intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật “lỗ khuy áo” – Phương pháp được chọn lựa trong điều trị dị tật chuyển vị dương vật bìu

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dị tật chuyển vị dương vật bìu là một dị tật bẩm sinh không thường gặp của cơ quan sinh dục ngoài. Đa số các phương pháp phẫu thuật đã được đề xuất trước đây là sử dụng các vạt da xoay mở rộng để đưa bìu về vị trí đúng. Chúng tôi báo cáo một kỹ thuật hoàn toàn khác để sửa tật chuyển vị dương vật bìu bằng cách di chuyển dương vật chứ không phải bìu đó là kỹ thuật “Lỗ khuy áo” và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị dị tật chuyển vị dương vật bìu ở trẻ em bằng kỹ thuật “Lỗ khuy áo”. Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp. Kỹ thuật “Lỗ khuy áo” được thực hiện trên 26 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2013 đến tháng 07/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật “lỗ khuy áo” – Phương pháp được chọn lựa trong điều trị dị tật chuyển vị dương vật bìu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KỸ THUẬT “LỖ KHUY ÁO” – PHƯƠNG PHÁP ĐƯỢC CHỌN LỰA<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ DỊ TẬT CHUYỂN VỊ DƯƠNG VẬT BÌU<br /> Nguyễn Bình An*, Lê Tấn Sơn*, Lê Thanh Hùng*, Nguyễn Thị Trúc Linh*, Huỳnh Công Chấn*,<br /> Trần Đại Phú*, Nguyễn Thị Anh Đào*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dị tật chuyển vị dương vật bìu là một dị tật bẩm sinh không thường gặp của cơ quan sinh dục<br /> ngoài. Đa số các phương pháp phẫu thuật đã được đề xuất trước đây là sử dụng các vạt da xoay mở rộng để đưa<br /> bìu về vị trí đúng. Chúng tôi báo cáo một kỹ thuật hoàn toàn khác để sửa tật chuyển vị dương vật bìu bằng cách<br /> di chuyển dương vật chứ không phải bìu đó là kỹ thuật “Lỗ khuy áo” và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị dị<br /> tật chuyển vị dương vật bìu ở trẻ em bằng kỹ thuật “Lỗ khuy áo”.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp. Kỹ thuật “Lỗ khuy áo” được<br /> thực hiện trên 26 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2013 đến tháng 07/2018.<br /> Kết quả: Có 72,7% trường hợp có kết quả tốt hoàn toàn với thẩm mỹ đẹp. Không có biến chứng cần phẫu<br /> thuật lại.<br /> Kết luận: Kỹ thuật này nên được áp dụng được cho tất cả các trường hợp chuyển vị dương vật bìu không<br /> hoàn toàn.<br /> Từ khóa: chuyển vị dương vật bìu, kỹ thuật lỗ khuy áo<br /> ABSTRACT<br /> "BUTTON-HOLE" TECHNIQUE - METHOD TO BE SELECTED IN THE TREATMENT OF<br /> PENOSCROTAL TRANSPOSITION<br /> Nguyen Binh An, Le Tan Son, Le Thanh Hung, Nguyen Thi Truc Linh, Huynh Cong Chan,<br /> Tran Dai Phu, Nguyen Thi Anh Dao<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 35 – 39<br /> Objective: Penoscrotal transposition is a rare anomaly of the external genitalia. Time-honored surgical<br /> methods which have been proposed rely on the creation of rotational flaps to mobilize the scrotum to its normal<br /> anatomical location. We describe a different approach to this anomaly by transposing the penis and not the<br /> scrotum called “Button hole” technique and to evaluate surgical outcomes of correcting penoscrotal transposition<br /> in pediatric patients operated by “Button hole” technique.<br /> Materials and methods: This technique has been used in 26 children diagnosed with imcomplete<br /> penoscrotal transpositionin the Children Hospital 1 between 01/2013 and 07/2018.<br /> Results: There were 72.7% of the cases had excellent cosmetic result and completely successful outcome.<br /> There have been no cases of redo operation.<br /> Conclusion: According to the results, this approach technique is an efficient option and should be used in all<br /> cases of incomplete penoscrotal transposition.<br /> Key words: penoscrotal transposition, button hole technique<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Bình An ĐT: 0356160348 Email: nguyenbinhan2610@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ khâu chạy ngang vùng bìu. Từ đó mang lại kết<br /> quả thẩm mỹ tốt hơn các kỹ thuật đã được báo<br /> Chuyển vị dương vật bìu (CVDVB) là dị tật<br /> cáo trước đây(8).<br /> bẩm sinh không thường gặp của cơ quan sinh<br /> dục ngoài được báo cáo lần đầu tiên bởi Tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, kỹ thuật “Lỗ<br /> Appleby vào năm 1923. Hiện vẫn chưa có con khuy áo” sửa tật CVDVB đã được thực hiện từ<br /> số chính xác về tần suất mắc bệnh trong dân năm 1999. Đây là kỹ thuật tương đối đơn giản,<br /> số(39). Dị tật này đặc trưng bởi sự bất thường mang lại kết quả thẩm mỹ cao nhưng hiện nay<br /> trong tương quan vị trí giữa dương vật (DV) vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Chúng tôi<br /> và bìu thường liên quan đến lỗ tiểu thấp (LTT) thực hiện nghiên cứu này nhằm mô tả đặc<br /> thể nặng(5,39,39). điểm lâm sàng của các bệnh nhi bị dị tật<br /> CVDVB và quan trọng là đánh giá kết quả<br /> Có nhiều phương pháp khác nhau đã được<br /> phẫu thuật của kỹ thuật “Lỗ khuy áo”được áp<br /> đề xuất để điều trị dị tật CVDVB, đặc biệt là đối<br /> dụng ở các bệnh nhi này.<br /> với dạng chuyển vị không hoàn toàn. Hầu hết<br /> các phương pháp đã được báo cáo bởi các tác giả ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU:<br /> như Glenn và Anderson(6), Dresner(3), Ehrlich và Đối tượng nghiên cứu<br /> Scardino(4), Levy(10) đều sử dụng các vạt da xoay Các bệnh nhi được chẩn đoán CVDVB có<br /> mở rộng, điều chỉnh bìu đến đúng vị trí. hoặc không kèm dị tật LTT, được phẫu thuật<br /> Năm 2000, Kolligian và Reda đã báo cáo tại điều trị dị tật CVDVB lần đầu bằng kỹ thuật “Lỗ<br /> hội nghị niệu khoa Hoa Kỳ một kỹ thuật hoàn khuy áo” và theo dõi tại khoa Ngoại tổng hợp<br /> toàn khác trong điều trị dị tật CVDVB đó là Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2013 đến<br /> chuyển DV sau khi đã làm thẳng qua một lỗ như tháng 07/2018.<br /> lỗ khuy áo (Button hole) được tạo sẵn ở vùng Thiết kế nghiên cứu<br /> mu. Phương pháp này không di động bìu, Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp.<br /> không sử dụng vạt da xoay, không có các đường<br /> Phương pháp thực hiện<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1 2 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4 5 6<br /> Hình 1. Các bước tiến hành phẫu thuật. 1: Đo chiều dài dương vật trước mổ, 2: Xác định vị trí rạch da,<br /> 3: Rạch da, bóc tách gốc dương vật, 4: Di chuyển dương vật, 5: Đo chiều dài dương vật sau mổ, 6: Khâu da<br /> <br /> <br /> 36 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kỹ thuật “Lỗ khuy áo” áp dụng tại Bệnh nhận trường hợp nào có chiều dài DV bị giảm<br /> viện Nhi Đồng 1 được thực hiện cuối cùng sau sau mổ.<br /> khi đã chỉnh tật cong và tạo hình niệu đạo Thời gian nằm viện trung bình là 4,7 ngày.<br /> (Hình 1). Có 7 trường hợp (26,9%) có biến chứng sớm<br /> Tiêu chuẩn đánh giá kết quả là tốt hoàn toàn trong thời gian nằm viện bao gồm: chảy máu (2<br /> khi tương quan vị trí DV-bìu bình thường, chiều trường hợp, 7,7%), phù nề thường gặp nhất (3<br /> dài DV không ngắn đi so với trước mổ, không trường hợp, 11,5%), nhiễm trùng vết mổ và bí<br /> biến chứng và thẩm mỹ đẹp. Kết quả chưa tốt tiểu sau rút thông tiểu gặp ở cùng 1 trường hợp<br /> hoàn toàn khi tương quan vị trí DV - bìu bình (3,8%), bung chỉ (1 trường hợp, 3,8%).<br /> thường và không có biến chứng phải phẫu thuật Trong số 26 trường hợp được đưa vào<br /> lại nhưng có sẹo xấu hoặc người nhà bệnh nhi nghiên cứu, chúng tôi chỉ liên lạc và tái khám<br /> chưa hài lòng. Kết quả không tốt khi còn được 22 trường hợp, ghi nhận tất cả đều có<br /> CVDVB các mức độ khác nhau và có biến chứng tương quan vị trí DV bìu bình thường, không có<br /> cần phẫu thuật lại. trường hợp nào có biến chứng cần phẫu thuật<br /> Y đức lại. Tuy nhiên có 6 trường hợp (27,3%) vết mổ<br /> Nghiên cứu này được Hội đồng Bệnh viện lành nhưng để lại sẹo xấu. Có 14 trường hợp<br /> Nhi Đồng 1 số 912/BB-BVNĐ1 thông qua. (63,6%) ba mẹ rất hài lòng, có 7 trường hợp<br /> (31,8%) ba mẹ chỉ đạt mức hài lòng, 1 trường<br /> KẾT QUẢ<br /> hợp duy nhất (4,5%) ba mẹ cảm thấy không hài<br /> Trong 26 trường hợp CVDVB được chỉnh lòng. Dựa vào kết quả tái khám và sự hài lòng<br /> sửa bằng kỹ thuật “Lỗ khuy áo”, chúng tôi ghi của ba mẹ bệnh nhi ghi nhận 16 trường hợp đạt<br /> nhận cả 26 trường hợp đều là chuyển vị không kết quả tốt hoàn toàn chiếm 72,7%.<br /> hoàn toàn. Tuổi lúc phẫu thuật nhỏ nhất là 2,7<br /> tuổi, lớn nhất là 13,6 tuổi, trung bình là 7,8 tuổi.<br /> Có 22 trường hợp (84,6%) có dị tật LTT đi kèm,<br /> đa số là LTT thể sau với 21 trường hợp (80,8%), 1<br /> trường hợp (3,8%) LTT thể giữa, không có LTT<br /> thể trước. Ngoài dị tật LTT, có 8 trường hợp<br /> (30,8%) có một hoặc nhiều bất thường ở các cơ<br /> quan khác đi kèm.<br /> Bảng 1. Dị tật đi kèm ngoài LTT<br /> Tên dị tật Số trường hợp (%)<br /> Hình 2. Sẹo lồi vùng mu sau mổ 2 năm<br /> Cong dương vật không kèm LTT 3 (11,5%)<br /> Tinh hoàn ẩn 2 (7,7%)<br /> Thoát vị bẹn 4 (15,4%)<br /> Bất sản hậu môn trực tràng 1 (3,8%)<br /> Teo thực quản 1 (3,8%)<br /> Dị tật tim 2 (7,7%)<br /> Nang tiền liệt tuyến 1 (3,8%)<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 57,3 phút.<br /> Trong 10 trường hợp ghi nhận được chiều dài<br /> DV trước mổ và sau mổ, có 2 trường hợp chiều<br /> dài DV không thay đổi. Các trường hợp còn lại<br /> đều có chiều dài DV tăng sau mổ. Không ghi Hình 3. Kết quả phẫu thuật tốt sau mổ 1 năm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> BÀN LUẬN Nghiên cứu của các tác giả Parida(14), Pinke(15),<br /> Tất cả các trường hợp CVDVB trong nghiên Fahmy(7) và chúng tôi cho thấy tỉ lệ các bất<br /> cứu của chúng tôi đều là chuyển vị không hoàn thường đi kèm với dị tật CVDVB rất thay đổi. Sự<br /> toàn tương tự như báo cáo của nhiều tác giả khác biệt này có thể do dị tật CVDVB là một dị<br /> khác như Mori và Ikoma (1986)(13), Kolligian tật không thường gặp, tiêu chuẩn chọn mẫu và<br /> (2000)(8), Pinke và cs (2001)(15), Mokhless (2011)(12). số lượng bệnh nhân không giống nhau giữa các<br /> Chuyển vị dương vật bìu bản thân đã là một dị nghiên cứu. Chúng tôi không thường xuyên<br /> tật không thường gặp. Các trường hợp chuyển sàng lọc dị tật đi kèm ở bệnh nhi trừ khi các bất<br /> vị hoàn toàn còn hiếm gặp hơn. Hầu hết các thường của hệ cơ quan có biểu hiện lâm sàng rõ<br /> trường hợp này đều được báo cáo rời rạc. ràng. Tuy nhiên các dị tật được đề cập tới gợi ý<br /> đến hội chứng VACTERL. Mặc dù hội chứng<br /> Hiện tại chưa có tài liệu nào khẳng định thời<br /> này chỉ nhắc tới bất thường ở thận mà ít đề cập<br /> điểm tốt nhất để phẫu thuật sửa tật CVDVB ở trẻ<br /> đến dị tật cơ quan sinh dục ngoài nhưng chúng<br /> em. Thời điểm phẫu thuật tương ứng với thời<br /> tôi cho rằng cần chú ý thăm khám cẩn thận và<br /> gian phẫu thuật các bất thường khác của bộ<br /> đầy đủ để tránh bỏ sót các dị tật khác kết hợp<br /> phận sinh dục (trước 18 tháng tuổi)(2). Theo<br /> với dị tật CVDVB.<br /> Méndez - Gallart R (2010) việc phẫu thuật chỉnh<br /> chuyển vị nên được thực hiện lúc 12 – 18 tháng Kỹ thuật “Lỗ khuy áo” được áp dụng cho<br /> tuổi(11). Những tài liệu hướng dẫn được đưa ra các trường hợp CVDVB không hoàn toàn không<br /> đều dựa vào ý kiến của những chuyên gia trong làm ngắn chiều dài DV sau mổ. Điều này có thể<br /> lĩnh vực mổ LTT. Các trường hợp trong nghiên giải thích nhờ thao tác bóc tách cắt bỏ mô xơ<br /> cứu của chúng tôi có tuổi lúc phẫu thuật còn khá bám dính phần gốc DV trước khi di chuyển DV<br /> cao. Sự chậm trễ thời điểm phẫu thuật do nhiều về vị trí mới không chỉ giúp bảo toàn chiều dài<br /> nguyên nhân bao gồm thời điểm người nhà đưa DV và còn giúp tăng chiều dài DV ở đa số<br /> bé đến khám trễ, trễ lịch hẹn phẫu thuật và biến trường hợp. Hơn nữa với kỹ thuật mổ đơn giản,<br /> chứng sau tạo hình niệu đạo phải mổ lại nhiều không cần lưu thông tiểu lâu để bảo vệ niệu đạo<br /> lần. Việc hoàn thành phẫu thuật trước lứa tuổi như trong trường hợp mổ LTT nên đa số các<br /> đến trường là cần thiết để cải thiện kết quả phẫu bệnh nhi được xuất viện sớm.<br /> thuật cũng như tâm lý của trẻ. Trong 26 trường hợp được phẫu thuật sửa<br /> Các tác giả Kolligian (2000)(8), Saleh (2010)(16), tật CVDVB của nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 7<br /> Mokhless (2011)(12) ghi nhận 100% các trường trường hợp (26,9%) có biến chứng trong thời<br /> hợp CVDVB được đưa vào nghiên cứu đều đi gian nằm viện. Các biến chứng này chủ yếu của<br /> kèm dị tật LTT thể sau. Tỉ lệ LTT đi kèm trong vết mổ, không ghi nhận biến chứng nào liên<br /> báo cáo của Pinke (2001)(15) là 79% với 21 trường quan đến niệu đạo. Các tác giả sử dụng cùng<br /> hợp (80,8%) LTT thể sau và 1 trường hợp LTT một kỹ thuật tương tự để tạo hình niệu đạo và<br /> thể giữa (3,8%) tương đương tác giả Mori và chỉnh chuyển vị trong 1 thì mổ như Arena và<br /> Ikoma (1986)(13) với 16/20 trường hợp LTT thể cs(1), Koyanagi và cs(9) có tỉ lệ biến chứng chung<br /> sau chiếm 80% và 3/20 trường hợp LTT thể giữa lần lượt là 38% và 48%. Theo nghiên cứu của<br /> chiếm 15%. Mặc dù tỉ lệ CVDVB đi kèm dị tật Pinke và cs (2001)(15), có 13/50 (26%) bệnh nhân<br /> LTT rất cao từ 80-100% nhưng CVDVB vẫn có có biến chứng thứ phát sau sửa chuyển vị bao<br /> thể là dị tật riêng biệt không đi kèm LTT. Trong gồm dính DV, cong DV tái phát và tinh hoàn ẩn<br /> đó chủ yếu là dị tật LTT thể sau, ít gặp LTT thể thứ phát. Kỹ thuật Glenn-Anderson có tỷ lệ biến<br /> giữa và không gặp LTT thể trước. chứng thấp hơn đáng kể, với 5/37 (14%), so với<br /> tạo hình kiểu V-Y là 2/6 (33%) và vạt xoay<br /> Các bất thường liên quan đến dị tật CVDVB<br /> Singapore là 6/7 (86%). Biến chứng liên quan<br /> rất đa dạng, thuộc nhiều hệ cơ quan khác nhau.<br /> <br /> <br /> 38 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> niệu đạo sau phẫu thuật bao gồm hẹp niệu đạo, hypospadias and bifid scrotum: our experience of two-stage<br /> repair". J Pediatr Urol, 1(4):289-294.<br /> túi thừa niệu đạo và rò niệu đạo không có sự 2. Chiang G, Cendron M (2010). "Disorders of The Penis And<br /> khác biệt đáng kể nhưng tỷ lệ hẹp miệng niệu Scrotum", in: Gearhart J, Rink J, Mouriqand P. Pediatric<br /> Urology, pp.553-554. Saunders, Philadelphia.<br /> đạo ở những bệnh nhân sử dụng kỹ thuật<br /> 3. Dresner ML (1982). "Surgical revision of scrotal engulfment".<br /> Glenn-Anderson thấp hơn có ý nghĩa. Như vậy Urol Clin North Am, 9(2):305-310.<br /> chúng tôi nhận thấy tỉ lệ biến chứng sau mổ 4. Ehrlich RM, Scardino PT (1982). "Surgical correction of scrotal<br /> transposition and perineal hypospadias". J Pediatr Surg,<br /> CVDVB có kèm LTT và cong DV thay đổi tùy 17(2):175-177.<br /> vào việc chọn lựa số thì mổ, chọn thứ tự thì mổ 5. Fahmy B (2015). "Male Genital Anomalies". Rare Congenital<br /> và chọn kỹ thuật mổ. Việc phẫu thuật sửa chữa Genitourinary Anomalies-An Illustrated Reference Guide,<br /> pp.20-22. Springer, Switzerland.<br /> nhiều thì cho tỉ lệ biến chứng thấp hơn sửa chữa 6. Fahmy B (2017). "Penoscrotal Positional Anomalies", in: Fahmy<br /> một thì và kỹ thuật “Lỗ khuy áo” cũng cho tỉ lệ B, Mohamed A. Congenital Anomalies of the Penis, pp.95-102.<br /> Springer, Switzerland.<br /> biến chứng thấp hơn các kỹ thuật khác.<br /> 7. Fahmy B, El Shennawy AA, Edress AM (2014). "Spectrum of<br /> Mức độ hài lòng của người nhà bệnh nhi penoscrotal positional anomalies in children". Int J Surg,<br /> được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố bao gồm số 12(9):983-988.<br /> 8. Kolligian ME, Franco I, Reda EF (2000). "Correction of<br /> lần phẫu thuật, kết quả sau mổ cả về chức năng penoscrotal transposition: a novel approach". J Urol,<br /> và thẩm mỹ, biến chứng sau mổ, thái độ tiếp 164(3Pt2):994-996.<br /> 9. Koyanagi T, Nonomura K, Yamashita T, et al (1994). "One-stage<br /> xúc, chăm sóc của nhân viên y tế trong thời gian<br /> repair of hypospadias: is there no simple method universally<br /> bệnh nhi nằm viện và quay lại tái khám. Trong applicable to all types of hypospadias?". J Urol, 152(4):1232-1237.<br /> đó yếu tố về kết quả của phẫu thuật nhằm đảm 10. Levy JB, Darson MF, Bite U, et al (1997). "Modified pudendal-<br /> thigh flap for correction of penoscrotal transposition". Urol,<br /> bảo chức năng đi tiểu và vẻ ngoài cơ quan sinh 50(4):597-600.<br /> dục giúp trẻ giống như các trẻ bình thường khác 11. Mendez-Gallart R, Tellado MG, Somoza I (2010). "Extreme<br /> penoscrotal transposition". World J Pediatr, 6(1):89.<br /> đóng vai trò chủ yếu.<br /> 12. Mokhless I, Youssif M, Eltayeb M, et al (2011). "Z-plasty for<br /> Dựa vào kết quả tái khám bao gồm tương sculpturing of the bifid scrotum in severe hypospadias<br /> quan vị trí DV và bìu, chiều dài DV không ngắn associated with penoscrotal transposition". J Pediatr Urol,<br /> 7(3):305-309.<br /> đi so với trước mổ, không có biến chứng của mổ 13. Mori Y, Ikoma F (1986). "Surgical correction of incomplete<br /> chuyển vị, thẩm mỹ đẹp kết hợp với đánh giá penoscrotal transposition associated with hypospadias". J<br /> Pediatr Surg, 21(1):46-48.<br /> mức độ hài lòng của ba mẹ bệnh nhi, nghiên cứu<br /> 14. Parida SK, Hall BD, Barton L, et al (1995). "Penoscrotal<br /> chúng tôi ghi nhận 72,7% trường hợp có kết quả transposition and associated anomalies: report of five new cases<br /> tốt hoàn toàn sau mổ. and review of the literature". Am J Med Genet, 59(1):68-75.<br /> 15. Pinke LA, Rathbun SR, Husmann DA, et al (2001). "Penoscrotal<br /> KẾT LUẬN transposition: review of 53 patients". J Urol, 166(5):1865-1868.<br /> 16. Saleh A (2010). "Correction of incomplete penoscrotal<br /> Như vậy kỹ thuật “Lỗ khuy áo” thực sự là transposition by a modified Glenn-Anderson technique". African<br /> một kỹ thuật tốt giúp chỉnh sửa dị tật CVDVB J Pediatr Surg, 7(3):181.<br /> không hoàn toàn, không có trường hợp nào còn 17. Yachia D (2007). "Penoscrotal transposition", in: Yachia D. Text<br /> Atlas of Penile Surgery, pp. 73-74. CRC Press, Israel.<br /> chuyển vị sau mổ, không gây biến chứng nào<br /> cần phẫu thuật lại và đem lại kết quả thẩm mỹ Ngày nhận bài báo: 20/07/2019<br /> rất tốt. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019<br /> 1. Arena F, Romeo C, Manganaro A, et al (2005). "Surgical<br /> correction of penoscrotal transposition associated with<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0