Kiến thức, thái độ về việc phát hiện một số rối loạn tâm lí ở trẻ em của bác sĩ răng hàm mặt tại một số Bệnh viện ở Hà Nội năm 2020-2021
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về việc phát hiện một số rối loạn tâm lí ở trẻ em của bác sĩ răng hàm mặt Đối tượng và phương pháp: Các bác sĩ răng hàm mặt có điều trị bệnh nhân trẻ em tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2020-2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thái độ về việc phát hiện một số rối loạn tâm lí ở trẻ em của bác sĩ răng hàm mặt tại một số Bệnh viện ở Hà Nội năm 2020-2021
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2021 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ VIỆC PHÁT HIỆN MỘT SỐ RỐI LOẠN TÂM LÍ Ở TRẺ EM CỦA BÁC SĨ RĂNG HÀM MẶT TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI NĂM 2020-2021 Nguyễn Thị Ngọc Anh*, Võ Trương Như Ngọc*, Trần Thị Thanh Hương* TÓM TẮT 11 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về Các vấn đề tâm lí ảnh hưởng đến cả cảm xúc việc phát hiện một số rối loạn tâm lí ở trẻ em của bác và hành vi của trẻ, qua đó có thể biểu hiện trong sĩ răng hàm mặt Đối tượng và phương pháp: Các quá trình thăm khám, hỏi bệnh và sự hợp tác khi bác sĩ răng hàm mặt có điều trị bệnh nhân trẻ em tại điều trị. Các chương trình đào tạo bác sĩ răng một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2020-2021. Nghiên hàm mặt, nhất là đối với chuyên khoa răng trẻ cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 35.7% bác sĩ có em, đều để cập đến vai trò của việc hiểu biết về kiến thức tốt; 26.8% bác sĩ đã được đào tạo về phát hiện rối loạn tâm lí ở trẻ em và 75% bác sĩ mong sự phát triển và vận động tâm lí của trẻ em. muốn có sự hỗ trợ chuyên môn về tâm lí trẻ em. Kết Ở Việt Nam, theo báo cáo của UNICEF năm luận: Tỉ lệ bác sĩ có kiến thức tốt còn ở mức thấp, tỉ 2018, ước tính số trẻ em và trẻ vị thành niên là lệ bác sĩ được đào tạo về phát hiện rối loạn tâm lí ở từ 8-29% tùy theo từng tỉnh thành. Dự thảo trẻ em ở mức thấp và đa số bác sĩ có nhu cầu được Chiến lược Quốc gia về Sức khỏe Tâm thần giai hỗ trợ chuyên môn về tâm lí trẻ em. Cần có thêm đoạn 2016- 2025, tầm nhìn đến 2030 thể hiện nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để xác định nhu cầu cam kết bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, và hiệu quả đào tạo về việc phát hiện rối loạn tâm lí ở trong đó ưu tiên cho các vùng nghèo, những trẻ em của bác sĩ răng hàm mặt. người có hoàn cảnh khó khăn, các nhóm dân tộc Từ khóa: Phát hiện rối loạn tâm lí ở trẻ em, bác sĩ thiểu số và các nhóm dễ bị tổn thương khác. răng hàm mặt, Hà Nội. Đáng chú ý, Dự thảo đưa ra chỉ tiêu liên quan SUMMARY đến bảo vệ sức khỏe tâm thần cho trẻ em và vị KNOWLEDGE, ATTITUDE OF DENTISTS thành niên nhằm dự phòng và phát hiện sớm lên TOWARD DETECTION OF SYMPTOMS OF đến 50% các rối loạn tâm thần vào năm 2025 SOME CHILDREN MENTAL DISORDERS [4]. Chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu với Aim: The aim was to measure the level of hai mục đích: knowledge, attitude of dentists towards detection of - Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, symptoms of some children mental disorders. hành vi của các bác sĩ tại một số bệnh viện ở Hà Subjects and method: Dentists working in hospitals Nội trong việc phát hiện vấn đề tâm lí ở trẻ em. in Hanoi were included in this study. We conducted a - Nhận xét một số yếu tố liên quan đến thực cross-sectional descriptive study. Results: There was 35.7% of dentists with good knowledge; 26.8% of trạng trên. dentists being trained to detect symptoms of children II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mental disorders; 75% of dentists with need of professional support about children mental disorders. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bác sĩ Conclusions: Less than half dentists had good răng hàm mặt đang hành nghề tại bệnh viện knowledge, less than one- third dentists had proper bệnh viện Nhi trung ương, bệnh viện Bạch Mai, training about detecting symptoms of children mental bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cuba, bệnh viện disorders and three-fourths dentists had need of Saint Paul, bệnh viện E, bệnh viện Hồng Ngọc. professional support about children mental disorders. Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bác sĩ có tham Hence, suggesting more researchs with larger sample size to access the need and efficiency of training gia điều trị bệnh nhân là trẻ em. Các bác sĩ có program for dentists. mặt và tham gia khám chữa bệnh tại thời điểm Keywords: Detection of symptoms of children nghiên cứu. mental disorders, dentist, Hanoi. Tiêu chuẩn loại trừ: Các bác sĩ có thời điểm nghỉ hưu trong khoảng thời gian nghiên cứu. Các bác sĩ không trả lời đầy đủ phiếu thông tin. *Trường Đại học Y Hà Nội 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Chịu trách nhiệm chính: Võ Tương Như Ngọc cứu cắt ngang mô tả Email: votruongnhungoc@gmail.com 2.2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu: Ngày nhận bài: 1/3/2021 Ngày phản biện khoa học: 6/4/2021 Sau khi đối tượng nghiên cứu đã tự nguyện Ngày duyệt bài: 2/5/2021 đồng ý tham gia nghiên cứu thì việc nghiên cứu 39
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2021 sẽ được tiến hành dựa trên phỏng vấn trên bộ Bảng 3. Phương pháp áp dụng khi khám câu hỏi phỏng vấn bao gồm hai phần. Phần chữa bệnh với bệnh nhân có rối loạn tâm lí thông tin chung bao gồm 19 câu hỏi về đặc điểm Kĩ thuật N % tuổi, giới, quá trình công tác và thăm khám bệnh Hình thành hành vi trước 8 14.3 nhân trẻ em. Phần bộ câu hỏi lượng giá kiến khi khám bệnh thức về phát hiện rối loạn tâm lí ở trẻ em được Giao tiếp 41 73.2 xây dựng dựa trên chương trình đào tạo bác sĩ Hình thành hành vi 20 35.7 răng hàm mặt của Đại học Y Hà Nội và bộ câu Kiểm soát hành vi 46 82.1 hỏi phát hiện tự kỉ MCHAT 23 và thang đánh giá Nhận xét: Hầu hết các bác sĩ đều lựa chọn ADHD của Vanderbilt. phương pháp kiểm soát hành vi và giao tiếp để 2.2.2. Xử lí số liệu: Số liệu được làm sạch, áp dụng khi khám chữa bệnh cho bệnh nhân có mã hóa và nhập bằng phần mềm Excel. Phân rối loạn tâm lí với tỉ lệ tương ứng là 82.1% và tích bằng phần mềm SPSS 16.0 73.2%. Thực trạng kiến thức và thái độ về việc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phát hiện một số rối loạn tâm lí ở trẻ em 3.1. Một số đặc điểm về nhóm đối tượng Bảng 4. Thực trạng kiến thức về việc phát nghiên cứu hiện một số rối loạn tâm lí ở trẻ em Bảng 1. Đặc điểm chung về đối tượng Mức độ N % nghiên cứu Tốt 20 35.7 Đặc điểm N % Trung bình 30 53.6 Nam 19 33.9 Giới Kém 6 10.7 Nữ 37 66.1 Đại học 18 32.1 Nhận xét: Đa số các bác sĩ có kiến thức ở mức trung bình, chiếm tỉ lệ 53.6%. Chỉ có 10.7% Trình độ Thạc sĩ/ck1 30 53.6 số bác sĩ có kiến thức kém và 35.7% số bác sĩ có học vấn Tiến sĩ/ck2 8 14.3 kiến thức tốt. hoặc hơn Bảng 5. Thực trạng thái độ về việc phát hiện 10 năm 35 62.5 Sự cần thiết của Cần thiết 48 85.7 Kiến thức về Đã được đào việc khám toàn 15 26.8 Không phát hiện rối tạo thân phát hiện rối 8 14.3 loạn tâm lí trẻ Chưa được đào cần thiết 41 73.2 loạn tâm lí em tạo Sự cần thiết của Cần thiết 42 75 Nhận xét: Tống số bác sĩ tham gia nghiên việc hỗ trợ chuyên cứu là 56 người trong đó nữ giới có 37 người Không môn về rồi loạn 14 25 chiếm tỉ lệ cao 66.1% so với nam giới 19 người cần thiết tâm lí chiếm tỉ lệ 33.9%. Hơn một nửa số bác sĩ có Nhận xét: Hàu hết các bác sĩ đều khẳng trình độ thạc sĩ và tương đương, chiếm 53.6% định sự cần thiết của việc khám toàn thân để với thời gian công tác trên 10 năm là đa số, phát hiện rối loạn tâm lí và việc hỗ trợ chuyên chiếm 62.5%. Phần lớn các bác sĩ chưa được môn về rối loạn tâm lí ở trẻ em với tỉ lệ tương đào tạo về phát hiện rối loạn tâm lí ở trẻ em, ứng là 85.7% và 75%. chiếm 73.2%. 3.2. Thực trạng khám bệnh nhân trẻ em IV. BÀN LUẬN của nhóm đối tượng nghiên cứu: Trong số 56 bác sĩ nghiên cứu, chúng tôi Bảng 2. Tần suất tiếp xúc bệnh nhân trẻ nhận thấy có tới 67.9 % các bác sĩ có trình độ em có rối loạn tâm lí học vấn sau đại học và 62.5 % bác sĩ có thời Tần suất N % gian công tác trên 10 năm tuy nhiên chỉ có Thường xuyên 10 17.9 26.4% bác sĩ đã từng được đào tạo về phát hiện Thỉnh thoảng 8 14.3 các triệu chứng rối loạn tâm lí ở trẻ em. Kết quả Hiếm khi 35 62.5 này thấp hơn khi so sánh với nghiên cứu của Không rõ 3 5.3 Eades và cộng sự trên bác sĩ răng hàm mặt tại Nhận xét: Có 17.9 % bác sĩ thường xuyên Anh năm 2019, tỉ lệ bác sĩ được qua đào tạo về tiếp xúc bệnh nhân trẻ em có rối loạn tâm lí trẻ tự kỉ là 44.7%.[5] Kết quả này cũng thấp hơn trong đó hầu hết là (80%) bác sĩ thuộc chuyên khi so sánh với nghiên cứu của Nowaiser và cộng khoa răng trẻ em. sự trên bác sĩ răng hàm mặt tại Arab Saudi năm 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2021 2017, tỉ lệ bác sĩ được đào tạo về trẻ ADHD là phát hiện rối loạn tâm lí ở trẻ em và 75% bác sĩ 62.5%.[6]. Điều này có thể là do chương trình mong muốn có sự hỗ trợ chuyên môn về tâm lí đào tạo bác sĩ răng hàm mặt tại Việt Nam chưa trẻ. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất chú trọng vào việc đề cập đến vai trò và ý nghĩa cần thực hiện nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn của việc phát hiện triệu chứng rối loạn tâm lí ở trên cả đối tượng bác sĩ răng hàm mặt hành trẻ em khi khám chữa bệnh răng hàm mặt. nghề trong các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân Có tới 47% bác sĩ nghiên cứu thường xuyên để có thể xác định nhu cầu và hiệu quả đào tạo điều trị trên bệnh nhân trẻ em tuy nhiên tần về việc phát hiện rối loạn tâm lí ở trẻ em trong suất tiếp xúc thường xuyên với trẻ em có rối chương trình đào tạo bác sĩ răng hàm mặt. loạn tâm lí chỉ chiếm 17.9 %. 82.1% bác sĩ lựa chọn phương pháp thường được áp dụng là kiểm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Trương Như Ngọc. Răng trẻ em dành cho học soát hành vi (kìm giữ, dùng thuốc an thần, gây viên sau đại học, thăm khám nha khoa trẻ em mê) và 73.2% bác sĩ lựa chọn phương pháp giao NXB Đại học Huế; 2015 tiếp khi điều trị trẻ có rối loạn tâm lí. Việc điều trị 2. Võ Trương Như Ngọc, Răng Trẻ Em, Tâm lý ứng bệnh nhân trẻ em với tâm lí bình thường đã là cả xử với trẻ em khi chữa răng, Nhà xuất bản giáo dục, 2021. một thách thức, điều trị bệnh nhân có rối loạn 3. Welbury R. Dental neglect, child maltreatment, tâm lí là hết sức khó khăn, kiểm soát hành vi đối and the role of the dental profession. với những trẻ này được coi là cách tốt nhất để Contemporary Clinical Dentistry. 2016;7(3):285. điều trị triệt để các vấn đề răng miệng của trẻ. 4. Báo cáo Nghiên cứu về Sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội của trẻ em và thanh niên tại Việt Có 35.7% bác sĩ có kiến thức tốt về việc phát Nam | UNICEF Việt Nam. Accessed June 22, 2020. hiện trẻ có triệu chứng rối loạn tâm lí và 85.7% 5. Eades D, Leung P, Cronin A, Monteiro J, bác sĩ cho rằng việc thăm khám toàn thân phát Johnson A, Remington A. UK dental hiện triệu chứng và sự hỗ trợ về điều trị rối loạn professionals’ knowledge, experience and confidence when treating patients on the autism tâm lí khi khám chữa bệnh răng hàm mặt là cần spectrum. Br Dent J. 2019;227(6):504-510. thiết. Kết quả này cho thấy nhu cầu cao trong 6. Nowaiser A, Elkhodary H, Meligy O, Shinawi việc đào tạo phát hiện các vấn đề rối loạn tâm lí L, Asiri E, Aldosari S. Attention Deficit ở trẻ em trong khi hiện tại ở Việt Nam, chưa có Hyperactivity Disorder: Knowledge and Perception hướng dẫn cụ thể nào về việc xử trí trẻ có rối loạn of Dental Care Providers. Oral health and dental management. 2017;16:1-7. tâm lí trong khám chữa bệnh răng hàm mặt. 7. Weil T, Inglehart M. Dental Education and Dentists’ Attitudes and Behavior Concerning V. KẾT LUẬN Patients with Autism. Journal of dental education. Tỉ lệ bác sĩ có kiến thức tốt ở mức thấp 2010;74:1294-1307. doi:10.1002/j.0022- 35.7%. Chỉ có 26.8 % bác sĩ đã được đào tạo về 0337.2010.74.12.tb05005.x ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN BẰNG TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI Đặng Vĩnh Hiệp*, Nguyễn Đình Luân** TÓM TẮT ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được trải 12 Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị dị dạng mạch qua các bước khám lâm sàng, hình ảnh học. Chẩn máu ngoại biên bằng tiêm cồn tuyệt đối. Phương đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp của ISSVA 2014 và tiến hành can thiệp điều trị bằng không nhóm chứng các bệnh nhân có chẩn đoán dị tiêm cồn tuyệt đối. Kết quả: Có 103 BN thoả điều dạng mạch máu ngoại biên từ tháng 06/2016 đến kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đáp (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Kết quả điều trị của chúng tôi cho thấy hơn một nửa các trường hợp dị dạng mạch máu có đáp ứng 50- **Bệnh viện Nhân dân Gia Định 75% trên hình ảnh học và có cải thiện một phần trên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Luân lâm sàng. Tỉ lệ cải thiện >75% trên hình ảnh học cũng Email: drluannguyen@yahoo.com tương đối cao (23,8%). Có 1 trường hợp cải thiện 50- Ngày nhận bài: 8/3/2021 75% trên hình ảnh học nhưng lại cải thiện triệu chứng Ngày phản biện khoa học: 1/4/2021 hoàn toàn, và 4 trường hợp cải thiện hoàn toàn cả Ngày duyệt bài: 29/4/2021 trên hình ảnh học và triệu chứng lâm sàng. Sự tương 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009
12 p | 926 | 76
-
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ XỬ LÝ Y DỤNG CỤ SAU SỬ DỤNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG
29 p | 441 | 58
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một yếu tố liên quan đến phòng bệnh tay chân miệng của giáo viên ở các trường mầm non tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình, năm 2013
6 p | 165 | 28
-
Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú của nữ sinh một số trường trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 103 | 8
-
Kiến thức, thái độ về thực hiện dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
6 p | 135 | 8
-
Kiến thức, thái độ và thực hành đối với việc hút thuốc tại trường THPT Hưng Đạo tỉnh Hải Dương
9 p | 166 | 8
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á từ tháng 1/2017-7/2017
5 p | 115 | 7
-
Kiến thức - thái độ về bảo hiểm y tế của người dân xã Phước Ninh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh năm 2013
7 p | 46 | 5
-
Kiến thức, thái độ của người bệnh sau mổ đối với sự giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại khoa ngoại chấn thương Bệnh viện đa khoa Sài Gòn
7 p | 71 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá ở nam thanh niên từ 15-24 tuổi, tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
4 p | 31 | 5
-
Kiến thức, thái độ phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một số công ty tại Thái Nguyên năm 2020
12 p | 37 | 4
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân 20‐39 tuổi tại tỉnh Tây Ninh, 2012
6 p | 81 | 3
-
Thực trạng kiến thức thái độ và thực hành tìm hiểu thông tin về Basedow của người dân Đồng Hỷ - Thái Nguyên
5 p | 95 | 3
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và phụ nữ nông thôn tỉnh Khánh Hòa, năm 2016
14 p | 52 | 2
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định năm 2017
5 p | 2 | 2
-
Kiến thức thái độ hành vi về việc hiến thận chết não tại một số cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 49 | 1
-
Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi quyết định hiến giác mạc của người dân TP. Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng
7 p | 52 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn