Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ TRẺ<br />
Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TỈNH TIỀN GIANG<br />
NĂM HỌC 2013 – 2014<br />
Tạ Văn Trầm*, Trần Quang Dư*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con không đúng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức chung không đúng là 29,8%, có thái độ chung không đúng là 41,4%, có<br />
thực hành chung không đúng là 27,3%.<br />
Kết luận: Kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ vẫn chưa cao.<br />
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, kiến thức, thái độ, thực hành.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE OF MOTHER WITH CHILD IN NURSERY SCHOOL IN MY<br />
THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE IN 2013 – 2014<br />
Tran Quang Du, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 42 - 50<br />
Objectives: Determining the rate of mothers with incorrect knowledge, attitude, practice.<br />
Methods: Cross-sectional descriptive.<br />
Results: Percentage of mothers with incorrect knowledge was 29.8%, the general incorrect attitude is 41.4%,<br />
the common incorrect practice is 27.3%.<br />
Conclusion: Knowledge, attitudes and practices of mothers in raising children is not high<br />
Key words: Malnutrition, knowledge, attitude, practice.<br />
trong khoảng 3 triệu trẻ tử vong trên toàn thế<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
giới thì hơn một phần ba số trường hợp liên<br />
Trong những năm qua, cùng với sự phát<br />
quan đến SDD. Do đó TCYTTG đã đưa ra mục<br />
triển của nền kinh tế xã hội, sự triển khai có hiệu<br />
tiêu giảm tỉ lệ SDD trẻ em xuống dưới 15% vào<br />
quả của nhiều chương trình phòng chống suy<br />
năm 2015. Tuy nhiên, mục tiêu này khó có thể<br />
dinh dưỡng (SDD) trẻ em, sự thay đổi về kiến<br />
đạt được một cách dễ dàng vì giảm tỉ lệ SDD<br />
thức, thái độ, thực hành của các bậc cha mẹ trong<br />
không chỉ phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế,<br />
vấn đề nuôi dưỡng con trẻ, tỉ lệ trẻ SDD đã giảm<br />
giảm bớt đói nghèo mà còn phụ thuộc nhiều vào<br />
nhiều nhưng vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là ở trẻ<br />
những nỗ lực làm thay đổi nhận thức và hành vi<br />
dưới 5 tuổi.<br />
của cộng đồng.<br />
Hiện nay SDD vẫn là vấn đề sức khỏe toàn<br />
Theo nhiều y văn, một trong những nguyên<br />
cầu. Năm 2011 theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế<br />
nhân hàng đầu của SDD là do kiến thức và<br />
giới (TCYTTG) và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc<br />
phương pháp nuôi con của các bà mẹ chưa<br />
(QNĐLHQ), số trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp<br />
đúng(12). Mục tiêu của “Chiến lược Quốc gia về<br />
còi là 165 triệu, SDD thể nhẹ cân là 101 triệu và<br />
Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020” là nâng cao<br />
* Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
ĐT: 0913771779,<br />
<br />
Email: tavantram@gmail.com.<br />
<br />
43<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br />
<br />
hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng<br />
hợp lý, trong đó nâng cao tỉ lệ nữ thanh niên<br />
được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ<br />
bản về làm mẹ đạt 60% vào năm 2015. Vì vậy<br />
trong những năm qua, kế hoạch dinh dưỡng<br />
quốc gia tập trung nhiều vào việc tuyên truyền,<br />
giáo dục kiến thức, thực hành về dinh dưỡng mà<br />
người dân có thể thực hiện được bằng khả năng<br />
và phương tiện sẵn có tại gia đình.<br />
Mỹ Tho là thành phố trung tâm của tỉnh Tiền<br />
Giang, có điều kiện kinh tế, xã hội phát triển và<br />
được tập trung đầu tư nhiều nhất của tỉnh. Năm<br />
2013, thành phố Mỹ Tho hoàn thành chỉ tiêu phổ<br />
cập giáo dục mầm non. Đây là một điều kiện rất<br />
tốt để thành phố triển khai các chương trình giáo<br />
dục, chăm sóc sức khỏe trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo<br />
có hiệu quả hơn. Đồng thời đó cũng là điều kiện<br />
thuận lợi để việc tuyên truyền, phổ biến kiến<br />
thức về y tế cho các bà mẹ được tốt hơn.<br />
Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ<br />
SDD thể nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi của tỉnh Tiền<br />
Giang năm 2012 là 13,9%, thể thấp còi là 26,4%.<br />
Mặc dù SDD trẻ em vẫn đang là vấn đề sức khỏe<br />
cộng đồng quan trọng cần can thiệp tích cực<br />
nhưng từ trước đến nay, tại Tiền Giang nói<br />
chung và thành phố Mỹ Tho nói riêng, chưa có<br />
công trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực<br />
hành nuôi con của các bà mẹ.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ,<br />
thực hành nuôi con không đúng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Trẻ đang học ở các trường mẫu giáo tại<br />
thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học<br />
2013 - 2014 và bà mẹ của những trẻ này.<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Trẻ có tên trong các lớp được chọn nhưng<br />
không đi học vào thời điểm thực hiện nghiên<br />
cứu; Bà mẹ không biết chữ; Bà mẹ không đồng ý<br />
tham gia vào nghiên cứu.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
<br />
Xử lý và phân tích dữ liệu<br />
Phần mềm SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm kiến thức nuôi con của bà mẹ<br />
Bảng 1: Kiến thức nuôi con của bà mẹ qua từng<br />
nội dung khảo sát (n = 1063)<br />
<br />
Loại thức ăn<br />
tốt nhất đối<br />
với trẻ<br />
<br />
Thời gian<br />
cho trẻ bú<br />
mẹ sau sinh<br />
Thức ăn bổ<br />
sung trong 6<br />
tháng đầu<br />
Thời điểm<br />
cho trẻ ăn<br />
dặm<br />
<br />
Thời điểm<br />
cai sữa mẹ<br />
<br />
Nhóm<br />
thức ăn<br />
trong bữa ăn<br />
(nhiều lựa<br />
chọn)<br />
Bổ sung<br />
vitamin A<br />
cho trẻ<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Trẻ đang học ở các lớp được chọn trong các<br />
trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền<br />
Giang năm 2014 và các bà mẹ có con được chọn.<br />
<br />
44<br />
<br />
Cách tẩy<br />
giun cho trẻ<br />
<br />
Kiến thức<br />
Sữa mẹ<br />
Sữa hộp<br />
Bột<br />
Thức ăn khác<br />
Không biết<br />
Trong giờ đầu<br />
Từ 2 – 24 giờ<br />
Sau 24 giờ<br />
Không biết<br />
Cần thiết<br />
Không cần thiết<br />
Không biết<br />
Trước 6 tháng<br />
Từ 6 tháng<br />
Sau 6 tháng<br />
Không biết<br />
Trước 12 tháng tuổi<br />
Từ 12 – 24 tháng tuổi<br />
Sau 24 tháng tuổi<br />
Không biết<br />
Đường, bột<br />
Đạm<br />
Béo<br />
Xơ, vitamin, khoáng chất<br />
Không biết<br />
Cần thiết<br />
Không cần thiết<br />
Không biết<br />
1 lần duy nhất<br />
3 tháng một lần<br />
6 tháng một lần<br />
1 năm một lần<br />
Không biết<br />
<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
1003<br />
94,4<br />
20<br />
1,9<br />
7<br />
0,6<br />
24<br />
2,3<br />
9<br />
0,8<br />
887<br />
83,4<br />
140<br />
13,2<br />
31<br />
2,9<br />
5<br />
0,5<br />
266<br />
25,0<br />
790<br />
74,3<br />
7<br />
0,7<br />
64<br />
6,0<br />
641<br />
60,3<br />
357<br />
33,6<br />
1<br />
0,1<br />
83<br />
7,8<br />
608<br />
57,2<br />
369<br />
34,7<br />
3<br />
0,3<br />
887<br />
83,4<br />
1006<br />
94,6<br />
750<br />
70,6<br />
978<br />
92,0<br />
6<br />
0,6<br />
1028<br />
96,7<br />
20<br />
1,9<br />
15<br />
1,4<br />
7<br />
0,7<br />
79<br />
7,4<br />
867<br />
81,6<br />
105<br />
9,9<br />
5<br />
0,4<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br />
Kiến thức<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Làm trẻ dễ bệnh tật<br />
902<br />
84,9<br />
Ảnh hưởng đến sự phát<br />
1022<br />
96,1<br />
triển cơ thể<br />
Ảnh hưởng<br />
của SDD Ảnh hưởng sự phát triển trí<br />
964<br />
90,7<br />
(nhiều lựa<br />
thông minh<br />
chọn)<br />
Không ảnh hưởng nghiêm<br />
9<br />
0,8<br />
trọng<br />
Không biết<br />
8<br />
0,7<br />
<br />
Bảng 2: Tỉ lệ kiến thức nuôi con không đúng của bà<br />
mẹ (n = 1063)<br />
Nội dung<br />
Không biết thời điểm cho trẻ cai sữa mẹ<br />
Không biết thời điểm cho trẻ ăn dặm<br />
Không biết bữa ăn của trẻ có đủ 4 nhóm thức<br />
ăn<br />
Không biết chế độ dinh dưỡng của trẻ trong 6<br />
tháng đầu<br />
Không biết ảnh hưởng của SDD đối với trẻ<br />
Không biết cách tẩy giun cho trẻ<br />
Không biết thời gian cho trẻ bú sau sinh<br />
Không biết sữa mẹ là tốt nhất đối với trẻ<br />
Không biết trẻ dưới 5 tuổi cần bổ sung vitamin<br />
A<br />
<br />
Tần<br />
số<br />
694<br />
422<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
%<br />
65,3<br />
39,7<br />
<br />
328<br />
<br />
30,9<br />
<br />
273<br />
<br />
25,7<br />
<br />
204<br />
196<br />
176<br />
60<br />
<br />
19,2<br />
18,4<br />
16,6<br />
5,6<br />
<br />
35<br />
<br />
3,3<br />
<br />
Bảng 3: Kiến thức chung về cách nuôi con của bà mẹ<br />
(n = 1063)<br />
<br />
Đặc điểm thực hành nuôi con của bà mẹ<br />
Bảng 6: Thực hành của bà mẹ qua từng nội dung<br />
khảo sát (n = 1063)<br />
Thực hành<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Nuôi con bằng sữa<br />
Có<br />
1033<br />
97,2<br />
mẹ<br />
Không<br />
30<br />
2,8<br />
Thời điểm cai sữa<br />
Trước 24 tháng<br />
678<br />
63,8<br />
cho trẻ<br />
Sau 24 tháng<br />
333<br />
31,3<br />
Không nhớ<br />
52<br />
4,9<br />
Thêm dầu vào bữa ăn<br />
Có<br />
823<br />
77,4<br />
ngày hôm qua của trẻ<br />
Không<br />
206<br />
19,4<br />
Không nhớ<br />
34<br />
3,2<br />
Cho trẻ ăn rau trong<br />
Có<br />
1022<br />
96,1<br />
ngày hôm qua<br />
Không<br />
33<br />
3,1<br />
Không nhớ<br />
8<br />
0,8<br />
Đưa trẻ đi tiêm ngừa<br />
Đầy đủ<br />
1040<br />
97,8<br />
Không đầy đủ<br />
23<br />
2,2<br />
Tẩy giun cho trẻ trong<br />
Có<br />
929<br />
87,4<br />
6 tháng qua<br />
Không<br />
118<br />
11,1<br />
Không nhớ<br />
16<br />
1,5<br />
Theo dõi cân nặng Khoảng 3 tháng<br />
899<br />
84,6<br />
của trẻ<br />
3 tháng - 1 năm<br />
92<br />
8,6<br />
Hơn 1 năm<br />
33<br />
3,1<br />
Không nhớ<br />
39<br />
3,7<br />
<br />
Bảng 7: Tỉ lệ bà mẹ thực hành nuôi con không đúng<br />
Thực hành không đúng<br />
Cai sữa mẹ trước 24 tháng tuổi<br />
Không bổ sung dầu ăn<br />
Không theo dõi cân nặng của trẻ<br />
Không tẩy giun cho trẻ<br />
Không cho trẻ ăn rau<br />
Không nuôi con bằng sữa mẹ<br />
- Không tiêm ngừa cho trẻ<br />
<br />
Biến số<br />
Tần số Tỉ lệ %<br />
Kiến thức chung đúng (7 - 9 điểm)<br />
746<br />
70,2<br />
Kiến thức chung không đúng (0 - 6 điểm)<br />
317<br />
29,8<br />
<br />
Đặc điểm thái độ nuôi con của bà mẹ<br />
Bảng 4: Thái độ của bà mẹ qua từng nội dung khảo<br />
sát (n = 1063)<br />
Thái độ<br />
Trẻ dưới 6 tháng chỉ<br />
cần bú mẹ<br />
<br />
Cho trẻ bú mẹ ít nhất<br />
đến 24 tháng<br />
<br />
Cho trẻ tiêm ngừa<br />
đầy đủ<br />
<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Đồng ý<br />
<br />
786<br />
<br />
73,9<br />
<br />
Không đồng ý<br />
<br />
225<br />
<br />
21,2<br />
<br />
Không ý kiến<br />
<br />
52<br />
<br />
4,9<br />
<br />
Đồng ý<br />
<br />
780<br />
<br />
73,4<br />
<br />
Không đồng ý<br />
<br />
222<br />
<br />
20,9<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
N Tần số Tỉ lệ (%)<br />
1011 678<br />
67,1<br />
1029 206<br />
20,0<br />
1024 125<br />
12,2<br />
1047 118<br />
11,3<br />
1055<br />
33<br />
3,1<br />
1063<br />
30<br />
2,8<br />
1063<br />
23<br />
2,2<br />
<br />
<br />
<br />
: không tính những trường hợp bà mẹ có câu trả lời là<br />
không nhớ.<br />
<br />
Bảng 8: Thực hành chung về cách nuôi con của bà mẹ<br />
(n = 952)<br />
Biến số<br />
Thực hành chung đúng (6 - 7 điểm)<br />
Thực hành chung không đúng<br />
(0 - 5 điểm)<br />
<br />
Tần số<br />
692<br />
260<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
72,7<br />
27,3<br />
<br />
Không ý kiến<br />
<br />
61<br />
<br />
5,7<br />
<br />
Đồng ý<br />
<br />
1059<br />
<br />
99,6<br />
<br />
Không đồng ý<br />
<br />
1<br />
<br />
0,1<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Không ý kiến<br />
<br />
3<br />
<br />
0,3<br />
<br />
Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ qua<br />
các nội dung khảo sát.<br />
<br />
Bảng 5: Thái độ chung của bà mẹ (n = 1063)<br />
Biến số<br />
Thái độ chung đúng (3 điểm)<br />
Thái độ chung không đúng (0 - 2 điểm)<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
623<br />
58,6<br />
440<br />
41,4<br />
<br />
Sữa mẹ<br />
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất và phù hợp nhất<br />
đối với trẻ nhỏ. Trong sữa mẹ có đầy đủ chất<br />
<br />
45<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br />
<br />
dinh dưỡng cần thiết cho trẻ với một tỉ lệ cân<br />
đối, dễ hấp thu nhất là Protein, Lipid, vitamin A<br />
và nhiều tố chất sinh học mà thức ăn khác không<br />
thể có như kháng thể, Enzym sinh học, bạch cầu<br />
giúp cơ thể trẻ chống nhiễm khuẩn trong thời kỳ<br />
đầu khi sức đề kháng của trẻ chưa hoàn chỉnh.<br />
Mặt khác cho trẻ bú sữa mẹ còn mang lại những<br />
tiện lợi về kinh tế, gắn bó tình cảm mẹ con.<br />
Trong những năm gần đây, ít có vấn đề trong<br />
dinh dưỡng trẻ em được quan tâm nhiều bằng<br />
nuôi con bằng sữa mẹ. TCYTTG và QNĐLHQ<br />
đã coi nuôi con bằng sữa mẹ là một trong những<br />
biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe<br />
trẻ em(3,12).<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đến<br />
94,4% các bà mẹ biết sữa mẹ là thức ăn phù hợp,<br />
tốt nhất cho trẻ và trong thực hành đã có đến<br />
97,2% các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ. So với<br />
các nghiên cứu trước đây thì tỉ lệ các này đã tăng<br />
lên đáng kể.<br />
Điều đó cho thấy các bà mẹ ngày càng nhận<br />
thức được tầm quan trọng của sữa mẹ đối với trẻ<br />
và tỉ lệ bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ cũng tăng<br />
lên. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
có 5,6% các bà mẹ không có kiến thức đúng về<br />
vấn đề này. Trong đó, tỉ lệ các bà mẹ cho rằng<br />
thức ăn tốt và phù hợp nhất với trẻ là thức ăn<br />
khác là 2,3%, sữa hộp là 1,9% và không biết thức<br />
nào tốt nhất cho trẻ là 0,8%. Vì vậy vai trò của<br />
sữa mẹ đối với trẻ vẫn là vấn đề cần quan tâm tại<br />
địa phương, cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến<br />
hơn nữa để nâng cao kiến thức cho bà mẹ và qua<br />
đó nâng cao tỉ lệ trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa<br />
mẹ.<br />
<br />
Thời điểm cho trẻ bú mẹ lần đầu sau sinh<br />
Hiện nay theo khuyến cáo của TCYTTG nên<br />
cho trẻ bú mẹ ngay trong vòng giờ đầu sau sinh<br />
và càng sớm càng tốt(12). Bởi vì như vậy trẻ sẽ sử<br />
dụng được sữa non, là loại sữa rất tốt, hoàn hảo<br />
về dinh dưỡng và các chất sinh học thích ứng với<br />
cơ thể trẻ. Hơn nữa, động tác bú của trẻ sẽ kích<br />
thích sự tiết sữa của người mẹ. Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi có 16,6% bà mẹ không có kiến thức<br />
<br />
46<br />
<br />
đúng về vấn đề này. Cụ thể có 13,2% các bà mẹ<br />
cho rằng thời điểm trẻ bú mẹ lần đầu là 2 - 24 giờ<br />
sau sinh và đặc biệt có 2,9% các bà mẹ cho rằng<br />
thời điểm đó là vào ngày hôm sau (sau 24 giờ<br />
sau sinh).<br />
Các nghiên cứu trước đây cũng cho kết quả<br />
tương tự. Kết quả nghiên cứu của tác giả Huỳnh<br />
Văn Sơn (năm 2004, cỡ mẫu 600) thì 8,8% các bà<br />
mẹ không biết được trẻ cần bú mẹ trong vòng<br />
giờ đầu sau sinh(4). Tỉ lệ này trong nghiên cứu<br />
của tác giả Thái Kim Yến (năm 2008, cỡ mẫu 802)<br />
là 18%(13) và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị<br />
Như Hoa (năm 2011, cỡ mẫu 404) là 10,5%(10).<br />
Nghiên cứu của tác giả Mohammed E. S. và cộng<br />
sự về kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của<br />
307 bà mẹ ở vùng nông thôn El-Minia,<br />
Governorate, Ai Cập thì có 16% các bà mẹ không<br />
đồng ý cho con bú sữa mẹ ngay sau sinh và<br />
trong thực hành có đến 25,8% các bà mẹ không<br />
cho trẻ bú sữa non(7). Điều này cho thấy vẫn còn<br />
một phần lớn các bà mẹ không có kiến thức<br />
đúng về việc cho trẻ bú mẹ sớm sau sinh. Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, kiến thức cho trẻ bú<br />
mẹ sớm sau sinh của bà mẹ có liên quan với tình<br />
trạng SDD của trẻ. Kết quả phân tích cho thấy<br />
con của những bà mẹ có kiến thức không đúng<br />
sẽ có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn so với con của bà<br />
mẹ có kiến thức đúng (p = 0,021). Đây là cơ sở<br />
thực tiễn để tăng cường phổ biến kiến thức này<br />
nâng cao hiểu biết cho bà mẹ và góp phần giảm<br />
tỉ lệ SDD ở trẻ.<br />
<br />
Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu<br />
Chiến lược toàn cầu về nuôi dưỡng trẻ sơ<br />
sinh và trẻ nhỏ của TCYTTG và QNĐLHQ đã<br />
đưa ra bằng chứng khoa học về tính ưu việt của<br />
thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và khuyến nghị<br />
trẻ cần được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ<br />
trong 6 tháng đầu thay vì 4 tháng như trước<br />
đây(12).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25,7% các<br />
bà mẹ có kiến thức không đúng về việc cho trẻ<br />
bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Kết quả này<br />
cũng tương đương với kết quả nghiên cứu của<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br />
tác giả Nguyễn Thị Như Hoa (20,4% bà mẹ có<br />
kiến thức không đúng)(10) và tác giả Nguyễn Lê<br />
Thành (25,1%)(8). Nghiên cứu của tác giả Oche M.<br />
O. và các cộng sự tại thị trấn Kware, bang<br />
Sokoto, Nigeria năm 2011 thì có 31% trong tổng<br />
số 179 bà mẹ có kiến thức đúng về bú mẹ hoàn<br />
toàn trong 6 tháng đầu(11). Kiến thức của các bà<br />
mẹ về vấn đề này là chưa tốt. Do đó trong công<br />
tác tuyên truyền cần đặc biệt chú trọng đến kiến<br />
thức cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu<br />
để nâng cao kiến thức đúng cho các bà mẹ. Kết<br />
quả phân tích cho thấy kiến thức về bú mẹ hoàn<br />
toàn trong 6 tháng đầu có liên quan với tình<br />
trạng SDD của trẻ. Con của những bà mẹ có kiến<br />
thức không đúng có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao hơn so<br />
với con của bà mẹ có kiến thức đúng (p = 0,007).<br />
Do đó việc nâng cao kiến thức này cho các bà mẹ<br />
có ý nghĩa quan trọng tại địa phương.<br />
Tỉ lệ các bà mẹ có thái độ đúng về việc cho<br />
trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 73,9%<br />
và phù hợp với sự hiểu biết của họ (74,3%). Tuy<br />
nhiên cũng có 25,0% bà mẹ cho rằng trẻ cần<br />
được ăn thêm thức ăn khác và do đó cũng có<br />
21,2% bà mẹ có thái độ không đồng ý với việc<br />
cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Có<br />
thể thấy các bà mẹ chưa thật sự hiểu đúng và tin<br />
tưởng vào việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6<br />
tháng đầu mà không cần cho thêm bất cứ thức<br />
ăn nào khác. Theo nghiên cứu của tác giả Huỳnh<br />
Văn Sơn thì lý do các bà mẹ thường đưa ra là sợ<br />
trẻ sẽ khát nếu không cho trẻ uống nước, uống<br />
nước để rửa sạch miệng cho trẻ hoặc bú sữa mẹ<br />
đơn thuần sẽ không cung cấp đủ chất dinh<br />
dưỡng trẻ sẽ đói. Do đó cần phải có một chương<br />
trình truyền thông liên tục, lâu dài, giải thích thật<br />
khoa học, dễ hiểu về vấn đề này để các bà mẹ<br />
hiểu và thực hiện đúng.<br />
Một trong những nguyên nhân khác thường<br />
gặp khác của vấn đề này là do tính chất, yêu cầu<br />
của công việc đòi hỏi bà mẹ phải đi làm sớm nên<br />
không có thời gian để cho trẻ bú mẹ được đầy<br />
đủ. Hiện nay ở nước ta đã có chính sách tăng<br />
thời gian nghỉ hậu sản cho các bà mẹ lên 6 tháng<br />
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bà mẹ chăm<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sóc con được tốt hơn và sẽ tăng được tỉ lệ trẻ bú<br />
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Nghiên cứu của<br />
tác giả Oche M. O. và các cộng sự tại thị trấn<br />
Kware, bang Sokoto, Nigeria năm 2011 thì có<br />
31% trong tổng số 179 bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn<br />
toàn trong 6 tháng đầu(11), còn nghiên cứu của tác<br />
giả Wong H. J. và cộng sự thực hiện trên 274 trẻ<br />
ở lứa tuổi mẫu giáo tại bang Terenggaru,<br />
Malaysia năm 2012 thì tỉ lệ này là 40,1%(15). Tại<br />
Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dinh<br />
dưỡng năm 2010 thì tỉ lệ trẻ nhỏ dưới 6 tháng<br />
tuổi được bú sữa mẹ hoàn toàn là rất thấp<br />
(19,6%)(1). Do đó Chiến lược Quốc gia về dinh<br />
dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 đã đặt ra mục tiêu<br />
nâng tỉ lệ này lên 27% vào năm 2015 và tiếp tục<br />
phấn đấu đạt 35% vào năm 2020. Đây thực sự là<br />
một thách thức đối với nước ta nói chung và với<br />
Tiền Giang nói riêng bởi nó đòi hỏi nhiều yếu tố<br />
và sự phối hợp của nhiều ban ngành.<br />
<br />
Thời điểm cho trẻ ăn dặm<br />
Thời điểm ăn dặm rất quan trọng đối với<br />
tình trạng dinh dưỡng của trẻ em. Cho trẻ ăn<br />
dặm sớm không có lợi cho sức khỏe của trẻ vì<br />
trước 6 tháng tuổi trẻ chưa cần đến thức ăn<br />
ngoài sữa mẹ, cho trẻ ăn khiến trẻ bú ít đi, sữa<br />
mẹ cũng sẽ tiết ra ít và trẻ mất nguồn dinh<br />
dưỡng quý giá từ sữa mẹ. Ngược lại nếu cho<br />
trẻ ăn dặm quá trễ sẽ không đáp ứng được<br />
nhu cầu phát triển của cơ thể trẻ và thiếu dinh<br />
dưỡng sẽ xảy ra. Khuyến cáo hiện nay của<br />
TCYTTG là bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ tháng<br />
thứ 6(12). Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ<br />
bà mẹ có kiến thức không đúng về thời điểm<br />
cho trẻ ăn dặm là 39,7%.<br />
Kết quả nghiên cứu của tác giả Lương Ngọc<br />
Trương (năm 2013)(5) và của chúng tôi (năm<br />
2014) thì tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức không đúng<br />
về thời điểm cho trẻ ăn dặm là gần 40%, đều cao<br />
hơn kết quả của những nghiên cứu trước đó<br />
(trước năm 2008). Sự khác biệt này có thể giải<br />
thích do tiêu chuẩn đánh giá khác nhau. Trước<br />
đây những khuyến cáo về thời điểm cho trẻ ăn<br />
dặm là 4 - 6 tháng tuổi nhưng từ năm 2008<br />
TCYTTG đưa ra khuyến cáo về thời điểm cho trẻ<br />
<br />
47<br />
<br />