intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu điều tra về kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) vị thành niên (VTN) của học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020 Nguyễn Thị Thúy1, Đào Xuân Vinh2 TÓM TẮT This study to describe the current state of knowledge, Nghiên cứu điều tra về kiến thức, thái độ, thực hành attitudes, practices about reproductive health adolescent và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản of students in Thuy Xuan secondary school, Thai Thuy, (SKSS) vị thành niên (VTN) của học sinh trường Trung Thai Binh in 2020. Methods: By an analytical cross- học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020. sectional descriptive study was conducted in 417 Thuy Phương pháp: Bằng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang Xuan secondary school students. Results: : The results tiến hành trên 417 học sinh của trường Trung học cơ sở showed that about the knowledge of reproductive health, Thụy Xuân. Kết quả: Kết quả của nghiên cứu cho thấy về 64.0% of the subjects have correct knowledge about the kiến thức SKSS có 64,0% đối tượng có kiến thức đúng về sign of puberty in girl, but the proportion of students with hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ giới, tuy nhiên tỷ correct knowledge about age puberty in girls and sign of lệ đối tượng có kiến thức đúng về tuổi dậy thì của nữ giới puberty in boy was a lower (52.5% and 54.0%). Most of và hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nam chiếm tỉ lệ stuents had correct knowledge about the actions making thấp hơn (52,5%) và 54,0%). Phần lớn đối tượng đã có kiến pregnant 78.7%. However, the proportion of students thức đúng về hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai with about time to get pregnant, signs of pregnancy, the 78,7%. Tuy nhiên, tỷ lệ có kiến thức đúng về thời điểm consequences of too young motherhood, and abortion dễ có thai nhất, dấu hiệu được cho là có thai, hậu quả khi consequences were still very low (below 30%). 85.9% làm mẹ quá trẻ, hậu quả phá thai còn rất thấp (dưới 30%). of the subjects have correct knowledge of contraceptive 85,9% đối tượng có kiến thức đúng về biện pháp tránh thai. methods. In terms of reproductive health attitudes, over Về thái độ SKSS có trên 80% đối tượng cho rằng quan hệ 80% of participants believe that adolescent sex is wrong, tình dục (QHTD) vị thành niên là sai, có cảm thấy lo lắng feel worried about being pregnant, and have concerns khi bị mang thai, có quan tâm khi mắc các bệnh lây truyền about sexually transmitted diseases. 31.9% of studntes qua đường tình dục. 31,9% đối tượng không cảm thấy ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân về SKSS. Về thực hành do not feel shy talking or asking their relatives about SKSS vị thành niên (VTN), có 63,1% đối tượng đã được tư reproductive health. Regarding reproductive health vấn giáo dục sức khỏe; hầu hết các đối tượng đều đánh giá practice, 63.1% of students was received counseling on PK tư nhân, TYT xã là thích hợp nhất khi khám chữa bệnh health education; most of the students evaluated private sức khỏe sinh sản cho vị thành niên. health care, CHS was the most appropriate examination Từ khóa: Học sinh trung học cơ sở, sức khỏe sinh adolescent reproductive health. sản (SKSS). Từ khóa: Secondary school students, reproductive health. Abstract: KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE I. ĐẶT VẤN ĐỀ ON REPRODUCTIVE HEALTH CARE OF Các kết quả nghiên cứu cho thấy, độ tuổi quan STUDENTS AT THUY XUAN SECONDARY hệ tình dục (QHTD) lần đầu ở VTN Việt Nam ngày SCHOOL, THAI THUY, THAI BINH IN 2020 càng sớm. Tuy nhiên, kiến thức của VTN về phòng 1. Trung tâm Tư vấn Dịch vụ Dân số-KHHGĐ Hà Nội - Chi cục Dân số-KHHGĐ Hà Nội 2. Đại học Thăng Long, Hà Nội *Tác giả chính: Nguyễn Thị Thúy; Điện thoại: 0388989383; Email: nguyenthuyttyt3583@gmail.com Ngày nhận bài: 27/08/2020 Ngày phản biện: 11/09/2020 Ngày duyệt đăng: 30/09/2020 162 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tránh thai, HIV và bệnh lây truyền qua đường tình dục 2.3. Cỡ mẫu và cách chọn cỡ mẫu (STDs) khác vẫn còn rất hạn chế - chỉ có khoảng 20,7% Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong lần QHTD một tỉ lệ trong quần thể đầu tiên. Đây không chỉ là một gánh nặng, thách thức p(1- p) lớn cho công tác dân số nước ta, mà đáng lưu tâm hơn n = Z2(1-α/2) d2 là nó để lại những hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ Trong đó : n là cỡ mẫu cần điều tra trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước. Tại huyện p: Ước đoán tỉ lệ VTN/TN có kiến thức đúng về Thái Thụy, tỉnh Thái Bình có 49 trường trung học cơ chăm sóc sức khỏe sinh sản p= 0,62 [1]. sở tại địa bàn 48 xã, thị trấn. Các học sinh theo học tại Z1-α/2 : Hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95%( α=0,05) các trường này đều nằm trong lứa tuổi vị thành niên → Z1-α/2 = 1,96 (VTN). Công tác giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS d: Sai số tuyệt đối chấp nhận được. Lấy d = 0,047. ở Việt Nam tuy đã được triển khai từ rất sớm nhưng → Kết quả n=410, trên thực tế nghiên cứu đã lựa vẫn còn nhiều bất cập, do đây là một công việc phức chọn được 417 đối tượng. tạp và tế nhị, không chỉ đòi hỏi quan tâm của ngành 2.4. Công cụ và phương pháp thu nhập thông tin Y tế mà còn của cả xã hội cùng phối hợp thực hiện. Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bộ câu hỏi Để trả lời các câu hỏi: Sự hiểu biết của các em về các nghiên cứu được thiết kế sẵn. BPTT, thái độ về STDs và vấn đề QHTD ra sao? chúng 2.5. Xử lý và phân tích số liệu tôi đã tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực Số liệu làm sạch, nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 14.0. của học sinh Trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, 2.6. Đạo đức nghiên cứu Thái Thụy, Thái Bình năm 2020” với mục tiêu: Đánh Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích giá kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe rõ ràng về mục đích nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu đã sinh sản vị thành niên của học sinh trường Trung học được Hội đồng xét duyệt đề cương trường Đại học Thăng cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020. Long thông qua và sự cho phép của lãnh đạo trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Tổng số học sinh tham gia nghiên cứu là 417 em, Thụy, Thái Bình. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng trong đó học sinh nam chiếm 53,2%, học sinh nữ chiếm 11/2019 đến tháng 6/2020. 46,8 % chia ra các khối lớp (lớp 6: 22,5%; lớp 7: 26,6%; 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. lớp 8: 25,4%; lớp 9: 25,4%). Bảng 1. Kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên Kiến thức đúng về sức khỏe sinh sản SL Tỷ lệ (%) Độ tuổi của vị thành niên 299 71,7 Tuổi dậy thì của nữ giới 219 52,5 Kiến thức về dậy thì Tuổi dậy thì của nam giới 305 73,1 Hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ giới 267 64,0 Hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nam 225 54,0 Thời điểm dễ có thai nhất 136 32,6 Hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai 328 78,7 Kiến thức về thụ thai Dấu hiệu mà người phụ nữ được cho là có thai 97 23,3 Hậu quả khi làm mẹ quá trẻ 100 24,0 163 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Hậu quả việc nạo phá thai 80 19,2 Kiến thức về nạo phá thai Địa điểm nạo phá thai an toàn nhất 336 80,6 Biện pháp tránh thai 358 85,9 Kiến thức về biện pháp tránh thai Biện pháp phù hợp với VTN 317 76,0 Địa điểm có thể cung cấp BCS 327 78,4 Về kiến thức dậy thì, tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng thức đúng về hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai về độ tuổi vị thành niên (là từ 10-19 tuổi) và có kiến thức 78,7%. Tỷ lệ có kiến thức đúng về thời điểm dễ có thai đúng về tuổi dậy thì ở nam giới là 10-14 tuổi chiếm tỉ lệ nhất, dấu hiệu được cho là có thai, hậu quả khi làm mẹ quá khá cao trên 70% (71,7% và 73,1%). Có 64,0% đối tượng trẻ còn rất thấp (dưới 30%). 80,6% đối tượng có kiến thức có kiến thức đúng về hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở về địa điểm nạo phá thai an toàn; tuy nhiên kiến thức đúng nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về tuổi về hậu quả nạo phá thai lại rất thấp 19,2%. dậy thì của nữ giới và hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở Kiến thức về BPTT: 85,9% đối tượng có kiến thức nam chiếm tỉ lệ thấp hơn (52,5% và 54,0%). đúng (biết ít nhất 1 BPTT); 76% biết về các BPTT phù Kiến thức về thụ thai: Phần lớn đối tượng đã có kiến hợp với vị thành niên. Bảng 2. Thái độ về sức khỏe sinh sản vị thành niên Thái độ về sức khỏe sinh sản Số lượng Tỷ lệ (%) Cho rằng quan hệ tình dục vị thành niên là sai 375 89,9 Có lo lắng khi bị mang thai 359 86,1 Có quan tâm đến mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục 367 88,0 Có lo lắng khi mình bị mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục 321 77,0 Không cảm thấy ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân về SKSS 133 31,9 Thường xuyên quan tâm đến thông tin sức khỏe sinh sản 275 66,0 Cho rằng sức khỏe sinh sản vị thành niên quan trọng 380 91,1 Có lo lắng về sức khỏe sinh sản 361 86,6 Hầu hết đối tượng cho rằng SKSS VTN rất quan lắng khi mình bị mắc STD, 66% thường xuyên quan tâm trọng/quan trọng (91,1%). Trên 80% đối tượng cho rằng đến thông tin SKSS. Tuy nhiên, chỉ có 31,9% đối tượng QHTD vị thành niên là sai, có cảm thấy lo lắng khi bị không cảm thấy ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân mang thai, có quan tâm khi mắc STDs. 77% cảm thấy lo về SKSS. 164 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 1. Thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên Đánh giá thực hành về SKSS vị thành viên của đối tượng cho thấy 63,1% đối tượng đã được tư vấn GDSK, 8,2% đã từng đi khám bệnh liên quan SKSS. Hình 2. Dịch vụ khám chữa bệnh sức khỏe sinh sản thích hợp với vị thành niên (n=417) Hầu hết các đối tượng đều đánh giá PK tư nhân đánh dấu dậy thì ở nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có là thích hợp nhất khi KSK về SKSS cho vị thành niên kiến thức đúng về tuổi dậy thì của nữ giới và hiện tượng là (83,9%), tiếp sau là TYT xã (74,1%); PKĐK khu vực mốc đánh dấu dậy thì ở nam chiếm tỉ lệ thấp hơn (52,5% (63,1%); BV huyện (42,4%); thấp nhất là BV tỉnh 43,9%. và 54,0%). Điều này cho thấy kiến thức dậy thì ở học sinh THCS vẫn còn nhiều hạn chế, do đối tượng là học sinh 4. BÀN LUẬN THCS, vì vậy kiến thức về XH và các vấn đề SKSS chưa Trong nghiên cứu của chúng tôi đánh giá đối tượng được tích lũy nhiều. Tỷ lệ đối tượng biết ít nhất 1 dấu hiệu có kiến thức đúng về hiện tượng đánh dấu mốc dậy thì ở dậy ở nữ giới là 95,9%; nam giới là 88,7%, tỷ lệ này được nam giới hoặc nữ giới thì đối tượng phải trả lời đúng vả cho là khá cao ở học sinh THCS. Tỷ lệ này tương đồng đủ các dấu hiệu ở nữ giới (mụn trứng cá, có kinh nguyệt với nghiên cứu của Hoàng Thị Hải Vân (2014) cho thấy lần đầu, cơ thể phát triển, bộ phận sinh dục nữ phát triển, có 89,0% đối tượng biết ít nhất 1 dấu hiệu dậy thì [2]. ở nam giới thì có dấu hiệu giọng ồm). Kết quả cho thấy có Phần lớn đối tượng đã có kiến thức đúng về hành động 64,0% đối tượng có kiến thức đúng về hiện tượng là mốc bạn nam làm cho bạn nữ có thai 78,7%. Tỷ lệ có kiến 165 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất, dấu hiệu được việc cần được cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ về cho là có thai, hậu quả khi làm mẹ quá trẻ còn rất thấp các vấn đề SKSS, sức khỏe tình dục, STD, BPTT (82,5%) (dưới 30%). Tuy nhiên, kết quả này vẫn cao hơn so với [1]. Tuy nhiên, chỉ có 31,9% không cảm thấy ngại khi nói nghiên cứu của Hoàng Thị Hải Vân, có 13,7% học sinh chuyện hoặc hỏi người thân về SKSS; phần lớn đối tượng THPT biết được thời điểm giữa chu kì kinh nguyệt bạn vẫn còn cảm thấy ngại khi nói chuyện về SKSS. gái dễ mang thai nhất [2]. Phần lớn đối tượng đã tự nhận Định kỳ hàng năm, nhà trường chủ động phối kết thức được điểm địa nạo phá thai an toàn tại các cơ sở y hợp với Đoàn thanh niên, Trung tâm học tập cộng đồng, tế uy tín. Tỷ lệ đối tượng kiến thức đúng về hậu quả nạo trung tâm y tế huyện mở các lớp truyền thông, tư vấn cho phá thai khá thấp chiếm 19,2% - những đối tượng có kiến các em học sinh vào các buổi học ngoại khoá (01 buổi/1 thức đúng về hậu quả nạo phá thai là những đối tượng biết năm) của nhà trường và nhà trường cũng lồng ghép vào đúng và đủ về hậu quả của nạo phá thai có thể gây chảy các môn học Sinh học, môn Giáo dục công dân... nhằm máu, nhiễm trùng đường sinh dục, vô sinh. Tuy nhiên, trang bị cho các em những kiến thức cơ bản về chăm sóc nếu đánh giá từng hậu quả có thể mắc do nạo phá thai gây SKSS VTN. Đánh giá thực hành về SKSS VTN của đối ra thì tỉ lệ đối tượng có kiến thức khá cao: có 30,5% đối tượng cho thấy 63,1% đối tượng đã được tư vấn GDSK tượng biết có thể gây chảy máu, 51,1% đối tượng cho rằng 8,2% đã từng đi khám bệnh liên quan SKSS. Tỷ lệ học có thể nhiễm trùng đường sinh dục; 85,6% biết nạo phá sinh đã được tư vấn về SKSS là khá cao. Hầu hết các thai có thể gây vô sinh. Điều này cho thấy đối tượng cần đối tượng đều đánh giá phòng khám tư nhân là thích hợp truyền thông tư vấn, truyền thông, giáo dục về SKSS một nhất khi khám chữa bệnh SKSS choVTN, tiếp sau là TYT cách bài bản và đầy đủ hơn để có kiến thức toàn diện về xã (74,1%); PKĐK khu vực (63,1%); BV huyện (42,4%); SKSS nói chung và hậu quả của việc nạo phá thai gây ra. thấp nhất là BV tỉnh 43,9%. Phòng khám tư được xem là 85,9% đối tượng có kiến thức đúng về BPTT (biết ít nhất riêng tư và khá kín đáo, vì vậy địa điểm này đối tượng 1 BPTT); 76% biết về BPTT phù hợp với vị thành niên. đánh giá thích hợp nhất cho việc khám và tư vấn. Do công tác truyền thông GDSK về BPTT được đẩy mạnh trong những năm gần đây, đồng thời do sự phát triển của V. KẾT LUẬN nền kinh tế nên thị trường các BPTT ngày càng đa dạng Về kiến thức sức khỏe sinh sản có 64,0% đối và phổ biến hơn, vì vậy việc học sinh được tiếp cận và biết tượng có kiến thức đúng về hiện tượng là mốc đánh dấu đến các BPTT là điều có thể giải thích được. Nghiên cứu dậy thì ở nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có kiến thức của chúng tôi cho thấy biện pháp được biết đến nhiều nhất đúng về tuổi dậy thì của nữ giới và hiện tượng là mốc là BCS (79,6%); viên thuốc tránh thai (67,4%). Sở dĩ BCS đánh dấu dậy thì ở nam chiếm tỉ lệ thấp hơn (trên 50%). và thuốc tránh thai khẩn cấp được các em biết đến nhiều Phần lớn đối tượng đã có kiến thức đúng về hành động nhất cũng dễ lí giải vì đây là hai BPTT phù hợp với lứa bạn nam làm cho bạn nữ có thai 78,7%. Tuy nhiên tỷ lệ tuổi vị thành niên khi việc QHTD thường xảy ra không có kiến thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất, dấu hiệu thường xuyên và tâm lí các em muốn giấu cha mẹ, BCS được cho là có thai, hậu quả khi làm mẹ quá trẻ, hậu và thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ cần dùng 1 lần, không cần quả phá thai còn rất thấp (dưới 30%). 85,9% đối tượng dùng hàng và thuốc tránh thai khẩn cấp lại có thể dùng sau có kiến thức đúng về biện pháp tránh thai. Về thái độ khi đã QHTD rồi nên nếu các em có lúc không kiểm soát sức khỏe sinh sản có trên 80% đối tượng cho rằng quan được hành vi của mình thì đây là biện pháp tốt nhất để hệ tình dục vị thành niên là sai, có cảm thấy lo lắng khi tránh mang thai ngoài ý muốn. bị mang thai, có quan tâm khi mắc các bệnh lây truyền Hầu hết đối tượng cho rằng SKSS VTN rất quan qua đường tình dục). 31,9% đối tượng không cảm thấy trọng/quan trọng (91,1%). Trên 80% đối tượng cho rằng ngại khi nói chuyện hoặc hỏi người thân về sức khỏe QHTD vị thành niên là sai, có cảm thấy lo lắng khi bị sinh sản. Về thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành mang thai, có quan tâm khi mắc STDs. 77% cảm thấy lo viên có 63,1% đối tượng đã được tư vấn giáo dục sức lắng khi mình bị mắc STDs, 66% đối tượng thường xuyên khỏe; hầu hết các đối tượng đều đánh giá PK tư nhân, quan tâm đến thông tin SKSS. Nghiên cứu của Võ Thị TYT xã là thích hợp nhất khi khám chữa bệnh sức khỏe Hồng Hà cho thấy phần lớn đối tượng có thái độ đúng về sinh sản cho vị thành niên. 166 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Thị Hồng Hà (2018), Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ sinh sản của vị thành niên, thanh niên tại tỉnh Quảng Bình năm 2018 và một số yếu tố liên quan. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng. Đại học Thăng Long. 2. Hoàng Thị Hải Vân (2014), “Kiến thức, thái độ của học sinh trung học phổ thông huyện Hoài Đức, Hà Nội về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên”, Tạp chí Y học dự phòng, XXIV(152), tr. 75-80. 3. Trương Công Hiếu, Trần Thị Mai Liên, Nguyễn Thị Phương Thảo, Lương Thị Bích Trang, Diệp Thị Bích Trâm, Nguyễn Văn Hòa (2015), (2015), Kiến thức, thái độ, hành vi về sức khoẻ sinh sản vị thành niên của học sinh Trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế., Đề tài cơ sở. 4. Nguyễn Thị Bắc, Trần Thị Bích Hồi và cộng sự (2015), “Kiến thức về sức khỏe sinh sản của học sinh trường Trung học phổ thông Ngô Sĩ Liên tỉnh Bắc Giang năm 2015”, Tạp chí Y học dự phòng, XXV(171), tr. 129-134. 167 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2