Kiến thức, thái độ và hành vi phòng chống viêm gan siêu vi B của người dân sử dụng dịch vụ y tế tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bình Dương năm 2018
lượt xem 2
download
Người nhiễm vi rút viêm gan mạn tính là nguồn lây nhiễm trong cộng đồng và có nguy cơ cao mắc các bệnh gan nguy hiểm. Khảo sát kiến thức, thực hành của người dân sử dụng dịch vụ y tế là cần thiết đề có cơ sở cho công tác tuyên truyền phòng chống viêm gan siêu vi B (VGB). Bài viết trình bày khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của người dân đến tư vấn và tiêm ngừa tại Trung tâm Y tế dự phòng Bình Dương năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và hành vi phòng chống viêm gan siêu vi B của người dân sử dụng dịch vụ y tế tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bình Dương năm 2018
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI PHÒNG CHỐNG VIÊM GAN SIÊU VI B CỦA NGƯỜI DÂN SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Văn Quang Tân1, Trần Thị Diệu Thuý2, Lê Thị Ngọc Dung2 TÓM TẮT 14 chung đúng về phòng ngừa lây nhiễm VGB của Đặt vấn đề: Người nhiễm vi rút viêm gan các đối tượng đạt 96,6%; 74,8% đối tượng mạn tính là nguồn lây nhiễm trong cộng đồng và nghiên cứu có thực hành chung đúng về phòng có nguy cơ cao mắc các bệnh gan nguy hiểm. ngừa lây nhiễm VGB. Các đối tượng có kiến Khảo sát kiến thức, thực hành của người dân sử thức về phòng ngừa lây nhiễm VGB từ nhiều dụng dịch vụ y tế là cần thiết đề có cơ sở cho nguồn thông tin khác nhau, trong đó nguồn thông công tác tuyên truyền phòng chống viêm gan tin phổ biến nhất là từ tivi (66,0%). siêu vi B (VGB). Kết luận: thái độ về phòng ngừa lây nhiễm Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ, hành VGB của người dân khá cao nhưng kiến thức, vi của người dân đến tư vấn và tiêm ngừa tại thực hành của người dân về phòng ngừa lây Trung tâm Y tế dự phòng Bình Dương năm nhiễm còn hạn chế. Do đó cần tăng cường công 2018. tác truyền thông giáo dục sức khỏe về kiến thức, Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên thực hành phòng ngừa lây nhiễm bệnh viêm gan 385 đối tượng đến khám tư vấn tiêm ngừa tại siêu vi B bằng nhiều hình thức khác nhau, chủ Trung tâm Y tế dự phòng Bình Dương bằng hình yếu qua truyền hình, phát thanh, nhân viên y tế. thức phỏng vấn dựa vào bộ câu hỏi soạn sẵn với Từ khoá: Kiến thức, thái độ, hành vi, viêm phương pháp chọn mẫu thuận tiện. gan B, Bình Dương. Kết quả: 55,8% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về đường lây nhiễm virus VGB; SUMMARY 49,4% có kiến thức đúng về biểu hiện của bệnh; KNOWLEDGE, ATTITUDE AND ACTS 57,7% có kiến thức đúng về biến chứng của OF PREVENTION OF HEPATITIS VI B bệnh; 85,5% biết được VGB căn bệnh nguy OF PEOPLE USING MEDICAL hiểm; có 85,2% đối tượng biết được cách phát SERVICES AT PREVENTIVE hiện bệnh VGB là bằng xét nghiệm máu; 57,4% MEDICINE CENTER OF BINH DUONG đối tượng có kiến thức đúng về khả năng điều trị PROVINCE, 2018 của bệnh VGB và 85,7% có kiến thức đúng về Background: People with chronic hepatitis cách phòng ngừa lây nhiễm virus VGB. Thái độ virus are a source of infection in the community and are at high risk for dangerous liver diseases. 1 Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bình Dương Survey of knowledge and practice of people 2 Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Bình Dương using health services is necessary to have a basis Chịu trách nhiệm chính: Văn Quang Tân for the propaganda against hepatitis B (HBV). Email: tanquangvan@gmail.com Objectives: Survey the knowledge, attitudes Ngày nhận bài: 16.12.2019 and behaviors of people who come for Ngày phản biện khoa học: 17.01.2020 counseling and vaccination at the Preventive Ngày duyệt bài: 3.2.2020 Medicine Center in Binh Duong in 2018. 104
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Methods: Cross-sectional study on 385 năm do bệnh gan mạn tính chủ yếu do biến people who came for vaccination counseling at chứng của xơ gan và ung thư gan. Việt Nam Binh Duong Preventive Medical Center by là nước nằm trong vùng có tỷ lệ nhiễm vi rút conducting interviews based on prepared viêm gan B cao trên thế giới. questionnaires with convenient sampling Nhiễm vi rút viêm gan B hiện nay có tỷ methods. lệ mắc cao, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, Results: 55.8% of the study subjects had the chi phí điều trị cao, tốn kém và ít hiệu quả, right knowledge of the HBV infection route; đường lây truyền cũng phức tạp. Truyền 49.4% had the right knowledge about the manifestation of the disease; 57.7% had the right thông, giáo dục sức khỏe có hiệu quả và cần knowledge about complications of the disease; được ưu tiên hàng đầu trong các nỗ lực 85.5% know HBV of a dangerous disease; 85.2% phòng chống VGB. Để có cơ sở cho công tác of subjects knew how to detect HBV by blood tuyên truyền phòng chống nhiễm vi rút viêm tests; 57.4% of people have right knowledge gan B của Trung tâm, nghiên cứu được tiến about treatment ability of HBV and 85.7% have hành với mục tiêu khảo sát kiến thức, thái right knowledge about how to prevent HBV độ, hành vi của người dân đến tư vấn và tiêm infection. The common attitude about the ngừa tại Trung tâm Y tế dự phòng Bình prevention of HBV infection of the subjects Dương năm 2018. reached 96.6%; 74.8% of the study subjects had the right common practice on prevention of HBV II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU infection. Subjects were knowledgeable about Thiết kế nghiên cứu HBV prevention from various sources, of which Nghiên cứu cắt ngang mô tả. the most common source was from TV (66.0%). Địa điểm và thời gian nghiên cứu Conclusions: The people's attitude towards Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm preventing HBV infection is quite high, but their knowledge and practice on infection prevention Y tế dự phòng Bình Dương từ tháng 5/2018 is still limited. Therefore, it is necessary to đến 9/2018. strengthen the health communication and Đối tượng nghiên cứu education about knowledge and practice of Người dân đến tư vấn và tiêm ngừa tại preventing and spreading hepatitis B infection in Trung tâm Y tế dự phòng Bình Dương năm many different forms, mainly through television, 2018. Tiêu chuẩn tuyển chọn: đối tượng từ radio and health workers. 15 đến 70 tuổi; sinh sống trên 1 năm tại Bình Keywords: Knowledge, attitude, behavior, Dương tính đến thời điểm nghiên cứu. Tiêu hepatitis B, Binh Duong. chuẩn loại trừ: đối tượng không có khả năng giao tiếp (câm, điếc, tâm thần…); đối tượng I. ĐẶT VẤN ĐỀ từ chối trả lời phỏng vấn. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ước tính có Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu khoảng 2 tỷ người đã từng hay đang bị Áp dụng công thức ước lượng tỷ lệ trong nhiễm vi rút viêm gan B, hơn 350 triệu quần thể với p=0,5 để cỡ mẫu tối đa. Vì vậy người nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính, có chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 385 đối khoảng 25% số người nhiễm vi rút viêm gan tượng đến khám tư vấn tiêm ngừa tại trung mạn tính có thể tiến triển thành viêm gan tâm bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. mạn, xơ gan và ung thư gan nguyên phát. Thu thập dữ liệu Ước tính có khoảng 1-2 triệu người chết mỗi 105
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt theo bộ điều trị được nhưng kéo dài, điều trị được câu hỏi cấu trúc được xây dựng sẳn. Bộ câu nhưng kém hiệu quả; kiến thức đúng về cách hỏi đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu phòng ngừa nhiễm virus VGB khi đối tượng về kiến thức, thái độ và hành vi phòng chống kể được ít nhất 1 đến 3 biện pháp sau: tiêm VGB, đã được chúng tôi chỉnh sửa cho phù ngừa; dùng BCS trong QHTD; dùng riêng hợp đối tượng trong nghiên cứu. Cuộc phỏng các dụng cụ xâm lấn. vấn trước khi đối tượng gặp bác sĩ tư vấn, Thái độ đúng về phòng ngừa lây nhiễm kéo dài trong 15-20 phút tại nơi yên tĩnh, viêm gan B: khi có thái độ đúng với ít nhất 6 thoáng mát. nội dung sau: xét nghiệm (XN) xác định Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức, thái độ nhiễm VGB; khuyên người thân đi XN khi và thực hành bản thân bị nhiễm; tiêm vắc xin; dùng chung Kiến thức đúng về đường lây nhiễm virus bàn chải đánh răng; dao cao râu; dụng cụ cắt VGB là khi đối tượng kể được ít nhất 1 đến 3 móng, dụng cụ xăm trổ; dụng cụ y tế và dùng đường lây truyền sau: máu, QHTD, mẹ bao cao su (BCS) khi quan hệ tình dục. truyền sang con; kiến thức đúng về mức độ Hành vi đúng về phòng ngừa lây nhiễm nguy hiểm của bệnh VGB khi đối tượng trả viêm gan B: khi có ít nhất 3 hành đúng trong lời có; kiến thức đúng về biểu hiện của bệnh các hành vi sau: tiêm vắc xin phòng ngừa; VGB khi trả lời được ít nhất 1 trong 4 biểu xét nghiệm kiểm tra; không dùng chung hiện sau: sốt, mệt mỏi-chán ăn, vàng da, đau dụng cụ cá nhân; không dùng chung dụng cụ tức hạ sườn phải; kiến thức đúng về cách y tế và dùng bcs khi quan hệ tình dục. phát hiện nhiễm virus VGB khi đối tượng Phân tích dữ kiện: Nhập và xử lý số liệu nêu ra được cách phát hiện bằng XN máu; bằng phần mềm SPSS 18.0. Tỷ lệ kiến thức, kiến thức đúng về khả năng điều trị bệnh thái độ, hành vi đúng được tính toán và trình VGB khi đối tượng nêu được ít nhất 1 đến 3 bày như các số liệu thống kê mô tả. khả năng sau: điều trị được nhưng tốn kém, III. KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng lớn tuổi nhất là 67 tuổi, nhỏ tuổi nhất là 15 tuổi,độ tuổi trung bình là 32,37 ± 11,217. Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm (n=385) Tần số (n) Tỷ lệ (%) 15-45 332 86,2 Nhóm tuổi 46-60 48 12,5 ≥ 60 5 1,3 Nam 143 37,1 Giới tính Nữ 242 62,9 Kinh 379 98,4 Dân tộc Khác 6 1,6 Lao động chân tay 246 63,9 Nghề nghiệp Lao động trí óc 139 39,1 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 ≤ Cấp I 32 8,3 Trình độhọc vấn Cấp II - III 224 58,2 Trên cấp III 129 33,5 Các đối tượng chủ yếu nằm trong nhóm tuổi 15-45, chiếm tỷ lệ 86,2%. Nữ giới chiếm đa số với 62,9%. Dân tộc Kinh chiếm 98,4%. Các đối tượng chủ yếu là lao động chân tay chiếm 63,9%. Đối tượng có trình độ học vấn cấp II-III chiếm đa số với 58,2%. Kiến thức của đối tượng về phòng ngừa lây nhiễm VGB Bảng 2. Kiến thức của đối tượng về biến chứng của bệnh VGB Kiến thức về biến chứng bệnh Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đúng 222 57,7 Không đúng 163 42,3 Tổng 385 100,0 Có 57,7% đối tượng biết rằng bệnh viêm gan siêu vi B gây ra các biến chứng như: viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan. Bảng 3. Kiến thức của đối tượng về đường lây nhiễm virus VGB (n=385) Đường lây Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không có lây truyền 79 20,5 Có lây truyền 306 79,5 - Không rõ đường lây 36 11,8 - Lây qua đường máu 171 55,9 - Lây qua QHTD 114 37,3 - Mẹ truyền sang con 138 45,1 - Đường lây khác 151 49,3 Kiến thức đúng về đường lây nhiễm VGB 215 55,8 Có 79,5% đối tượng biết virus VGB có lây truyền. Kiến thức đúng về đường lây nhiễm của virus VGB đạt 55,8%. Bảng 4. Kiến thức của đối tượng về biểu hiện của bệnh VGB Kiến thức về biểu hiện bệnh Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đúng 190 49,4 Không đúng 195 50,6 Tổng 385 100,0 Có 49,4% đối tượng biết rằng bệnh viêm gan siêu vi B có những biểu hiện như: sốt, mệt mỏi, chán ăn, vàng da và đau tức hạ sườn phải. Bảng 5. Kiến thức của đối tượng về sự nguy hiểm của bệnh VGB Kiến thức về sự nguy hiểm của bệnh Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nguy hiểm (Kiến thức đúng) 329 85,5 Không nguy hiểm 56 14,5 Tổng 385 100,0 Có 85,5% các đối tượng biết bệnh VGB nguy hiểm. 107
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Bảng 6. Kiến thức của đối tượng về cách phát hiện bị nhiễm virus VGB (n=385) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không biết cách phát hiện bệnh 35 9,1 Khám bệnh 19 4,9 Biết cách phát hiện bệnh XN máu (Kiến thức đúng) 328 85,2 Khác 3 0,8 Có 85,2% đối tượng biết đúng cách phát hiện bị nhiễm VGB bằng XN máu. Bảng 7. Kiến thức của đối tượng về khả năng điều trị bệnh VGB (n=385) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không thề điều trị được 122 34,7 Có thể điều trị được 263 68,3 - Không rõ điều trị 80 30,4 - Điều trị được nhưng tốn kém 54 20,5 - Điều trị được nhưng kéo dài 173 65,8 - Điều trị được nhưng kém hiệu quả 33 12,5 - Cách điều trị khác 4 1,5 Kiến thức đúng về khả năng điều trị 221 57,4 Các đối tượng nhận xét có thể điều trị được bệnh VGB chiếm 68,3%. Kiến thức đúng về khả năng điều trị của đối tượng đạt 57,4%. Bảng 8. Kiến thức của đối tượng về cách phòng ngừa nhiễm virus VGB (n=385) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không thể phòng ngừa 51 13,2 Có thể phòng ngừa 334 86,8 - Tiêm ngừa 321 96,1 - Dùng riêng dụng cụ xâm lấn 194 58,1 - Dùng BCS khi QHTD 117 35,0 - Cách ly người nhiễm 90 26,9 - Cách phòng khác 5 1,5 Kiến thức đúng cách phòng ngừa bệnh 330 85,7 Phần lớn đối tượng biết bệnh VGB có thể phòng ngừa được (86,8%), có 96,1% cho rằng tiêm ngừa sẽ phòng được bệnh. Nhóm đối tượng có kiến thức đúng về cách phòng ngừa bệnh VGB chiếm 85,7%. Thái độ về phòng ngừa lây nhiễm virus VGB Bảng 9. Thái độ đúng của đối tượng về phòng ngừa lây nhiễm virus VGB Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đồng ý XN để xác định tình trạng nhiễm virus VGB 351 91,2 Nên khuyên người thân đi XN khi bản thân bị nhiễm 370 96,1 Nên tiêm vaccine để phòng ngừa 363 94,3 Không chấp nhận dùng chung bàn chải đánh răng 373 96,9 Không chấp nhận dùng chung dao cạo râu 379 98,4 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Không chấp nhận dùng chung dụng cụ cắt móng 357 92,7 Không chấp nhận dùng chung dụng cụ xăm 379 98,4 Không chấp nhận dùng chung dụng cụ y tế xâm lấn 376 97,7 Nên dùng BCS khi QHTD 263 68,3 Thái độ chung đúng 372 96,6 Thái độ chung đúng về phòng ngừa lây nhiễm virus VGB của các đối tượng đạt 96,6%. Thực hành của đối tượng về phòng ngừa lây nhiễm virus VGB Bảng 10. Thực hành đúng của đối tượng về phòng ngừa lây nhiễm virus VGB (n=385) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đã xét nghiệm kiểm tra 208 54,0 Có tiêm vaccine phòng ngừa 173 44,9 Không dùng chung dụng cụ cá nhân 268 69,6 Không dùng chung dụng cụ y tế xâm lấn 290 75,3 Dùng BCS trong quan hệ tình dục 139 36,1 Thực hành chung đúng 288 74,8 Thực hành chung đúng về phòng ngừa lây nhiễm virus VGB của các đối tượng đạt 74,8%. IV. BÀN LUẬN Phước với 29,22% đối tượng được phỏng Kiến thức của đối tượng về phòng vấn có kiến thức đúng về phòng ngừa lây ngừa lây nhiễm virus VGB nhiễm VGB [4]. Sự khác biệt này có thể lý Trong nghiên cứu của chúng tôi, có giải do đối tượng nghiên cứu của từng 55,8% đối tượng nghiên cứu có kiến thức nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu khác nhau đúng về đường lây nhiễm virus VGB; 49,4% có thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết khác nhau có kiến thức đúng về biểu hiện của bệnh; Thái độ của đối tượng về phòng ngừa 57,7% có kiến thức đúng về biến chứng của lây nhiễm virus VGB bệnh; 85,5% biết được VGB căn bệnh nguy Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số hiểm; có 85,2% đối tượng biết được cách các đối tượng đồng ý làm XN để biết tình phát hiện bệnh VGB là bằng xét nghiệm trạng nhiễm virus VGB chiếm 91,2%; 94,3% máu; 57,4% đối tượng có kiến thức đúng về cho rằng nên tiêm vaccine phòng ngừa VGB. khả năng điều trị của bệnh VGB và 85,7% có Thái độ chung đúng về phòng ngừa lây kiến thức đúng về cách phòng ngừa lây nhiễm virus VGB của các đối tượng nghiên nhiễm virus VGB. Kiến thức chung đúng về cứu đạt tỷ lệ khá cao 96,6%. Nghiên cứu của phòng ngừa lây nhiễm VGB của các đối tác giả Huỳnh Thị Kim Truyền (2010) tại tượng nghiên cứu đạt 65,2%. Kết quả này Khánh Hòa với đối tượng nghiên cứu là sinh tương đồng với nghiên cứu của tác giả viên, đối tượng có thái độ đúng về phòng Nguyễn Thị Mai Thơ (2012) tại Vinh với tỷ bệnh viêm gan siêu vi B chiếm tỷ lệ cao 90% lệ đối tượng có mức kiến thức A là 64% [2]. [3]. Tại Bình Phước, nghiên cứu của tác giả Tuy nhiên, kết quả này cao hơn so với Lý Văn Xuân và Phan Thị Quỳnh Trâm nghiên cứu của Lý Văn Xuân (2009) tại Bình (2009) cho biết có 38,34% đối tượng có thái 109
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 độ đúng về phòng ngừa lây nhiễm bệnh V. KẾT LUẬN VGB [4]. Các tỷ lệ trong nghiên cứu của Thái độ về phòng ngừa lây nhiễm VGB chúng tôi tương đương với các nghiên cứu của người dân khá cao nhưng kiến thức, thực của tác giả Huỳnh Thị Kim Truyền và cao hành của người dân về phòng ngừa lây hơn nghiên cứu của tác giả Lý Văn Xuân. nhiễm còn hạn chế. Do đó cần tăng cường Việc người dân trong cộng đồng có thái độ công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng ngừa tốt sẽ tạo hiệu ứng tích cực đến kiến thức, thực hành phòng ngừa lây nhiễm việc thực hành cụ thể của người dân trong bệnh viêm gan siêu vi B bằng nhiều hình phòng ngừa lây nhiễm virus VGB. thức khác nhau, chủ yếu qua truyền hình, Thực hành của đối tượng về phòng phát thanh, nhân viên y tế. ngừa lây nhiễm virus VGB Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đối TÀI LIỆU THAM KHẢO tượng thực hành đúng về phòng ngừa lây 1. Hoàng Thị Kim Ngân (2013), “Đánh giá nhiễm HBV đạt 74,8%. Kết quả này cao hơn kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh viêm nghiên cứu của tác giả Lý Văn Xuân (2009) gan B của bệnh nhân viêm gan B điều trị tại tại Bình Phước với tỷ lệ đối tượng có thực bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương”, Khoá hành đúng về phòng ngừa lây nhiễm VGB luận tốt nghiệp Cử nhân Y khoa, Trường Đại chỉ đạt 32,71% [4]. Theo tác giả Huỳnh Thị học Y Hà Nội. Kim Truyền (2010), tỷ lệ thực hành đúng 2. Nguyễn Thị Mai Thơ và cộng sự (2012), phòng bệnh VGB cũng chiếm rất thấp 18,1% “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm và kiến thức thực [3]. Tương tự, trong nghiên cứu tác giả hành của học sinh, sinh viên trường Đại học Hoàng Thị Kim Ngân (2013), chỉ có 39,28% Y khoa Vinh về bệnh viêm gan virut B”, Báo đối tượng có thực hành tốt trong phòng cáo toàn văn tại Hội nghị khoa học tuổi trẻ chống VGB [1]. các trường Y dược Việt Nam lần thứ 16- Sự khác biệt này có thể là do đối tượng 2012. và địa điểm nghiên cứu khác nhau, nghiên 3. Huỳnh Thị Kim Truyền, Đỗ Văn Dũng, cứu của tác giả Lý Văn Xuân được thực hiện Huỳnh Ngọc Vân Anh (2010), “Kiến thức, trên 373 bệnh nhân đến khám tại bệnh viện thái độ, thực hành về phòng bệnh viêm gan đa khoa tỉnh Bình Phước. Nghiên cứu của tác siêu vi B của sinh viên ở ký túc xá Trường giả Huỳnh Thị Kim Truyền có đối tượng Cao đẳng sư phạm Nha Trang, Khánh Hoà nghiên cứu là sinh viên trường Đại học sư tháng 4 năm 2010”, Tạp chí Y học Tp. Hồ phạm Nha Trang. Trong khi đó, đối tượng Chí Minh, (15), trang 105-107. nghiên cứu của chúng tôi là khách hàng đến 4. Lý Văn Xuân, Phạm Thị Quỳnh Trâm tiêm ngừa tại Trung tâm Y tế dự phòng, (2009), “Kiến thức, thái độ, thực hành về chính vì vậy mà đối tượng nghiên cứu của phòng bệnh viêm gan siêu vi B của bệnh chúng tôi sẽ có thái độ tích cực hơn dẫn đến nhân đến khám tại bệnh viện đa khoa tỉnh thực hành tích cực hơn trong việc phòng Bình Phước tháng 3”, Tạp chí Y học Tp. Hồ ngừa lây nhiễm VGB. Chí Minh, (14), trang 189-195. 110
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009
12 p | 926 | 76
-
Kiến thức, thái độ và hành vi của bà mẹ có trẻ bị sốt cao đến khám tại Bệnh viện Phúc Yên
10 p | 376 | 36
-
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ CON THỪA CÂN LỨA TUỔI MẪU GIÁO
26 p | 395 | 35
-
Kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo
8 p | 233 | 19
-
Kiến thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ khối Khoa học sức khỏe, Trường Đại học Duy Tân
16 p | 164 | 16
-
Đo lường kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh có hậu môn nhân tạo tại bệnh viện miền Nam Việt Nam
6 p | 84 | 8
-
Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú của nữ sinh một số trường trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 103 | 8
-
Kiến thức, thái độ và kĩ năng của điều dưỡng về thực hành dựa trên bằng chứng (EBP)
6 p | 213 | 7
-
Chương trình thực hành cộng đồng I - Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi đối với hút thuốc lá của người dân tại quận Ninh Kiều và quận Cái Răng
26 p | 132 | 7
-
Khảo sát về kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ có con bị bệnh thiếu máu tán huyết di truyền thalassemia tại bệnh viện Nhi Đồng I Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2010
6 p | 82 | 4
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về dinh dưỡng hợp lý của học sinh tiểu học tại An Giang và Thừa Thiên Huế
6 p | 17 | 4
-
Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi về phòng chống HIV/AIDS của người dân 15-49 tuổi tại tỉnh Hải Dương năm 2020
6 p | 55 | 3
-
Thực trạng kiến thức thái độ và thực hành tìm hiểu thông tin về Basedow của người dân Đồng Hỷ - Thái Nguyên
5 p | 95 | 3
-
Kiến thức, thái độ và mức độ tuân thủ thực hành của điều dưỡng với phản vệ tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
8 p | 22 | 2
-
Kiến thức, thái độ và hành vi phòng bệnh giun đũa chó, mèo ở người tại Bệnh viện trường Đại học Trà Vinh
8 p | 13 | 2
-
Kiến thức, thái độ và hành vi phòng chống HIV/AIDS ở thân nhân người nhiễm HIV tại huyện Bàu Bàng và Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2018
7 p | 2 | 2
-
Kiến thức, thái độ và hành vi về chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ trường Đại học Yersin Đà Lạt
17 p | 11 | 2
-
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn