Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ<br />
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 6 THÁNG TUỔI<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I TỪ 1/12/2009 ĐẾN 30/4/2010<br />
Tôn Thị Anh Tú*, Nguyễn Thu Tịnh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ những bà mẹ có con dưới 6 tháng có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về nuôi<br />
con bằng sữa mẹ và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với các đặc điểm dân số, xã hội của bà mẹ.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 383 bà mẹ có con dưới 6<br />
tháng tuổi đưa con đến khám bệnh tại phòng khám bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/12/2009 đến 30/4/2010. Dữ liệu<br />
được thu thập từ các bà mẹ thông qua bảng câu hỏi về các yếu tố dân số xã hội, kiến thức, thái độ và thực hành về<br />
nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
Kết quả: Kiến thức chung đúng chiếm 43,34%. Trong đó có 89,82% bà mẹ có kiến thức đúng về lợi ích<br />
“Sữa mẹ dễ tiêu hóa và giúp bé hấp thu được nhiều chất dinh dưỡng”; 91,85% biết rằng “Sau sanh nên cho bé<br />
bú sữa non ngay vì trong sữa non có nhiều chất dinh dưỡng quý và nhiều chất miễn dịch”; 69,45% biết rằng<br />
“Cho con bú trong vòng giờ đầu sau sanh”; 72,06% biết tư thế trẻ ngậm bắt vú đúng; nhưng chỉ có 48,04% có<br />
kiến thức đúng về “Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu”. Thái độ chung đúng là 80,68%. Trong đó hầu hết<br />
(97,39%) đồng ý “sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo nhất”; 78,07% đồng ý “Nuôi bằng sữa công thức thì<br />
không có lợi cho sức khỏe của bé giống như nuôi bằng sữa mẹ”; nhưng 47,26% không đồng ý “Vắt sữa dự trữ<br />
cho bé bú”. Thực hành chung đúng là 37,34%. Trong đó 98,17% đã từng hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ; chỉ<br />
có 45,74% không cho con uống gì khác trước lần bú mẹ đầu tiên, 44,68% cho bé uống sữa khác; tỉ lệ trẻ bú mẹ<br />
hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 18,02%; phần lớn cho trẻ bú mẹ và sữa bình 45,43% . Mối liên hệ: mẹ làm công<br />
nhân viên, học vấn ≥ cấp 2, được nhân viên y tế hướng dẫn có kiến thức đúng cao hơn; mẹ làm công nhân viên,<br />
học vấn ≥ cấp 2, khoảng cách sinh con từ 2 năm trở lên có thái độ đúng cao hơn; mẹ ở ngoại thành, có số con ≥ 2<br />
có thực hành đúng hơn.<br />
Kết luận: Đối với vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ thì đa số bà mẹ có thái độ đúng, kiến thức đúng thì tương<br />
đối nhưng thực hành đúng còn kém. Tỉ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu còn thấp. Mẹ ở ngoại thành, làm<br />
công nhân viên, học vấn ≥ cấp 2, số con ≥ 2, được nhân viên y tế hướng dẫn có tương quan mạnh với kiến thức<br />
và thực hành.<br />
Từ khóa: nuôi con bằng sữa mẹ, bú mẹ hoàn toàn, kiến thức, thái độ, thực hành.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
KNOWLEDGE – ATTITUDE – PRACTICE OF BREASTFEEDING MOTHERS WITH INFANTS<br />
UNDER 6 MONTHS OLD AT CHILDREN’S<br />
HOSPITAL 1 FROM DECEMBER 1, 2009 TO APRIL 30,2010<br />
Ton Thi Thanh Tu, Nguyen Thu Tinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 186 - 191<br />
Objectives: To determine the proportion of mothers with infants under 6 months old have the right<br />
breastfeeding knowledge, attitudes, practices and the correlation between the population, social factors of mothers<br />
* Khoa Hồi sức sơ sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc : BS. Tôn Thị Anh Tú<br />
Điện thoại: 0909449444<br />
Email: anhtu_cd@yahoo.com<br />
<br />
186<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and knowledge, attitudes, practices.<br />
Materials and methods: A cross-sectional study was conducted on 383 mothers with infants under 6<br />
months took their children received treatment at outpatient department of the Children Hospital 1, Ho Chi Minh<br />
City, Viet Nam from Jan 12,2009 to April 30,2010. Data were collected from the breastfeeding mothers by<br />
interviewer using a structured questionnaires on demographics, knowledge, attitudes and practices.<br />
Results: The right general knowledge was 43.34% in which included 89.82% of mothers had the right<br />
knowledge about the benefits of “Breast milk helps babies easily digested and absorbing more nutrients”; 91.85%<br />
among them said that “After being born should immediately feeding by colostrum because colostrum has many<br />
nutrients and immunity”; 69.45% had the knowledge about “Breastfeeding within the first hour after birth”;<br />
72.06% knew the right posture breast sucking of baby; but only 48.04% had the right knowledge about<br />
“Exclusive breastfeeding in 6 months early”. The right general attitude is 80.68% in which almost (97.39%)<br />
agreed to “Breast milk is the ideal food for babies”; 78.07% agreed “Breastfeeding provides health benefits for<br />
infants that cannot be provided by infant formula” but 47.26% did not agree “Expressed breast milk can be<br />
stored for later use”. The right general practice was 37.34% in which 98.17% had used breastfeeding; only<br />
45.74% had given nothing for their baby before the first breastfeeding; 44.68% had given other milk; exclusive<br />
breastfeeding in 6 months early was 18.02%; the majority of mothers (45.43%) had given breastfeeding and<br />
bottle milk for baby. Correlation: breastfeeding mothers who are employees, educated above primary school, or<br />
were medical staff-guided had the higher proportion of right knowledge; mothers who are employees, educated<br />
above primary school, or the distance from birth of 2 years or more had the higher proportion of right attitude;<br />
mothers who are in suburban, or have two children or more are in practice better.<br />
Conclusions: According to breastfeeding mothers with infants under 6 months old to visit department of<br />
the Children Hospital 1, Ho Chi Minh City, Viet Nam from Jan 12, 2009 to April 30, 2010, the majority of them<br />
had the right attitude, knowledge but the proportion of mothers with the right practice was low. Exclusive<br />
breastfeeding rate in 6 months early was low. Mothers who are in suburban, are employees, educated above<br />
primary school, have two children or more, got the medical staff’s guide correlated with knowledge and practices.<br />
Key words: breastfeeding, exclusive breastfeeding, knowleadge, attitude, practice.<br />
ngày càng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố dân số ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
xã hội và với chủ đề của Tuần lễ thế giới nuôi<br />
Sữa mẹ (SM) là món quà quý giá nhất của<br />
con bằng sữa mẹ năm 2009: “Nuôi con hoàn<br />
thiên nhiên dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.<br />
toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu – Sự lựa<br />
Nuôi con bằng sữa mẹ đáp ứng những nhu cầu<br />
chọn thông minh vì sự sống còn của trẻ nhỏ”<br />
sinh lý, tâm lý và tạo cho bé sự khởi đầu tốt<br />
cho nên sự tìm hiểu Kiến thức – Thái độ - Thực<br />
nhất trong cuộc sống(1,2,7,9,10,11,13,14). Trong những<br />
hành (KT-TĐ-TH) về việc nuôi con bằng sữa mẹ<br />
năm đầu thập kỷ 90, xu hướng nuôi con bằng<br />
(NCBSM) của các bà mẹ có con dưới 6 tháng<br />
sữa mẹ có dấu hiệu hồi phục: 98% trẻ ở Châu<br />
tuổi và mối liên quan giữa các yếu tố dân số - xã<br />
Phi, 96% trẻ ở Châu Á và 90% ở Nam Mỹ đã<br />
hội với KT-TĐ-TH là đề tài đang được quan<br />
được nuôi bằng sữa mẹ. Ngay tại Việt Nam con<br />
tâm hiện nay. Chúng tôi nghiên cứu theo các<br />
số này cũng xấp xỉ 90%(8). Theo MICS 2006 chỉ<br />
mục tiêu sau:<br />
có 16,9% hay cứ 6 bà mẹ mới có 1 người nuôi<br />
- Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về<br />
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu<br />
NCBSM.<br />
đời; 58% số bà mẹ cho trẻ bú ngay trong vòng 1<br />
- Xác định tỉ lệ bà mẹ có thái độ đúng về<br />
giờ sau khi sinh. Tỉ lệ trẻ tiếp tục được bú mẹ<br />
NCBSM.<br />
cho tới khi 2 tuổi theo khuyến cáo vẫn dừng ở<br />
mức 22,9%(12). Với thực trạng bú mẹ hoàn toàn<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
187<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
- Xác định tỉ lệ bà mẹ thực hành đúng về<br />
NCBSM.<br />
<br />
qua bảng phỏng vấn (49 câu), thơi gian phỏng<br />
vấn khoảng 30 phút.<br />
<br />
- Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm<br />
dân số xã hội của bà mẹ (nơi cư trú, tuổi mẹ,<br />
nghề nghiệp, trình độ học vấn, số con, khoảng<br />
cách sinh con, kinh tế gia đình, được nhân viên<br />
y tế hướng dẫn về cách NCBSM) với kiến thức,<br />
thái độ, thực hành.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Các bà mẹ có ít nhất 1 đứa con dưới 6 tháng<br />
tuổi đưa con đến khám bệnh tại phòng khám<br />
bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/12/2009 đến<br />
30/4/2010.<br />
<br />
Tiêu chí loại ra khỏi nghiên cứu<br />
- Bà mẹ không đồng ý tham gia vào nhóm<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Trong thời gian 5 tháng tiến hành nghiên<br />
cứu, chúng tôi thu thập được 383 đối tượng<br />
thỏa các tiêu chí đề ra với các kết quả được trình<br />
bày như sau<br />
<br />
Mô tả kết quả chung<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội của các bà mẹ trong<br />
nghiên cứu<br />
Đặc tính<br />
Địa chỉ ở nội thành<br />
Tuổi mẹ (năm): Trung bình<br />
≥ 25<br />
Nghề nghiệp:Nội trợ<br />
Lao động<br />
Công nhân viên<br />
Học vấn ≥ cấp II<br />
<br />
N = 383<br />
156 (40,73)<br />
28,58 ± 5,35<br />
292 (76,24)<br />
123 (32,11)<br />
180 (47,00)<br />
80 (20,89)<br />
346 (90,34)<br />
<br />
- Bà mẹ không thể trả lời phỏng vấn (câm,<br />
điếc, tâm thần, say rượu,…).<br />
<br />
Số con hiện có ≥ 2 con<br />
Khoảng cách sinh con từ 2 năm trở lên<br />
Kinh tế gia đình không nghèo<br />
Được nhân viên y tế hướng dẫn về NCBSM<br />
<br />
- Bà mẹ có chống chỉ định cho con bú SM<br />
theo y tế.<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả chung về kiến thức NCBSM đúng<br />
của các bà mẹ<br />
<br />
- Bà mẹ không trực tiếp nuôi con.<br />
<br />
147 (92,45)<br />
336 (87,73)<br />
102 (26,63)<br />
<br />
Kiến thức đúng<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
383 (ta chọn p = 0,47 là tỉ lệ bà mẹ có kiến<br />
thức đúng về thời điểm hết sữa non sau sanh<br />
theo nghiên cứu của Huỳnh Văn Sơn để có cỡ<br />
mẫu lớn nhất là n = 382.77 ≈ 383).<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Lấy mẫu thuận tiện<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Cắt ngang mô tả, phân tích.<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu thu thập được sẽ xử lý bằng phần<br />
mềm Stata 10. Kiểm định mối tương quan giữa<br />
các biến bằng phép kiểm Chi bình phương<br />
2<br />
<br />
( λ ). Có ý nghĩa thống kê khi p