Kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương năm 2018
lượt xem 1
download
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic (BPSi) của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương năm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi cấu trúc sẵn có. Bộ câu hỏi gồm 4 phần: phần hành chính, phần đặc trưng đối tượng gồm 5 câu hỏi, phần kiến thức gồm 15 câu hỏi và phần thái độ gồm 5 câu hỏi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương năm 2018
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 V. KẾT LUẬN cộng sự. (2007). Invasive Aspergillosis in the Intensive Care Unit. Clinical Infectious Diseases, Triệu chứng lâm sàng bệnh nhiễm nấm 45(2), 205–216. Aspergillus phổi thường không điển hình do vậy 4. Chamilos G., Marom E.M., Lewis R.E. và cộng dễ gây bỏ sót chẩn đoán. Các yếu tố nguy cơ sự. (2005). Predictors of pulmonary zygomycosis versus invasive pulmonary aspergillosis in patients thường gặp của bệnh tại các đơn vị hồi sức with cancer. Clin Infect Dis, 41(1), 60–66. thường không phải các nguy cơ kinh điển. Bệnh 5. Parrón M., Torres I., Pardo M. và cộng sự. phổi tắc nghẽn mạn tính (40,6%), dùng corticoid (2008). [The halo sign in computed tomography (65,6%), dùng kháng sinh phổ rộng (87,5%) là images: differential diagnosis and correlation with các yếu tố nguy cơ chính. 100% bệnh nhân pathology findings]. Arch Bronconeumol, 44(7), 386–392. COPD có nhiễm nấm Aspergillus phổi đều kém 6. Greene R.E., Schlamm H.T., Oestmann J.-W. đáp ứng với thuốc giãn phế quản. 43,7% bệnh và cộng sự. (2007). Imaging findings in acute nhân có PCT ≤ 2 có tình trạng viêm phổi nặng. invasive pulmonary aspergillosis: clinical significance of the halo sign. Clin Infect Dis, 44(3), TÀI LIỆU THAM KHẢO 373–379. 1. Tejerina E.E., Abril E., Padilla R. và cộng sự. 7. Lass-Flörl C. và Freund M.C. (2010). (2019). Invasive aspergillosis in critically ill Diagnosing Aspergillosis: The Role of Invasive patients: An autopsy study. Mycoses, 62(8), 673– Diagnostic Interventions. Aspergillosis: From 679. Diagnosis to Prevention. Springer Netherlands, 2. Lugosi M., Alberti C., Zahar J.-R. và cộng sự. Dordrecht, 391–405. (2014). Aspergillus in the lower respiratory tract 8. Tong X., Cheng A., Xu H. và cộng sự. (2018). of immunocompetent critically ill patients. J Infect, Aspergillus fumigatus during COPD exacerbation: a 69(3), 284–292. pair-matched retrospective study. BMC Pulmonary 3. Meersseman W., Lagrou K., Maertens J. và Medicine, 18(1), 55. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH BỤI PHỔI SILIC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT CÔNG TY THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2018 Lê Thị Thanh Xuân1, Lê Thị Hương1, Khương Văn Duy1, Trần Như Nguyên1, Nguyễn Ngọc Anh1, Nguyễn Thanh Thảo1, Phạm Thị Quân1, Nguyễn Quốc Doanh1, Phan Thị Mai Hương1, Tạ Thị Kim Nhung1, Đinh Thị Liên2, Lương Mai Anh3, Nguyễn Thị Thu Huyền3, Nguyễn Thị Liên Hương3 TÓM TẮT thức đúng là đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi là 83,5%. Chỉ có 56,2% 24 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái người lao động biết rằng bệnh BPSi là bệnh nghề độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic (BPSi) của nghiệp được hưởng bảo hiểm. 81,3% người lao động người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương không biết và có thái độ chưa đúng khi cho rằng bệnh năm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt BPSi chữa khỏi được. Kết luận: Kết quả về mô tả về ngang. Tiến hành phỏng vấn đối tượng nghiên cứu kiến thức, thái độ phòng bệnh BPSi của người lao theo bộ câu hỏi cấu trúc sẵn có. Bộ câu hỏi gồm 4 động còn nhiều hạn chế, phải nâng cao kiến thức và thái phần: phần hành chính, phần đặc trưng đối tượng độ đúng cho người lao động về phòng bệnh để giảm gồm 5 câu hỏi, phần kiến thức gồm 15 câu hỏi và thiểu những hậu quả nghiêm trọng do bệnh gây ra. phần thái độ gồm 5 câu hỏi. Kết quả: 38,4% người Từ khóa: bụi phổi silic, người lao động, kiến thức, lao động chưa nghe về bệnh bụi phổi silic; 44,3% thái độ người lao động không biết về dấu hiệu mắc bệnh; 31,5% người lao động không biết về những hậu quả SUMMARY khi mắc phải bệnh này. Tỷ lệ người lao động có kiến KNOWLEDGE, ATTITUDE OF WORKERS ABOUT PREVENTION OF SILICOSIS AT ONE 1 ViệnĐT YHDP & YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội COMPANY IN HAI DUONG PROVINCE IN 2018 2 Phòng tiêm chủng Polyvac – Trung tâm nghiên cứu, Objective: This study aimed to describe sản xuất vắc-xin và sinh phẩm Polyvac knowledge and attitudes of workers about prevention 3Cục quản lý môi trường Y tế, Bộ Y tế of silicosis at one company in Hai Duong province in Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Xuân 2018. Method: Cross – sectional study was applied to Email: lethithanhxuan @hmu.edu.vn interview workers who directly exposure to silic dust Ngày nhận bài: 5.8.2019 with structured questionnaires. This questionnaire Ngày phản biện khoa học: 7.10.2019 consisted of 4 parts, including the general information Ngày duyệt bài: 11.10.2019 section, the participant’s characteristics section with 5 92
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 questions, the knowledge section with 15 questions động tại một công ty ở Hải Dương năm 2018”. and the attitude section with 5 questions. Results: Kết quả nghiên cứu sẽ định hướng cho các cơ The rate of workers did not know about silicosis was 38.4%; about signs of disease was 44.3%; about the quan chức năng và doanh nghiệp đề ra những consequences of having this disease was 31.5%. The chính sách phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe, phòng proportion of workers with the right knowledge to chống bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp cho NLĐ. wear masks correctly being a measure to reduce the risk of silicosis was 83.5%. Only 56.2% of workers II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU knew that silicosis is an occupational disease with 2.1 Đối tượng nghiên cứu. NLĐ làm việc insurance. 81.3% The rate of workers did not know trong các nhà máy có tiếp xúc trực tiếp với bụi and have the wrong attitude when they thought that silic đồng ý tham gia nghiên cứu. silicosis could be cured. Conclusion: Knowledge and the attitude of workers about silicosis prevention was 2.2 Phương pháp nghiên cứu still limited. Therefore, we had to enhance the 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang knowledge and right attitude for workers to prevent 2.2.2 Cỡ mẫu: Toàn bộ NLĐ có tiếp xúc trực disease and to reduce serious consequences caused tiếp với bụi silic trong môi trường lao động (MTLĐ) by the disease. ở công ty xi măng Phúc Sơn tối thiểu là 1 năm. Keywords: silicosis, workers, knowledge, attitude. 2.2.3 Chọn mẫu: Chọn chủ đích công ty xi I. ĐẶT VẤN ĐỀ măng Phúc Sơn thuộc tỉnh Hải Dương có phát Bệnh bụi phổi silic (BPSi) là bệnh tổn thương sinh bụi silic trong MTLĐ theo danh sách các phổi không hồi phục do người lao động tiếp xúc công ty/ doanh nghiệp trong tỉnh Hải Dương có trực tiếp với bụi silic. Cho đến nay vẫn chưa có hồ sơ quản lý vệ sinh lao động của Trung tâm Y biện pháp điều trị đặc hiệu nên đã trở thành tế dự phòng tỉnh Hải Dương. Sau đó, lập danh gánh nặng không nhỏ cho những người lao động sách toàn bộ NLĐ có tiếp xúc trực tiếp với bụi (NLĐ) mắc phải. Theo Tổ chức Y tế thế giới silic ở công ty này đồng ý tham gia nghiên cứu (WHO), tỷ lệ hiện mắc bệnh BPSi ở các nước và đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng. đang phát triển trong số NLĐ làm nghề phải tiếp Quá trình chọn mẫu đã chọn được 691 NLĐ xúc với bụi silic vào khoảng 20-50% [1]. Ở Việt tham gia vào nghiên cứu. Nam, cho tới nay, theo báo cáo của Cục Quản lý 2.3 Thời gian nghiên cứu môi trường Y tế, bệnh BPSi vẫn là một trong số Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2018 đến bệnh nghề nghiệp thường gặp nhất tại Việt Nam, tháng 06/2019, thời gian thu thập số liệu: tháng được giám định nhiều nhất [2], và chưa có xu 12/2018 hướng giảm theo thời gian [3]. Tuy nhiên, bệnh 2.4 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu BPSi là bệnh có thể phòng tránh được bằng việc - Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi cấu nâng cao hiểu biết cũng như thái độ của NLĐ về trúc sẵn có được xây dựng dựa trên thông tư phòng chống bệnh. Để phòng bệnh được tốt, 15/2016 của Bộ Y tế về bệnh nghề nghiệp được NLĐ có kiến thức, thái độ về phòng bệnh BPSi bảo hiểm và tham khảo bộ câu hỏi của nghiên đúng là điều cần phải chú trọng. Tuy nhiên thực cứu Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh tế kiến thức và thái độ của người lao động về bụi phổi silic ở Nam Phi [4]. Bộ câu hỏi được phòng bệnh BPSi chưa được tốt. Trên thế giới, thiết kế gồm các phần: phần hành chính; phần hiện nay mới chỉ có nghiên cứu kiến thức, thái đặc trưng đối tượng nghiên cứu gồm 5 câu hỏi; độ về phòng bệnh BPSi tại Nam Phi, tỷ lệ kiến phần kiến thức về phòng chống bệnh BPSi gồm thức đúng 20,7%, thái độ đúng là 18% [4]. Tại 15 câu hỏi và phần thái độ về phòng chống bệnh Việt Nam các nghiên cứu nào đánh giá về kiến BPSi gồm 5 câu hỏi. Bộ câu hỏi được rà soát cẩn thức và thái độ về phòng bệnh BPSi của NLĐ còn thận trong nhóm nghiên cứu trước khi điều tra rất hạn chế mặc dù tỷ lệ mắc bệnh BPSi ở người chính thức tại thực địa. lao động hiện nay chưa hề giảm. Công ty xi - Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng bộ măng Phúc Sơn là công ty thuộc tỉnh Hải Dương câu hỏi đã xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung để tiến có số lượng lớn NLĐ làm việc tại nhà máy và hành phỏng vấn đối tượng. Mỗi bộ câu hỏi đang phải tiếp xúc trực tiếp với bụi silic. Các vấn phỏng vấn trực tiếp người lao động từ 20 đến 30 đề về tình hình bệnh tật liên quan đến môi phút. Mỗi bộ câu hỏi sau khi hoàn thành phỏng trường lao động vẫn đang là mối quan tâm lớn vấn được kiểm tra ngay tại thực địa (kiểm tra trong NLĐ cũng như các nhà quản lý lao động tại tính đầy đủ, logic thông tin) trước khi nộp cho địa phương. Chính vì vậy nghiên cứu được tiến nhóm xử lý số liệu. hành nhằm mục tiêu: “Mô tả kiến thức và thái độ 2.5 Xử lý số liệu. Số liệu được làm sạch, mã về phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20.0. 93
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Số liệu được phân tích trên phần mềm Stata tuổi 5 – 9 năm 188 27,2 12.0. Thống kê mô tả được áp dụng để trình bày nghề 10 – 14 năm 389 56,3 các tần suất, tỷ lệ % về kiến thức và thái độ 15 – 19 năm 16 2,3 phòng bệnh bụi phổi silic của các đối tượng ≥ 20 năm 2 0,3 nghiên cứu. Tiểu học 4 0,6 2.6 Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên Trung học cơ sở 160 23,2 cứu sử dụng một phần số liệu trong đề tài cấp Trình Trung học phổ 204 29,5 nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học độ học thông phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật vấn Sơ/trung cấp 239 34,7 tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic Cao đẳng/ đại 83 12,0 tại Việt Nam” – Mã số: KC.10.33/16-20, thuộc học trở lên chương trình: “Nghiên cứu ứng dụng và phát Cơ khí 65 9,4 triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ chăm Lò 81 11,7 sóc sức khỏe cộng đồng” – Mã số: KC.10/16-20. Mỏ 46 6,7 Tên Đề tài đã được chấp thuận của hội đồng đạo đức Bao bì 321 46,5 phân trong nghiên cứu Y sinh học của trường Đại học Xây dựng 23 3,3 xưởng Y Hà nội (số 42/BB HĐĐĐ ĐHYHN ngày Nghiền thô 58 8,4 làm 31/10/2018). Các thông tin thu thập được từ các việc Nghiền xi 46 6,7 đối tượng chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu Quản lý chất 33 4,8 và hoàn toàn được giữ bí mật. lượng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cảng nhập 17 2,5 Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng Trong 691 NLĐ được nghiên cứu, NLĐ đa số là nghiên cứu nam (80,8%). Chủ yếu NLĐ thuộc nhóm tuổi 30 – Số lượng Tỷ lệ 39 tuổi (55,9%). NLĐ thuộc nhóm tuổi nghề 10 – Nội dung 14 năm chiếm tỷ lệ cao (56,3%). NLĐ được nghiên (n= 691) (%) Giới Nam 558 80,8 cứu có trình độ học vấn cấp sơ/trung cấp chiếm tỷ tính Nữ 133 19,2 lệ cao nhất (34,7%). NLĐ được nghiên cứu đa số 20 – 29 tuổi 85 12,3 thuộc phân xưởng bao bì (46,5%), tiếp theo là Nhóm 30 – 39 tuổi 386 55,9 phân xưởng lò (11,7%), cơ khí (9,4%), nghiền thô tuổi 40 – 49 tuổi 206 29,8 (8,4%), mỏ (6,7%), nghiền xi (6,7%), quản lý chất ≥ 50 tuổi 14 2,0 lượng (4,8%), xây dựng (3,3%), cuối cùng là phân Nhóm < 5 năm 96 13,9 xưởng cảng nhập (2,5%). Biểu đồ 1. Kiến thức về dấu hiệu gợi ý mắc bệnh và hậu quả của bệnh bụi phổi silic Trong số 55,7% những người biết về những bệnh BPSi phòng tránh được. Có 78,3% số NLĐ dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi: tỷ lệ dấu hiệu khó hiểu đúng làm việc trong môi trường nhiều bệnh thở chiếm tỷ lệ cao nhất 45,3%. Tỷ lệ NLĐ lựa làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi. Đối với yếu chọn hậu quả khi mắc bệnh BPSi chiếm tỷ lệ cao tố hút thuốc lá, tỷ lệ NLĐ hiểu đúng là có làm nhất là suy giảm sức khỏe chiếm 61,1% là cao tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi chiếm tỷ lệ 49,6%. nhất nhưng có đến 31,5% số NLĐ không biết về Đối với yếu tố hút thuốc lào, tỷ lệ NLĐ hiểu đúng hậu quả mắc bệnh này. là có làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi chiếm tỷ NLĐ cho rằng bệnh BPSi được bảo hiểm lệ cao 47,5%. Có 83,5% số NLĐ hiểu đúng đeo chiếm tỷ lệ cao (56,2%), 81,2% NLĐ cho rằng khẩu trang đúng quy định là biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi. Có 59,5% số NLĐ hiểu 94
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 đúng làm ẩm MTLĐ là biện pháp làm giảm nguy thông thoáng gió là biện pháp làm giảm nguy cơ cơ mắc bệnh BPSi. Có 64,4% số NLĐ hiểu đúng mắc bệnh BPSi. Biểu đồ 2. Kiến thức của người lao động về phòng chống bệnh bụi phổi silic Biểu đồ 3. Thái độ của người lao động về phòng chống bệnh bụi phổi silic Tỷ lệ NLĐ có thái độ đúng khi cho rằng bệnh liệu xây dựng là lao động nặng nhọc nên cần BPSi là bệnh nguy hiểm chiếm tỷ lệ cao (80,2%). người lao động chủ yếu là nam còn người lao Đa số NLĐ có thái độ đúng khi cho rằng tại phân động nữ chỉ tham gia được vào một số dây xưởng đang làm việc của họ dễ mắc bệnh BPSi chuyền. Tỷ lệ này tương đồng như trong nghiên (72,6%). 153 NLĐ trong số 691 NLĐ được cứu của tác giả Lê Thị Hằng, tỷ lệ NLĐ nam là nghiên cứu (chiếm 18,7%) có thái độ đúng khi 81,6%. Phân chia NLĐ theo nhóm tuổi cho thấy: cho rằng bệnh BPSi không chữa khỏi được NLĐ tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 30 – 39 và nhưng có đến 409 NLĐ (chiếm 59,2%) không 40 – 49 tuổi (55,9% và 29,8%). Các kết quả này biết rằng bệnh BPSi có chữa khỏi được hay cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác không. Tỷ lệ NLĐ có thái độ đúng khi cho rằng giả Lê Thị Hằng và cộng sự năm 2006 [5]. Đây nên tiếp xúc với người mắc bệnh BPSi (26,9%) là nhóm NLĐ có sức khỏe tốt để lao động trong còn lại 73,1% tỷ lệ NLĐ cho rằng không hoặc các phân xưởng của nhà máy sản xuất xi măng. không tiếp xúc với người mắc bệnh BPSi. Tỷ lệ NLĐ tại nhà máy hầu như không có sự thay đổi NLĐ có thái độ đúng khi cho rằng trách nhiệm về phân xưởng kể từ khi bắt đầu làm việc. Vì thế phòng chống bệnh BPSi là của người sử dụng lao tuổi nghề ở đây chúng tôi tính chung là thời gian động và của người lao động chiếm tỷ lệ cao kể từ lúc bắt đầu làm việc tại nhà máy đến thời (tương ứng là 77,6% và 75,3%). điểm làm nghiên cứu. Tuổi nghề trung bình của NLĐ được nghiên cứu là 9,8 ± 3,9 (năm), thấp IV. BÀN LUẬN hơn so với tuổi nghề của NLĐ trong nghiên cứu Trong nghiên cứu này, để trả lời câu hỏi kiến của Lê Thị Hằng là 17,2 ± 5,1 (năm)[5]. Kết quả thức và thái độ của người lao động về BPSi, này phù hợp, do nhóm tuổi nghề ở nghiên cứu chúng tôi đã phỏng vấn theo bộ câu hỏi cấu trúc của chúng tôi chiếm tỷ lệ đa số là nhóm từ 10-14 có sẵn. Nghiên cứu chỉ ra rằng, NLĐ ở nhà máy năm (56,3%), tiếp đến là nhóm tuổi nghề 5-9 đa số là nam giới. Tỷ lệ lao động nam là 80,8%. năm chiếm 27,2%, nhóm tuổi nghề trên 15 năm Tỷ lệ này phù hợp với đặc trưng của ngành vật chiếm tỷ lệ thấp (2,6%). NLĐ tham gia nghiên 95
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 cứu đa số có trình độ học vấn từ Trung học phổ không nên và băn khoăn không biết có nên tiếp thông trở lên (76,2%). Nhà máy xi măng Phúc xúc với người mắc bệnh không. Tỷ lệ này nói lên Sơn hoạt động theo quy trình chia thành nhiều rằng, khi NLĐ có thái độ không đúng, họ sẽ phân xưởng khác nhau và có sự tiếp xúc với bụi không tự tin khi tiếp xúc với những người xung silic ở các mức độ khác nhau. NLĐ tham gia vào quanh, luôn có tâm lý lo sợ bị nhiễm bệnh, làm nghiên cứu thuộc 9 phân xưởng: Cơ khí, lò, mỏ, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, ảnh xây dựng, nghiền thô, nghiền xi, quản lý chất hưởng đến chất lượng công việc. lượng, cảng nhập, bao bì. NLĐ thuộc phân xưởng NLĐ tham gia nghiên cứu cho rằng trách bao bì chiếm tỷ lệ nhiều nhất (46,5%), tiếp theo nhiệm phòng bệnh là của NLĐ và người sử dụng là phân xưởng lò (11,7%), cơ khí (9,4%), nghiền lao động chiếm tỷ lệ khá cao (77,6% và 75,3%). thô (8,4%), mỏ (6,7%), nghiền xi (6,7%), quản lý Kết quả này cũng góp phần củng cố cho khẳng chất lượng (4,8%), xây dựng (3,3%), cuối cùng là định như đã nói ở trên, bệnh không thể chữa phân xưởng cảng nhập (2,5%). khỏi nhưng có thể phòng tránh cho thấy tầm quan Theo NLĐ tham gia nghiên cứu, dấu hiệu gợi trọng của phòng bệnh phải đặt lên hàng đầu. ý mắc bệnh BPSi là ho (45%), khạc đờm (33,3%), đau ngực (41,7%), khó thở (45,3%), V. KẾT LUẬN sốt (21,9%), có đến 44,3% NLĐ không biết về Kiến thức và thái độ phòng bệnh BPSi của những dấu hiệu này. Tỷ lệ này có sự khác biệt so NLĐ còn hạn chế. 38,4% NLĐ chưa nghe về với tỷ lệ trong nghiên cứu về kiến thức, thái độ, bệnh bụi phổi silic, 44,3% NLĐ không biết về thực hành (KAP) của NLĐ tại Ấn Độ: sốt (78%); dấu hiệu mắc bệnh, 31,5% NLĐ không biết về ho, đau ngực, khó thở (32,7%), không biết những hậu quả khi mắc phải bệnh này. Tỷ lệ (14,1%) [6]. Sự khác biệt này có thể lý giải do ở NLĐ có kiến thức đúng là đeo khẩu trang đúng hai nước khác nhau nên điều kiện làm việc và sự quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi là hiểu biết của mỗi người khác nhau vì vậy nhận 83,5%. Chỉ có 56,2% NLĐ biết rằng bệnh BPSi là định về các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh cũng có sự bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm. 81,3% khác nhau. Tuy nhiên tỷ lệ có kiến thức đúng về NLĐ không biết và có thái độ chưa đúng khi cho dấu hiệu gợi ý mắc bệnh ở đây đều cho thấy tỷ rằng bệnh BPSi chữa khỏi được. Chính vì vậy, lệ này thấp, có đến gần 1/2 số NLĐ tham gia cần phải nâng cao kiến thức và thái độ đúng cho nghiên cứu chưa có kiến thức về điều này. NLĐ để họ có thể chủ động phòng bệnh, từ đó Tỷ lệ NLĐ hiểu đúng về các biện pháp làm giảm thiểu những hậu quả nghiêm trọng do giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi khá cao. Có thể lý bệnh BPSi gây ra. giải NLĐ nhận thức được đeo khẩu trang đúng TÀI LIỆU THAM KHẢO quy định được coi là biện pháp dễ thực hiện và 1. Churchyard G.J., Ehrlich R. and TeWater hữu hiệu nhất để ngăn tiếp xúc trực tiếp với bụi Naude J.M. (2004). Silicosis prevalence and qua đường hô hấp nên biện pháp này chiếm tỷ lệ exposure-response relationsin South Afican goldminers. Occup Environ Med, 61, 811 - 816. cao nhất. Biện pháp làm ẩm MTLĐ và thông 2. Cục quản lý Môi trường Y tế (2018). Báo cáo thoáng gió là hai biện pháp phụ thuộc vào nguồn công tác y tế lao động và phòng chống bệnh nghề lực của công ty tác động đến quy trình sản xuất, nghiệp năm 2017. nó khó thực hiện hơn và NLĐ cũng không nắm 3. Nguyễn Khắc Hải (2006). Định hướng hoạt rõ được nên tỷ lệ lựa chọn sẽ thấp hơn. động y học lao động ở Việt Nam năm 2006-2010, Hội nghị khoa học Y học lao động lần thứ III. Hiện nay, bệnh bụi phổi silic chưa có thuốc 4. Select Research (Pvt) LTD (2015). Knowledge, điều trị đặc hiệu và bệnh không thể chữa khỏi Attitudes and Practises (KAP) on TB, HIV and được. Trong số 691 NLĐ tham gia nghiên cứu, Silicosis Among Key Populations Aged 15 and 59 chỉ có 18,7% NLĐ có thái độ đúng khi cho rằng years in Southern Africa, Prepared for Wits Health Consortium (WHC), Final report, Zimbabwe. bệnh này không chữa khỏi được. Tỷ lệ NLĐ có 5. Lê Thị Hằng, Trương Việt Dũng và Đào Xuân thái độ sai rất cao dẫn đến sự thờ ơ đối với bệnh Vinh (2006). Tỷ lệ mới mắc, chỉ số mật độ mới đồng thời tâm lý có bệnh mới chưa làm cho NLĐ mắc và một số yếu tố liên quan của bệnh bụi phổi không chủ động phòng tránh. Tuy không chữa - silic ở công nhân sản xuất vật liệu xây dựng. Tạp chí Y học thực hành, 10(555), 72 - 74. khỏi được nhưng bệnh không phải là bệnh 6. Nandi S., Burnase N., Barapatre A. et al truyền nhiễm nên việc tiếp xúc với người mắc (2018). Asessement of silicosis awareness among bệnh bụi phổi silic là hoàn toàn bình thường. stone mine workers of Rajasthan state. Indian NLĐ có thái độ đúng là nên tiếp xúc chiếm tỷ lệ Journal of Occupational and Environmental Medicine, 22(2), 97 - 100. rất thấp (26,9%), có đến 73,1% NLĐ cho rằng 96
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kiến thức, thái độ về bệnh đái tháo đường của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2016
6 p | 347 | 22
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, về ung thư cổ tử cung và dự định phòng ngừa của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất tại trường Đại học Y dược Thái Nguyên năm 2018
8 p | 83 | 7
-
Kiến thức, thái độ về xâm hại tình dục trẻ em của học sinh trường trung học cơ sở Yên Hòa, Hà Nội năm 2018
7 p | 75 | 7
-
Đánh giá kiến thức, thái độ về phòng và xử trí bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hòa Thành, Tây Ninh 2012
5 p | 126 | 5
-
Thực trạng kiến thức, thái độ về phòng tránh thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục của học sinh tại trường trung học phổ thông Phú Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
5 p | 11 | 4
-
Khảo sát kiến thức và thái độ về dự phòng HIV/AIDS của sinh viên trường Đại học Tây Đô
10 p | 13 | 3
-
Kiến thức, thái độ và hành vi liên quan đến HIV của nữ học viên cơ sở cai nghiện ma túy tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước
7 p | 74 | 3
-
Thực trạng kiến thức, thái độ về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu của sinh viên điều dưỡng năm 4 trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
5 p | 11 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn trong môi trường bệnh viện của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2022
8 p | 6 | 2
-
Kiến thức, thái độ về phòng ngừa ung thư cổ tử cung do nhiễm Human papillomavirus ở phụ nữ mang thai tại thành phố Cần Thơ
5 p | 6 | 2
-
Kiến thức, thái độ về bệnh phong của học sinh trung học cơ sở tại tỉnh Bình Dương năm 2018
5 p | 7 | 2
-
Khảo sát kiến thức, thái độ về phòng chống HIV/AIDS của người dân từ 15 đến 49 tuổi tại phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát năm 2018
5 p | 5 | 2
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định năm 2017
5 p | 2 | 2
-
Kiến thức thái độ về phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện của điều dưỡng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021
7 p | 7 | 1
-
Kiến thức, thái độ về vi rút và các bệnh do HPV của nam sinh viên khối Y học dự phòng năm 2024
10 p | 11 | 1
-
Kiến thức, thái độ về phòng nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV) và các yếu tố liên quan của phụ huynh nam sinh tại một số trường trung học cơ sở thành phố Huế
8 p | 3 | 1
-
Kiến thức, thái độ về phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ và một số yếu tố liên quan của hành khách Việt Nam nhập cảnh tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, Quảng Trị năm 2023
9 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn