Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC HÀNH VI THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG CHỐNG<br />
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA BÀ MẸ NUÔI CON DƯỚI 5 TUỔI<br />
Hà Mạnh Tuấn*, Thái Thanh Thủy**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, hành vi, thái độ đúng về phòng bệnh TCM của các bà mẹ nuôi con dưới 5<br />
tuổi và xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về phòng bệnh TCM.<br />
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu định lượng cắt ngang mô tả được thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ<br />
9/2014 đến tháng 7/2015. Phỏng vấn các bà mẹ bằng bảng câu hỏi về kiến thức, hành vi và thái độ đã được đánh<br />
giá độ tin cậy với có hệ số cronbach’s alpha là 0,67. Các biến chính là dân số học, nguồn cung cấp thông tin, kiến<br />
thức, thái độ, hành vi. Xác định mối liên quan PR bằng phân tích đa biến với phần mềm STATA 12.0.<br />
Kết quả: Có 368 bà mẹ được phỏng vấn; tuổi trung bình 32,32 ± 5,38; nguồn thông tin cho các mẹ từ sách<br />
báo/ tivi/ radio/ internet chiếm tỷ lệ 92,7%, tài liệu truyền thông 92,4%, nhân viên y tế (53,8%), tổ trưởng tổ dân<br />
phố (23,9%), bạn bè (6,6%); tỷ lệ kiến thức chung đúng là 77,7%, điểm trung bình là 13,95 ± 2,11; tỷ lệ thái độ<br />
chung đúng là 87%, điểm trung bình là 5,99 ± 0,66; tỷ lệ hành vi đúng chung là 64,4%, điểm trung bình là 4,80<br />
± 0,76; các yếu tố có liên quan tích cực đến kiến thức đúng là từ: ti vi / radio / internet (PR=7,7 [2,8 – 20,7]), từ<br />
tài liệu truyền thông (PR=2,6 [1,0 – 6,8]), từ nhân viên y tế (PR=5,5, [2,9 – 10,4]).<br />
Kết luận: Tỷ lệ kiến thức chung đúng là 77,7%, tỷ lệ thái độ chung đúng là 87%, tỷ lệ hành vi đúng chung<br />
là 64,4%. Các yếu tố có liên quan tích cực đến kiến thức đúng là nguồn thông tin từ: ti vi / radio / internet, từ tài<br />
liệu truyền thông, từ nhân viên y tế. Kiến thức, thái độ và hành vi của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi về phòng<br />
bệnh TCM có cải thiện tốt nhờ vào truyền thông giáo dục sức khỏe. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của truyền<br />
thông giáo dục sức khỏe cần chú ý đến nội dung, hình thức thông tin và người cung cấp thông tin.<br />
Từ khóa: bệnh tay chân miệng; bà mẹ có con dưới 5 tuổi; kiến thức hành vi thái độ.<br />
ABSTRACT<br />
KNOWLEDGE, PRACTICES, ATTITUDES OF MOTHERS HAVING CHILDREN UNDER 5 YEARS<br />
OLD ABOUT HAND FOOT MOUTH DISEASES<br />
Ha Manh Tuan, Thai Thanh Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 274 - 280<br />
<br />
Objective: To identify the rate of right knowledge, practice, attitude of mothers having children under 5<br />
years old and factors relating to the right knowledge about the prevention of hand foot mouth disease.<br />
Methods: A qualitative cross sectional study was carried out in Children’s hospital 2 from 9/2014 - 7/2015.<br />
The mothers were interviewed with a questionnaire about knowledge, practices, attitudes analyzed reliability with<br />
Crohnbach’s alpha of 0,67. Main variables were demographic, sources of information, knowledge, pratices,<br />
attitudes. The relation was identified with PR by multivariable analysis of software STATA 12.0.<br />
Results: There were 368 mothers enrolled in the study; mean age was 32,32 ± 5,38 years old; sources of<br />
information provided to the mothers came from newspaper/ television/ radio/ internet accounting for 92,7%,<br />
information materials 92,4%, health staff 53,8%, head of residential quarter (23,91%), friends (6,56%); the rate of<br />
right knowledge were 77,7%, average score 13,95 ± 2,11; the rate of right attitude were 87%, average score 5,99 ±<br />
<br />
* Đại Học Y Dược TP.HCM ** BV Nhi Đồng 2, TK Tâm Lý<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS Hà Mạnh Tuấn , ĐT: 0903311709, Email: hamanhtuan@ump.edu.vn<br />
<br />
274 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0,66; the rate of right practice were 64,4%, average score 4,80 ± 0,76; the factors having positive affect to the right<br />
knowledge were sources of information coming from newspaper/ television/ radio/ internet (PR=7,7 [2,8 – 20,7]),<br />
information materials (PR=2,6 [1,0 – 6,8]), health staff (PR=5,5, [2,9 – 10,4]).<br />
Conclusion: The rate of right knowledge were 77,7%, the rate of right attitude were 87%, the rate of right<br />
practice were 64,4%; the factors having positive affect to the right knowledge were sources of information coming<br />
from newspaper/ television/ radio/ internet, information materials, health staff. The knowledge, attitude and<br />
practice of the mothers having children under 5 years old on the prevention of HFMD have been improved<br />
significantly thanks to health promotion. In order to improve the efficiency of health promotion, the content of<br />
information, way of information and information providers should be paid attention.<br />
Key words: hand foot mouth diseases; mothers having children under 5; knowledge, practice and attitude.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu<br />
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh truyền 1. Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, hành vi<br />
đúng về phòng chống bệnh TCM của các bà mẹ<br />
nhiễm do Enterovirus gây ra, có thể gây thành<br />
nuôi con dưới 5 tuổi.<br />
dịch lớn, xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới,<br />
nhưng rất thường xảy ra ở khu vực châu Á - 2. Xác định yếu tố liên quan đến kiến thức<br />
Thái Bình Dương(13). Tại Việt nam bệnh TCM là đúng.<br />
một trong ba bệnh truyền nhiễm có số người ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
mắc bệnh cao nhất từ 120.000 đến 150.000 ca Thiết kế nghiên cứu<br />
hàng năm(2). Bệnh thường gặp ở trẻ từ 6 tháng –<br />
Nghiên cứu định tính, cắt ngang mô tả<br />
5 tuổi, có thể gây tử vong nếu có biến chứng<br />
nặng và không được phát hiện xử trí kịp thời. Đối tượng nghiên cứu<br />
Hiện nay chưa có vaccin phòng bệnh, và chưa có Các bà mẹ đưa con đến khám tại phòng<br />
thuốc điều trị đặc hiệu, do đó việc nâng cao kiến khám bệnh của bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng<br />
thức của các bà mẹ để có thể hành vi và thái độ 9/2014 đến tháng 7/2015, thỏa các tiêu chuẩn sau:<br />
đúng trong việc phòng ngừa và chăm sóc trẻ bị Tiêu chuẩn chọn vào: 1) Bà mẹ tuổi từ 18 trở<br />
tay chân miệng là một trong những biện pháp lên; 2) Bà mẹ có con dưới 5 tuổi chưa lần nào<br />
chính để kiểm soát bệnh(2). Đã có nhiều nghiên mắc bệnh TCM; 3) Tỉnh táo, có lắng nghe, hiểu<br />
cứu về kiến thức thái độ hành vi của các bà mẹ và trả lời bằng tiếng Việt; 4) Đồng ý tham gia<br />
về bệnh TCM ở nhiều địa phương và các hoàn nghiên cứu.<br />
cảnh khác nhau cho những kết quả thay đổi tùy Tiêu chuẩn loại trừ: 1) Người trả lời câu hỏi<br />
theo dân số nghiên cứu(1,4,5,6,11,12). Nghiên cứu không trực tiếp chăm sóc trẻ; 2) Người trả lời câu<br />
khảo sát các đối tượng là các bà mẹ đưa con đến hỏi đã tham gia phỏng vấn trước đây.<br />
khám bệnh tại bệnh viện vì những lý do khác để Cỡ mẫu<br />
xác định tỷ lệ kiến thức, hành vi, thái độ đúng về Cỡ mẫu ước lượng theo công thức tính cỡ<br />
phòng bệnh TCM của các bà mẹ nuôi con dưới 5 mẫu trong nghiên cứu cắt ngang:<br />
tuổi và các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng Z 12 / 2 P (1 P )<br />
về phòng bệnh TCM để làm rõ thêm về kiến n<br />
d2<br />
thức thái độ hành vi của cộng đồng trong việc<br />
với P = 43% theo một nghiên cứu của<br />
phòng bệnh TCM giúp cho việc phòng bệnh<br />
T.T.A.Đào(4), sẽ có n= 308, cộng với 10% mất mẫu,<br />
TCM trong cộng đồng hiệu quả hơn.<br />
cỡ mẫu được tính là 339.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 275<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Thu thập số liệu Kiến thức thái độ hành vi phòng bệnh tay chân<br />
Mẫu được chọn ngẫu nhiên theo 2 giai miệng của các bà mẹ<br />
đoạn, ngẫu nhiên phòng khám, và ngẫu nhiên Điểm trung bình của kiến thức là 13,95 ± 2,11,<br />
bệnh nhân. Mỗi ngày 5 bệnh nhân x 7 ngày / tối thiểu là 7 điểm, tối đa là 17 điểm. Tỷ lệ kiến<br />
tuần x 12 tuần. Mỗi bà mẹ sẽ được phỏng vấn thức chung đúng là 77,7% (Bảng 2).<br />
bằng một bộ câu hỏi về phòng bệnh TCM gồm Điểm trung bình của thái độ là 5,99 ± 0,66, tối<br />
5 phần: 1) thông tin chung (6 câu); 2) nguồn thiểu 3 điểm, tối đa 7 điểm. Tỷ lệ thái độ chung<br />
thông tin tiếp cận (01 câu); 3) kiến thức (7 câu); đúng là 87% (Bảng 3).<br />
4) thái độ (7 câu); 5) hành vi (6 câu). Bộ câu hỏi<br />
Điểm trung bình của hành vi là 4,80 ± 0,76,<br />
đã được tiến hành phỏng vấn thử trên 30<br />
tối thiểu 3 điểm, tối đa 6 điểm. Tỷ lệ có hành vi<br />
người mẹ và có hệ số cronbach’s alpha chung<br />
chung đúng là 64,4% (Bảng 4).<br />
là 0,67. Ngưỡng để đánh giá có đúng hay<br />
không về kiến thức, hành vi và thái độ là trên Những yếu tố có liên quan đến kiến thức<br />
2/3 câu trả lời đúng cho mỗi phần. phòng bệnh tay chân miệng<br />
Các biến số về dân tộc, nghề nghiệp, nơi cư<br />
Xử lý số liệu<br />
trú, và số con dưới 5 tuổi không có liên quan đến<br />
Các biến rời sẽ trình bày theo tỷ lệ phần<br />
kiến thức đúng qua phân tích đơn biến (Bảng 5).<br />
trăm. Khi so so sánh hai tỷ lệ dùng phép kiểm<br />
Chỉ có tuổi trên 30 của các bà mẹ là liên quan có<br />
2 hay phép kiểm chính xác Fisher. Độ mạnh<br />
ý nghĩa đến kiến thức đúng qua phân tích đơn<br />
của sự phối hợp sẽ được tính bằng PR<br />
biến, nhưng không có ý nghĩa qua phân tích đa<br />
(Prevalence Rate). Giá trị p