intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KIẾN THỨC VỀ KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG

Chia sẻ: Tulip_12 Tulip_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

226
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là một loại hình KD hướng vào việc đánh giá hiệu lực của hệ thống thông tin và quản trị nội bộ, hiệu quả của hoạt động và hiệu năng của quản lý các hoạt động đã, đang và diễn ra trong một tổ chức, cơ quan.  KTHĐ có thể có cả các yếu tố của kiểm toán thông tin, cả các yếu tố của kiểm toán tuân thủ. KTHĐ được hiểu như sau: KTHĐ thuộc kiểm toán, do đó cũng có chức năng bày tỏ ý kiến. Tuy nhiên chức năng này được cụ thể theo hướng thẩm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KIẾN THỨC VỀ KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG

  1. Kiểm toán hoạt động 1
  2. CHƯƠNG I. KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TRONG NỘI DUNG KIỂM TOÁN. K/niệm KTHĐ: Là một loại hình KD hướng vào việc đánh giá hiệu lực của hệ thống thông tin và quản trị nội bộ, hiệu quả của hoạt động và hiệu năng của quản lý các hoạt động đã, đang và diễn ra trong một tổ chức, cơ quan.  KTHĐ có thể có cả các yếu tố của kiểm toán thông tin, cả các yếu tố của kiểm toán tuân thủ. KTHĐ được hiểu như sau: KTHĐ thuộc kiểm toán, do đó cũng có chức năng bày tỏ ý kiến. Tuy nhiên chức năng này được cụ thể theo hướng thẩm định và đánh gía Đối tượng của KTHĐ là những hoạt động cụ thể. Mục tiêu của KTHĐ: + KT hiệu lực hệ thống thông tin và quản trị nội bộ (kiểm toán hiệu lực). + KT hiệu quả hoạt động (kiểm toán hiệu quả). + KT hiệu năng quản lý (KT hiệu năng), chú ý cả hiện tại và tương lai. T/hiện chức năng đánh giá các mặt nhằm “ cải thiện tình hình” hay “tối đa hóa hiệu quả, toàn dụng hóa thông tin và tối ưu hóa các mô hình kiểm toán ra quy định”. Tính chất: KTHĐ chủ yếu mang tính chất nội bộ KT Nhà nước: quản lý tài sản Nhà nước, kiểm tra, đánh giá khách quan. KT Nội bộ: đánh giá hoạt động trong doanh nghiệp, phục vụ quản lý. Quan hệ chủ thể khách thể KT Nhà nước: lĩnh vực công với các hoạt động huy động, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, các tài sản công khác. Kiểm toán Nội bộ: lĩnh vực tư kiểm toán các hoạt động KD của DN Sự khác biệt của KTHD và KTTC: ở đối tượng KT cụ thể, chức năng KT 2. Đặc điểm của chức năng KTHĐ, ứng dụng phương pháp KT trong KTHĐ + Chức năng chung: Xác minh và bày tỏ ý kiến. + Với từng đối tượng cụ thê: là những hoạt động tác nghiệp của DN hoặc toàn bộ hoạt động hành chính công thì chức năng chính thường xác định là thẩm định, đánh giá. Nội dung của thẩm định, đánh giá: 1) Mô tả, lý giải sự có 2)Đo lường mức độ tồn tại cụ 3) Nhận xét mặt hoặc vắng mặt thể của một vật, một hiện tượng tính hợp lý, 2
  3. (tần suất mức độ của làm cơ sở cho kết luận của cuộc tính hiệu quả đặc tính cần đánh giá kiểm toán đã đạt được và tính khả (số lượng, thái độ, ký thi của năng, nhu cầu phương án - Hình thức thực hiện: Từ bước một các thông tin đã Quá trình lưu ký, lưu đồ. được lượng hóa, khái quát hóa hình thành ý - Thử nghiệm nội vụ hoặc chi tiết trình tự hóa cùng kiến đánh sử dụng phổ biến trên với kết quả khảo sát tính thường giá về mức cả 2 phương diện: thực xuyên của các trình tự. độ đạt được nghiệm đạt yêu cầu và - tiến hành đánh giá theo tiêu và kiến nghị thực nghiệm độ tin chuẩn cụ thể các giải pháp cậy. + Thuộc tính có thể lượng hóa cải tiến các - Thử nghiệm tần suất được: tiêu chuẩn cần phải có một trình tự. và thực nghiệm về tính trị số cụ thể. + Phương thường xuyên của các + Thuộc tính không thể lượng pháp tổ chức trình tự tạo ra kết quả. hóa được: là một qua tắc cụ thể. để nâng cao - Thử nghiệm đạt yêu - Đo lường trong kiểm toán hoạt hiệu lực, cầu và thực nghiệm độ động như một quá trình ứng hiệu quả, tin cậy thường xuyên dụng các phương án đối chiếu hiệu năng. thực hiện. Đặc biệt thử trên cơ sở số lượng hóa hoặc quy - Cần phân nghiệm phân tích cũng tắc hóa vận động của sự vật hiện tích soát xét. được thực hiện không tượng cần đánh giá. + Thử chỉ cho những trình tự Trình tự thực hiện: nghiệm tần (về số lượng) mà cả 1) Xác định mục tiêu đo lường suất để đánh cho những trình tự (trên cơ sở mục tiêu chung của giá chất quản lý những phương kiểm toán cụ thể) lượng của án điều hành. Do đó, 2) Xác định đối tượng đo lường các trình tự, phương thức kiểm (trên cơ sở nghiên cứu các thuộc các phương toán hoạt động thường tính đặc trưng cho đối tượng cụ pháp điều là phương thức kiểm thể của cuộc kiểm toán). hành và các toán chi tiết. 3) Xác định hệ thống tiêu chí để phương pháp - Phương pháp kỹ xác định tiêu chuẩn đo lường tổng hợp. thuật được thực hiện: thích hợp với mục tiêu và đối quan sát kết hợp khảo tượng đo lường. Tiêu chuẩn này sát, thăm dò, phỏng không chỉ là những số gốc mà cả vấn, gửi phiếu xác những “quy tắc gốc”. nhận hoặc xem xét từ 4) Chọn mẫu các đơn vị đo đầu. lường cùng các kỹ thuật đo Đến cuối và ngược lại lường phù hợp với từng loại mẫu 3
  4. … được sử dụng rất trong từng trường hợp cụ thể. phổ biến. 5) Tổ chức thực hiện. 3. Mục tiêu của kiểm toán hoạt động.  Soát xét và nhận định hiệu lực của kiểm soát quản trị nội bộ. Hiệu lực: Quy định sức mạnh gây nên một kết quả; hiệu lực việc có giá trị điều tiết chi phối. Cụ thể như sau: - Nhận định hiệu quả và thành tích của các hệ thống thông tin và tổ chức được thiết lập cho hoạt động của doang nghiệp về các phương pháp điều hành. - Nhận định đi đến ý kiến về chất lượng của công cụ,dó đó đề xuất về các trình tự, đườn truyền, chu trình… Nhằm nâng cao hiệu quả; độ tương xứng của tổ chức và các phương pháp điều hành. Sự khác biệt về đánh giá kiểm soát nội bộ trong KTHD và KTTC Chỉ tiêu Kiểm toán taichinh Kiểm toán hoạt động Về mục tiêu Đánh giá hệ thống kiểm soát Đánh giá hệ thốngkiểm nội bộ chỉ là phương tiện để soát nội bộ là đích của đạt tới đích của kiểm toán tổ mục tiêu kiểm toán. chức. Kiểm toán tổ chức đánh Kiểm toán hoạt động đi giá hệ thống kiểm soát nội bộ sâu vào tổ chức thường là nghiên cứu sự hiện diện và xuyên của các nhiệm vụ hoạt động của quy chế kiểm tạo nên các quy trình soát với các yếu tố và cấu cùng các cách thức đã và thành hệ thống kiểm soát nội đang áp dụng để tạo ra bộ để đánh giá trọng yếu và rủ hiệu lực( qua điểm mạnh ro, xây dựng kế hoạch và lựa và yếu ) của kiểm soát. chọn thủ tục kiểm toán Đối tượng Quan tâm tới toàn bộ hoạt Quan tâm tới nguồn lực đánh giá hệ động tổ chức trong toàn bộ quy đã có và cần có để đảm thống kiểm chế kiểm soát nội bộ bảo hệ quả của hoạt soát nội bộ động, của thông tin và của quản lý. Trình tự Kiểm toán tổ chức thường bắt Kiểm toán hoạt động đánh giá đầu từ kết quả để lựa chọn thử xem xét tuần tự diễn biến nghiệm áp dụng của các nhiệm vụ đó. Phạm vi Kiểm toán tổ chức trước hết Kiểm toán hoạt động tập 4
  5. khảo sát quan tâm tới diện rộng(toàn bộ trung chú ý tới các nhiệm hệ thống kiểm soát nội bộ của vụ xảy ra trong bộ phận khách thể kiểm toán). được lực chọn kiểm toán. Về hướng Kiểm toán tổ chức quan tâm Kiểm toán hoạt động kết luận tới tính hữu hiệu của hệ thống hướng tới hiệu quả cụ thể kiểm soát đối với độ tin cậy của các quy trình và của thông tin. phương pháp kiểm soát. Xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động: - Hiệu quả: mối tương quan đầu vào khan hiếm với đầu ra là hàng hóa và dịch vụ. - Mối tương quan này được đo lường: + Theo hiện vật: hiệu quả kỹ thuật. + Theo chi phí: hiệu quả kinh tế. - Khái niệm hiệu quả được dùng làm một tiêu chuẩn để xét xem các tài nguyên được các thị trường phân phối như thế nào? - Hiệu quả gắn liền với tính kinh tế. Nhận định hiệu quả và tiết kiệm là nhận định về sức sản xuất và sức sinh lời của các nguồn lực qua việc tìm hiểu, xem xét những điều kiện hoạt động.và những quy định cùng việc tổ chức mua sắm, huy động, sủ dụng các nguồn lực trong quan hệ với đầu ra.  Nghiên cứu và nhận định hiệu năng quản lý. 1) Mức đảm bảo các nguồn lực trong hiện tại và tương lai so với yêu cầu của các mục tiêu đã đặt ra. 2) Mức phù hợp giữa các kết quả cả trong hiện tại và tuơng lai so với các mục tiêu đã đặt ra - Hiệu năng là một khái niệm, định lý, ứng dụng trong các mục tiêu cụ thể có thể đo lường, nhận định, cải tiến. - Hiệu năng chỉ rõ mối quan hệ nguồn lực và kết quả; giữa mức độ thực hiện với mức độ dự kiến của các mục tiêu.  Mối quan hệ giữa các mục tiêu. - 3E có mối quan hệ hữu cơ trong một cuộc kiểm toán hoạt động. Đánh giá hiệu lực quản trị nội bộ vừa là mục tiêu, vừa là tiền đề cho đánh giá hệ quả hoạt động và hiệu năng quản lý. - 3E có tính định lý tương đối song giữa chúng có mối liên hệ rất chặt chẽ trong nghiên cứu đánh giá một hoạt động cụ thể. 4. Quan hệ giữa kiểm toán hoạt động và kiểm toán tổ chức. Tiêu chí / Loại hình Kiểm toán tài chính Kiểm toán hoạt động Mục tiêu tổng quát Chất lượng thông tin 3E (độ tin cậy, hợp lý, 5
  6. hợp pháp). Đối tượng cụ thể Các bảng khai tổ chứcCác hoạt động cụ thể (Các BTTC, quyết (hoạt động cung ứng, toán phương án, công snar xuất, tiêu thụ, trình, quyết toán ngân thanh toán…) về tổ sách…) đã hoàn thành.chức và phi tổ chức đã và đang được thực hiện. Vận dụng phương Vận dụng tổng hợp Vận dụng tổng hợp pháp kiểm toán các phương pháp các phương pháp kiểm chứng từ và ngoài toán kết hợp phương chứng từ để hình thành pháp thống kê, dự báo các trắc nghiệm, thử để hình thành các trắc nghiệm thủ tục kiểm nghiệm ( kể cả thử toán về chất lượng (độ nghiệm tần suất, đo tin cậy, hợp lý, hợp lường , phương thức pháp) của thông tin). kể cả phương thức trình tự). Phạm vi khảo sát Chủ yếu là các yếu tố Toàn bộ hoạt động đã liên quan đến chất và đang thực hiện lượng thông tin tổ trong phạm vi được chức đã qua trong toàn kiểm toán trên cơ sở bộ khách thể kiểm chọn mẫu điển hình toán. hoặc trọng điểm Đối tượng sử dụng kết Tất cả những người Chủ yếu cho nhà quản quả. quan tâm (chủ sở hữu, lý trong đơn vị. cơ quan nhà nước). Chương 2: Chuẩn mực và tiêu chuẩn trong kiểm toán hoạt động Tổng quan về chuẩn mực và tiêu chuẩn trong kiểm toán hoạt động: Chuẩn mực chung của kiểm toán như một hệ thống pháp lý làm thước đo, điều tiết kiểm toán trong mối quan hệ với các hoạt động khác, là cơ sở tổ chức kiểm toán hoạt động. Do kiểm toán hoạt động có đối tượng cụ thể nên chuẩn mực chung cần được cụ thể hóa với những phương pháp kỹ thuật cụ thể và với mục tiêu cụ thể của kiểm toán hoạt động. 6
  7. Đối tượng cụ thể của kiểm toán hoạt động rất đa dạng nên chuẩn mực kiểm toán hoạt động không thể xây dựng chung làm cơ sở cho mọi cuộc kiểm toán. Kiểm toán hoạt động cần có những chuẩn mực định hướng chung cho những cuộc kiểm toán riêng biệt. Chuẩn mực này gồm có 2 phần: + Phần chung cho mọi cuộc kiểm toán trên cơ sở những chuẩn mực chung được chấp nhận phổ biến. + Phần đặc thù cho từng loại hoạt động theo quy định có liên quan đến hoạt động được kiểm toán. Kiểm toán hoạt động cần chuẩn mực để hướng dẫn hành vi, đo lường chất lượng hoạt động, tiêu chuẩn để đánh giá trình tự, phương pháp điều hành, kết quả hoạt động. Tiêu chuẩn là những quy cách kỹ thuật, thuộc tính, đặc tính thống nhất cho 1 sản phẩm, dịch vụ làm mẫu mực, cơ sở để đo lường, đánh giá hoặc làm căn cứ để thực hiện. Là kết quả cụ thể của công tác tiêu chuẩn hóa do một cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn, gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn tính năng. Tiêu chuẩn hóa là việc quy định, áp dụng định mức, quy tắc nhằm điều chỉnh lĩnh vực hoạt động nhất định của con người để đạt mức tiết kiệm tối ưu, tuân thủ những điều kiện hoạt động, yêu cầu của kỹ thuật an toàn… Trong kiểm toán hoạt động có nhiều đối tượng cụ thể thiếu vắng những chuẩn mực, trong trường hợp này kiểm toán hoạt động phải lựa chọn thước đo tương đương, thậm chí phải xây dựng dù mang tính chủ quan tiêu chuẩn làm căn cứ để xem xét, đánh giá. Những chỉ tiêu, tiêu chí hình thành tiêu chuẩn Kiểm Toán Hoạt Động: Chỉ tiêu là xác định về mặt lượng trong mối quan hệ với mặt chất một hiện tượng kinh tế, xã hội cụ thể. Chất lượng là nội dung kinh tế của chỉ tiêu, mang tính ổn định tương đối, số lượng là trị số của chỉ tiêu, thường xuyên thay đổi. Nhưng chỉ tiêu cần đảm bảo tính so sánh được giữa trị số thực tế - trị số tiêu chuẩn vì vậy phải cùng nội dung, phương pháp tính, phạm vi, đơn vị tính, các đơn vị có điều kiện tương tự nhau hay cần phải lượng hóa được. Nếu không lượng hóa được dùng quy tắc để đưa ra đánh giá định tính. Để đánh giá 1 hoạt động có những thuộc tính khác nhau với nhiều bộ phận cấu thành và theo những mục tiêu khác nhau cần có những phân hệ tiêu chí khác nhau đó là những chỉ tiêu hay quy tắc được phân loại theo tiêu thức hay thuộc tính được chọn để nghiên cứu. Chuẩn mực kiểm toán hoạt động Nguyên tắc chung trong việc cụ thể hóa và áp dụng chuẩn mực chung: 7
  8. Thực hiện KTHĐ là thực hiện chức năng thẩm định đánh giá độc lập, khách quan trung thực về hiệu lực của hệ thống quản trị nội bộ, hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý. KTHĐ trước hết cần đáp ứng đầy đủ đòi hỏi của chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến về kiểm toán viên, về thực hành kiểm toán và về báo cáo kiểm toán. Hoạt động cụ thể thuộc đối tượng kiểm toán bao gồm cả hoạt động tài chính và hoạt động phi tài chính lại được thực hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên ngoài chuẩn mực còn có những văn bản pháp lý khác điều tiết kiểm toán hoạt động. Chuẩn mực chung về kiểm toán viên trong KTHĐ: Tính độc lập: độc lập với ý nghĩa thoát khỏi mọi ràng buộc để kết luận kiểm toán đảm bảo tính khách quan + Về mặt pháp lý: KTHĐ do kiểm toán viên nội bộ hoặc kiểm toán viên bên ngoài thực hiện: Với kiểm toán viên nội bộ cần tránh sự lệ thuộc vào đơn vị được kiểm toán Với kiểm toán viên bên ngoài: địa vị pháp lý này cần được khẳng định trong luật kiểm toán hoặc luật ngân sách + Về hiệu lực tổ chức và hoạt động: trên cơ sở hệ thống pháp lý nói trên KTHĐ có thể được thực hiện độc lập hoặc liên kết với kiểm toán tài chính. Trình độ nghề nghiệp đòi hỏi trên cả hai mặt: năng lực và kỹ năng (kinh nghiệm) + Phương pháp kỹ thuật chung của kiểm toán: Từ chọn mẫu kiểm toán qua so sánh đối chiếu đến kỹ thuật trình bày qua sơ đồ, bảng, biều… + Phương pháp kỹ thuật chuyên biệt hơn của kiểm toán hoạt động: đặc biệt là các cách thức thực hiện phương pháp luận nhìn nhận, xem xét vấn đề, hiểu biết về hoạt động và tổ chức khảo sát, kiểm tra đánh giá trình tự hoặc phương pháp điều hành và kết quả hoạt động. + Đạo đức và tác phong đặc thù cần có của kiểm toán viên trong KTHĐ: dễ dàng trong việc tiếp xúc để dễ nắm bắt tình hình và cũng thấy trước vấn đề cần quan tâm đồng thời giữ quan hệ tốt với khách thể kiểm toán. Chuẩn mực thực hành: Chất lượng KTHĐ phụ thuộc rất nhiều vào quá trình kiểm toán với những công việc cụ thể trong mỗi bước của quá trình đó. Có 3 chuẩn mực thực hành: Lập kế hoạch chu đáo và giám sát người giúp việc; Hiểu biết hệ thống kiểm soát nội bộ và lựa chọn các phép thử nghiệm thích hợp; Thu thập bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực Lập kế hoạch chu đáo và giám sát người giúp việc 8
  9. Lập kế hoạch kiểm toán chu đáo cùng các kỹ thuật kiểm toán thích hợp chủ yếu phải được thể hiện qua chương trình kiểm toán. So với kiểm toán tài chính, KTHĐ là 1 phương án mềm dẻo, yêu cầu cung cấp cho các thành viên một nhãn quan rộng và cụ thể, rõ ràng về các mục tiêu cần và có thể đạt được trên mỗi mặt của một nghiệp vụ cụ thể. Giám sát công việc là chuẩn mực hết sức quan trọng của KTHĐ trên cả 2 ý nghĩa: hỗ trợ và kiểm soát + Về mặt hỗ trợ: Người cộng sự nào cũng phải được đảm bảo sự hỗ trợ cần thiết. Cơ cấu một đoàn phải đảm bảo cả 2 mặt: tính tập thể và tính cá nhân + Về kiểm soát những người cộng sự: KTV và người phụ trách luôn luôn hướng vào những mục tiêu chính như: công việc được thực hiện theo đúng những chuẩn mực KTHĐ; Nội dung cơ bản của chương trình kiểm toán được tôn trọng; Hồ sơ cùng giấy làm việc được lập thỏa đáng. Tính chuẩn mực ở đây đòi hỏi cả 3 yếu tố trên cho điều kiện đủ để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán đã đạt được ở mức thỏa đáng. Hiểu biết hệ thống kiểm soát nội bộ có thể cần được thực hiện qua các bước: Bước đánh giá sơ bộ chỉ hướng vào việc giúp người phụ trách KTHĐ hiểu được tình hình chung của đơn vị và những vấn đề cần kiểm toán. Bước đánh giá chi tiết hiệu lực kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên nghiên cứu đầy đủ và chi tiết trên cả 2 mặt: + Một là hiệu lực của quy chế kiểm soát tại hoạt động được kiểm toán + Hai là tác động của kiểm soát nội bộ đến kết quả hoạt động Bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực: bao gồm một hệ thống đồng bộ từ các văn bản giao nhiệm vụ đến giấy làm việc của KTV và cả các biên bản cuộc họp từ sơ bộ đến kết thúc cuộc KTHĐ Chuẩn mực báo cáo: Báo cáo bằng văn bản khi kết thúc, báo cáo bằng miệng từng phần trong quá trình kiểm toán Trình bày trung thực, chính xác, kết luận đúng đắn dựa tren báo cáo Trình bày thuyết phục, khách quan Thuật ngữ trong sang, đơn giản, xúc tích, rõ ràng Trình bày toàn diện đầy đủ, kịp thời Trình bày mục đích, phạm vi, phương pháp, kỹ thuật sử dụng, kết quả, những vấn đề đang nghiên cứu sâu hơn hoặc chưa nghiên cứu, ý kiến KTV, bộ phận được kiểm toán về kết luận kiểm toán, nhấn mạnh vào kiến nghị, có tính xây dựng. Trao đổi ý kiến với nhà quản lý hữu quan trước khi ra báo cáo. Tiêu chuẩn đánh giá hoạt động được kiểm toán 9
  10. Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống tiêu chí: mỗi thuộc tính của hoạt động cần được cụ thể hóa qua chỉ tiêu, quy tắc gọi chung là tiêu chí. Tiêu chí là tiêu thức, dấu hiệu được chọn làm cơ sở để xác định, phân loại, tổng hợp các chỉ tiêu, quy tắc theo 1 nhóm xác định. Mỗi hoạt động cần đánh giá theo nhiều tiêu chí. Với những tiêu chí định lượng, mỗi tiêu chí gồm nhiều chỉ tiêu định tính thì gồm các quy tắc. Tiêu chuẩn là mực thước để đo lường, tiêu chuẩn là thước đo cụ thể trên đó thường có những mức khác nhau. Yêu cầu của hệ thống tiêu chí: - Một là đảm bảo phản ánh khái quát và đồng bộ đối tượng kiểm toán - Hai là đảm bảo tính hiệu lực và thực tiễn của hệ thống - Ba là kết hợp nhiều loại tiêu chí theo yêu cầu KTHĐ - Bốn là đảm bảo yêu cầu cụ thể kết hợp với yêu cầu đơn giản - Năm là đảm bảo tính so sánh được giữa các tiêu chuẩn thể hiện qua tiêu chí Kết cấu của hệ thống tiêu chí: lấy thuộc tính cơ bản nhất của KTHĐ làm trung tâm Nhóm 1: Đánh giá hiệu lực của hệ thống thông tin và quản lý bằng việc đánh giá tác động của các quy trình, cách thức điều hành để mang lại kết quả: + Tiêu chí tổng quát cấp I: Phản ánh tổng quát toàn bộ một trong 3 mục tiêu tổng quát của kiểm toán hoạt động. + Tiêu chí tổng quát cấp II: Phản ánh khái quát từng mặt của mục tiêu kiểm toán + Tiêu chí cấp III: Tiêu chí trung gian cụ thể cho tiêu chí tổng quát cấp II vào từng yếu tố cấu thành mỗi mục tiêu của KTHĐ. + Tiêu chí cấp IV: Cụ thể hóa tiêu chí trung gian, giả định đã đến mức đo lường trực tiếp. (Mức chi tiết hóa cụ thể của mỗi mục tiêu hoạt động ở cấp dưới, mức đảm bảo nguồn lực tương ứng với mục tiêu…) Nhóm 2: Đánh giá tiết kiệm hoặc hiệu quả hoạt động: + Cấp 1: Sức sản xuất gồm: sức sản xuất của chi phí, sức sản xuất của lao động, sức sản xuất của TSCĐ + Cấp 2: Sức sinh lợi hoặc mức tiết kiệm gồm: sức sinh lợi (mức tiết kiệm) của chi phí, sức sinh lợi của lao động + Cấp 3: Mức tiết kiệm (vượt chi cho hoạt động) gồm: mức tiết kiệm tuyệt đối cho hoạt động, mức tiết kiệm tương đối cho hoạt động. Nhóm 3: Đánh giá hiệu năng quản lý được xem xét trên cả 2 mặt: mức đảm bảo nguồn lực (xây dựng như loại sức sản xuất), mức phù hợp giữa kết quả đạt được và mục tiêu. 10
  11. Mỗi mục tiêu cùng tiêu chí đánh giá chúng có tính độc lập tương đối, quan hệ chặt chẽ liên hoàn. Kiểm toán từng phần việc cụ thể không thể thực hiện đầy đủ mục tiêu kiểm toán qua đầy đủ các tiêu chí trong hệ thống tiêu chí. Hệ thống tiêu chí cần thiết kế phù hợp với thực tiễn đơn vị, tận dụng chỉ tiêu trên bảng tổng hợp của kế toán quản trị trong đơn vị. CHƯƠNG 3 : Tổ chức KTHĐ I. Đặc điểm chung của tổ chức kthd : - KTHĐ có tính độc lập tương đối từ đối tượng cụ thể qua mục tiêu tổng quát đến hoạt động trong thực tiễn. - xét trên 1 phân hệ độc lập, kthđ càn được tổ chức thích hợp với : đối tượng cụ thể, mục tiêu xác định và cách thức KT khoa học. 1. Về đối tượng cụ thể : theo lĩnh vực hđ và trong mỗi đvị cụ thể. a. Theo lĩnh vực hđ : - HĐKD : LN là mục tiêu hàng đầu -> mục tiêu cơ bản của kthđ là đánh giá hiệu quả hđ xuát phát từ hiệu lực quản trị nội bộ trong mqh với hiệu năng quản lý. - HĐ hành chính công : là hđ sử dụng tiền thuế do dân đón góp -> đánh giá hiệu quả sd ngân sách : không thể đo lường cụ thể qua các con số -> mục tiêu về đánh giá hlqtnb và hiệu năng quản lý cần sử dụng các định mức, chuẩn mực, quy tắc làm tiêu chuẩn đánh giá. - HĐ sự nghiệp : có thể mang đặc trưng của HĐKD hoặc hđ hành chính. b. Trong mỗi đvị cụ thể : có thể thực hiện : - KT toàn diện : với tất cả các hđ. - KT hđ thuộc chức năng cơ bản của đvị. - KT những chương trình mục tiêu mới, đang được thực hiện. - KT trọng điểm : KT hđ chưa đc KT kì trước. 2. Về mục tiêu kt : Có 2 hướng thực hiện : - KT đồng bộ : thực hiện đồng thời cả 3 mt cơ bản : hlqtnb, hqhđ, hiệu năng quản lý. - KT trọng diểm : + Thực hiện chỉ 1 mt cấp bách nhất. + thực hiện 1 mặt cụ thể của mt. 3. Cách thức KT : a. Phạm vi kt : - toàn bộ cơ quan, tổ chức. - một vài đvị cụ thể. b. Cách thức : - tổ chức 1 cuộc kt độc lập ( kt toàn bộ hđ, kt từng mặt, từng lĩnh vực hđ ) 11
  12. - tổ chức cuộc kt liên kết giữa kthđ với kt tài chính. c. Bộ máy kt : quan tâm tới tính chuyên môn hóa trên 2 khía cạnh : - kinh nghiệm và kĩ năng của ktv theo lĩnh vực. - yêu cầu về trình độ và cơ cấu của đội ngũ chuyên gia trong bộ máy kt. II. Đặc điểm của quy trình kthđ : 1. Đặc diểm chung : các gđ : - Lập KH kt. - thực hiện kt - tổng hợp và báo cáo. - theo dõi thực hiện két luận, kiến nghị kt 2. Đặc điểm gđ lập khkt : a. Đối với hđ qui mô nhỏ : yêu cầu đảm bảo hiểu biết về đối tượng, định hình được công việc chuẩn bị kt, xác định đc những mặt cần giải quyết. Công việc cần làm : - Tìm hiểu hđ được kt tại đvị : thu thập thông tin về đvị, tiếp xúc bước đầu với đvị, tham quan đvị. - Thu thập tài liệu : tiếp cận 1 số tl về quản lý và điều hành. Nếu đã có cuộc kt trước, cập nhập thông tin mới bổ sung vào hồ sơ kt lần trước. - Tổng hợp việc n/cứu sơ bộ và lập khkt : xđ lĩnh vực phải đi sâu, xây dựng khkt. b. Đối với hđ qui mô lớn : - Khảo sát, thu thập thông tin và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ. - Xác định mục tiêu kt. - Xác định vấn đề trọng tâm của cuộc kt : + tính hệ trọng của vấn đề. + rủi ro quản lý + dự kiến tác dụng của kt vấn đề hệ trọng cần đc lựa chọn : đc đo lường bằng lợi ích của việc kt. Lơi ích của việc kt đc đo lường = các tiêu chí về mức độ hiệu lực, hiệu quả, hiệu năng. VD : Tiêu chí đánh giá hiệu lực quản trị nội bộ : nâng cao đc hiệu lực kiểm soát quản trị nội bộ, tăng tính kiểm soát đc của hệ thống thông tin, tăng tính toàn dụng của thông tin... Tiêu chí đánh giá hqhđ : loại bỏ đc chi phí bất hợp lý, tăng đc chất lượng sp, dv đầu ra… + Khả năng kt : số lượng và chất lượng đội ngũ ktv, khả năng tài chính,… - XD hệ thống tiêu chí và mức tiêu chuẩn đánh giá hđ. - XD chương trình kt : hướng tới các mt chủ yếu : + Thiết lập mqh giữa mt kt với nội dung, pp kt cần sd. + Trên cơ sở mqh giữa mt kt với nd, pp cần xd hệ thống thủ tục kt thích ứng với từng nội dung kt. 12
  13. + Tạo lập cơ sở để giám sát và đánh giá chất lượng kt. 3.2.2.Đặc điểm gđ lập KHKT trong KTHĐ a) Đv hđộng quy mô nhỏ +) Thứ nhất, tìm hiểu hoạt động kiểm toán tại đơn vị -Thu thập thông tin hiện có tại đơn vị -Tiếp xúc bước đầu với đvị đc kiểm toán -Tham quan +)Thứ 2: Thu thập tài liệu -Kiểm toán tiếp cận 1 số tài liệu về quản lý và điều hành trong đvị cần cần cho công việc kiểm toán. -Nếu đã có cuộc KT trước: cập nhật thông tin mới bổ sung vào hồ sơ kiểm toán lần trước. +)Thứ 3: Tổng hợp việc nghiên cứu sơ bộ và lập kế hoạch kiểm toán Một là, xác định lĩnh vực đi sâu : đây là cơ sở cho quyết định hướng trọng tâm của kiểm tóan hđ và do đó có ý nghĩa qđ hquả ktoán. Qđ tùy thuộc vào hai yếu tố: mức độ am hiểu đối tượng và khách thể kiểm toán; và nghệ thuật tổng hợp. Hai là :xây dựng kế hoạch ktoán:kế hoạch cần dự kiến tầm rộng của những công việc phải làm đvới mỗi lvực phải phân tích chuyên sâu. b)Đv hđộng quy mô lớn +)Thứ nhất: Khảo sát, thu thập thông tin và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ ->mục tiêu: có thông tin về hđ giao dịch chính và thu thập những tài liệu cần thiết -> Chủ yếu thu thập thông tin về chức năng và nhiệm vụ của ĐV được kiểm toán +) Thứ hai: Xác định mục tiêu kiểm toán Thông thường mục tiêu ktoán nằm trong văn bản chính thức về hđộng kiểm toán năm hoặc trong 1 qđ cụ thể về kiểm toán hđ Mục tiêu cần cụ thể hóa từng bước theo các hướng khác nhau Mức độ rõ ràng cụ thể cần quán triệt đầy đủ kịp thời +) Thứ 3:Xác định vấn đề trọng tâm của cuộc KT Tính hệ trọng của vấn đề : chủ yếu đc xem xét và định tính nhằm lựa chọn vđề cốt yếu để kiểm toán Rủi ro quản lý: đây là những kquả bất thường và ko mong đợi trong quản lý.Điểm yếu của hệ thống đã ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các mục tiêu của kiểm toán hđ. 13
  14. Dự kiến tác dụng của ktoán vđề hệ trọng cần đc lựa chọn: Tác dụng của ktoán vđề hệ trọng đc đo lường bằng kết quả của việc ktoán vđề trọng yếu đc lựa chọn. Khả năng kiểm toán: cần tính đến số lượng và chất lượng đội ngũ ktoán viên và nhân viên khác cùng khả năng tài chính cho các vđề cần đc któan gắn vs mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán. +) Thứ tư: Xây dựng hệ thống tiêu chí và mức tiêu chuẩn đánh giá hđộng => Tùy theo yêu cầu chung và mục tiêu KT đã xác định cùng đk thực tế . Hệ thống tieu chí kèm theo tiêu chuẩn này cần đc thảo luận với ĐV đc KT +) Thứ năm: Xây dựng chương trình kiểm toán =>hướng tới các mtiêu chủ yếu: Thiết lập mối qhệ giữa mtiêu KT và phương pháp KT Trên cơ sở MQH giữa mtiêu, ndung để xây dựng hệ thống thủ tục KT thích ứng với nội dung KT Tạo lập cơ sở để giám sát và đánh giá chất lượng kiểm toán. 3.2.3.Đặc điểm gđ thực hiện KHKT hoạt động a) Đv hđộng quy mô nhỏ +) Thứ nhất :Nghiên cứu kiểm soát qtrị nội bộ Nắm trình tự công việc bằng cách sử dụng lưu đồ, lưu kí Theo dõi một số khoản giao dịch trọng yếu Đánh giá ban đầu về kiểm soát nội bộ Khẳng định hiệu lực của kiểm soát nội bộ Kết luận những điểm mạnh yếu của KSNB để hình thành BCTH +) Thứ hai: Đánh giá hquả hđộng và hiệu năng qlý B1 : Nghiên cứu những tiêu chuẩn hiện có B2: Xác định những tiêu chuẩn có thể áp dụng B3:Đánh giá thông tin và cách thức xác định tiêu chuẩn B4:Đánh giá hiệu quả hđ và hiệu năng qlý b)Đv hđộng quy mô lớn : +) Với mục tiêu đánh giá hiệu lực của hệ thống quản trị nội bộ cần: Nghiên cứu mtrường kiểm soát về nhận thức, quan điểm, chính sách Đánh giá hiệu lực của các quy định và các trình tự trọng yếu đã lựa chọn +) Với mục tiêu đánh giá hiệu quả hđ và hiệu năng qlý, đặc thù của công việc thể hiện trên 2 mặt : Đo lường hiệu quả hđộng và hnăng qlý: dựa trên hệ thống tiêu chí đã xây dựng để có đc thông tin cần thiết. Phân tích kết quả đo lường: Phân tích theo hệ thống tiêu chí đã định sẵn và đi sâu vào các nhân tố và nguyên nhân dẫn đến kết quả hoặc chênh lệch giữa thực tế và tiêu chuẩn đánh giá 14
  15. 3.2.4.Đặc điểm của gđ tổng hợp và báo cáo => Là sự kết hợp tích lũy và khái quát và khái quát với chọn lọc những điểm nổi bật và bản chất nhất +) Tổng hợp xây dựng báo cáo: Xác định một kế hoạch tổng thể qua đánh giá tổng quát tình hình và kquả ktoán Tổng hợp thông tin theo kế hoạch tổng thể Soạn thảo báo cáo với những đánh giá KT và những bình luận của nhà quản lý Trao đổi với đvị đc KT về các phát hiện KT, thống nhất các kết luận và kiến nghị hoặc những thông tin cần bổ sung. Hoàn tất báo cáo và chuyển đến đúng địa chỉ theo phương thức đã xác định. +) Báo cáo kiểm toán thường do KTV chịu trách nhiệm về cuộc kiểm toán soạn thảo +) Nội dung cơ bản của báo cáo: Báo cáo về các mục tiêu và phạm vi của cuộc KT Tóm tắt chung các công việc hoàn thành trong công cuộc KT Kiến nghị để cải thiện tình hình. Bình luận của khách thể KT 3.2.5.Đặc điểm của gđ theo dõi thực hiện kết luận và kiến nghị ktoán +) Theo dõi thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán đã đc thống nhất giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là gđ đcác thù của kiểm toán hđ. +) Công việc này mang lại lợi ích cho hai bên : - Với khách thể kiểm toán ,theo dõi thực hiện kluận và knghị ktoán cũng là quá trình trao đổi, học hỏi và sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia vào việc nâng cao hiệu lực quản trị nội bộ và hquả hđộng cùng hnăng qlý của mình. -Với chủ thể ktoán, gđ này ko chỉ góp phần nâng cao hiệu lực của bcáo ktoán mà còn là cơ hội đúc rút và tích lũy kinh nghiệm cho những cuộc kiểm toán lần sau => Cần và có thể thực hiện với sự kết hợp chặt chẽ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán. CHƯƠNG 4: KTHĐ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC 15
  16. I- HOẠT ĐỘNG QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC VỚI KIỂM TOÁN Nguồn nhân lực là 1 trong 3 yếu tố sản xuất, hao phí nhân lực trong sản xuất kinh doanh là một yếu tố chi phí trong tổng chi phí, việc tuyển dụng và bố trí nhân lực có ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ đầu ra, điều chỉnh về yếu tố nhân lực thường dễ hơn các yếu tố khác. Vì vậy, quản lí và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả là vấn đề thiết yếu đối với các nhà quản lí Yêu cầu kit hoạt động quản lí và sử dụng nhân lực với mục đích tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các đơn vị được kit Hoạt động quản lí nhân lực diễn ra ở 2 cấp độ: phát triển doanh nghiệp, phòng tổ chức nhân sự Tìm hiểu chức năng của 2 cấp độ 1.Phòng tổ chức nhân sự a.Tuyển dụng - là việc tìm người có trình độ nhằm đáp ứng được nhu cầu mà lực lượng hiện tại ko thể đáp ứng được -DN thiết kế chương trình tuyển dụng: kỹ năng cần thiết, phạm vi trách nhiệm, điều kiện làm việc -cách thức thông báo: quảng cáo, qua các trung tâm giới thiệu việc làm, ngày hội việc làm -lựa chọn ứng cử viên: xét duyệt hồ sơ, liên lạc với người xác nhận, thi, phỏng vấn trực tiếp b.Lập ké hoạch và bố trí nhân sự -dựa vào thông tin từ nhà lãnh đạo - xác nhận nguồn nhân lực: bên trong, bên ngoài - thực hiện: tuyển thêm, cắt giảm, thay đổi vị trí c.Đào tạo và phát triển -là phát triển kỹ năng và kiến thức của nhân viên để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của doanh nghiệp - chương trình đào tạo tốt: đáp ứng mong muốn của người học, tài liệu đào tạo tốt, thời gian đào tạo phù hợp, sự tham gia tích cực của người học, sự nhận thức của nhà quản lí đối với năng lực gia tăng qua đào tạo của người học -Muốn có chương trình đào tạo tốt: sự hỗ trợ và tham gia của nhà quản lí, thiết kế các chương trình đào tạo, quản lí chương trình đào tạo 16
  17. d.Đánh giá hoạt động - cách thức: xếp hạng lao động, so sánh kết quả hoạt động với mục tiêu đã xác định - yêu cầu: đảm bảo độ tin cậy và tính ổn định vững chắc - cơ sở: thường xuyên và định kì - kết quả: để đề bạt, tiền lương, lựa chọn nhân sự, khắc phục nhược điểm hiện tại, sử dụng nhân lực hiệu quả trong tương lai e.Chính sách lương khen thưởng và phúc lợi - thiết kế kế hoạch tiền lương khen thưởng phúc lợi - giám sát việc thực hiện - điều chỉnh mức lương, thưởng, phúc lợi g.Các quan hệ lao động: - liên hệ ban đầu với công đoàn trong quá trình đàm phán về hợp đồng lao động - điều phối chiến lược đàm phán hợp của doanh nghiệp - bảo đảm sự giám sát các điều khoản hợp đồng - đại diện cho doanh nghiệp để giải quyết mâu thuẫn h.Tư vấn cho người lao động: Nhân viên bị lạm dụng về tinh thần thể xác hay các vấn đề cá nhân có thể giải quyết bởi chương trình tư vấn, được thực hiện bởi nhân viên tư vấn, cần đảm bảo: thu hút và giúp đỡ người cần tư vấn i.Y tế và bảo hộ lao động: - DN thiết kế và duy trì môi trường làm việc an toàn là do: những qui định pháp lí, muốn trtánh được những tai nạn và thương tật lao động -Nhiệm vụ của nhân viên an toàn lao động: nhận định nguy cơ đối với nhười lao động, điều tra những tai nạn xảy ra, khuyến cáo cho nhà quản lí các hoạt động chỉnh sửa -Tại mức độ cơ bản nhất, chương trình y tế phải gồm: các phương tiện sơ cứu ban đầu, các thiết bị giám sát sức khoẻ cho người lao động k.Các qui định pháp lí: buộc DN cải thiện chất lượng diều kiện làm việc, buộc các hoạt động khẳng định tính liêm chính của các kế hoạch tiền lương l.Các hoạt động hành chính: - các hoạt động của phòng tổ chức phải được thể hiện trong văn bản đầy đủ - nhiệm vụ duy trì các ghi chép và tài liệu thích đáng mà ko bị sa lầy trong khối tài liệu quá nhiều - để tối thiểu hoá vấn đề này, rất nhiều DN áp dụng hệ thống thông tin nhân sự bằng máy tính để lưu trữ và tra cứu thông tin 2.Phát triển DN 17
  18. - khái niệm: việc giới thiệu, thiết lập, tăng cường và phổ biến một cách có xchủ định và hợp lí những thay đổi để cải tiến tính hiệu quả và sức mạnh của DN - trả lời các câu hỏi: + chúng ta đang ở đâu ? + chúng ta muốn đi đến đâu ? + chúng ta có thể đạt tới đích bằng cách nào ? -các phương thức thay đổi: +thay đổi cơ cấu + quyết định theo nhóm + thảo luận về số liệUs + giải quyết vấn đề theo nhóm II.TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÂN 1.Đối với phòng tổ chức nhân sự: a.Xuất phát từ nội dung bên trong doanh nghiệp: -Thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và của phòng tổ chức nhân sự: Mức độ đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp và của phòng tổ chức nhân sự là nội dung cơ bản phản ánh kết quả hoạt động của phòng nên cần được đánh giá.Các câu hỏi có thể sử dụng để đánh giá gồm: + Phòng tổ chức nhân sự có các nhiệm vụ được xác định rõ ràng hay không? + Những mục tiêu chủ yếu nào được xác lập cho phòng, các mục tiêu này có nhất quán với nhiệm vụ của phòng hay không? ….. -Sự thừa nhận của các bộ phận khác trong doanh nghiệp đối với phòng: Phòng tổ chức nhân sự chỉ có thể hoạt động hiệu quả thực sự nếu có thể duy trì sự cộng tác của nhà quản lý cấp cao cũng như các bộ phận khác trong doanh nghiệp.Nếu phòng nhân sự được đánh giá cao thì hoạt động của phòng sẽ có nhiều thuận lợi,như: nhận được nhiều sự hỗ trợ hơn về tài chính, các kế hoạch chính sách của phòng đề ra sẽ dễ dàng được thông qua và phối hợp thực hiện tốt hơn… Các câu hỏi có thể sử dụng để đánh giá sự thừa nhận đối với phòng nhân sự: + Phòng tổ chức nhân sự có giúp thiết lập các chính sách và kế hoạch trong doanh nghiệp không? + Các mục tiêu của phòng nhân sự và doanh nghiệp có hỗ trợ cho nhau không? …. 18
  19. b. Xuất phát từ các vấn đề bên ngoài doanh nghiệp: -Thực tiễn quản lý nhân sự được chấp nhận phổ biến: Thực tiễn quản lý nhân sự được chấp nhận phổ biến là cơ sở vững chắc để thiết kế các tiêu chí đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp. Các tiểu chuẩn đánh giá có thể sử dụng bao gồm: + Liệu có đủ dự trù về kỹ năng làm việc của nhân viên không? + Thực tế tuyển dụng và đào tạo có mang lại cho doanh nghiệp những người lao động phù hợp cả về số lượng và chất lượng hay không? + Các chương trình đào tạo có trang bị cho lực lượng lao động của doanh nghiệp những kỹ năng cần thiết hay không? ……. -Các yêu cầu của luật pháp: + KTV có thể xác định mức tuân thủ các yêu cầu về tuyển dụng và bố trí công việc đối với người thiểu số. + Xác định mức tuân thủ các yêu cầu về giám sát về an toàn lao động ở các khu vực làm việc. + Kiểm tra hồ sơ, tài liệu của phòng để khẳng định việc tuân thủ chế độ lập và gửi các báo cáo cần thiết về lao động. -So sánh với thị trường và so với ngành: Các chỉ tiêu có thể sử dụng để so sánh: + Tiền lương và phúc lợi của doanh nghiệp. + Chương trình đào tạo và phát triển doanh nghiệp + Tình trạng thôi việc, sự vắng mặt không có lý do chính đáng của người lao động + Chi phí của các chương trình về nhân sự. Khi so sánh cần chú ý hoạt động đặc thù của các doanh nghiệp để nhận định đưa ra không bị sai lệch. -Yêu cầu điều tiết: Đánh giá quản lý nguồn nhân lực nên hướng vào các vấn đề: + Quyết định liệu có tồn tại các cơ hội hiện tại hay tương lai để giảm thiểu các chi phí về nhân sự. + Định lượng các khoản tiết kiệm có thể và các kết quả có thể xảy ra làm giảm chi phí. + Tìm các cơ hội cải thiện mong đợi đối với dịch vụ. + Khuyến nghị những thay đổi hay nghiên cứu bổ sung cho những cải thiện. + Mô tả bằng văn bản việc quản lý nguồn nhân lực nhằm phục vụ cơ quan quản lý nhà nước về lao động. 19
  20. + Đề cập đến những vấn đề cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về lao động đề ra. 2.Đối với phát triển doanh nghiệp: -Năng suất lao động: Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm dịch vụ là những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Năng suất lao động cao phản ánh hiệu quả sử dụng lao động tốt về mặt lượng. Các tiêu chí đánh giá năng suất xuất phát từ mục tiêu doanh nghiệp, sự thừa nhận của phòng tổ chức nhân sự, thực tế quản lý nhân sự đượcn chấp nhận phổ biến và so sánh ngành. Cac câu hỏi có thể sử dụng: + Số liệu thống kê nào hiện đang được sử dụng để đo lường năng suất lao động? + Có những chương trình nào về năng suất lao động? + Những người giám sát có được đào tạo thích đáng về phương pháp khuyến khích người lao động, việc áp dụng các quy định làm việc đúng và nhất quán, kiến thức về nhất trí đàm phán tập thể? -Độ thoả mãn: Doanh nghiệp là một hệ thống xã hội và cần quan tâm đến lợi ích nhận được bởi những người tham gia, khách hàng và cộng đồng. Để doanh nghiệp phát triển bền vững không chỉ dựa trên số lượng đầu ra mà còn phải quan tâm đến chất lượng đầu ra (độ thoả mãn mang lại cho khách hàng), không tạo ra ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực (độ thoả mãn cho cộng đồng), môi trường làm việc tốt cho người lao độ.Bao gồm: độ thoả mãn của nhân viên, độ thoả mãn của khách hàng và cộng đồng -Tính linh hoạt: DN linh hoạt có khả năng chuyển đổi nguồn lực nhanh chóng để đáp ứng những thay đổi tạm thời nhưng đáng kể của môi trường.Đánh gía tính linh hoạt là vấn đề mang nặng tính chủ quan. Tuy nhiên, có thể vận dụng các tiêu chí để đánh giá: + Các điều khoản hợp đồng lao động có linh hoạt không? + Có các kế hoạch sử dụng với các tình huống khẩn không? …… -Tính thích nghi: Khả năng cảm nhận của DN về những thay đổi lâu dài và khả năng điều chỉnh của DN theo những điều kiện ràng buộc mới rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN.Những thay đổi trong các chỉ tiêu khác của phát triển DN đòi hỏi nhà quản lý phải có những điều chỉnh phù hợp. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2