Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG NGỘ ĐỘC<br />
THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
NĂM 2013<br />
Nguyễn Thị Huỳnh Mai*, Lê Hoàng Ninh**, Trịnh Thị Hoàng Oanh***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Mở đầu: Tình hình ngộ độc thực phẩm hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh tuy có giảm hơn so với trước<br />
đây nhưng vẫn còn ở mức độ cao, kiến thức, thực hành đúng của người dân về an toàn thực phẩm còn hạn chế.<br />
Do vậy, việc khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của người dân tại thành phố Hồ Chí<br />
Minh là điều cần thiết và qua nghiên cứu sẽ xác định được những nội dung, kiến thức, thực hành nào cần được<br />
cải thiện góp phần cho việc phòng, chống ngộ độc thực phẩm trong gia đình và xã hội một cách chủ động và hiệu<br />
quả.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống ngộ độc thực<br />
phẩm và các yếu tố liên quan.<br />
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành 1.170 người dân sống<br />
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 3 năm 2013 theo kỹ thuật chọn mẫu PPS. Số liệu được thu thập<br />
qua phương pháp phỏng vấn và quan sát trực tiếp. Sử dụng phần mềm Epidata 3.02 nhập liệu và xử lý phân tích<br />
số liệu bằng phần mềm Stata 12, dùng thống kê mô tả để tính tần số, tỉ lệ phần trăm các biến số và thống kê phân<br />
tích dùng phép kiểm chi bình phương và phép kiểm Fisher với mức ý nghĩa α < 0,05 để đo lường mối liên quan<br />
giữa các biến số quan tâm.<br />
Kết quả: Tỉ lệ người dân có kiến thức đúng cả 4 nội dung về phòng chống ngộ độc thực phẩm (NĐTP), lựa<br />
chọn thực phẩm an toàn, vệ sinh an toàn trong chế biến thực phẩm, bảo quản và sử dụng thực phẩm an toàn là<br />
19,4%, trong đó kiến thức đúng về bảo quản, sử dụng thực phẩm an toàn là 54,3%, kiến thức đúng về vệ sinh an<br />
toàn trong chế biến thực phẩm là 25,9% và kiến thức đúng về lựa chọn thực phẩm là 17,6%. 60% người dân có<br />
thái độ tích cực trong phòng chống NĐTP. Thực hành đúng của người dân tại gia đình trong việc phòng chống<br />
NĐTP là 64%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ và thực hành phòng chống NĐTP (p