Kỹ thuật xạ trị điều biến liều thích ứng hai pha ở bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Quân Y 103
lượt xem 4
download
Bài viết Kỹ thuật xạ trị điều biến liều thích ứng hai pha ở bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Quân Y 103 nghiên cứu sự thay đổi các thông số của thể tích xạ trị và các tổ chức lành khi áp dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều thích ứng 2 pha ở bệnh nhân ung thư đầu cổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật xạ trị điều biến liều thích ứng hai pha ở bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Quân Y 103
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 KỸ THUẬT XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU THÍCH ỨNG HAI PHA Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẦU CỔ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Trần Văn Tôn1, Dương Thùy Linh1, Phạm Thị Hoan1, Trần Viết Đức2, Vũ Thanh Tùng , Nguyễn Châu Phong2, Lại Thị Định3 2 TÓM TẮT 62 2 sẽ làm tăng liều cực đại tại tuyến nước bọt Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi các thông mang tai 11,99 ± 1,11Gy (p = 0,01 ) và tủy sống số của thể tích xạ trị và các tổ chức lành khi áp 4,61 ± 1,23Gy( p= 0,04). dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều thích ứng 2 Kết luận: Kỹ thuật xạ trị điều biến liều thích pha ở bệnh nhân ung thư đầu cổ. ứng 2 pha điều chỉnh liều hấp thụ tại các thể tích Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đích và cơ quan lành thích ứng với sự thay đổi Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu mô tả thể tích trong quá trình xạ trị, nâng cao hiệu quả trên 27 bệnh nhân ung thư đầu cổ xạ trị điều biến tiêu diệt tế bào ung thư cũng như bảo vệ tối đa liều triệt căn tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng các tổ chức lành. 01/2022 đến tháng 06/2022. Từ khóa: Xạ trị thích ứng, ung thư đầu cổ, Kết quả: Sau 30Gy thể tích u nguyên phát xạ trị điều biến liều. pha 2 giảm ở 81,49% số bệnh nhân so với pha 1, mức giảm trung bình 18,18 ± 12,98 cc (p = SUMMARY 0,027). Có 82,25% số hạch tại pha 2 giảm thể TWO PHASES ADAPTIVE INTENSITY tích so với pha 1 (p = 0,031). Nếu không lập kế MODULATED RADIATION THERAPY hoạch xạ trị thích ứng pha 2 sẽ làm giảm liều hấp IN HEAD AND NECK CANCER thu tại các thể tích xạ trị thô ở 88,89% số bệnh PATIENTS AT MILITARY nhân. Tuyến nước bọt mang tai 2 bên có sự thay HOSPITAL 103 đổi thể tích có ý nghĩa (p = 0,03), mức giảm thể Objective: To study the change of tích trung bình của pha 2 so với pha 1 là 6,21 ± parameters of radiotherapy volume and organs at 0,76cc. Không lập kế hoạch xạ trị thích ứng pha risk when applying 2 phases adaptive plan- Intensity Modulated Radiation Therapy (IMRT) technique in head and neck cancer patients. 1 ThS. Bác sĩ điều trị - Khoa Vật lý xạ trị - Trung Subjects and research methods: A tâm Ung Bướu – Bệnh viện Quân Y 103 prospective descriptive clinical intervention 2 Bác sĩ điều trị - Khoa Vật lý xạ trị - Trung tâm study on 27 head and neck cancer patients Ung Bướu – Bệnh viện Quân Y 103 undergoing definitive IMRT treatment at 103 3 ThS. Kỹ sư vật lý - Khoa Vật lý xạ trị - Trung Military Hospital from January 2022 to June tâm Ung Bướu – Bệnh viện Quân Y 103 2022. Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Tôn Results: After 30Gy, the primary tumor Email: drton103@gmail.com volume in phase 2 decreased in 81.49% of Ngày nhận bài: 25/9/2022 patients compared with phase 1, the average Ngày phản biện: 30/9/2022 reduction was 18.18 ± 12.98cc (p = 0.027). There Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 506
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 were 82.25% of lymph nodes in phase 2 ý nghĩa về các thể tích xạ trị cũng như các tổ decreased in volume compared to phase 1 (p = chức lành[2]. 0.031). Failure to second phase adaptive plan Tại Việt Nam bước đầu đã có 1 số trung IMRT will reduce the absorbed dose at crude tâm xạ trị áp dụng kỹ thuật xạ trị 2 pha đối radiotherapy volumes in 88.89% of patients. với ung thư vùng đầu cổ, tuy nhiên chưa có Bilateral parotid salivary glands have a báo cáo nào công bố sự thay đổi của các thể significant volume change (p = 0.03), the average tích xạ trị và các tổ chức lành cũng như giá volume reduction of phase 2 compared with trị, hiệu quả của kỹ thuật này. Xuất phát từ phase 1 is 6.21 ± 0.76cc. Failure to second phase thực tế đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu adaptive plan radiation therapy resulted in an increase in the maximal dose at the parotid này với mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi các salivary glands by 11.99 ± 1.11Gy (p = 0.01) and thông số của thể tích xạ trị và các tổ chức the spinal cord by 4.61 ± 1.23Gy (p = 0.04). lành khi áp dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều Conclusion: The 2-phase adaptive plan thích ứng 2 pha ở bệnh nhân ung thư đầu cổ. IMRT technique adjusts the absorbed dose at target volumes and organs at risk adapt to II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU volume changes during radiation therapy, Nghiên cứu được tiến hành trên 27 BN improving the efficiency of killing cancer cell as được chẩn đoán xác định là UT đầu cổ, được well as maximum protection of organs at risk. xạ trị triệt căn; điều trị nội trú tại Trung tâm Keywords: Adaptive radiation therapy, head Ung Bướu Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng and neck cancer, Intensity Modulated Radiation 01/2022 đến tháng 06/2022. Therapy Tiêu chuẩn lựa chọn: - BN được chẩn đoán xác định là UT đầu I. ĐẶT VẤN ĐỀ cổ và được chỉ định xạ trị triệt căn. Đa số các ung thư (UT) vùng đầu cổ - BN xạ trị lần đầu. thường nhạy cảm với tia xạ; sau 1 thời gian - BN đồng ý tham gia vào nghiên cứu. xạ trị đa phần các tổn thương đều thay đổi Tiêu chuẩn loại trừ: kích thước đi cùng với đó là sự phục hồi và - Thể trạng chung yếu: Chỉ số toàn trạng choáng chỗ của các tổ chức lành xung quanh. PS từ 3 - 4. Sự thay đổi có thể dẫn đến các biến cố nguy - BN xạ trị liều thấp và trung bình (tổng hiểm. Nghiên cứu của EK. Hansen(2006), liều xạ trị < 50Gy). được ASTRO công bố chỉ ra rằng xạ trị 1 - BN bỏ trị hoặc không thể xạ trị hết lộ pha đơn thuần làm giảm liều chiếu ở các thể trình do mọi nguyên nhân. tích xạ trj ở 92% số bệnh nhân (BN) (p = - BN UT đầu cổ có bệnh kết hợp mức độ 0,02), làm tăng liều tối đa lên tủy sống (p = nặng: đợt bùng phát của bệnh phổi tắc nghẽn 0.003) và thân não (p = 0,007)[1]. Việc hiệu mãn tính, suy tim mức độ nặng, suy thận chỉnh, lập lại kế hoạch xạ trị hay còn gọi là nặng, lao… kỹ thuật xạ trị 2 pha giải quyết được vấn đề Quy trình nghiên cứu này. Theo Dewan A (2016) thường sau ½ lộ trình xạ trị là thời điểm có những thay đổi có 507
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Kế hoạch xạ trị trung gian là kế hoạch được tạo ra bằng cách áp dụng các thông số kỹ thuật của kế hoạch xạ trị của pha 1 cho các thể tích được xác định tại pha 2; điều này cho phép đánh giá liều hấp thu thực tế tại các thể tích xạ trị và các tổ chức lành nếu chỉ tiến hành xạ trị điều biến liều đơn thuần 1 pha. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Biểu đồ 1. Phân loại ung thư 508
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Kết quả nghiên cứu về phân loại ung thư cứu của các tác giả Hoa Kỳ, do đặc điểm trong nhóm UT đầu cổ được thể hiện qua dịch tễ UT đầu cổ tại Hoa Kỳ ung thư vòm biểu đồ 1. Biểu đồ này cho thấy trong nghiên tương đối hiếm gặp. Kết quả này cũng phù cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ cao nhất là UT hợp với công bố của Globocan 2020 báo cáo vòm họng và UT thanh quản với tỷ lệ về đặc điểm UT đầu cổ ở Việt Nam trong đó 25,93%; sau đó là UT hạ họng với tỷ lệ UT vòm họng chiếm ưu thế với tỉ lệ khoảng 22,22%. Tỉ lệ UT vòm cao hơn so với nghiên 20%[3]. Bảng 1: So sánh thể tích u nguyên phát giữa kế hoạch xạ trị pha 1 và pha 2 Trung bình thể tích u nguyên phát (cc) Pha 1 46,8 ± 30,8 Pha 2 28,62 ± 17,82 Mức độ thay đổi thể tích 18,18 ± 12,98 p=0,027 Thay đổi thể tích u nguyên phát giữa pha 2 so với pha 1 Giảm Không đổi Số lượng u % Số lượng u % 22 81,49 5 18,51 Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng sau phân bố liều bức xạ không giống như tính 30Gy thể tích tích u nguyên phát thay đổi rõ toán của kế hoạch ban đầu. Ngoài ra theo rệt với mức thay đổi trung bình là 18,18 ± Morgan và cộng sự (2020), sự thay đổi thể 12,98cc. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê tích u nguyên phát dẫn đến sự thay đổi định với p = 0,027. Trong đó thể tích u nguyên hướng không gian của các tuyến nước bọt phát giảm ở 81,49% số bệnh nhân. Lee H và mang tai trong quá trình điều trị, các tuyến cộng sự (2016) nghiên cứu trên 159 bệnh này có thể di chuyển gần hơn đến các vùng nhân ung thư vòm được xạ trị triệt căn cũng có liều lượng cao do đó liều hấp thụ thực tế cho thấy sau 15 phân liều (tương đương sẽ cao hơn so với kế hoạch ban đầu, dẫn đến 30Gy) thể tích u nguyên phát giảm trung tăng nặng các tác dụng không mong bình 43,4% (dao động từ 3,8 – 93,5%)[4]. Sự muốn[5]. thay đổi thể tích u nguyên phát sẽ dẫn tới sự Bảng 2. So sánh thể tích hạch giữa kế hoạch xạ trị pha 1 và pha 2 Thay đổi thể tích hạch giữa kế hoạch xạ trị pha 1 và pha 2 Pha 1 10,32 ± 5,79 Pha 2 6,54 ± 3 ,41 Mức độ thay đổi thể tích 3,78 ± 2,38 p=0,031 Thay đổi thể tích hạch giữa pha 2 so với pha 1 Giảm Không đổi Số hạch % Số hạch % 51 82,25 11 17,75 509
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Đối với các hạch di căn cũng có sự thay sớm nhất trong 2 tuần đầu tiên, với tỷ lệ thu đổi thể tích rõ rệt; thể tích hạch ở pha 2 trung nhỏ được báo cáo trung bình dao động từ 3% bình là 6,54 ± 3 ,41cc, giảm đáng kể so với - 66%[5]. Hunter K.U và cộng sự năm 2013 thể tích hạch ở pha 1 trung bình là 10,32 ± nghiên cứu trên 31 BN ung thư đầu cổ cho 5,79. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với thấy trong số các bệnh nhân được lập kế p = 0,031. Khi phân tích cụ thể chúng tôi hoạch lại, có thể tích hạch ban đầu lớn hơn thấy rằng ở kế hoạch xạ trị pha 2 có sự giảm đáng kể so với thể tích hạch pha 2 (thể tích thể tích ở 82,25% số hạch so với pha 1. Theo trung bình 140,3cc so với 39,1cc, p = 0,019). Morgan và cộng sự (2020) tổng hợp phân Thời gian trung bình để lập kế hoạch lại tích nhiều chuỗi hồi cứu và tiền cứu cho thấy thường sau 15 phân liều[6]. kích thước hạch giảm có thể được phát hiện Bảng 3. So sánh liều phân bố tại các thể tích xạ trị thô GTV KHXT pha 1 KHXT pha 2 KHXT trung gian D100% (Gy) 69,66 ± 0,65 69,78 ± 0,58 64,45 ± 1,23 p = 0,03 D95% (Gy) 70,04 ± 0,55 70,32 ± 0,42 63,87 ± 0,98 p = 0,025 Thay đổi liều hấp thu tại GTV giữa KHXT trung gian và KHXT pha 2 Giảm Không đổi Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % 24 88,89% 3 11,11 Bảng 3 cho thấy không có sự khác biệt về liều 1 pha đơn thuần sẽ làm giảm liều hấp thụ phân bố liều lượng tại các thể tích xạ trị thô tại các thể tích đích thậm chí liều hấp thụ GTV giữa kế hoạch xạ trị pha 1 và pha 2. thực tế không đáp ứng đủ theo tiêu chuẩn xạ Điều này cho thấy các kế hoạch này đều đảm trị điều biến liều theo ICRU[7]. Nghiên cứu bảo tiêu chuẩn của xạ trị điều biến liều theo EK. Hansen(2006), được ASTRO công bố ICRU[7]. chỉ ra rằng xạ trị 1 pha đơn thuần làm giảm Tuy nhiên D95% và D100% của kế liều chiếu ở các thể tích xạ trịở 92% số BN hoạch xạ trị trung gian lần lượt là 63,87 ± (p = 0,02)[1]. Castelli J và cộng sự (2018), 0,98Gy và 64,45 ± 1,23Gy giảm đáng kể so nghiên cứu trên 37 bệnh nhân ung thư vòm với kế hoạch xạ trị pha 2 là 70,32 ± 0,42Gy xạ trị điều biến liều 1 pha đơn thuần đã dẫn và 69,78 ± 0,58Gy. Sự khác biệt có ý thống tới thiếu hụt liều tại u ở 76% số bệnh kê với p = 0,025 và 0,03. Kế hoạch xạ trị nhân[8]. Lập kế hoạch xạ trị thích ứng 2 pha trung gian chỉ ra rằng nếu không lập kế giải quyết được vấn đề này, đảm bảo liều hấp hoạch xạ trị thích ứng pha 2 sẽ làm giảm liều thu của các tổ chức đích theo đúng tiêu hấp thu tại các thể tích đích ở 88,89% số BN. chuẩn ICRU. Kết quả này cho thấy nếu chỉ xạ trị điều biến 510
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 4. So sánh thể tích các tổ chức lành giữa kế hoạch xạ trị pha 1 và pha 2 Trung bình thể tích (cc) p Kế hoạch xạ trị pha 1 Kế hoạch xạ trị pha 2 Tủy sống 20,42 ± 2,34 19,37 ± 3,54 0,56 Tuyến nước bọt mang tai 29,08 ± 4,68 22,87 ± 3,92 0,03 Giao thoa thị giác 1,46 ± 0,23 1,50 ± 0,17 0,67 Ốc tai 2, 63 ± 0,56 2,84 ± 0,35 0,46 Khi nghiên cứu sự thay đổi thể tích của không có sự thay đổi có ý nghĩa về thể tích các tổ chức lành chúng tôi nhận thấy chỉ có của tủy sống và thân não trong suốt quá trình tuyến nước bọt mang tai 2 bên có sự thay đổi điều trị[9]. Theo Morgan và cộng sự (2020) có ý nghĩa với p = 0,03, mức giảm thể tích chỉ ra rằng thể tích trung bình của các tuyến trung bình của pha 2 so với pha 1 là 6,21 ± nước bọt giảm từ 14,7 – 48% vào cuối tuần 0,76cc. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thứ 3 sau xạ trị, điều này dẫn tới liều hấp thu thống kê ở các tổ chức khác. Loo H và cộng thực tế tại các tuyến nước bọt sẽ cao hơn sự (2011) khi nghiên cứu xạ trị thích ứng ở nhiều so với dự kiến của kế hoạch ban các bệnh nhân ung thư đầu cổ cũng cho thấy đầu[5]. Bảng 5. So sánh liều phân bố tại các tổ chức lành KHXT KHXT KHXT p (KHXT pha 2 và pha 1 pha 2 trung gian KHXT trung gian) Tuyến nước bọt mang tai Dmax (Gy) 58,65 ± 4,34 56,88 ± 3,45 68,87 ± 4,56 0,01 Dmean (Gy) 33,34 ± 3,78 32,37 ± 2,98 36, 76 ± 4,65 0,02 Tủy sống Dmax (Gy) 43,21 ± 1,34 42,45 ± 2,05 47 ,06 ± 3,54 0,04 Dmean (Gy) 33,58 ± 3,23 33,26 ± 3,12 38,25 ± 4,35 0,0 0,03 Bảng 5 cho thấy không có sự khác biệt về tủy sống (p= 0.003) và thân não (p = phân bố liều lượng tại các tổ chức lành giữa 0,007)[1]. kế hoạch xạ trị pha 1 và kế hoạch xạ trị pha 2.Tuy nhiên khi nghiên cứ liều phân bố tại IV. KẾT LUẬN các tổ chức lành thông qua kế hoạch xạ trị Kết quả áp dụng kỹ thuật xạ trị điều biến trung gian chúng tôi thấy rằng, nếu không lập liều thích ứng 2 pha trên 27 bệnh nhân UT kế hoạch xạ trị thích ứng pha 2 sẽ làm tăng đầu cổ, được xạ trị triệt căn; điều trị nội trú liều cực đại tại tuyến nước bọt mang tai và tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Quân Y tủy sống với mức tăng trung bình là 11,99 ± 103 từ tháng 01/2022 đến tháng 06/2022 cho 1,11Gy vào tuyến nước bọt và 4,61 ± 1,23Gy thấy: vào tủy sống. Nghiên cứu của EK.Hansen - Sau 30Gy thể tích tích u nguyên phát (2006), được ASTRO công bố chỉ ra rằng xạ pha 2 giảm ở 81,49% số BN so với pha 1, trị 1 pha đơn thuần làm tăng liều tối đa lên mức giảm trung bình 18,18 ± 12,98cc (p = 511
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 0,027). Có 82,25% số hạch tại pha 2 giảm ulations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf>, thể tích so với pha 1 (p = 0,031). accessed: 05/18/2021. - Nếu không lập kế hoạch xạ trị thích ứng 4. Lee H., Ahn Y.C., Oh D., et al. (2016). pha 2 sẽ làm giảm liều hấp thu tại các thể Tumor Volume Reduction Rate during tích xạ trị thô ở 88,89% số BN. Adaptive Radiation Therapy as a - Chỉ có tuyến nước bọt mang tai 2 bên Prognosticator for Nasopharyngeal Cancer. có sự thay đổi thể tích p = 0,03, mức giảm Cancer Res Treat, 48(2), 537–545. thể tích trung bình của pha 2 so với pha 1là 5. Morgan H.E. and Sher D.J. (2020). 6,21 ± 0,76cc. Adaptive radiotherapy for head and neck - Không lập kế hoạch xạ trị thích ứng pha cancer. Cancers Head Neck, 5. 2 sẽ làm tăng liều cực đại tại tuyến nước bọt 6. Hunter K.U., Fernandes L.L., Vineberg mang tai 11,99 ± 1,11Gy (p = 0,01 ) và tủy K.A., et al. (2013). Parotid Glands Dose– sống 4,61 ± 1,23Gy(p = 0,04). Effect Relationships Based on Their Actually Kỹ thuật xạ trị điều biến liều thích ứng 2 Delivered Doses: Implications for Adaptive pha điều chỉnh liều hấp thụ tại các thể tích Replanning in Radiation Therapy of Head- đích và cơ quan lành thích ứng với sự thay and-Neck Cancer. International Journal of đổi thể tích trong quá trình xạ trị, nâng cao Radiation Oncology*Biology*Physics, hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư cũng như 87(4), 676–682. bảo vệ tối đa các tổ chức lành. 7. International Commission on Radiation Units and Measurements, ed. (1999), TÀI LIỆU THAM KHẢO Prescribing, recording, and reporting photon 1. Hansen E.K., Bucci M.K., Quivey J.M., et beam therapy, International Commission on al. (2006). Repeat CT imaging and Radiation Units and Measurements, replanning during the course of IMRT for Bethesda, Md. head-and-neck cancer. International Journal 8. Castelli J., Simon A., Rigaud B., et al. of Radiation Oncology*Biology*Physics, (2018). Adaptive radiotherapy in head and 64(2), 355–362. neck cancer is required to avoid tumor 2. Dewan A., Sharma S., Dewan Ak., et al. underdose. Acta Oncologica, 57(9), 1267– (2016). Impact of Adaptive Radiotherapy on 1270. Locally Advanced Head and Neck Cancer - 9. Loo H., Fairfoul J., Chakrabarti A., et al. A Dosimetric and Volumetric Study. Asian (2011). Tumour shrinkage and contour Pacific Journal of Cancer Prevention, 17(3), change during radiotherapy increase the dose 985–992. to organs at risk but not the target volumes 3. 704-viet-nam-fact-sheets.pdf. for head and neck cancer patients treated on
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
So sánh kỹ thuật xạ trị 3D-CRT, IMRT và VMAT trong điều trị ung thư phổi sử dụng xạ trị lập thể định vị thân
11 p | 62 | 6
-
Đánh giá phân bố liều xạ và kết quả sớm trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung, nội mạc tử cung xạ trị bổ túc sau mổ bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều
4 p | 10 | 6
-
Lựa chọn suất liều tối ưu trong kỹ thuật xạ trị điều biến liều động bằng máy xạ trị Varian Clinac CX tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 9 | 5
-
Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị hoá xạ đồng thời phác đồ etoposide/cisplatin và kỹ thuật xạ trị điều biến liều
8 p | 10 | 4
-
Kết quả xạ trị điều biến liều kết hợp hóa trị đồng thời ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA
5 p | 4 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Ung thư thực quản 3 vị trí đáp ứng tốt với hóa xạ trị
4 p | 6 | 3
-
Đánh giá kết quả xạ trị ung thư amydale bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều tại bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 43 | 3
-
Nghiên cứu kỹ thuật xạ trị điều biến liều - IMRT bằng collimator jaw only cho bệnh nhân mắc ung thư trực tràng tại bệnh viện K Trung ương năm 2014-2015
4 p | 20 | 3
-
Kết quả hóa xạ trị điều biến liều ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-III
5 p | 9 | 2
-
Kết quả bước đầu của hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu thuật ung thư thực quản ngực giai đoạn II, III được sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn 4D
7 p | 5 | 2
-
So sánh các thông số liều lượng của kỹ thuật VMAT và 3D-CRT trong xạ trị ung thư vú trái và hạch vùng
8 p | 30 | 2
-
Kết quả sống thêm 3 năm và độc tính của xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) kết hợp tăng liều tích hợp cùng thì (SIB) điều trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến triển tại Bệnh viện Vinmec Times City
6 p | 43 | 2
-
So sánh phân bố liều lượng giữa xạ trị điều biến thể tích cung tròn 2 cung và 3 cung với xạ trị điều biến cường độ cho ung thư vòm họng
7 p | 40 | 2
-
Nghiên cứu giá trị của 18F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
8 p | 9 | 1
-
So sánh sự phân bố liều xạ của kỹ thuật xạ điều biến liều (IMRT) với 3D trong điều trị ung thư vú bảo tồn
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng xạ trị điều biến liều trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Bệnh viện K
6 p | 4 | 1
-
Kết quả bước đầu hóa xạ trị tiền phẫu bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều trên bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa - dưới
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn