cứu của Lê Thị <br /> Kim  Tuyến(6)  tại  huyện  Bình  Chánh  thành  phố <br /> Hồ Chí Minh với tỷ lệ nông dân là 14,5% trong <br /> khi phụ nữ nội trợ chiếm tỷ lệ khá cao (45,2%), <br /> thành phần phụ nữ làm ruộng trong nghiên cứu <br /> của  chúng  tôi  thấp  hơn.  Có  lẽ  do  Bình  Chánh <br /> tuy  trước  đây  là  vùng  đất  nông  nghiệp  nhưng <br /> trong thời gian trở lại đây, quá trình đô thị hóa <br /> đã  tiến  nhanh  làm  diện  tích  đất  nông  nghiệp <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> giảm dần và phụ nữ tại đây không còn  gắn  bó <br /> nhiều  với  công  việc  đồng  áng.  Trong  khi  đó <br /> Khánh  Vĩnh  vẫn  là  một  huyện  miền  núi  thuần <br /> nông, biểu hiện đô thị hóa tại đây vẫn còn ít và <br /> hạn hẹp nên số lượng phụ nữ làm nông nghiệp <br /> tại đây chiếm đa số cũng là điều dễ hiểu. <br /> Nhóm  phụ  nữ  có  trình  độ  học  vấn  cấp  1,  2 <br /> trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ 67,8%. Nhóm phụ <br /> nữ có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học chỉ <br /> chiếm 6,6%. Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ mù chữ trong <br /> nghiên  cứu  khá  cao  (23,4%).  So  với  nghiên  cứu <br /> của tác giả Huỳnh Văn Nhàn(4) tại Bù Đăng, Bình <br /> Phước  với  14,6%  phụ  nữ  mù  chữ  thì  tỷ  lệ  của <br /> chúng  tôi  cao  hơn  nhưng  không  có  ý  nghĩa <br /> thống  kê  (p  >  0,05).  Với  nghiên  cứu  của  Phạm <br /> Thị  Ngọc  Xuân(11)  (15%  phụ  nữ  mù  chữ)  thì  sự <br /> khác biệt so với nghiên cứu của chúng tôi cũng <br /> không có ý nghĩa (p > 0,05). Tỷ lệ mù chữ và cấp <br /> 1 được chúng tôi ghi nhận là 51,5%, tương đồng <br /> với kết quả của Lê Thị Kim Tuyến (45,7%)(6). Học <br /> vấn  thấp,  nghề  nghiệp  sẽ  ảnh  hưởng  đến  thu <br /> nhập  kinh  tế,  từ  đó  người  phụ  nữ  sẽ  ít  có  hội <br /> được chăm sóc y tế. <br /> <br /> Về kết quả PTBCTC bất thường <br /> Hai  trường  hợp  PTBCTC  bất  thường  là  ở  2 <br /> phụ  nữ  37  và  38  tuổi,  dân  tộc  Raglay  và  Tày, <br /> trình độ học vấn cấp 1 và 2, đều làm ruộng, từng <br /> khám phụ khoa nhưng chưa được làm PTBCTC. <br /> Như  vậy  nếu  chỉ  khám  phụ  khoa  đơn  thuần <br /> không  được  làm  PTBCTC  sẽ  bỏ  sót  những <br /> trường hợp tiền ung thư vì trong giai đoạn này <br /> bệnh chưa có triệu chứng lâm sàng. Vì vậy thực <br /> hiện  PTBCTC  trong  khám  phụ  khoa  là  hết  sức <br /> cần thiết. <br /> So sánh kết quả PTBCTC trong nghiên cứu <br /> của  chúng  tôi  và  các  nghiên  cứu  khác  trong <br /> nước cho thấy tỷ lệ PTBCTC bất thường chúng <br /> tôi  ghi  nhận  tại  huyện  Khánh  Vĩnh  đều  thấp <br /> hơn  so  với  các  tác  giả  khác.  Cụ  thể,  tỷ  lệ <br /> PTBCTC  bất  thường  trong  nghiên  cứu  này <br /> thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2