Kỹ thuật soạn thảo và ký kết hợp đồng với 270 mẫu hợp đồng mới nhất dùng trong doanh nghiệp
lượt xem 880
download
Tài liệu sẽ giúp bạn đọc là những nhà quản lý, nhà kinh doanh và cá nhân có thể nhanh chóng thực hiện được việc soạn thảo các loại hợp đồng, dự kiến được những rủi ro sẽ xảy ra trong quá trình giao dịch để có thể điều chỉnh các điều khoản hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và quy định của pháp luật.
Bình luận(1) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật soạn thảo và ký kết hợp đồng với 270 mẫu hợp đồng mới nhất dùng trong doanh nghiệp
- Phần thứ nhất KỸ THUẬT SOẠN THẢO, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MỤC I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ SOẠN THẢO, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG I. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG 1- Hợp đồng là gì? Trong xã hội loài người để thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích của mình thì các cá nhân, t ổ ch ức ph ải xác lập các mối quan hệ với nhau, các mối quan hệ được thể hiện thông qua sự trao đ ổi, th ỏa thu ận làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên – trong ph ạm vi các m ối quan h ệ v ề dân s ự, kinh t ế, lao động thì sự trao đổi, thỏa thuận được coi là “Giao dịch”. Dưới góc đ ộ pháp lý thì giao d ịch nói trên luôn được thể hiện bằng hình thức “Hợp đồng”. Hay nói một cách khác “H ợp đ ồng” là m ột hình th ức pháp lý của “Giao dịch”. 2- Các loại hợp đồng. Nếu nhìn trên tổng thể các mối quan hệ trong xã hội, các giao dịch rất đa dạng, phụ thuộc vào mục đích, lợi ích mối quan hệ mà các chủ thể tham gia, giao dịch đó mong muốn. Từ đó để phân biệt các loại hợp đồng người ta phân ra ba nhóm (loại) hợp đồng cơ bản như sau: a) Hợp đồng dân sự; b) Hợp đồng kinh doanh – thương mại (hay là hợp đồng kinh tế); c) Hợp đồng lao động; Các loại hợp đồng này có những đặc trưng khác nhau, chủ yếu khác nhau về các đ ối t ượng và ch ủ thể của loại hợp đồng đó. Trong mỗi loại hợp đồng (nhóm) lại có những hình thức hợp đồng khác nhau, ch ủ yếu khác nhau v ề đối tượng của hợp đồng đó. 3- Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh – thương mại: Khi chuẩn bị soạn thảo, ký kết hợp đồng làm thế nào để phân biệt hợp đồng nào là hợp đồng dân s ự và hợp đồng nào là hợp đồng kinh doanh – thương m ại. Đây là v ấn đ ề không đ ơn gi ản và đ ể phân bi ệt được 2 loại hợp đồng này cần chú ý 2 đặc điểm cơ bản sau: Chủ thể của hợp đồng: Việc các chủ thể xác lập quan hệ trong một hợp đồng có th ể giúp phân bi ệt đâu là hợp đồng dân sự và đâu là hợp đồng kinh doanh thương mại. Mục đích lợi nhuận: Căn cứ vào mục đích của việc ký kết hợp đồng có hay không có lợi nhu ận (hay mục đích lợi nhuận) có thể giúp phân biệt được hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh – thương m ại. Như vậy có thể phân biệt 2 loại hợp đồng dân sự và kinh doanh – th ương m ại thông qua các đ ặc điểm của từng loại hợp đồng, cụ thể như sau: a) Hợp đồng dân sự là hợp đồng có đặc điểm: - Chủ thể: Mọi cá nhân, tổ chức. - Mục đích giao dịch: Không có mục đích lợi nhuận (Ví dụ: Cá nhân mua xe gắn máy đ ể làm ph ương tiện đi lại). b) Hợp đồng kinh doanh thương mại: Là hợp đồng có đặc điểm: - Chủ thể: Cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh. - Mục đích giao dịch: Đều có mục đích lợi nhuận (Ví dụ: Công ty A mua nguyên li ệu c ủa cá nhân B kinh doanh nguyên liệu về để sản xuất và cả Công ty A, cá nhân B đều có m ục đích l ợi nhu ận khi giao dịch). 7
- II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HỢP ĐỒNG Tùy theo từng loại hợp đồng mà pháp luật quy định loại hợp đồng đó có hình thức và nội dung chủ yếu đặc trưng và đồng thời trong mỗi hình thức của hợp đồng cụ thể lại có những nội dung chủ yếu phù hợp với đặc trưng của chủ thể, quan hệ và đối tượng của hợp đồng. a/ Hợp đồng dân sự Về hình thức hợp đồng dân sự có thể được giao kết (thỏa thu ận) b ằng l ời nói (mi ệng), b ằng văn bản hoặc bằng một hành vi cụ thể. - Hình thức được giao kết bằng lời nói: Được thực hiện chủ yếu qua sự tín nhiệm, giao d ịch đ ược thực hiện ngay hoặc những giao dịch đơn giản, có tính phổ thông, đối tượng giao dịch có giá trị th ấp nh ư: mua vé số, mua thực phẩm (rau, quả, thịt...) để tiêu dùng. Ở hình th ức này n ội dung h ợp đ ồng th ường được hiểu như đã thành thông lệ, tập quán có sẵn, việc trao đ ổi th ỏa thu ận ch ủ y ếu là giá c ả c ủa đ ối tượng giao dịch (ví dụ 1kg thịt giá cả bao nhiêu – có sự trả giá thêm bớt). Hình thức hợp đồng này rất phổ biến và áp dụng rộng rãi trong nhân dân, ch ủ y ếu là các giao d ịch mua bán lẻ phục vụ đời sống và cho các nhu cầu cá nhân. - Hình thức giao kết (xác lập) hợp đồng bằng văn bản: đ ược th ực hiện ch ủ yếu ở nh ững giao d ịch phức tạp, đối tượng của hợp đồng có giá trị lớn hoặc do pháp luật quy định phải thực hiện bằng văn b ản như: mua bán nhà ở, xe gắn máy, vay tiền ở tổ chức tín dụng, bảo hiểm... (nhưng không có m ục đích l ợi nhuận). Đối với hình thức hợp đồng này tùy từng hợp đồng cụ thể pháp lu ật quy đ ịnh b ắt bu ộc ph ải công chứng hoặc thị thực mới hợp lệ (như mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền s ử d ụng đ ất...). Tuy nhiên nếu các bên không công chứng hoặc chứng thực thì theo qui đ ịnh t ại Đi ều 401 B ộ lu ật dân s ự 2005 h ợp đồng vẫn có giá trị pháp lý và không bị coi là vô hiệu trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Ngoài ra những Trường hợp pháp luật không quy định bắt buộc phải công chứng thì các bên vẫn có thể th ỏa thu ận công chứng hoặc có sự chứng kiến của người làm chứng nhằm làm cho hợp đồng có giá trị pháp lý cao. - Hình thức giao kết hợp đồng bằng hành vi cụ thể: Thông thường đây là m ột d ạng quy ước đã hình thành trên cơ sở thông lệ mà các bên đã m ặc nhiên ch ấp nh ận (Ví d ụ: Khi xe ch ở hàng đã vào b ến dù không nói trước nhưng đội bốc xếp tự động xếp dỡ hàng mà không cần trao đổi với chủ hàng, sau đó ch ủ hàng tự động trả tiền công cho đội bốc xếp). Về nội dung chủ yếu của hợp đồng dân sự: Mọi hợp đồng dân s ự dù dưới hình th ức nào thì đ ều phải bảo đảm có những nội dung chủ yếu cơ bản (được Bộ luật Dân sự quy định t ại Điều 402) mà n ếu thiếu thì không thể giao kết được. Tuy nhiên tùy loại hợp đồng, có những lo ại h ợp đ ồng n ội dung ch ủ yếu của loại hợp đồng đó do văn bản pháp luật quy định cụ thể (có ho ặc không kèm theo m ẫu h ợp đồng), nhưng cũng có những loại hợp đồng pháp luật không quy đ ịnh c ụ th ể v ề n ội dung ch ủ y ếu c ủa loại hợp đồng đó thì các bên thỏa thuận về nội dung chủ yếu của hợp đồng nhưng cần ph ải có các n ội dung sau đây: + Đối tượng của hợp đồng (tài sản gì? Công việc gì?); + Số lượng, chất lượng; + Giá cả, phương thức thanh toán; + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; + Quyền và nghĩa vụ của các bên; + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. + Phạt vi phạm hợp đồng. Ngoài các nội dung cơ bản nêu trên thì các bên có thể th ỏa thu ận thêm các n ội dung khác (nh ưng không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội). b/ Hợp đồng kinh doanh – thương mại (còn gọi là hợp đồng kinh tế) Về hình thức của hợp đồng kinh doanh – thương m ại nói chung gi ống nh ư c ủa h ợp đ ồng dân s ự (trước đây Pháp lệnh hợp đồng kinh tế chỉ cho phép duy nhất một hình thức là hợp đồng bằng văn bản). Lưu ý: Các loại văn bản cũng được coi là hợp đồng nếu hai bên giao k ết gián ti ếp b ằng các tài li ệu giao dịch như: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đ ơn đ ặt hàng và đ ược s ự đ ồng ý c ủa bên kia v ới n ội dung phản ảnh đầy đủ các nội dung chủ yếu cần có và không trái pháp luật thì được coi là h ợp lệ. Về nội dung chủ yếu của hợp đồng kinh doanh – thương mại: 8
- Về cơ bản nội dung của hợp đồng kinh doanh – thương mại giống như hợp đồng dân sự. Tuy nhiên do đặc thù là hàng hóa dịch vụ có số lượng khối lượng lớn nên tính chất phức t ạp hơn đòi hỏi ngoài các nội dung cơ bản thì cụ thể hóa chi tiết hóa các thỏa thuận thường s ẽ do hai bên th ỏa thu ận và đưa vào nội dung của hợp đồng nhiều hơn, đòi hỏi chặt chẽ, chính xác hơn. Ví dụ: Hợp đồng kinh doanh – thương mại có thể rõ thêm các nội dung sau: + Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hóa ho ặc yêu c ầu k ỹ thu ật của công việc; + Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng; + Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng. + Điều kiện nghiệm thu, giao nhận. Nhìn chung hiện nay giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh – th ương m ại có nhi ều đi ểm chung giống nhau, có chăng sự khác nhau là các chủ thể ký k ết h ợp đ ồng và m ục đích c ủa h ợp đ ồng có lợi nhuận hay không mà thôi. III. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN BIẾT KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ, HỢP ĐỒNG DÂN SỰ 1- Đề nghị giao kết và trả lời. a) Khi các bên có sự mong muốn đi đến ký kết hợp đồng thì thông th ường ph ải có s ự trao đ ổi th ỏa thuận trước, nghĩa là một hoặc cả hai bên đều đưa ra yêu cầu của mình th ể hiện rõ ý định giao k ết h ợp đồng để bên kia xem có chấp nhận hay không. Đề nghị về việc giao kết hợp đồng có thể bằng lời nói nhưng cũng có th ể b ằng văn b ản nêu rõ các yêu cầu của mình trong đó phản ảnh rõ nội dung chủ yếu của hợp đồng mà mình dự đ ịnh sẽ ký k ết, nh ư đối tượng, giá cả, phương thức thanh toán... và chịu sự ràng buộc về đề nghị này. Lưu ý: Trong trường hợp đưa ra đề nghị và chưa hết thời hạn trả lời thì không được m ời ng ười th ứ ba giao kết trong thời hạn trả lời đồng thời phải chịu trách nhiệm v ề l ời đ ề nghị c ủa mình. N ếu bên đ ề nghị lại giao kết với người thứ ba thì phải bồi thường thiệt hại cho bên đ ược đ ề ngh ị n ếu có thi ệt h ại phát sinh. b) Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nh ận ch ỉ có hi ệu l ực khi đ ược thực hiện trong thời hạn đó. Nếu bên đề nghị giao k ết hợp đồng nh ận đ ược trả l ời khi đã h ết h ạn ch ờ trả lời, thì lời chấp nhận này được coi là lời đề nghị mới của bên chậm trả lời. Tuy nhiên nếu bên đề nghị không ấn định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó. 2- Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao k ết h ợp đ ồng trong các tr ường hợp sau đây: a) Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi ho ặc rút l ại đ ề nghị tr ước ho ặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường h ợp bên đ ề ngh ị có nêu rõ v ề vi ệc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh. Lưu ý: Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới. 3- Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy b ỏ đ ề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao k ết h ợp đồng. 4- Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây: a) Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; b) Hết thời hạn trả lời chấp nhận; 9
- c) Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; d) Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực; đ) Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề ngh ị trả lời. 5- Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện ho ặc s ửa đ ổi đ ề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới. 6- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối v ới bên đề ngh ị v ề việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. 7- Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng a) Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nh ận ch ỉ có hi ệu l ực khi đ ược thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đ ề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao k ết h ợp đ ồng v ẫn có hi ệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị. b) Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, k ể cả trong trường h ợp qua đi ện tho ại ho ặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời. 8- Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề ngh ị giao k ết h ợp đ ồng v ẫn có giá trị. 9- Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự Trong trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc m ất năng lực hành vi dân s ự sau khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị. 10- Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nh ận giao k ết h ợp đ ồng, n ếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao k ết h ợp đồng. 11- Một số vấn đề cần chú ý khi ký kết hợp đồng dân sự: a) Vấn đề hợp đồng mẫu do một bên đưa ra - Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do m ột bên đ ưa ra theo m ẫu đ ể bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời ch ấp nhận, thì coi nh ư ch ấp nh ận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra (như h ợp đ ồng cung ứng đi ện, h ợp đ ồng b ảo hiểm nhân thọ...). - Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng, thì bên đ ưa ra h ợp đ ồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó. b) Vấn đề phụ lục hợp đồng Trong nhiều trường hợp, khi ký kết hợp đồng thì các bên có lập thêm b ản ph ụ l ục h ợp đ ồng nh ằm chi tiết hóa một số điều khoản của hợp đồng, trong trường hợp này thì phụ l ục h ợp đ ồng có hi ệu l ực như hợp đồng và nội dung của phụ lục không được trái hoặc mâu thuẫn với n ội dung của h ợp đ ồng đã ký. c) Giải thích hợp đồng Trong nhiều trường hợp, vì sơ suất chưa trao đổi, tìm hiểu, cân nhắc k ỹ các n ội dung c ủa h ợp đ ồng nếu sau khi ký kết xảy ra việc các bên không thống nhất về n ội dung đã ký, m ỗi bên hi ểu theo m ột cách 10
- khác nhau, trong trường hợp này cần thiết phải có sự giải thích hợp đồng cụ thể như sau: - Khi một hợp đồng có điều khoản không rõ ràng, thì không chỉ d ựa vào ngôn t ừ c ủa h ợp đ ồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó. - Khi một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa, thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên. - Khi một hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, thì ph ải gi ải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng. - Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu, thì phải được giải thích theo t ập quán t ại đ ịa điểm giao kết hợp đồng. - Khi hợp đồng thiếu một số khoản, thì có thể bổ sung theo t ập quán đ ối v ới lo ại h ợp đ ồng đó t ại địa điểm giao kết hợp đồng. - Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong m ối liên h ệ v ới nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung của hợp đồng. - Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chung của các bên v ới ngôn t ừ s ử dụng trong h ợp đ ồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng. - Trong trường hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng n ội dung b ất lợi cho bên y ếu th ế thì khi gi ải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế. d) Hiệu lực của hợp đồng Nhìn chung, sau khi ký kết hợp đồng thì hợp đồng sẽ phát sinh hi ệu l ực vào th ời đi ểm mà hai bên giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Khi hợp đồng có hiệu lực thì phát sinh trách nhiệm pháp lý giữa các bên, nếu đó là hợp đồng được giao kết hợp pháp, đồng thời nó có tính bắt buộc đối với các bên trong việc tuân thủ và thực hiện hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì bị coi là vi phạm hợp đồng và phải gánh chịu những hậu quả pháp lý kèm theo. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. IV- NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN BIẾT KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 1- Về hình thức của hợp đồng lao động Về hình thức, giống như hợp đồng dân sự. Hợp đồng lao động có thể đ ược th ực hi ện b ằng văn b ản hoặc bằng lời nói (hợp đồng miệng). a) Hình thức giao kết (thỏa thuận) bằng miệng được thực hiện trong trường h ợp thuê lao đ ộng đ ối với công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 3 tháng và các công vi ệc lao đ ộng giúp vi ệc gia đình. Mặc dù giao kết hợp đồng bằng miệng nhưng hai bên cam k ết vẫn phải thực hiện đúng các qui đ ịnh của pháp luật về lao động. b) Hình thức giao kết (ký kết) bằng văn bản, ngoài những trường hợp nêu trên thì h ợp đ ồng lao đ ộng phải được ký kết bằng văn bản (theo mẫu của Bộ Lao động thương binh và xã hội qui định (Việc ký h ợp đồng lao động bằng văn bản là qui định bắt buộc (Điều 28 Bộ luật Lao động)). 2- Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động khi thỏa thuận phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Về công việc phải làm: Phải nêu rõ những hạng mục công việc cụ thể, đặc điểm, tính chất công vi ệc và những nhi ệm v ụ chủ yếu, khối lượng và chất lượng phải bảo đảm. b) Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: Phải nêu rõ một số giờ làm việc hàng ngày, hàng tuần theo gi ờ hành chính hay ca, kíp... ngày ngh ỉ hàng tuần, hàng năm, ngày nghỉ lễ, việc làm thêm giờ.... c) Về tiền lương: Phải nêu rõ mức lương, các loại phụ cấp, hình thức trả lương, các loại tiền th ưởng, các lo ại tr ợ cấp, thời gian trả lương, các loại phúc lợi tập thể, điều kiện nâng bậc lương, việc giải quyết tiền lương và tiền tàu xe trong những ngày đi đường khi nghỉ hàng năm. Lưu ý: Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao đ ộng qui đ ịnh quy ền 11
- lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, như thỏa ước lao động t ập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung. d) Về địa điểm làm việc: Phải nêu rõ địa điểm chính thức, làm tại chỗ, đi làm lưu động xa hay g ần, ph ương ti ện đi l ại, ăn, ở trong thời gian lưu động. đ) Về thời hạn hợp đồng: Phải nêu rõ loại hợp đồng, ngày bắt đầu, ngày kết thúc hợp đồng. e) Về điều kiện an toàn vệ sinh lao động: Phải nêu rõ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động, cụ thể trong công vi ệc ph ải làm, các công vi ệc phòng hộ lao động mà người lao động tuân thủ và người sử dụng lao đ ộng ph ải b ảo đ ảm cung c ấp, t ạo điều kiện... g) Về bảo hiểm xã hội: Phải nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc đóng góp, thu n ộp b ảo hiểm xã h ội, quyền, l ợi ích của người lao động về bảo hiểm xã hội. 3- Phân loại hợp đồng lao động Bộ Luật Lao động phân hợp đồng lao động thành 3 loại như sau: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Loại hợp đồng này được ký kết cho những công việc làm có tính chất thường xuyên, không ấn đ ịnh trước thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng mà thường là những công việc có tính ch ất thường xuyên, ổn định từ một năm trở lên. b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn (từ 1 năm đến 3 năm): Loại hợp đồng này được ký kết cho những loại công việc đã được hai bên xác đ ịnh tr ước th ời h ạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong một khoảng thời gian từ đủ 12 đến 35 tháng. c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm: Loại hợp đồng này được ký kết trong trường hợp công việc có tính ch ất t ạm th ời, ng ười s ử d ụng lao động xác định chỉ làm trong một vài ngày, một vài tháng đến dưới một năm là k ết thúc. Loại hợp đồng này cũng áp dụng trong trường hợp chỉ t ạm th ời thay th ế những ng ười lao đ ộng đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp lu ật qui đ ịnh, nh ững ng ười lao đ ộng n ữ khi nghỉ thai sản, những người lao động bị tạm giữ, tạm giam và những ng ười lao đ ộng khác đ ược t ạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động. Lưu ý: Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nh ất định mà th ời hạn từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế ng ười đi làm nghĩa v ụ quân s ự, ngh ỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác. 4- Nguyên tắc ký kết hợp đồng lao động Nguyên tắc ký kết hợp đồng lao động được Bộ luật Lao động qui đ ịnh khá ch ặt ch ẽ , c ụ th ể nh ư sau: a) Các điều khoản của hợp đồng không được trái pháp luật và khi t ập th ể lao đ ộng đã ký th ỏa ước lao động tập thể thì cũng không được trái với thỏa ước lao đ ộng t ập thể, không đ ược xâm h ại đ ến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, nhất là lợi ích của Nhà nước. b) Các bên giao kết hợp đồng phải có năng lực pháp lý và năng l ực hành vi. B ộ lu ật Lao đ ộng qui định là người lao động phải đủ 15 tuổi trở lên, được Nhà n ước thừa nhận có những quyền và nghĩa v ụ cụ thể trong lĩnh vực lao động theo qui định của Bộ luật Lao động. Người sử dụng lao động là cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên; người sử dụng lao động phải là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức...có đủ điều kiện về sử dụng lao động và trả công lao động. Các điều khoản của hợp đồng lao động phải được sự nhất trí, th ỏa thu ận c ủa c ả hai bên, hai bên đều bình đẳng trước pháp luật, bên nào vi phạm hợp đồng lao đ ộng thì ph ải b ồi th ường thi ệt h ại tr ực tiếp cho bên kia. c) Ưu tiên đối với lao động nữ và người tàn tật: Người sử dụng lao động khi có nhu cầu sử dụng lao đ ộng không đ ược t ừ ch ối giao k ết h ợp đ ồng với người lao động nữ có đủ các điều kiện làm những công việc phù h ợp v ới c ả nam và n ữ mà doanh nghiệp đang cần. Đồng thời cũng không được từ chối giao k ết hợp đ ồng lao đ ộng v ới ng ười lao đ ộng là 12
- người tàn tật đối với những công việc mà người khuyết tật làm được. Ngoài ra, phải góp m ột khoản tiền theo qui định của Chính phủ vào quỹ việc làm cho người tàn t ật n ếu như doanh nghi ệp không nh ận m ột tỷ lệ người lao động là người tàn tật theo qui định của Chính ph ủ đ ối v ới m ột s ố ngành ngh ề và công việc. 5- Đối tượng ký kết hợp đồng lao động Tùy thuộc vào từng loại lao động, Bộ luật Lao động qui định những t ổ ch ức, cá nhân sau đây khi s ử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động với người lao động. - Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu t ư nước ngoài t ại Việt Nam, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, các công ty c ổ ph ần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã thuê lao động không phải xã viên, cá nhân và h ộ gia đình có thuê lao đ ộng. - Các cá nhân, tổ chức, cơ quan nước ngoài hoặc tổ chức qu ốc tế đóng t ại Vi ệt Nam có thuê lao động là người Việt Nam. - Các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đoàn thể nhân dân, các t ổ ch ức chính tr ị xã h ội khác s ử dụng lao động không phải là công chức, viên chức Nhà nước. - Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân s ử dụng lao đ ộng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. - Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam trên lãnh th ổ Việt Nam s ử d ụng ng ười lao đ ộng nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký k ết hoặc tham gia có qui định khác. - Các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nghỉ hưu, cán b ộ, công ch ức Nhà n ước làm nh ững công việc mà Pháp lệnh cán bộ, công chức không cấm. 6- Đối tượng không phải ký kết hợp đồng lao động Những người sau đây được tuyển dụng không phải ký kết hợp đồng lao động. a) Người được Nhà nước bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc, Phó giám đ ốc, k ế toán tr ưởng trong doanh nghiệp Nhà nước. b) Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyên trách; ng ười gi ữ các ch ức v ụ trong cơ quan pháp luật, tư pháp được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các c ấp b ầu ho ặc c ử ra theo nhiệm kỳ. c) Người thuộc (làm công tác trong), các đoàn thể nhân dân, các t ổ ch ức chính trị khác nhau, xã viên hợp tác xã, kể cả cán bộ chuyên trách công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong các doanh nghi ệp. d) Sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Lưu ý: Người làm việc trong một số ngành, nghề hoặc địa bàn đặc biệt thuộc Bộ qu ốc phòng, B ộ Nội vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ hướng dẫn sau khi thỏa thuận với Bộ Lao động thương binh và xã hội. 7- Thủ tục ký kết hợp đồng lao động Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động và ng ười đ ược ủy quyền h ợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động. Trong trường hợp này, người đ ược ủy quyền h ợp pháp đ ể ký kết phải kèm theo danh sách họ tên, tuổi, địa chỉ th ường trú, nghề nghi ệp và ch ữ ký c ủa t ừng ng ười lao động, hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người và chỉ có thể áp dụng khi người sử dụng lao động cần lao động để giải quyết một công việc nhất định theo mùa v ụ mà th ời h ạn k ết thúc d ưới m ột năm hoặc công việc xác định được thời gian kết thúc trong thời hạn một, hai hoặc ba năm. Lưu ý: - Đối với những ngành nghề, công việc thuộc danh mục do Bộ Lao đ ộng – Th ương binh và xã h ội qui định được nhận trẻ em dưới 15 tuổi vào làm việc thì giao k ết h ợp đ ồng lao đ ộng ph ải có s ự đ ồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người đỡ đầu (giám hộ) của người dưới 15 tuổi đó mới có giá trị. - Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động v ới nhiều ng ười sử d ụng lao đ ộng n ếu có khả năng thực hiện nhiều hợp đồng. Đối với hợp đồng lao đ ộng ký v ới ng ười nghỉ hưu, cá nhân d ưới 10 lao động hoặc làm công việc có thời hạn dưới ba tháng thì các quyền l ợi c ủa ng ười lao đ ộng đ ược tính gộp vào tiền lương. 8- Thay đổi hợp đồng lao động Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu c ầu thay đ ổi n ội dung h ợp đ ồng 13
- thì phải báo cho bên kia biết trước ba ngày. Việc thay đổi n ội dung h ợp đ ồng lao đ ộng đ ược ti ến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. MỤC II. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ, KINH TẾ (GIAO DỊCH BẢO ĐẢM) I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM 1- Giao dịch bảo đảm là gì ? a) Giao dịch bảo đảm là giao dịch (dân sự, kinh doanh, thương mại) do các bên th ỏa thu ận ho ặc pháp luật qui định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm. b) Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo qui định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực ch ỉ trong trường h ợp pháp lu ật có qui định. c) Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký theo qui định của pháp lu ật thì giao d ịch b ảo đ ảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký. 2- Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, kinh doanh – thương mại. Theo qui định của pháp luật có 7 biện pháp bảo đảm gồm: a) Cầm cố tài sản; b) Thế chấp tài sản; c) Đặt cọc; d) Ký cược; đ) Ký quỹ; e) Bảo lãnh; g) Tín chấp. Ngoài ra trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy đ ịnh về bi ện pháp b ảo đ ảm (ngoài những biện pháp đã nói trên) thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp b ảo đ ảm đó. 3- Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên các bên được thỏa thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đ ể b ảo đ ảm th ực hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện. 4- Tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: 1- Vật: a) Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch. b) Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là vật hiện có hoặc được hình thành trong t ương lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản, bất động s ản thu ộc s ở h ữu c ủa bên b ảo đ ảm sau th ời đi ểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. 2- Tiền, trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy t ờ có giá khác đ ược dùng để b ảo đ ảm th ực hi ện nghĩa vụ. 3- Quyền tài sản: a) Các quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài s ản phát sinh t ừ quy ền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi n ợ, quyền đ ược nh ận s ố ti ền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghi ệp, quy ền tài s ản phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thu ộc s ở h ữu của bên b ảo đ ảm đ ều đ ược dùng đ ể b ảo 14
- đảm thực hiện nghĩa vụ . b) Đối với quyền sử dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy đ ịnh của BLDS và pháp luật về đất đai. c) Đối với quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng để b ảo đ ảm th ực hi ện nghĩa v ụ theo quy định của BLDS và pháp luật về tài nguyên. 5- Một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ a) Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, n ếu có giá trị t ại th ời đi ểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thu ận khác hoặc pháp luật có quy định khác. b) Trong trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa v ụ thì bên b ảo đ ảm ph ải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài s ản b ảo đ ảm đang đ ược dùng đ ể b ảo đ ảm th ực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản. c) Trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến h ạn thì các nghĩa v ụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đ ảm đều đ ược tham gia x ử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài s ản, n ếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có th ể th ỏa thu ận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến h ạn. 6- Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm a) Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký; b) Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa v ụ dân s ự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao d ịch b ảo đ ảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán; c) Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao d ịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán đ ược xác định theo th ứ t ự xác l ập giao d ịch bảo đảm. II. CẦM CỐ TÀI SẢN 1- Cầm cố tài sản là gì ? a) Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài s ản thu ộc quy ền s ở h ữu c ủa mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đ ảm th ực hiện nghĩa v ụ ï(Ví d ụ: A vay B s ố tiền 10.000.000 đ và A giao cho B chiếc xe gắn máy để cầm cố). b) Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn b ản riêng ho ặc ghi trong hợp đồng chính. c) Việc cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nh ận cầm cố. d) Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố. Lưu ý: Trong trường hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa v ụ dân sự thì m ỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Tuy nhiên các bên cũng có th ể th ỏa thu ận là mỗi tài sản chỉ bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ. Việc cầm cố được hủy bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý. 2- Nghĩa vụ và quyền của bên cầm cố tài sản a) Về nghĩa vụ: Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây: - Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận; - Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, n ếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài s ản và yêu cầu b ồi th ường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài s ản cầm cố; - Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo qu ản, giữ gìn tài s ản c ầm c ố, tr ừ tr ường hợp có thỏa thuận khác. 15
- b) Về quyền: Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây: - Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài s ản cầm cố trong tr ường h ợp quy đ ịnh t ại khoản 3 Điều 333 của BLDS (xem phụ lục), nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ b ị m ất giá trị hoặc giảm sút giá trị; - Được bán tài sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý; - Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận; - Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài s ản cầm cố khi nghĩa v ụ đ ược b ảo đ ảm bằng cầm cố chấm dứt; _ Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. 3- Nghĩa vụ và quyền của bên nhận cầm cố tài sản a) Về nghĩa vụ: Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây: - Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài s ản cầm cố thì ph ải b ồi th ường thiệt hại cho bên cầm cố; - Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho m ượn tài s ản cầm cố; không đ ược đem tài s ản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác; - Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài s ản cầm cố, n ếu không đ ược bên cầm cố đồng ý; - Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố ch ấm dứt ho ặc đ ược thay th ế bằng biện pháp bảo đảm khác. b) Về quyền: Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây: - Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó; - Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp lu ật để thực hiện nghĩa vụ; - Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài s ản cầm cố, n ếu có th ỏa thuận; - Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. 4- Xử lý tài sản cầm cố a) Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa v ụ không th ực hi ện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thỏa thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương th ức do các bên đã thỏa thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa v ụ. Lưu ý: Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố. b) Trong trường hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nh ận cầm cố đ ược ch ọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý s ố tài s ản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thi ệt hại cho bên cầm cố thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. 5- Việc thanh toán tiền bán tài sản cầm cố Tiền bán tài sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nh ận cầm cố sau khi tr ừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan đ ể x ử lý tài s ản c ầm c ố; Trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nh ận c ầm c ố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; Lưu ý: Nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì bên c ầm c ố phải trả tiếp phần còn thiếu đó. 6- Những trường hợp chấm dứt việc cầm cố tài sản Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây: a) Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt; b) Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; c) Tài sản cầm cố đã được xử lý; d) Theo thỏa thuận của các bên. 7- Việc trả lại tài sản cầm cố Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt (theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 339 của BLDS) thì tài 16
- sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi t ức thu đ ược t ừ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thỏa thuận khác. Lưu ý: Việc cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định t ại các điều từ Điều 326 đến Điều 340 của BLDS và các văn bản pháp luật khác về hoạt động của cửa hàng cầm đ ồ. III. THẾ CHẤP TÀI SẢN 1- Thế chấp tài sản là gì? a) Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên th ế ch ấp) dùng tài s ản thu ộc s ở h ữu c ủa mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (sau đây g ọi là bên nh ận th ế ch ấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có v ật ph ụ thì v ật phụ c ủa b ất đ ộng sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì v ật ph ụ thu ộc tài s ản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai. Lưu ý: - Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thu ận giao cho ng ười th ứ ba gi ữ tài s ản thế chấp. - Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định t ại các điều t ừ Đi ều 715 đ ến Điều 721 của BLDS (xem phụ lục) và các quy định khác của pháp luật có liên quan. b) Về hình thức: Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn b ản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn b ản thế ch ấp ph ải đ ược công chứng, chứng thực hoặc đăng ký. c) Về thời hạn: Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp. 2- Thế chấp tài sản đang cho thuê Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được t ừ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. 3- Thế chấp tài sản được bảo hiểm a) Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền b ảo hiểm cũng thu ộc tài s ản thế chấp. b) Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài s ản b ảo hi ểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho t ổ chức b ảo hiểm biết v ề việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán với bên nhận thế chấp. 4- Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ Trong trường hợp thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì m ỗi tài s ản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Tuy nhiên, các bên cũng có th ể th ỏa thu ận m ỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ. 5- Nghĩa vụ và quyền của bên thế chấp tài sản a) Về nghĩa vụ: Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây: - Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; - Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công d ụng tài s ản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ m ất giá trị hoặc giảm sút giá trị; - Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài s ản th ế ch ấp, n ếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy h ợp đ ồng th ế ch ấp tài s ản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài s ản thế chấp; 17
- - Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của BLDS (xem phụ lục). b) Về quyền: Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây: Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường h ợp hoa l ợi, l ợi t ức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận; - Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp; - Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuy ển trong quá trình s ản xuất, kinh doanh. Lưu ý: Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình s ản xu ất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu đ ược ho ặc tài s ản hình thành t ừ s ố ti ền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán. - Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không ph ải là hàng hóa luân chuy ển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý. - Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên m ượn bi ết v ề việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và ph ải thông báo cho bên nh ận th ế ch ấp biết; - Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm b ằng th ế ch ấp ch ấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. 6- Nghĩa vụ và quyền của bên nhận thế chấp tài sản a) Về nghĩa vụ: Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây: - Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy t ờ v ề tài s ản th ế ch ấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp; - Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xóa đăng ký trong các tr ường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của BLDS (xem phụ lục). b) Về quyền: Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây: - Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy đ ịnh t ại kho ản 5 Đi ều 349 c ủa BLDS (xem phụ lục) phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, n ếu việc s ử d ụng làm m ất giá tr ị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó; - Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không đ ược cản trở ho ặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp; - Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp; - Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để b ảo toàn tài s ản, giá tr ị tài s ản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử d ụng; - Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài s ản đó cho mình đ ể x ử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không th ực hiện ho ặc th ực hi ện không đúng nghĩa vụ; - Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài s ản trong tr ường h ợp nh ận th ế ch ấp b ằng tài s ản hình thành trong tương lai; - Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định và được ưu tiên thanh toán. 7- Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp a) Về nghĩa vụ: Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây: - Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài s ản thế ch ấp, làm m ất giá tr ị ho ặc gi ảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường; - Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, trong trường h ợp quy đ ịnh t ại kho ản 1 Điều 353 của BLDS (xem phụ lục), nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm m ất giá trị ho ặc gi ảm sút giá trị của tài sản thế chấp; - Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo th ỏa thu ận. b) Về quyền: Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây: - Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, n ếu có th ỏa 18
- thuận; -_ Được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường h ợp có thỏa thuận khác. 8- Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp a) Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có s ự đ ồng ý của bên nh ận th ế ch ấp, n ếu không có thỏa thuận khác, (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 349 của BLDS - xem phụ lục). b) Trong trường hợp thế chấp kho hàng thì bên thế chấp có thể thay th ế hàng hóa trong kho, nh ưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận. c) Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì bên thế chấp trong m ột thời gian h ợp lý ph ải s ửa ch ữa tài s ản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không có thỏa thu ận khác. 9- Xử lý tài sản thế chấp Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa v ụ không th ực hi ện ho ặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định t ại Điều 336 và Điều 338 của BLDS (tương tự như xử lý tài sản cầm cố). 10- Những trường hợp việc thế chấp tài sản bị hủy bỏ, chấm dứt a) Việc thế chấp tài sản có thể bị hủy bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. b) Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây: - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt; - Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; - Tài sản thế chấp đã được xử lý; - Theo thỏa thuận của các bên. IV. ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ QUỸ 1- Đặt cọc là gì ? a) Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý ho ặc v ật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong m ột th ời h ạn đ ể b ảo đ ảm giao k ết ho ặc th ực hi ện h ợp đồng. Lưu ý: Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. b) Trong trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đ ặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện h ợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; n ếu bên nh ận đ ặt c ọc t ừ ch ối vi ệc giao k ết, th ực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và m ột khoản tiền t ương đương giá tr ị tài s ản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2- Ký cược là gì ? a) Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê m ột kho ản ti ền ho ặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài s ản ký cược) trong m ột th ời h ạn đ ể b ảo đ ảm vi ệc trả lại tài sản thuê. b) Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê. 3- Ký quỹ là gì ? a) Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí ho ặc gi ấy t ờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ . b) Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa v ụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt h ại do bên có nghĩa v ụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. Lưu ý: Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định. 19
- V. BẢO LÃNH 1- Bảo lãnh là gì ? a) Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam k ết với bên có quyền (sau đây g ọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây g ọi là bên đ ược b ảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện ho ặc thực hiện không đúng nghĩa v ụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên đ ược b ảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. b) Về hình thức: Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có th ể lập thành văn b ản riêng ho ặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn b ản b ảo lãnh ph ải đ ược công chứng hoặc chứng thực. c) Phạm vi bảo lãnh: Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa v ụ cho bên được bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên n ợ gốc, tiền phạt, tiền b ồi th ường thi ệt h ại, tr ừ tr ường hợp có thỏa thuận khác. d) Về thù lao: Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên đ ược b ảo lãnh có th ỏa thuận. Lưu ý: - Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh th ực hiện nghĩa v ụ thay cho bên đ ược b ảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn. - Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường h ợp bên nh ận b ảo lãnh có th ể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh. - Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được b ảo lãnh th ực hi ện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác. 2- Thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh. a) Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đ ới th ực hi ện vi ệc b ảo lãnh, tr ừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các ph ần đ ộc l ập; bên có quy ền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa v ụ. b) Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã th ực hiện toàn b ộ nghĩa v ụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải th ực hiện ph ần nghĩa v ụ c ủa họ đối với mình. 3- Những trường hợp miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. a) Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường h ợp có th ỏa thu ận ho ặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. b) Trong trường hợp chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận b ảo lãnh liên đ ới đ ược mi ễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải th ực hiện nghĩa v ụ b ảo lãnh của họ. 4- Xử lý tài sản của bên bảo lãnh. Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được b ảo lãnh, mà bên b ảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài s ản thu ộc s ở h ữu c ủa mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. 5- Hủy bỏ, chấm dứt việc bảo lãnh. a) Việc bảo lãnh có thể được hủy bỏ nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. b) Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây: - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt; - Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; - Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; - Theo thỏa thuận của các bên. 20
- MỤC III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM I. TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 1- Những trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Các trường hợp sau đây phải đăng ký giao dịch bảo đảm: a) Thế chấp quyền sử dụng đất; b) Thế chấp quyền sử dụng đất rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; c) Thế chấp tàu bay, tàu biển; d) Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ; đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có qui định. Ngoài ra khi người tham gia giao dịch bảo đảm bằng hình thức khác, có yêu c ầu thì vi ệc b ảo lãnh bằng tài sản cũng được đăng ký. Lưu ý: Ngoài các trường hợp nêu trên nếu pháp luật có qui định các trường hợp khác phải đ ược đăng ký giao dịch bảo đảm thì cũng phải thực hiện đăng ký theo qui định về đăng ký giao dịch b ảo đ ảm. 2- Đối tượng yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm. Đối tượng yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có thể là bên b ảo đ ảm, bên nh ận b ảo đ ảm ho ặc người được ủy quyền. Trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nh ận b ảo đ ảm, thì bên b ảo đ ảm mới, bên nhận bảo đảm mới cũng có thể là người yêu cầu đăng ký thay đổi đó. Lưu ý: Người yêu cầu đăng ký có thể nộp đơn trực tiếp t ại cơ quan đăng ký ho ặc g ửi đ ơn qua đường bưu điện, qua các phương tiện thông tin liên lạc khác đến cơ quan đăng ký. 3- Nội dung đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây : a) Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm: Trường hợp là cá nhân: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, s ố ch ứng minh nhân dân (n ếu có), đ ịa ch ỉ, số điện thoại hoặc số fax (nếu có); Trường hợp là tổ chức: tên, loại hình, số đăng ký kinh doanh (n ếu có), địa ch ỉ tr ụ s ở chính, đ ịa ch ỉ trụ sở của chi nhánh, nếu bên yêu cầu đăng ký là chi nhánh, số điện thoại hoặc s ố fax (n ếu có). b) Mô tả tài sản bảo đảm. 4- Trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm. a) Người yêu cầu đăng ký phải kê khai đầy đủ theo m ẫu đơn, đúng s ự th ật, đúng th ỏa thu ận c ủa các bên về giao dịch bảo đảm. b) Trường hợp người yêu cầu đăng ký ghi vào đơn các n ội dung không đúng s ự th ật, không dúng thỏa thuận của các bên về giao dịch bảo đảm mà gây thiệt h ại, thì ph ải b ồi th ường cho ng ười b ị thi ệt hại. 5- Hiệu lực của việc đăng ký. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm có giá trị trong năm năm, k ể t ừ ngày đăng ký, tr ừ tr ường h ợp các bên có yêu cầu xóa đăng ký trước thời hạn hoặc có yêu cầu đăng ký gia h ạn. Th ời h ạn c ủa m ỗi l ần đăng ký gia hạn là năm năm. 6- Thủ tục nhận đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm. a) Khi nhận đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm đã được ghi đ ầy đ ủ các n ội dung theo m ẫu, c ơ quan đăng ký phải ghi vào đơn thời điểm nhận (giờ, ngày, tháng, năm) và cấp cho ng ười yêu c ầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu có ghi thời điểm nhận đơn hợp lệ. b) Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đ ảm không ghi đ ầy đ ủ các n ội dung theo m ẫu hoặc người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí, thì cơ quan đăng ký trả lại đ ơn yêu cầu đăng ký và nêu rõ 21
- lý do từ chối đăng ký. 7- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm. Cơ quan đăng ký phải kịp thời nhập các n ội dung kê khai trong đ ơn yêu c ầu đăng ký vào H ệ th ống dữ liệu hoặc sổ đăng ký và trong thời hạn ba ngày, kể t ừ ngày nhận đ ơn h ợp l ệ ph ải c ấp cho ng ười yêu cầu đăng ký giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm. Lưu ý: - Các giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay đ ược ghi vào S ổ đăng ký tàu bi ển qu ốc gia, S ổ đăng bạ tàu bay. - Các giao dịch bảo đảm đối với bất động sản và quyền sử dụng đ ất của t ổ ch ức, cá nhân và h ộ gia đình được ghi vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm đối với bất động sản theo tên của bên bảo đ ảm. 8- Nội dung giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm. Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây: a) Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm : - Trường hợp là cá nhân: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân (n ếu có), đ ịa ch ỉ, số điện thoại hoặc số fax (nếu có); - Trường hợp là tổ chức: tên, loại hình, số đăng ký kinh doanh (n ếu có), đ ịa ch ỉ trụ s ở chính, đ ịa ch ỉ trụ sở của chi nhánh, nếu bên yêu cầu đăng ký là chi nhánh, số điện thoại hoặc s ố fax (n ếu có). b) Tài sản bảo đảm: ghi các nội dung về tài sản bảo đảm như trong đơn đề nghị đăng ký; c) Thời điểm đăng ký; d) Thời hạn đăng ký có hiệu lực; đ) Thời điểm đăng ký hết hạn; e) Số đăng ký; g) Danh mục các giao dịch bảo đảm theo tên của bên bảo đ ảm hiện đang l ưu gi ữ trong H ệ th ống d ữ liệu hoặc trong sổ đăng ký tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm. 9- Thủ tục thay đổi nội dung đã đăng ký. a) Người yêu cầu đăng ký có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký thay đ ổi n ội dung đã đăng ký. Ng ười yêu cầu thay đổi nội dung đã đăng ký phải gửi đơn đề nghị thay đ ổi đến cơ quan đăng ký có th ẩm quy ền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. b) Đơn yêu cầu thay đổi đăng ký có nội dung chủ yếu sau đây: - Người yêu cầu đăng ký thay đổi: Trường hợp là cá nhân: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, s ố ch ứng minh nhân dân (n ếu có), đ ịa ch ỉ, số điện thoại hoặc số fax (nếu có); Trường hợp là tổ chức: tên, loại hình, số đăng ký kinh doanh (n ếu có), địa ch ỉ tr ụ s ở chính, đ ịa ch ỉ trụ sở của chi nhánh, nếu bên yêu cầu đăng ký là chi nhánh, số điện thoại hoặc s ố fax (n ếu có). - Nội dung thay đổi: bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, tài s ản b ảo đ ảm, thay đ ổi th ứ t ự ưu tiên thanh toán (nếu có) và các nội dung khác đã đăng ký. 10- Thủ tục sửa chữa sai sót khi đăng ký giao dịch bảo đảm. Trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện trong đơn yêu cầu đăng ký ho ặc gi ấy ch ứng nh ận đăng ký giao dịch bảo đảm có sai sót, thì có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký sửa lại cho đúng v ới n ội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký. Khi nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, cơ quan đăng ký ph ải ghi vào đ ơn th ời đi ểm nh ận (gi ờ, ngày, tháng, năm). Trong thời hạn ba ngày, k ể từ ngày nh ận đ ơn h ợp l ệ, c ơ quan đăng ký ph ải c ấp cho người yêu cầu sửa chữa sai sót giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm. 11- Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm. a) Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký nh ận đ ơn h ợp l ệ theo quy định. b) Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm trong các trường hợp dưới đây được tính như sau: - Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu sửa chữa sai sót trong đ ơn yêu c ầu đăng ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu sửa ch ữa sai sót trong gi ấy ch ứng nh ận đăng 22
- ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký theo quy đ ịnh; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu đăng ký thay đ ổi, thì th ời đi ểm đăng ký là th ời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký; nếu là yêu cầu đăng ký b ổ sung tài s ản b ảo đ ảm, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm đó. 12- Thủ tục xóa đăng ký. Việc xóa đăng ký được thực hiện như sau: a) Trước ngày thời hạn đăng ký chấm dứt, bên bảo đảm hoặc bên nh ận b ảo đ ảm đ ề nghị xóa đăng ký trong các trường hợp quy định tại các điều 343, 362, 375 và 418 Bộ Lu ật Dân s ự và trong tr ường h ợp nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt; người yêu cầu xóa đăng ký phải kê khai đầy đ ủ vào đ ơn yêu c ầu xóa đăng ký theo mẫu và gửi cho cơ quan đăng ký theo quy đ ịnh. Ng ười yêu c ầu xóa đăng ký không ph ải tr ả lệ phí. b) Cơ quan đăng ký xóa đăng ký trong Hệ thống dữ liệu ho ặc trong s ổ đăng ký. Trong th ời h ạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu xóa đăng ký, cơ quan đăng ký c ấp cho ng ười có đ ơn yêu c ầu gi ấy chứng nhận xóa đăng ký giao dịch bảo đảm theo m ẫu. Trong trường h ợp ng ười yêu c ầu xóa đăng ký là bên bảo đảm, thì cơ quan đăng ký phải gửi cho bên nhận bảo đảm b ản sao gi ấy ch ứng nh ận xóa đăng ký giao dịch bảo đảm. 13- Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm. a) Các giao dịch bảo đảm đã đăng ký có giá trị đ ối v ới người th ứ ba, k ể t ừ th ời đi ểm đăng ký cho đến khi hết hiệu lực đăng ký. b) Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa những người cùng nhận bảo đảm bằng m ột tài s ản được xác đ ịnh theo thứ tự đăng ký. c) Việc đăng ký giao dịch bảo đảm và giấy chứng nhận đăng ký giao dịch b ảo đ ảm không có giá tr ị xác nhận tính xác thực của giao dịch bảo đảm. II. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 1- Quyền và trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm. a) Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền tìm hiểu thông tin về giao dịch b ảo đ ảm. C ơ quan đăng ký có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, t ổ chức trong vi ệc tìm hi ểu thông tin v ề giao d ịch bảo đảm. b) Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo tên của bên bảo đảm nêu trong đơn yêu cầu. Cơ quan đăng ký cung cấp cho người yêu cầu cung cấp thông tin về các giao d ịch b ảo đ ảm theo tên của bên bảo đảm đang được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu hoặc trong s ổ đăng ký t ại th ời đi ểm cung cấp. 2- Thẩm quyền cung cấp thông tin của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Thẩm quyền cung cấp thông tin của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định như sau: a) Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh cung c ấp thông tin v ề giao d ịch b ảo đảm đã được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu; b) Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên, Cục Hàng hải Việt Nam cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với tàu biển; c) Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cung cấp thông tin về giao dịch b ảo đ ảm đã đăng ký đ ối v ới tàu bay; d) Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất, nơi có bất động sản cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất của tổ chức; đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, n ơi có b ất đ ộng s ản cung c ấp thông tin v ề giao d ịch b ảo đảm đã đăng ký đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất của cá nhân, h ộ gia đình. 23
- MỤC IV. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ VI PHẠM HỢP ĐỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO KHI KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG I. MỘT SỐ DẠNG VI PHẠM KHI KÝ KẾT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG Trong thực tiễn quá trình ký kết, cũng như trong quá trình thực hiện hợp đ ồng luôn n ảy sinh nh ững vấn đề rắc rối do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho việc ký k ết, th ực hi ện ho ặc thanh lý h ợp đ ồng gặp trở ngại, trường hợp dẫn đến tranh chấp phải đưa đến các cơ quan pháp lu ật ho ặc c ơ quan tr ọng tài giải quyết. Trong những trường hợp như vậy luôn xảy ra tình trạng ho ặc là vi ph ạm chính h ợp đ ồng đã ký kết hoặc là vi phạm các quy định pháp luật về hợp đồng dẫn đến làm hợp đồng vô hiệu. Dưới đây là một số dạng vi phạm: 1- Các vi phạm của các chủ thể đối với hợp đồng đã giao kết. Dạng vi phạm hợp đồng này thường được thể hiện qua các trường hợp và nguyên nhân sau: a) Không chịu thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không gi ải thích rõ lý do cho bên kia (hợp đồng chưa được bên nào thực hiện). Trường hợp này thường xảy ra do sau khi ký k ết h ợp đ ồng thì phát hi ện mình b ị h ớ ho ặc r ơi vào điều kiện không có khả năng thực hiện hoặc biết rõ là nếu thực hiện thì sẽ bị bất lợi... b) Không chịu thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mặc dù đã hưởng các quyền l ợi t ừ h ợp đ ồng. Ch ẳng hạn như vay tiền sau khi nhận được tiền vay thì sau đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Trường hợp này xảy ra có nhiều nguyên do như bên thực hiện nghĩa vụ m ất kh ả năng thanh toán (b ị thua lỗ, phá sản), cố ý gian lận kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ để có lợi cho mình ho ặc do gian d ối với bên đối tác đẩy phía bên kia vào thế bất lợi, nhiều trường hợp ký kết h ợp đ ồng là để gi ải quy ết m ột khó khăn trước mắt nào đó chứ thực sự không có khả năng thực hiện nghĩa v ụ (như vay c ủa ng ười này để trả cho người khác...). c) Không thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận ghi trong h ợp đ ồng (m ặc dù có th ực hi ện h ợp đồng). Trường hợp này thường xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng do lỗi của m ột ho ặc c ả hai bên tìm cách thực hiện theo hướng có lợi cho mình hoặc do hiểu sai n ội dung c ủa h ợp đ ồng, nh ưng cũng có thể do một bên gặp khó khăn thực hiện không đúng các yêu cầu về s ố lượng, th ời gian giao hàng... ngoài ra, nhiều trường hợp do lợi dụng một bên thiếu kinh nghiệm bên kia tìm cách đ ể th ực hi ện không đúng nội dung hợp đồng (như viện cớ hợp đồng ghi không rõ, đổ lỗi khách quan...) đã ký kết. 2- Các vi phạm quy định của pháp luật thường gặp khi ký kết, thực hiện hợp đồng. a) Giao kết hợp đồng không đúng đối tượng chủ thể. Nghĩa là người tham gia giao k ết không có t ư cách để ký kết hợp đồng (Ví dụ: Trẻ em tham gia giao dịch dân sự mà không có người giám h ộ, ng ười của pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế nhưng không có giấy ủy quyền của người đ ại di ện h ợp pháp là người đứng đầu pháp nhân đó...). b) Giao kết hợp đồng không tuân thủ hình thức hợp đồng đã được pháp luật quy định. Việc vi phạm thể hiện ở chỗ những hợp đồng bắt buộc phải làm thành văn bản, ph ải công ch ứng, phải chứng thực nhưng lại không thực hiện đúng. Ví dụ: Bộ luật Dân sự quy định hợp đồng mua bán nhà ở phải làm thành văn b ản và ph ải đ ược công chứng chứng thực nhưng lại chỉ viết bằng giấy tay. c) Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm. Nhiều trường hợp các bên tham gia ký kết không am hiểu những hàng hóa hoặc các giao dịch bị pháp luật cấm hoặc hạn chế nên vẫn ký kết dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu. Ngoài ra, nhiều trường hợp về nội dung thì hợp pháp nh ưng th ực ch ất đ ối t ượng h ợp đ ồng (hàng hóa) lại là bất hợp pháp do không bảo đảm các giấy t ờ hợp pháp (như hàng buôn l ậu) ho ặc đ ể che gi ấu một hoạt động bất hợp pháp (như khai thấp giá mua bán để trốn thu ế) cũng b ị coi là vi ph ạm b ất k ể các bên có biết rõ thỏa thuận ngầm với nhau hay không. 24
- d) Hợp đồng thể hiện rõ ràng và thiếu các nội dung cơ bản của hợp đồng này. Đây là dạng vi phạm khá nhiều do sự thiếu hiểu biết hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của m ột bên để lập hợp đồng mà nội dung của mỗi loại hợp đồng lại không bảo đảm theo quy đ ịnh của pháp lu ật v ề các nội dung cơ bản của hợp đồng đó, tức là không rõ ràng ho ặc thi ếu nh ững n ội dung c ủa m ột h ợp đồng. Ví dụ 1: Hợp đồng mua bán nhưng không ghi giá mua bán. Ví dụ 2: Hợp đồng vận chuyển nhưng không nêu rõ địa điểm lên xuống hàng, thời gian vận chuyển. Ví dụ 3: Hợp đồng lao động nhưng không ghi công việc phải làm, mức tiền lương. đ) Nội dung hợp đồng do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên t ắc t ự nguyện, bình đ ẳng, trung thực. Trường hợp này xác định do một hoặc nhiều bên đã có sự lừa dối hoặc có thủ đo ạn ép bu ộc bên kia giao kết với nội dung áp đặt nhằm tạo lợi thế tuyệt đối cho mình. Ví dụ: Bên A bán nhà cho Bên B với giá rất thấp so với giá thực tế để trừ nợ. Trường hợp này Bên B đã lợi dụng khó khăn, túng quẫn của Bên A để ép giá, gây thiệt thòi cho Bên A. II. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG Khi phát sinh một vụ việc vi phạm hợp đồng thì vấn đề mâu thuẫn và tranh ch ấp là không th ể tránh khỏi, vấn đề là ở chỗ xử lý như thế nào có lợi nhất cho các bên hoặc cho b ản thân mình b ằng các bi ện pháp thích hợp, phù hợp với pháp luật. Để có thể xử lý có hiệu quả các vi phạm hợp đồng khi xảy ra, tùy theo tính chất s ự việc, b ạn có th ể tiến hành một hoặc các biện pháp sau: 1– Thương lượng – hòa giải Việc thương lượng – hòa giải nhìn chung luôn được khuyến khích khi xảy ra b ất cứ m ột vụ tranh chấp hợp đồng nào nhằm giải quyết một cách nhẹ nhàng nh ất v ụ việc. Vi ệc th ương l ượng hòa gi ải có thể do các bên chủ động gặp gỡ nhau để giải quyết nhưng nhiều trường h ợp ph ải do Tòa án ho ặc c ơ quan Trọng tài thương mại hòa giải. Nhìn chung việc thương lượng – hòa giải nếu đạt được kết quả thì sẽ có nhiều lợi ích cho các bên như không phải nộp án phí, rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng ... và làm hài lòng các bên tranh ch ấp. Thông thường việc thương lượng – hòa giải chỉ đạt k ết quả do thiện chí của các bên và ch ủ y ếu việc vi phạm, tranh chấp là do nguyên nhân khách quan hoặc vì hiểu l ầm hay hi ểu không đ ầy đ ủ n ội dung hợp đồng. Một vấn đề cần lưu ý có tính nguyên tắc là bất kỳ một việc vi phạm ho ặc tranh ch ấp h ợp đ ồng nào cũng cần tiến hành biện pháp thương lượng – hòa giải trước, bởi vì n ếu b ỏ qua bi ện pháp này thì có nghĩa là bạn đã bỏ qua một cơ hội tốt mà không có một biện pháp nào có thể hiệu quả h ơn. 2– Đơn phương hủy bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng Đây là biện pháp bất đắc dĩ sau khi đã thương lượng hòa giải không đ ược nh ưng nh ằm h ạn ch ế hoặc không để gây ra hậu quả xấu hơn nếu tiếp tục thực hiện h ợp đ ồng trong khi phía bên kia không chấm dứt việc vi phạm hợp đồng hoặc thiếu thiện chí để giải quyết h ậu qu ả của vi ệc vi ph ạm h ợp đồng. Tuy nhiên cũng cần hết sức cân nhắc thận trọng để tránh nóng v ội không cần thi ết. Lưu ý: Trong trường hợp bạn bắt buộc phải áp dụng biện pháp này mà gây ra thi ệt h ại cho bên vi phạm hợp đồng thì bạn không phải bồi thường thiệt hại cho họ. Đây cũng được coi là hậu quả mà bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu. 3– Yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết Nói chung nếu việc tranh chấp xuất phát từ hợp đồng (dân s ự, kinh doanh - th ương m ại, lao đ ộng) mà các bên không tự giải quyết được thì nên yêu cầu Tòa án ho ặc Trọng tài th ương m ại (ch ỉ áp d ụng trong trường hợp tranh chấp hợp đồng kinh doanh – thương m ại giải quyết đ ể b ảo v ệ quyền l ợi cho mình trong thời hạn luật định. Việc yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết là biện pháp cần thiết và hữu hiệu khi không còn biện pháp nào có thể làm thay đổi được tình hình bởi các cơ quan này, nhất là Tòa án, là các cơ quan có thẩm quyền ra các phán quyết bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của bên vi phạm các phán quyết này có hiệu lực pháp lý cao và có tính bắt buộc. 25
- Khi yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết thì các bên phải tuân thủ quy trình t ố tụng chặt chẽ do pháp luật quy định đối với từng loại tranh chấp . 4– Yêu cầu cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát xem xét khởi tố vụ án hình sự Đây là biện pháp cứng rắn được áp dụng nếu bên đối tác có dấu hiệu chiếm đo ạt tài s ản khi ký k ết hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng hành vi lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm. Việc lừa đảo được thể hiện qua thủ đoạn gian dối với ý định có trước khi ký k ết, th ực hi ện h ợp đồng. Thông qua việc ký kết hợp đồng có tính gian dối một bên đã thực hiện việc chiếm đoạt tài s ản của đối tác. Đối với việc lạm dụng tín nhiệm thì các thủ đoạn và ý định chiếm đo ạt x ảy ra sau khi ký k ết h ợp đồng hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nếu có đủ cơ sở xác định có tội phạm xảy ra thì các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát sẽ khởi tố, truy tố và đưa ra xét xử tại Tòa án và buộc người chiếm đoạt tài sản phải chịu hình phạt và phải trả lại hoặc bồi thường những tài sản bị chiếm đoạt, những thiệt hại cho người bị hại. III. MỘT SỐ YÊU CẦU PHÒNG TRÁNH SỰ RỦI RO PHÁP LÝ KHI KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG Trong thực tiễn của đời sống, các giao dịch trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh – th ương m ại là hết sức đa dạng, phức tạp và ngày càng phát triển sôi động. Song song v ới s ự phát tri ển đó, thì nh ững r ủi ro pháp lý cũng xảy ra ngày một nhiều hơn và không h ề báo trước. Nh ững r ủi ro m ột khi x ảy ra s ẽ kéo theo những hậu quả là những thiệt hại về tài sản về thu nhập... không nh ỏ, đ ẩy các bên vào tình th ế khó khăn hoặc phá sản hoặc không còn khả năng phục hồi kinh doanh, nhiều trường hợp gây tán gia b ại s ản. Đối với hoạt động kinh doanh – thương mại những rủi ro pháp lý trong vi ệc ký k ết, th ực hi ện h ợp đồng thường để lại những hậu quả nặng nề khó khắc phục, không chỉ m ất nhiều th ời gian mà còn t ốn kém nhiều công sức, tiền của để khắc phục những thiệt hại đó. Vấn đề nêu ở đây không phải là hướng dẫn cách khắc phục những rủi ro pháp lý có thể xảy ra trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng mà chúng tôi muốn đề cập tới vấn đề là làm cách nào để phòng và tránh được các rủi ro có thể xảy ra hoặc chí ít cũng hạn chế đến mức thấp nhất những khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với người tham gia ký kết, thực hiện hợp đồng. Như vậy, việc đề ra các biện pháp phòng, tránh và hạn chế các rủi ro pháp lý khi ký k ết, th ực hi ện hợp đồng là hết sức cần thiết, đây cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là yêu c ầu chung cho bất kỳ một giao dịch dân sự hay kinh doanh – thương mại nào, khi mà bạn sẽ tham gia. Dựa vào kinh nghiệm thực tiễn và vận dụng các quy định của pháp lu ật chúng tôi xin nêu m ột s ố biện pháp sau đây để bạn đọc tham khảo: 1- Biện pháp 1: Tìm hiểu kỹ, đầy đủ các quy định của pháp luật về hợp đồng và các quy đ ịnh có liên quan đến giao dịch khi ký kết, thực hiện hợp đồng. Việc làm này rất cần thiết bởi lẽ nó đảm bảo cho việc ký k ết h ợp đ ồng, n ội dung th ỏa thu ận luôn đúng pháp luật, sẽ đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng và hạn chế được những rủi ro do h ợp đ ồng trái pháp luật gây ra. Việc tìm hiểu kỹ pháp luật sẽ cho phép quá trình đàm phán, ký kết h ợp đ ồng luôn th ận tr ọng, chính xác, đạt độ chuẩn cao và như vậy sẽ có thể loại trừ được việc lợi dụng các s ơ h ở của bên đ ối tác đ ể vi phạm hợp đồng. Vì vậy việc tìm hiểu kỹ toàn diện các quy định của pháp luật về hợp đồng và có liên quan đến lĩnh vực mà mình tham gia giao dịch là điều cần làm đầu tiên, có ý nghĩa hết sức quan trọng. 2- Biện pháp 2: Tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định về hình thức của hợp đồng v ề ch ủ thể tham gia ký kết hợp đồng. a) Trước hết về hình thức hợp đồng phải được bảo đảm đúng pháp luật. Những loại h ợp đ ồng nào được pháp luật quy định lập thành văn bản thì phải triệt để tuân thủ. N ếu có quy định ph ải đăng ký (nh ư đối với các giao dịch bảo đảm) hoặc công chứng, ch ứng th ực thì không bao gi ờ đ ược tùy ti ện b ỏ qua. Việc vô tình hay cố ý bỏ qua không đăng ký, công chứng hoặc chứng thực s ẽ làm h ợp đ ồng b ị vô hi ệu và không có hiệu lực pháp lý. 26
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình: Kỹ thuật soạn thảo văn bản
192 p | 2659 | 829
-
Kỹ thuật soạn thảo văn bản hành chính
14 p | 2832 | 826
-
Bài giảng Kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính - ThS. Nguyễn Thanh Hương
110 p | 1504 | 401
-
Bài giảng Quản trị văn phòng - TS. Nguyễn Nam Hà
157 p | 797 | 268
-
Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản hành chính thông dụng (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
16 p | 400 | 85
-
Đề cương ôn tập Kỹ thuật soạn thảo và ban hành văn bản
33 p | 672 | 72
-
Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo Văn bản pháp luật - Phần 2
140 p | 280 | 71
-
Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo Văn bản pháp luật - Phần 1
147 p | 388 | 61
-
Tài liệu bồ dưỡng ngạnh chuyên viên và tương đương - Chuyên đề 14: Kỹ năng soạn thảo văn bản
49 p | 298 | 52
-
Sổ tay kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật: Phần 2
412 p | 17 | 12
-
Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế - thương mại: Phần 1
171 p | 36 | 10
-
Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo và trình bày văn bản: Phần 2
221 p | 63 | 9
-
Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo và trình bày văn bản: Phần 1
136 p | 49 | 8
-
Hướng dẫn kỹ thuật soạn thảo văn bản: Phần 2
187 p | 28 | 8
-
Tài liệu về kỹ thuật soạn thảo quy phạm thủ tục hành chính
78 p | 12 | 7
-
Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế - thương mại: Phần 2
93 p | 35 | 6
-
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh soạn thảo và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương
4 p | 7 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn