Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH AN TOÀN THỰC PHẨM<br />
TRONG SỬ DỤNG THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ<br />
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG<br />
TRƯỜNG CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN, NINH THUẬN<br />
Dương Đăng Hồng Hậu*, Phạm Thị Lan Anh**, Huỳnh Ngọc Vân Anh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Thức ăn đường phố rất được ưa chuộng tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu và thống<br />
kê đã ghi nhận còn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm, ngộ độc thực phẩm do thức ăn đường phố. Đặc biệt, nếu đối<br />
tượng sử dụng là học sinh thì những nguy cơ trên sẽ trầm trọng hơn, trong khi kiến thức và thực hành đúng về<br />
thức ăn đường phố của nhóm đối tượng này chưa cao.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ học sinh trường Lê Quý Đôn tỉnh Ninh Thuận có kiến thức đúng, thực hành đúng<br />
về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của học sinh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại trường Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh<br />
Thuận từ tháng 4 đến tháng 7/2015. Có tổng cộng 380 học sinh đồng ý tham gia nghiên cứu. Sử dụng bộ câu hỏi<br />
tự điền soạn sẵn có 42 câu, bao gồm những câu hỏi về thông tin chung, nguồn thông tin, kiến thức và thực hành<br />
an toàn thực phẩm thức ăn đường phố. Kiểm định chi bình phương với ngưỡng ý nghĩa ở mức 0,05 được dùng để<br />
xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng, thực hành đúng. Số đo tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR và khoảng tin cậy<br />
95% dùng để đo lường mức độ liên quan.<br />
Kết quả: Trong 343 phiếu khảo sát hợp lệ, có 261 học sinh có kiến thức đúng, chiếm 76,1% và 175 học sinh<br />
có thực hành đúng, chiếm 51,0%. Học sinh có kiến thức đúng thì sẽ có tỷ lệ thực hành đúng bằng 1,35 lần học<br />
sinh có kiến thức chưa đúng với khoảng tin cậy 95% từ 1,02 đến 1,80. Ngoài ra, nguồn thông tin và dân tộc là hai<br />
yếu tố liên quan đến tỷ lệ học sinh có thực hành đúng.<br />
Kết luận: Học sinh có tỷ lệ kiến thức đúng và thực hành đúngvề an toàn thực phẩm thức ăn đường<br />
phố chưa cao. Cần chú trọng việc cung cấp thông tin về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố, tạo môi<br />
trường ăn uống hợp vệ sinh cho học sinh ở trong và xung quanh trường, để nâng cao tỷ lệ kiến thức đúng<br />
và thực hành đúng.<br />
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, thức ăn đường phố, học sinh, Phan Rang, Ninh Thuận.<br />
ABSTRACT<br />
KNOWLEDGE AND PRACTICE ABOUT FOOD SAFETY OF STREET FOOD<br />
AND RELATED FACTORS OF STUDENTS AT LE QUY DON HIGHSCHOOL,<br />
NINH THUAN PROVINCE<br />
Duong Dang Hong Hau, Pham Thi Lan Anh, Huynh Ngoc Van Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 232 - 237<br />
<br />
Background: Street food is very popular in Vietnam. However, according to several studies and statistics,<br />
there have been many risks of contamination and food poisoning of street food. Especially, these risks can be<br />
worsen if the users are students, who have little both knowledge and practice about food safety.<br />
<br />
*Bộ môn Dinh Dưỡng - Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
**Bộ môn Thống kê y học và Tin học - Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Dương Đăng Hồng Hậu ĐT: 0168 650 9921 Email: ddhhau@gmail.com<br />
<br />
232 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objectives: To determine the prevalence of students at Le Quy Don High School, Ninh Thuan province<br />
having the right knowledge and the right practice about food safety of street food, and correlated factors with<br />
student’s knowledge and practices.<br />
Methods: A descriptive cross-sectional study was performed at Le Quy Don High School in Ninh Thuan<br />
province from April to July in 2015. In total 380 students participated in the study. A self-filling questionnaire<br />
including 42 questions was used to collect general information, information sources, knowledge and practices<br />
about food safety of street food. Chi-square with significance level at 0.05 was used to determine the related factors<br />
with the right knowledge, and the right practice. Prevalence ratio (PR) and 95% confidence interval were used to<br />
measure correlation.<br />
Results: In 343 valid questionnaire, there were 261 students with right general knowledge, accounting for<br />
76.1%, and 175 students with right general practice, accounting for 51.0%. Students with the right general<br />
knowledge had the prevalence of right general practice higher 1.35 times than students with not right general<br />
knowledge, with 95% confidence interval from 1.02 to 1.80. Additionally, information source and ethnicity were<br />
the two factors associated with the right general practice.<br />
Conclusion: Prevalence of students with right general knowledge and right general practice were still not<br />
significantly high. We have to provide food safety information and promote food hygiene environment to the<br />
students for raising prevalence of students with right knowledge and practice.<br />
Keywords: Knowledge, practice, street food, student, Phan Rang, Ninh Thuan.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đáp ứng được nhu cầu của nhiều thành phần xã<br />
hội. Các sản phẩm TAĐP đa dạng về chủng loại<br />
Trong những năm gần đây, cùng với sự cải như bún, phở, cơm, bánh mì, nước giải khát,<br />
thiện của đời sống xã hội, dịch vụ thức ăn đường<br />
bánh kẹo, hoa quả. Tuy nhiên, TAĐP bộc lộ<br />
phố (TAĐP) ngày càng phát triển. Điều này không ít nguy cơ gây ô nhiễm, ngộ độc thực<br />
mang lại nhiều sự lựa chọn và thuận tiện cho<br />
phẩm, lây lan các bệnh truyền nhiễm qua thực<br />
người dân, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ phẩm đối với người tiêu dùng. Theo thống kê<br />
về ngộ độc thực phẩm (NĐTP)(3). của Cục An toàn thực phẩm, trong giai đoạn<br />
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), thực 2006 - 2012, tỷ lệ các vụ NĐTP có nguyên nhân<br />
phẩm nhiễm bẩn góp phần chính vào 1,5 tỉ do TAĐP chiếm từ 3,2% đến 5,7% tổng số vụ ngộ<br />
trường hợp tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi, gây ra độc được ghi nhận mỗi năm. Kết quả điều tra<br />
cái chết sớm cho hơn 3 triệu trẻ mỗi năm trên 12.295 mẫu TAĐP trên cả nước vào năm 2012<br />
toàn thế giới(12). Nghiên cứu của tác giả Caroline cho thấy mẫu bánh cuốn, bánh tẻ, bánh phở, giò<br />
Waal, mỗi năm có khoảng 76 triệu ca bệnh liên chả, nem, kem, nước đá uống bị ô nhiễm bào tử<br />
quan đến thực phẩm trong phạm vi nước Mỹ. nấm mốc men vượt quy định từ 40% đến 41,7%<br />
Trong đó, có 325.000 ca nhập viện và 5.000 ca tử số mẫu; ô nhiễm Coliforms là 11,7% đến 62,7%; ô<br />
vong. Điều đáng nói là có đến 80% các ca bệnh nhiễm E.Coli là 6% đến 34,2%; phẩm màu công<br />
không rõ tác nhân gây bệnh, 2/3 số ca tử vong nghiệp 0,4% đến 0,7%; độ ôi khét là 30,3% và có<br />
cũng trong tình trạng tương tự . Ngoài sức<br />
(11)<br />
hàn the là 10,1% đến 15,4% số mẫu kiểm<br />
khỏe và tính mạng, thực phẩm nhiễm bẩn còn nghiệm(1). Theo Tổ Chức Lương Thực Và Nông<br />
gây thiệt hại nặng nề về kinh tế. Mỗi năm, ngân Nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), thiếu kiến thức<br />
sách nước Mỹ phải bỏ ra từ 5,6 đến 9,4 tỉ USD về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) ở người<br />
cho chi phí y tế của những ca bệnh liên quan đến bán TAĐP là một trong những yếu tố nguy cơ<br />
thực phẩm nhiễm bẩn(12). chính gây bệnh truyền qua thực phẩm. Mặc dù<br />
Tại Việt Nam, TAĐP rất được ưa chuộng vì người tiêu dùng có chú trọng đến an toàn thực<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 233<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
phẩm TAĐP, nhưng họ chưa nhận thức được ATTP TAĐP. Sau khi được giải thích rõ ràng về<br />
mối nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe liên mục tiêu của nghiên cứu, có 380 học sinh đồng ý<br />
quan đến TAĐP(5). tham gia nghiên cứu. Sau khi loại các phiếu trả<br />
Sự phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch trong lời không hợp lệ và một số phiếu thất lạc, kết quả<br />
những năm gần đây của thành phố Phan Rang – được phân tích trên 343 phiếu còn lại.<br />
Tháp Chàm thuộc tỉnh Ninh Thuận, kéo theo Biến số kiến thức chung về ATTP TAĐP là<br />
tình trạng mất kiểm soát TAĐP. Theo nghiên biến nhị giá, có giá trị đúng khi học sinh trả lời<br />
cứu của Mai Thị Phương Ngọc, tỷ lệ người kinh đúng ít nhất 3 trong 4 phần: kiến thức về điều<br />
doanh TAĐP tại Phan Rang – Tháp Chàm có kiện của nơi bán thức ăn, kiến thức về người bán<br />
thực hành đúng về VSATTP chỉ có 31,0%(7). TAĐP, cách chế biến thực phẩm tại nơi bán<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn chỉ ra rằng tỷ TAĐP, kiến thức về NĐTP. Biến số thực hành<br />
lệ thực hành đúng của người kinh doanh TAĐP chung về ATTP TAĐP là biến nhị giá, có giá trị<br />
về kỹ năng và dụng cụ chế biến ở Phan Rang – đúng khi học sinh chưa từng sử dụng TAĐP<br />
Tháp Chàm là 38,6%, thực hành xử lý rác thải hoặc trả lời đúng ít nhất 3 trong 4 phần: thực<br />
đúng cách là 49,4%(9). Trong khi đó lại thiếu các hành chọn nơi để mua TAĐP, thực hành về chọn<br />
nghiên cứu trên đối tượng là người sử dụng người bán TAĐP, thực hành về chọn TAĐP,<br />
TAĐP. Vì vậy, nghiên cứu này đã được triển thực hành có sử dụng TAĐP được bao gói bằng<br />
khai tại trường Lê Quý Đôn tỉnh Ninh Thuận, giấy báo, tạp chí.<br />
nhằm xác định tỷ lệ kiến thức đúng, tỷ lệ thực Bộ câu hỏi được thiết kế với từ ngữ rõ ràng,<br />
hành đúng và các yếu tố liên quan đến kiến thức, dễ hiểu, cấu trúc chặt chẽ, được nghiên cứu thử<br />
thực hành của học sinh về ATTP TAĐP. trên 20 học sinh nhằm hạn chế những sai lệch<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thông tin. Đồng thời, các đối tượng tham gia<br />
nghiên cứu được hướng dẫn cách điền thông tin<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện<br />
cho chính xác, được giải đáp thắc mắc và được<br />
trên các học sinh tại trường Trung học phổ thông<br />
yêu cầu không trao đổi ý kiến với nhau khi trả<br />
Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận, trong<br />
lời.<br />
khoảng thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng<br />
7/2015. Dựa vào nghiên cứu của Lai Tín Nghĩa Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1,<br />
vào năm 2014(6), ta có tỷ lệ mong muốn là 33,2%, phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 12. Tính<br />
sai số cho phép là 0,05, xác suất sai lầm loại 1 là tỷ lệ phần trăm của các biến số thuộc đặc tính<br />
0,05 và dự trù mất mẫu 10%, cỡ mẫu tối thiểu mẫu, các biến số về nguồn thông tin, kiến thức,<br />
tính được là 379 học sinh. Mẫu được lấy theo thực hành, xử trí NĐTP. Sử dụng kiểm định chi<br />
phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Trường Lê bình phương với ngưỡng ý nghĩa khi p