intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU SỐNG

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

115
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Khảo sát sự hiện diện của các loài ký sinh trùng (KST) ký sinh trên rau sống tại các siêu thị trên địa bàn thành phố HCM bao gồm; (1)xác định tỉ lệ nhiễm KST trên rau, (2) Xác định tỉ lệ nhiễm các loại KST trên từng loại rau, (3) So sánh tỉ lệ nhiễm từng loại KST trên rau rửa nước thường, nước Vegy và nước Ozon. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang; Đối tượng nghiên cứu: Rau sống được bán tại các siêu thị tại Tp HCM. Chúng tôi chỉ nghiên cứu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU SỐNG

  1. KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU SỐNG TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát sự hiện diện của các loài ký sinh trùng (KST) ký sinh trên rau sống tại các siêu thị trên địa bàn thành phố HCM bao gồm; (1)xác định tỉ lệ nhiễm KST trên rau, (2) Xác định tỉ lệ nhiễm các loại KST trên từng loại rau, (3) So sánh tỉ lệ nhiễm từng loại KST trên rau rửa nước thường, nước Vegy và nước Ozon. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang; Đối tượng nghiên cứu: Rau sống được bán tại các siêu thị tại Tp HCM. Chúng tôi chỉ nghiên cứu KST trên những rau có nhiều khả năng người dân ăn sống và có bán phổ biến ở siêu thị như: rau xà lách, rau cải, rau má, xà lách xoong, rau đắng, rau gia vị, rau muống, rau tần ô. Tổng cộng 90 mẫu rau mua ở các siêu thị trong TP. HCM
  2. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm KST chung trên rau là 94,4%. KST đơn bào nhiễm chủ yếu là bào nang amip; KST đa bào là trứng giun đũa chó mèo Toxocara sp và ấu trùng giun hình ống. Rau gia vị, rau đắng, rau má và rau xà lách xoong nhiễm KST 100%, các loại khác nhiễm 80%. Rau rửa nước Ozon có tỷ lệ nhiễm KST thấp nhất, rau rửa nước thường và nước rửa Vegy có tỷ lệ nhiễm KST gần bằng nhau (100%). Sự khác biệt có ý nghĩa giữa rau rửa Ozon và hai loại nước rửa thường và Vegy (p
  3. Toxocara and larva of nematode. Parasitic prevalence 100% on basil, water cress, centella, wild lettuce; 80% in the rest of sample. The lowest parasitic prevalence on the vegetable after washing with Ozone, equal prevalence with tap-water and Vegy. Significant difference between Ozone, tap – water and Vegy. ĐẶT VẤN ĐỀ Rau là nhóm thực phẩm cần thiết trong khẩu phần ăn hằng ngày vừa cung cấp chất xơ, vừa cung cấp sinh tố và các chất khoáng cho cơ thể, nhưng rau cũng có thể chứa các tác nhân gây bệnh(1). Lâu nay, người ta quan niệm rau sạch là rau không chứa hoá chất độc hại hay dư lượng thuốc bảo vệ thực vật…ít ai nghĩ rằng, ngoài những tác nhân trên, còn có tác nhân khác co hại cho sức khỏe con người là các loại ký sinh trùng gây bệnh. Do đó khi ăn rau sống chúng ta có thể sẽ bị nhiễm một số ký sinh trùng đường ruột như trứng giun đũa, giun móc, ấu trùng giun móc, giun lươn; ngoài đường ruột như trứng giun đũa chó mèo; các loại đơn bào như bào nang amip, trùng lông, trùng vôi…k ý sinh trên rau sống.
  4. Bệnh do những loại ký sinh trùng này khá phổ biến trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, chúng đã và đang gây tác hại rộng lớn trong nhân dân: làm chậm sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ em, ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng (như thiếu máu ở trẻ em, phụ nữ có thai…) cũng như khả năng lao động. Một số trường hợp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng(5,6). Thành Phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn của dất nước, dân nhập cư nhiều, lượng rau sống được tiêu thụ hằng ngày khá lớn. Mặt khác, ý thức về vệ sinh thực phẩm của đa số người dân còn rất hạn chế. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về thực trạng nhiễm ký sinh trùng trên rau, qua đó có thể giúp người dân ý thức hơn về vấn đề rau sạch, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát ký sinh trùng ký sinh trên rau sống tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát sự hiện diện của các loài ký sinh trùng ký sinh trên rau sống tại các siêu thị trên địa bàn thành phố HCM. Mục tiêu cụ thể
  5. - Xác định tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau. - Xác định tỉ lệ nhiễm các loại ký sinh trùng trên từng loại rau. - So sánh tỉ lệ nhiễm từng loại ký sinh trùng trên rau rửa nước thường, nước Vegy và nước Ozon. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Công trình nghiên cứu được tiến hành từ 02/2005 đến tháng 07/2005 tại Bộ Môn KST, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế Tp. HCM. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Cỡ mẫu nghiên cứu Được tính theo công thức: n=
  6. Với p=94,4% là tỉ lệ nghiên cứu thử =>n = 72,96 n = 73. Để giảm sai số trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi chọn cỡ mẫu là: n = 90. Phương pháp chọn mẫu - Bước 1: Chọn địa bàn nghiên cứu là Tp HCM. - Bước 2: Xem danh sách các siêu thị trên địa bàn Tp HCM: tại Tp HCM có tất cả 99 siêu thị, trong đó có khoảng 50 siêu thị có bán rau ăn sống. - Bước 3: Chọn siêu thị lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện. Chúng tôi chia đều số mẫu cho mỗi siêu thị: 90/15 = 6. Như vậy mỗi siêu thị cần khảo sát 6 mẫu. Nhưng vì một số siêu thị không có mẫu rau phù hợp với mục tiêu nghiên cứu (cụ thể như chỉ có 2 siêu thị có mẫu rau đã rửa sạch bằng nước Ozon) nên chúng tôi tiến hành lấy mỗi siêu thị 4 mẫu rau dể khảo sát ở nước rửa thường và nước rửa Vegy. Còn các mẫu rau đã rửa sạch bằng nước Ozon, chúng tôi tiến hành lấy ở hai siêu thị có mẫu rau đó để xét nghiệm. Rau trong siêu thị sẽ được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Đối tượng nghiên cứu
  7. Rau sống tại các siêu thị thuộc Tp HCM. Chúng tôi chỉ nghiên cứu KST trên những rau có nhiều khả năng người dân ăn sống và có bán phổ biến ở siêu thị như: rau xà lách, rau cải, rau gia vị, rau đắng, rau má, rau muống, rau tần ô và rau xà lách xoong. KẾT QUẢ Chúng tôi đã xét nghiệm tất cả 90 mẫu rau tai 15 siêu thị khác nhau ở Tp. HCM, trong dó có 85 mẫu rau dương tính (94,4%). Kết quả cụ thể như sau: Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng chung trên rau (mục tiêu 1) Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng chung trên rau Nhiễm Không nhiễm KST Tần Tần Ti Ti Rau sống số (+) / lệ % số (-) /90 lệ % 90 AM 73 81,1 17 18,9 Đơn
  8. Nhiễm Không nhiễm KST Tần Tần Ti Ti Rau sống số (+) / lệ % số (-) /90 lệ % 90 bào TL 52 57,7 38 42,3 TR 18 20 72 80 19 21,1 71 78,9 Đa TĐ bào TM 10 11,1 80 88,9 TCM 61 67,7 29 32,3 AT 48 53,3 42 46,7
  9. Ghi chú: AM: Amip (E. histolytica và E. coli); TL: Trùng lông; TR: Trung roi; TĐ: Trứng giun đũa; TM: Trứng giun móc; TCM: Trứng giun đũa chó mèo; AT: Ấu trùng giun. Nhận xét: Nhóm amip (bào nang E. histolytica và E. coli) có tỉ lệ nhiễm cao nhất (81,1%).
  10. Tỉ lệ nhiễm các loại KST trên từng loại rau (mục tiêu 2) Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm các loại KST trên từng loại rau KST Mẫu Mẫu TĐ AM TL TR TM TCM AT Tên XN + (%) rau Xà 13 12 10 10 3 1 1 10 4 lách (92,3) (76,9) 76,9) (23,1) (7,8) (7,8) (76,9) (30,7) Cải 13 12 8 10 7 4 0 8 8 (92,3) (61,5) (76,9) (53,8) (30,7) (0,0) (61,5) (61,5) Gia vị 8 8 8 1 1 2 2 8 8 (100) (100) (12,5) (12,5) (25) (25) (100) (100) 6 6 6 1 2 2 4 Đắng (100) (100) 16,6) (33,3) (33,3) (66,6)
  11. KST Mẫu Mẫu TĐ AM TL TR TM TCM AT Tên XN + (%) rau Tần ô 13 12 10 9 1 3 2 8 6 (92,3) (76,9) (69,2) (7,7) (23,1) (15,3) (61,1) (46,1) Muống 13 10 10 8 2 2 2 7 4 (76,9) 76,9) (61,1) (15,3) (15,3) (15,3) (53,8) (30,7) Má 13 13 11 7 2 4 0 10 8 (100) 84,6) (53,8) (15,3) (30,7) (0,0) (76,9) (61,5) Xà 11 11 10 6 2 3 1 8 6 lách xoong (100) (90,9) (54,5) (18,1) (27,2) (9,1) (72,2) (54,5) Tổng 90 84 73 52 18 19 10 61 48 (93,3) 81,1) 57,8) (20) (21,1) (11,1) (67,8) (53,3)
  12. Nhận xét: rau gia vị, rau đắng, rau má và rau xà lách xoong nhiễm KST 100%. KST đơn bào cao nhất là amip, KST đa bào cao nhất là trứng giun đũa chó mèo Toxocara sp So sánh tỷ lệ nhiễm KST trên rau rửa nước thường, nước Vegy và nước Ozon Bảng 3. So sánh tỷ lệ nhiễm KST trên rau rửa nước thường, nước Vegy và nước Ozon KST Mẫu Mẫu TĐ AM TL TR TM Nước XN + (%) rửa 30 30 22 11 8 6 30 Thường (100) (100) (73,3) (36,7) (26,7) (20) (80) 30 30 7 2 6 4 Vegy 30 (100) (100) (23,3) (6,7) (20) (13,3) (76,7)
  13. 25 13 23 5 5 0 Ozon 30 (83,3) (43,3) (76,7) (16,6) (16,6) (0,0) (46,6) 85 73 52 18 19 0 Tổng 90 (94,4) (81,1) (57,8) (20) (21,1) (0,0) (67,8) Nhận xét: Rau rửa nước thường và nước Vegy có tỷ lệ nhiễm KST cao (cao nhất 100%). Tỷ lệ nhiễm KST thấp hơn trong nước rửa Ozon (76,7). Bảng 4. Tương quan giữa từng cặp nước rửa Giá trị Sự Các cặp kiểm p khác biệt định p>0,05 Không Nước thường và ý nghĩa
  14. Vegy thống kê p
  15. nhiên với tỉ lệ này cũng phản ánh được mức độ ô nhiễm trên rau. Riêng bào nang E. histolytica được xem là dạng đơn bào nguy hại nhất cho sức khoẻ con người. Chúng được lây nhiễm qua nhiều cách khác nhau, rau sống đ ược xem là một trong những nguyên nhân lây nhiễm loại bào nang E. histolytica. Sự hiện diện của bào nang E. coli trong rau phản ánh sự ô nhiễm phân người trên rau sống. Cũng theo bảng 1, ký sinh trùng dạng đa bào có tỉ lệ nhiễm trên rau sống từ thấp đến cao. Cao nhất là trứng giun đũa chó mèo Toxocara sp chiếm tỉ lệ 67,7% và ấu trùng giun hình ống chiếm tỉ lệ 53,3%. Đây là hai dạng đa bào có thể gây hại cho sức khoẻ con người. Tỉ lệ này chứng tỏ chúng sống rất thích nghi với môi trường bên ngoài. Ngoài ra dạng đa bào ký sinh trên rau sống còn có trứng giun đũa Ascaris lumbricoides chiếm tỉ lệ 21,1% và trứng giun móc chiếm tỉ lệ 11,1%. Mặc dù 2 loại KST này có tỉ lệ nhiễm thấp hơn các loại KST khác, nhưng khi bị nhiễm vào người, chúng có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó cần phải chú ý xử lý rau đúng mức trước khi sử dụng. Các số liệu của nghiên cứu này cho thấy tình hình nhiễm chung các loại ký sinh trùng trên rau sống là phổ biến và đa dạng, phù hợp với khí hậu
  16. nhiệt đới như nước ta. Cần có các biện pháp xử lý rau trước khi ăn như: ngâm nước muối, rửa kỹ dưới vòi nước chảy, làm ráo nước, mua rau đã rửa bằng nước Ozon… Cần có quy trình quản lý chất lượng vệ sinh an toàn rau quả từ khi trồng trọt, chăm bón, thu hoạch, vận chuyển đến khi sử dụng. Tuyệt đối không được để tiếp xúc với các nguồn có thể gây tái nhiễm. Nếu phát hiện rau có màu sắc, hình dáng, mùi vị lạ thì không sử dụng để ăn sống(4). Theo tài liệu ”dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm” của trường đại học Y Hà Nội - Bộ môn Dinh dưỡng An toàn Thực phẩm trang 226 (nhà xuất bản Y học 2004): sử dụng nguồn nước tưới nhiễm trứng giun sán, ấu trùng giun…đã làm rau quả trở thành nguyên nhân chính trong một số vụ ngộ độc thực phẩm nguy hiểm(1). Lâu nay người ta nghĩ rằng, rau trong các siêu thị là ”rau an toàn” hay ”rau sạch” theo khái niệm rau không chứa hóa chất độc hại, d ư lượng thuốc bảo vệ thực vật… ít ai nghĩ đến việc nhiễm ký sinh trùng trên rau. Do đó khi mua rau tại các siêu thị để sử dụng, người dân rất yên tâm về mặt tâm lý. Do vậy, mua rau sống ở siêu thị chỉ xử lý sơ bộ rồi sử dụng. Không may nếu gặp phải ký sinh trùng gây bệnh sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe.
  17. Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng: nhiều nơi trồng rau còn sử dụng phân tươi để bón rau, rau sống được tưới nước ngọt và phát triển ở điều kiện khí hậu nhiệt đới…Có lẽ đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình hình nhiễm ký sinh trùng trên rau khá cao. Tỉ lệ nhiễm các loại ký sinh trùng trên từng loại rau Bảng 2 cho thấy các loại rau xét nghiệm đều có tỉ lệ nhiễm các loại ký sinh trùng khá cao (trên 80%). Rau gia vị (ngò thơm, tía tô, rau húng…), rau đắng, rau má, và rau xà lách xoong nhiễm ký sinh trùng 100%. Rau xà lách, rau cải, rau tần ô có tỉ lệ nhiễm thấp hơn 92,3%, thấp nhất là rau muống 84,6%. Với kết quả nhiễm ký sinh trùng như trên, nếu rau không được xử lý cẩn thận trước khi ăn, chắc chắn đây sẽ là một trong những cách lây nhiễm KST vào người một cách dễ dàng và thường xuyên nhất. Khi xét riêng từng loại ký sinh trùng trên từng loại rau nghiên cứu cho thấy: + Ký sinh trung đơn bào:
  18. Trùng chân giả amip dạng bào nang (E. histolytica)và E. coli có tỉ lệ nhiễm khá cao trên cả 8 loại rau, thấp nhất là ở rau cải 61,5% và cao nhất là rau gia vị, rau đắng 100%. Qua đó cho thấy nhóm trùng chân giả amip dạng bào nang ký sinh khá phổ biến trên rau. Các loại rau nghiên cứu hầu hết là rau sống ở nước ngọt. Trong nước ngọt trứng và bào nang KST tồn tại rất lâu, do đó tỉ lệ nhiễm KST trên rau cao (đặc biệt là rau gia vị, rau đắng nhiễm 100%) là hợp lý. Trùng lông nhiễm khá cao ở các loại rau xà lách và rau cải 76,9%, rau tần ô là 69,2%. Các rau khác có tỉ lệ nhiễm thấp hơn, thấp nhất là rau gia vị 12,5%. Như vậy trên một số loại rau trùng lông dạng hoạt động cũng ký sinh rất phổ biến. Ở rau cải, trùng lông có tỉ lệ nhiễm cao hơn bào nang amip. Trùng roi nhiễm khá thấp trong rau so với bào nang amip và trùng lông. Cao nhất là rau cải 53,8%. Không tìm thấy trùng roi nhiễm trong rau đắng. Các loại rau khác, trùng roi nhiễm thấp hơn 24%. Qua các tỉ lệ nhiễm KSTdạng đơn bào trên cho thấy bào nang E. histolytica và E. coli, dạng hoạt động trùng lông rất thích hợp với môi trường bên ngoài (dạng sống tự do). Qua đó giúp ta đánh giá được mức độ ô nhiễm nguồn rau sống.
  19. + Ký sinh trùng đa bào: Trứng giun đũa chó mèo Toxocara và ấu trùng giun hình ống chiếm tỉ lệ khá cao trên 8 loại rau. Trên rau gia vị, trứng giun đũa chó mèo Toxocara và ấu trùng giun là 100%; rau cải, trứng giun đũa chó mèo Toxocara và ấu trùng giun là 61,5%; Rau xà lách xoong, rau má, rau tần ô, rau muống, 2 loại KST này có tỉ lệ tương đương nhau; rau xà lách, trứng giun đũa chó mèo Toxocara nhiễm 76,9%, cao hơn nhiều so với ấu trùng giun (30,7%). Ngược lại ở rau đắng, ấu trùng giun nhiễm 66,6%, cao hơn trứng giun đũa chó mèo Toxocara (33,3%). Nhìn chung 2 loại KST này khá phổ biến trên các loại rau. Chứng tỏ trong cộng đồng dân cư, chó nuôi thả rong khá nhiều, phù hợp với một số bệnh cảnh do Toxocara và Strongyloides gặp ở người, mà ăn rau sống không rửa kỹ là một trong những nguyên nhân gây nhiễm(5,6). Trứng giun đũa Ascaris lumbricoides và trứng giun móc nhiễm tương đối thấp trên các loại rau nghiên cứu. Cao nhất là rau cải, trứng giun đũa Ascaris lumbricoides chiếm 30,7% nhưng không có trứng giun móc; ngược lại trên rau đắng, trứng giun móc nhiễm 33,3% và không thấy trứng giun đũa Ascaris lumbricoides. Các loại rau khác các KST này nhiễm dưới 25%. So sánh tỉ lệ nhiễm KST trên các loại rau rửa nước thường, nước vegy, nước ozon.
  20. Nhìn chung KST nhiễm trên rau rửa nước thường và Vegy cao hơn nhiều so với KST nhiễm trên rau rửa nước Ozon: ở bảng 3, dạng đơn bào, bào nang amip nhiễm trên rau rửa nước thường và Vegy là 100%, trong khi nước rửa Ozon chỉ nhiễm 43,3%. Ký sinh trùng đa bào, trứng Toxocara nhiễm trên rau rửa nước thường và Vegy gần bằng nhau 66,6% và 63,3%, trong khi đó trên rau rửa Ozon là 30%. Tuy nhiên, cũng có những loại KST trên rau rửa nước Ozon có tỉ lệ khá cao, bảng 3 cho thấy dạng đơn bào, trùng lông có tỷ lệ nhiễm trên rau rửa Ozon là 76,6% (gần bằng nước rửa thường (73,3%), trong khi ở nước rửa Vegy là 23,3%. Tương tự, trùng roi trong nước rửa Ozon là 16,6%, trong khi ở nước rửa Vegy là 6,7%. Khảo sát tương quan giữa 3 loại nước rửa Giữa nước rửa thường và nước rửa Vegy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Giữa nước rửa thường và nước rửa Ozon có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2