intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ có trẻ ở các trường mẫu giáo tại Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học 2013-2014

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ có trẻ ở các trường mẫu giáo tại Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học 2013-2014" với mục tiêu xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con không đúng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ có trẻ ở các trường mẫu giáo tại Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học 2013-2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ TRẺ<br /> Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TỈNH TIỀN GIANG<br /> NĂM HỌC 2013 – 2014<br /> Tạ Văn Trầm*, Trần Quang Dư*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con không đúng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức chung không đúng là 29,8%, có thái độ chung không đúng là 41,4%, có<br /> thực hành chung không đúng là 27,3%.<br /> Kết luận: Kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ vẫn chưa cao.<br /> Từ khóa: Suy dinh dưỡng, kiến thức, thái độ, thực hành.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE OF MOTHER WITH CHILD IN NURSERY SCHOOL IN MY<br /> THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE IN 2013 – 2014<br /> Tran Quang Du, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 42 - 50<br /> Objectives: Determining the rate of mothers with incorrect knowledge, attitude, practice.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive.<br /> Results: Percentage of mothers with incorrect knowledge was 29.8%, the general incorrect attitude is 41.4%,<br /> the common incorrect practice is 27.3%.<br /> Conclusion: Knowledge, attitudes and practices of mothers in raising children is not high<br /> Key words: Malnutrition, knowledge, attitude, practice.<br /> trong khoảng 3 triệu trẻ tử vong trên toàn thế<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> giới thì hơn một phần ba số trường hợp liên<br /> Trong những năm qua, cùng với sự phát<br /> quan đến SDD. Do đó TCYTTG đã đưa ra mục<br /> triển của nền kinh tế xã hội, sự triển khai có hiệu<br /> tiêu giảm tỉ lệ SDD trẻ em xuống dưới 15% vào<br /> quả của nhiều chương trình phòng chống suy<br /> năm 2015. Tuy nhiên, mục tiêu này khó có thể<br /> dinh dưỡng (SDD) trẻ em, sự thay đổi về kiến<br /> đạt được một cách dễ dàng vì giảm tỉ lệ SDD<br /> thức, thái độ, thực hành của các bậc cha mẹ trong<br /> không chỉ phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế,<br /> vấn đề nuôi dưỡng con trẻ, tỉ lệ trẻ SDD đã giảm<br /> giảm bớt đói nghèo mà còn phụ thuộc nhiều vào<br /> nhiều nhưng vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là ở trẻ<br /> những nỗ lực làm thay đổi nhận thức và hành vi<br /> dưới 5 tuổi.<br /> của cộng đồng.<br /> Hiện nay SDD vẫn là vấn đề sức khỏe toàn<br /> Theo nhiều y văn, một trong những nguyên<br /> cầu. Năm 2011 theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế<br /> nhân hàng đầu của SDD là do kiến thức và<br /> giới (TCYTTG) và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc<br /> phương pháp nuôi con của các bà mẹ chưa<br /> (QNĐLHQ), số trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp<br /> đúng(12). Mục tiêu của “Chiến lược Quốc gia về<br /> còi là 165 triệu, SDD thể nhẹ cân là 101 triệu và<br /> Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020” là nâng cao<br /> * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> ĐT: 0913771779,<br /> <br /> Email: tavantram@gmail.com.<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng<br /> hợp lý, trong đó nâng cao tỉ lệ nữ thanh niên<br /> được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ<br /> bản về làm mẹ đạt 60% vào năm 2015. Vì vậy<br /> trong những năm qua, kế hoạch dinh dưỡng<br /> quốc gia tập trung nhiều vào việc tuyên truyền,<br /> giáo dục kiến thức, thực hành về dinh dưỡng mà<br /> người dân có thể thực hiện được bằng khả năng<br /> và phương tiện sẵn có tại gia đình.<br /> Mỹ Tho là thành phố trung tâm của tỉnh Tiền<br /> Giang, có điều kiện kinh tế, xã hội phát triển và<br /> được tập trung đầu tư nhiều nhất của tỉnh. Năm<br /> 2013, thành phố Mỹ Tho hoàn thành chỉ tiêu phổ<br /> cập giáo dục mầm non. Đây là một điều kiện rất<br /> tốt để thành phố triển khai các chương trình giáo<br /> dục, chăm sóc sức khỏe trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo<br /> có hiệu quả hơn. Đồng thời đó cũng là điều kiện<br /> thuận lợi để việc tuyên truyền, phổ biến kiến<br /> thức về y tế cho các bà mẹ được tốt hơn.<br /> Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ<br /> SDD thể nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi của tỉnh Tiền<br /> Giang năm 2012 là 13,9%, thể thấp còi là 26,4%.<br /> Mặc dù SDD trẻ em vẫn đang là vấn đề sức khỏe<br /> cộng đồng quan trọng cần can thiệp tích cực<br /> nhưng từ trước đến nay, tại Tiền Giang nói<br /> chung và thành phố Mỹ Tho nói riêng, chưa có<br /> công trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực<br /> hành nuôi con của các bà mẹ.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ,<br /> thực hành nuôi con không đúng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Dân số chọn mẫu<br /> Trẻ đang học ở các trường mẫu giáo tại<br /> thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học<br /> 2013 - 2014 và bà mẹ của những trẻ này.<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> Trẻ có tên trong các lớp được chọn nhưng<br /> không đi học vào thời điểm thực hiện nghiên<br /> cứu; Bà mẹ không biết chữ; Bà mẹ không đồng ý<br /> tham gia vào nghiên cứu.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Xử lý và phân tích dữ liệu<br /> Phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm kiến thức nuôi con của bà mẹ<br /> Bảng 1: Kiến thức nuôi con của bà mẹ qua từng<br /> nội dung khảo sát (n = 1063)<br /> <br /> Loại thức ăn<br /> tốt nhất đối<br /> với trẻ<br /> <br /> Thời gian<br /> cho trẻ bú<br /> mẹ sau sinh<br /> Thức ăn bổ<br /> sung trong 6<br /> tháng đầu<br /> Thời điểm<br /> cho trẻ ăn<br /> dặm<br /> <br /> Thời điểm<br /> cai sữa mẹ<br /> <br /> Nhóm<br /> thức ăn<br /> trong bữa ăn<br /> (nhiều lựa<br /> chọn)<br /> Bổ sung<br /> vitamin A<br /> cho trẻ<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Trẻ đang học ở các lớp được chọn trong các<br /> trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền<br /> Giang năm 2014 và các bà mẹ có con được chọn.<br /> <br /> 44<br /> <br /> Cách tẩy<br /> giun cho trẻ<br /> <br /> Kiến thức<br /> Sữa mẹ<br /> Sữa hộp<br /> Bột<br /> Thức ăn khác<br /> Không biết<br /> Trong giờ đầu<br /> Từ 2 – 24 giờ<br /> Sau 24 giờ<br /> Không biết<br /> Cần thiết<br /> Không cần thiết<br /> Không biết<br /> Trước 6 tháng<br /> Từ 6 tháng<br /> Sau 6 tháng<br /> Không biết<br /> Trước 12 tháng tuổi<br /> Từ 12 – 24 tháng tuổi<br /> Sau 24 tháng tuổi<br /> Không biết<br /> Đường, bột<br /> Đạm<br /> Béo<br /> Xơ, vitamin, khoáng chất<br /> Không biết<br /> Cần thiết<br /> Không cần thiết<br /> Không biết<br /> 1 lần duy nhất<br /> 3 tháng một lần<br /> 6 tháng một lần<br /> 1 năm một lần<br /> Không biết<br /> <br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> 1003<br /> 94,4<br /> 20<br /> 1,9<br /> 7<br /> 0,6<br /> 24<br /> 2,3<br /> 9<br /> 0,8<br /> 887<br /> 83,4<br /> 140<br /> 13,2<br /> 31<br /> 2,9<br /> 5<br /> 0,5<br /> 266<br /> 25,0<br /> 790<br /> 74,3<br /> 7<br /> 0,7<br /> 64<br /> 6,0<br /> 641<br /> 60,3<br /> 357<br /> 33,6<br /> 1<br /> 0,1<br /> 83<br /> 7,8<br /> 608<br /> 57,2<br /> 369<br /> 34,7<br /> 3<br /> 0,3<br /> 887<br /> 83,4<br /> 1006<br /> 94,6<br /> 750<br /> 70,6<br /> 978<br /> 92,0<br /> 6<br /> 0,6<br /> 1028<br /> 96,7<br /> 20<br /> 1,9<br /> 15<br /> 1,4<br /> 7<br /> 0,7<br /> 79<br /> 7,4<br /> 867<br /> 81,6<br /> 105<br /> 9,9<br /> 5<br /> 0,4<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> Kiến thức<br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Làm trẻ dễ bệnh tật<br /> 902<br /> 84,9<br /> Ảnh hưởng đến sự phát<br /> 1022<br /> 96,1<br /> triển cơ thể<br /> Ảnh hưởng<br /> của SDD Ảnh hưởng sự phát triển trí<br /> 964<br /> 90,7<br /> (nhiều lựa<br /> thông minh<br /> chọn)<br /> Không ảnh hưởng nghiêm<br /> 9<br /> 0,8<br /> trọng<br /> Không biết<br /> 8<br /> 0,7<br /> <br /> Bảng 2: Tỉ lệ kiến thức nuôi con không đúng của bà<br /> mẹ (n = 1063)<br /> Nội dung<br /> Không biết thời điểm cho trẻ cai sữa mẹ<br /> Không biết thời điểm cho trẻ ăn dặm<br /> Không biết bữa ăn của trẻ có đủ 4 nhóm thức<br /> ăn<br /> Không biết chế độ dinh dưỡng của trẻ trong 6<br /> tháng đầu<br /> Không biết ảnh hưởng của SDD đối với trẻ<br /> Không biết cách tẩy giun cho trẻ<br /> Không biết thời gian cho trẻ bú sau sinh<br /> Không biết sữa mẹ là tốt nhất đối với trẻ<br /> Không biết trẻ dưới 5 tuổi cần bổ sung vitamin<br /> A<br /> <br /> Tần<br /> số<br /> 694<br /> 422<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> %<br /> 65,3<br /> 39,7<br /> <br /> 328<br /> <br /> 30,9<br /> <br /> 273<br /> <br /> 25,7<br /> <br /> 204<br /> 196<br /> 176<br /> 60<br /> <br /> 19,2<br /> 18,4<br /> 16,6<br /> 5,6<br /> <br /> 35<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> Bảng 3: Kiến thức chung về cách nuôi con của bà mẹ<br /> (n = 1063)<br /> <br /> Đặc điểm thực hành nuôi con của bà mẹ<br /> Bảng 6: Thực hành của bà mẹ qua từng nội dung<br /> khảo sát (n = 1063)<br /> Thực hành<br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Nuôi con bằng sữa<br /> Có<br /> 1033<br /> 97,2<br /> mẹ<br /> Không<br /> 30<br /> 2,8<br /> Thời điểm cai sữa<br /> Trước 24 tháng<br /> 678<br /> 63,8<br /> cho trẻ<br /> Sau 24 tháng<br /> 333<br /> 31,3<br /> Không nhớ<br /> 52<br /> 4,9<br /> Thêm dầu vào bữa ăn<br /> Có<br /> 823<br /> 77,4<br /> ngày hôm qua của trẻ<br /> Không<br /> 206<br /> 19,4<br /> Không nhớ<br /> 34<br /> 3,2<br /> Cho trẻ ăn rau trong<br /> Có<br /> 1022<br /> 96,1<br /> ngày hôm qua<br /> Không<br /> 33<br /> 3,1<br /> Không nhớ<br /> 8<br /> 0,8<br /> Đưa trẻ đi tiêm ngừa<br /> Đầy đủ<br /> 1040<br /> 97,8<br /> Không đầy đủ<br /> 23<br /> 2,2<br /> Tẩy giun cho trẻ trong<br /> Có<br /> 929<br /> 87,4<br /> 6 tháng qua<br /> Không<br /> 118<br /> 11,1<br /> Không nhớ<br /> 16<br /> 1,5<br /> Theo dõi cân nặng Khoảng 3 tháng<br /> 899<br /> 84,6<br /> của trẻ<br /> 3 tháng - 1 năm<br /> 92<br /> 8,6<br /> Hơn 1 năm<br /> 33<br /> 3,1<br /> Không nhớ<br /> 39<br /> 3,7<br /> <br /> Bảng 7: Tỉ lệ bà mẹ thực hành nuôi con không đúng<br /> Thực hành không đúng<br /> Cai sữa mẹ trước 24 tháng tuổi<br /> Không bổ sung dầu ăn<br /> Không theo dõi cân nặng của trẻ<br /> Không tẩy giun cho trẻ<br /> Không cho trẻ ăn rau<br /> Không nuôi con bằng sữa mẹ<br /> - Không tiêm ngừa cho trẻ<br /> <br /> Biến số<br /> Tần số Tỉ lệ %<br /> Kiến thức chung đúng (7 - 9 điểm)<br /> 746<br /> 70,2<br /> Kiến thức chung không đúng (0 - 6 điểm)<br /> 317<br /> 29,8<br /> <br /> Đặc điểm thái độ nuôi con của bà mẹ<br /> Bảng 4: Thái độ của bà mẹ qua từng nội dung khảo<br /> sát (n = 1063)<br /> Thái độ<br /> Trẻ dưới 6 tháng chỉ<br /> cần bú mẹ<br /> <br /> Cho trẻ bú mẹ ít nhất<br /> đến 24 tháng<br /> <br /> Cho trẻ tiêm ngừa<br /> đầy đủ<br /> <br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Đồng ý<br /> <br /> 786<br /> <br /> 73,9<br /> <br /> Không đồng ý<br /> <br /> 225<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> Không ý kiến<br /> <br /> 52<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> Đồng ý<br /> <br /> 780<br /> <br /> 73,4<br /> <br /> Không đồng ý<br /> <br /> 222<br /> <br /> 20,9<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> N Tần số Tỉ lệ (%)<br /> 1011 678<br /> 67,1<br /> 1029 206<br /> 20,0<br /> 1024 125<br /> 12,2<br /> 1047 118<br /> 11,3<br /> 1055<br /> 33<br /> 3,1<br /> 1063<br /> 30<br /> 2,8<br /> 1063<br /> 23<br /> 2,2<br /> <br /> <br /> <br /> : không tính những trường hợp bà mẹ có câu trả lời là<br /> không nhớ.<br /> <br /> Bảng 8: Thực hành chung về cách nuôi con của bà mẹ<br /> (n = 952)<br /> Biến số<br /> Thực hành chung đúng (6 - 7 điểm)<br /> Thực hành chung không đúng<br /> (0 - 5 điểm)<br /> <br /> Tần số<br /> 692<br /> 260<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 72,7<br /> 27,3<br /> <br /> Không ý kiến<br /> <br /> 61<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> Đồng ý<br /> <br /> 1059<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> Không đồng ý<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Không ý kiến<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ qua<br /> các nội dung khảo sát.<br /> <br /> Bảng 5: Thái độ chung của bà mẹ (n = 1063)<br /> Biến số<br /> Thái độ chung đúng (3 điểm)<br /> Thái độ chung không đúng (0 - 2 điểm)<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> 623<br /> 58,6<br /> 440<br /> 41,4<br /> <br /> Sữa mẹ<br /> Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất và phù hợp nhất<br /> đối với trẻ nhỏ. Trong sữa mẹ có đầy đủ chất<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> dinh dưỡng cần thiết cho trẻ với một tỉ lệ cân<br /> đối, dễ hấp thu nhất là Protein, Lipid, vitamin A<br /> và nhiều tố chất sinh học mà thức ăn khác không<br /> thể có như kháng thể, Enzym sinh học, bạch cầu<br /> giúp cơ thể trẻ chống nhiễm khuẩn trong thời kỳ<br /> đầu khi sức đề kháng của trẻ chưa hoàn chỉnh.<br /> Mặt khác cho trẻ bú sữa mẹ còn mang lại những<br /> tiện lợi về kinh tế, gắn bó tình cảm mẹ con.<br /> Trong những năm gần đây, ít có vấn đề trong<br /> dinh dưỡng trẻ em được quan tâm nhiều bằng<br /> nuôi con bằng sữa mẹ. TCYTTG và QNĐLHQ<br /> đã coi nuôi con bằng sữa mẹ là một trong những<br /> biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe<br /> trẻ em(3,12).<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đến<br /> 94,4% các bà mẹ biết sữa mẹ là thức ăn phù hợp,<br /> tốt nhất cho trẻ và trong thực hành đã có đến<br /> 97,2% các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ. So với<br /> các nghiên cứu trước đây thì tỉ lệ các này đã tăng<br /> lên đáng kể.<br /> Điều đó cho thấy các bà mẹ ngày càng nhận<br /> thức được tầm quan trọng của sữa mẹ đối với trẻ<br /> và tỉ lệ bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ cũng tăng<br /> lên. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> có 5,6% các bà mẹ không có kiến thức đúng về<br /> vấn đề này. Trong đó, tỉ lệ các bà mẹ cho rằng<br /> thức ăn tốt và phù hợp nhất với trẻ là thức ăn<br /> khác là 2,3%, sữa hộp là 1,9% và không biết thức<br /> nào tốt nhất cho trẻ là 0,8%. Vì vậy vai trò của<br /> sữa mẹ đối với trẻ vẫn là vấn đề cần quan tâm tại<br /> địa phương, cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến<br /> hơn nữa để nâng cao kiến thức cho bà mẹ và qua<br /> đó nâng cao tỉ lệ trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa<br /> mẹ.<br /> <br /> Thời điểm cho trẻ bú mẹ lần đầu sau sinh<br /> Hiện nay theo khuyến cáo của TCYTTG nên<br /> cho trẻ bú mẹ ngay trong vòng giờ đầu sau sinh<br /> và càng sớm càng tốt(12). Bởi vì như vậy trẻ sẽ sử<br /> dụng được sữa non, là loại sữa rất tốt, hoàn hảo<br /> về dinh dưỡng và các chất sinh học thích ứng với<br /> cơ thể trẻ. Hơn nữa, động tác bú của trẻ sẽ kích<br /> thích sự tiết sữa của người mẹ. Trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi có 16,6% bà mẹ không có kiến thức<br /> <br /> 46<br /> <br /> đúng về vấn đề này. Cụ thể có 13,2% các bà mẹ<br /> cho rằng thời điểm trẻ bú mẹ lần đầu là 2 - 24 giờ<br /> sau sinh và đặc biệt có 2,9% các bà mẹ cho rằng<br /> thời điểm đó là vào ngày hôm sau (sau 24 giờ<br /> sau sinh).<br /> Các nghiên cứu trước đây cũng cho kết quả<br /> tương tự. Kết quả nghiên cứu của tác giả Huỳnh<br /> Văn Sơn (năm 2004, cỡ mẫu 600) thì 8,8% các bà<br /> mẹ không biết được trẻ cần bú mẹ trong vòng<br /> giờ đầu sau sinh(4). Tỉ lệ này trong nghiên cứu<br /> của tác giả Thái Kim Yến (năm 2008, cỡ mẫu 802)<br /> là 18%(13) và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị<br /> Như Hoa (năm 2011, cỡ mẫu 404) là 10,5%(10).<br /> Nghiên cứu của tác giả Mohammed E. S. và cộng<br /> sự về kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của<br /> 307 bà mẹ ở vùng nông thôn El-Minia,<br /> Governorate, Ai Cập thì có 16% các bà mẹ không<br /> đồng ý cho con bú sữa mẹ ngay sau sinh và<br /> trong thực hành có đến 25,8% các bà mẹ không<br /> cho trẻ bú sữa non(7). Điều này cho thấy vẫn còn<br /> một phần lớn các bà mẹ không có kiến thức<br /> đúng về việc cho trẻ bú mẹ sớm sau sinh. Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, kiến thức cho trẻ bú<br /> mẹ sớm sau sinh của bà mẹ có liên quan với tình<br /> trạng SDD của trẻ. Kết quả phân tích cho thấy<br /> con của những bà mẹ có kiến thức không đúng<br /> sẽ có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn so với con của bà<br /> mẹ có kiến thức đúng (p = 0,021). Đây là cơ sở<br /> thực tiễn để tăng cường phổ biến kiến thức này<br /> nâng cao hiểu biết cho bà mẹ và góp phần giảm<br /> tỉ lệ SDD ở trẻ.<br /> <br /> Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu<br /> Chiến lược toàn cầu về nuôi dưỡng trẻ sơ<br /> sinh và trẻ nhỏ của TCYTTG và QNĐLHQ đã<br /> đưa ra bằng chứng khoa học về tính ưu việt của<br /> thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và khuyến nghị<br /> trẻ cần được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ<br /> trong 6 tháng đầu thay vì 4 tháng như trước<br /> đây(12).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25,7% các<br /> bà mẹ có kiến thức không đúng về việc cho trẻ<br /> bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Kết quả này<br /> cũng tương đương với kết quả nghiên cứu của<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> tác giả Nguyễn Thị Như Hoa (20,4% bà mẹ có<br /> kiến thức không đúng)(10) và tác giả Nguyễn Lê<br /> Thành (25,1%)(8). Nghiên cứu của tác giả Oche M.<br /> O. và các cộng sự tại thị trấn Kware, bang<br /> Sokoto, Nigeria năm 2011 thì có 31% trong tổng<br /> số 179 bà mẹ có kiến thức đúng về bú mẹ hoàn<br /> toàn trong 6 tháng đầu(11). Kiến thức của các bà<br /> mẹ về vấn đề này là chưa tốt. Do đó trong công<br /> tác tuyên truyền cần đặc biệt chú trọng đến kiến<br /> thức cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu<br /> để nâng cao kiến thức đúng cho các bà mẹ. Kết<br /> quả phân tích cho thấy kiến thức về bú mẹ hoàn<br /> toàn trong 6 tháng đầu có liên quan với tình<br /> trạng SDD của trẻ. Con của những bà mẹ có kiến<br /> thức không đúng có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao hơn so<br /> với con của bà mẹ có kiến thức đúng (p = 0,007).<br /> Do đó việc nâng cao kiến thức này cho các bà mẹ<br /> có ý nghĩa quan trọng tại địa phương.<br /> Tỉ lệ các bà mẹ có thái độ đúng về việc cho<br /> trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 73,9%<br /> và phù hợp với sự hiểu biết của họ (74,3%). Tuy<br /> nhiên cũng có 25,0% bà mẹ cho rằng trẻ cần<br /> được ăn thêm thức ăn khác và do đó cũng có<br /> 21,2% bà mẹ có thái độ không đồng ý với việc<br /> cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Có<br /> thể thấy các bà mẹ chưa thật sự hiểu đúng và tin<br /> tưởng vào việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6<br /> tháng đầu mà không cần cho thêm bất cứ thức<br /> ăn nào khác. Theo nghiên cứu của tác giả Huỳnh<br /> Văn Sơn thì lý do các bà mẹ thường đưa ra là sợ<br /> trẻ sẽ khát nếu không cho trẻ uống nước, uống<br /> nước để rửa sạch miệng cho trẻ hoặc bú sữa mẹ<br /> đơn thuần sẽ không cung cấp đủ chất dinh<br /> dưỡng trẻ sẽ đói. Do đó cần phải có một chương<br /> trình truyền thông liên tục, lâu dài, giải thích thật<br /> khoa học, dễ hiểu về vấn đề này để các bà mẹ<br /> hiểu và thực hiện đúng.<br /> Một trong những nguyên nhân khác thường<br /> gặp khác của vấn đề này là do tính chất, yêu cầu<br /> của công việc đòi hỏi bà mẹ phải đi làm sớm nên<br /> không có thời gian để cho trẻ bú mẹ được đầy<br /> đủ. Hiện nay ở nước ta đã có chính sách tăng<br /> thời gian nghỉ hậu sản cho các bà mẹ lên 6 tháng<br /> nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bà mẹ chăm<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sóc con được tốt hơn và sẽ tăng được tỉ lệ trẻ bú<br /> mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Nghiên cứu của<br /> tác giả Oche M. O. và các cộng sự tại thị trấn<br /> Kware, bang Sokoto, Nigeria năm 2011 thì có<br /> 31% trong tổng số 179 bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn<br /> toàn trong 6 tháng đầu(11), còn nghiên cứu của tác<br /> giả Wong H. J. và cộng sự thực hiện trên 274 trẻ<br /> ở lứa tuổi mẫu giáo tại bang Terenggaru,<br /> Malaysia năm 2012 thì tỉ lệ này là 40,1%(15). Tại<br /> Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dinh<br /> dưỡng năm 2010 thì tỉ lệ trẻ nhỏ dưới 6 tháng<br /> tuổi được bú sữa mẹ hoàn toàn là rất thấp<br /> (19,6%)(1). Do đó Chiến lược Quốc gia về dinh<br /> dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 đã đặt ra mục tiêu<br /> nâng tỉ lệ này lên 27% vào năm 2015 và tiếp tục<br /> phấn đấu đạt 35% vào năm 2020. Đây thực sự là<br /> một thách thức đối với nước ta nói chung và với<br /> Tiền Giang nói riêng bởi nó đòi hỏi nhiều yếu tố<br /> và sự phối hợp của nhiều ban ngành.<br /> <br /> Thời điểm cho trẻ ăn dặm<br /> Thời điểm ăn dặm rất quan trọng đối với<br /> tình trạng dinh dưỡng của trẻ em. Cho trẻ ăn<br /> dặm sớm không có lợi cho sức khỏe của trẻ vì<br /> trước 6 tháng tuổi trẻ chưa cần đến thức ăn<br /> ngoài sữa mẹ, cho trẻ ăn khiến trẻ bú ít đi, sữa<br /> mẹ cũng sẽ tiết ra ít và trẻ mất nguồn dinh<br /> dưỡng quý giá từ sữa mẹ. Ngược lại nếu cho<br /> trẻ ăn dặm quá trễ sẽ không đáp ứng được<br /> nhu cầu phát triển của cơ thể trẻ và thiếu dinh<br /> dưỡng sẽ xảy ra. Khuyến cáo hiện nay của<br /> TCYTTG là bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ tháng<br /> thứ 6(12). Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ<br /> bà mẹ có kiến thức không đúng về thời điểm<br /> cho trẻ ăn dặm là 39,7%.<br /> Kết quả nghiên cứu của tác giả Lương Ngọc<br /> Trương (năm 2013)(5) và của chúng tôi (năm<br /> 2014) thì tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức không đúng<br /> về thời điểm cho trẻ ăn dặm là gần 40%, đều cao<br /> hơn kết quả của những nghiên cứu trước đó<br /> (trước năm 2008). Sự khác biệt này có thể giải<br /> thích do tiêu chuẩn đánh giá khác nhau. Trước<br /> đây những khuyến cáo về thời điểm cho trẻ ăn<br /> dặm là 4 - 6 tháng tuổi nhưng từ năm 2008<br /> TCYTTG đưa ra khuyến cáo về thời điểm cho trẻ<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2