YOMEDIA
ADSENSE
Lập luận mờ cho giai đoạn lựa chọn đối tác trong thương lượng tự động
39
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trước khi quá trình thương lượng thực sự diễn ra trong hệ đa tác tử giữa tác tử mua và tác tử bán, tác tử mua dựa trên lập luận mờ để lựa chọn ra các đối tác tiềm năng để đàm phán. Và do chỉ một số trong tất cả các tác tử bán tham gia chào hàng được lựa chọn, thời gian và chi phí tổng thể được giảm xuống đáng kể. Tác giả cũng trình bày một số ví dụ để minh họa và chứng tỏ tính khả thi của mô hình.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lập luận mờ cho giai đoạn lựa chọn đối tác trong thương lượng tự động
- Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Lập luận mờ cho giai đoạn lựa chọn đối tác trong thương lượng tự động Bùi Đức Dương Khoa CNTT, Đại học Nha Trang Nha Trang, Việt Nam Email: buiducduongit@gmail.com Tóm tắt— Với sự phát triển nhanh chóng của thương thống. Đây là những công việc trước đây vốn chỉ có con mại điện tử và sự quan tâm đến công nghệ tác tử, thương người có khả năng thực hiện. Nói cách khác, máy tính lượng tự động đang trở thành một phương pháp phù hợp ngày càng trở nên “thông minh” hơn, “trí tuệ” hơn và có cho hệ thống kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên, vấn đề mà thêm tính tự chủ [1], [2]. Để tăng năng suất, hiệu quả, nhiều người quan tâm đó là mức độ phức tạp, thời gian và giải phóng con người khỏi nhiều công việc truyền thống, chi phí để đạt được một thỏa thuận. Bài viết này trình bày chúng ta có xu hướng trao cho máy tính nhiều quyền hơn một mô hình thông minh dựa trên phương pháp luận logic trong hành động và ra quyết định, đồng thời giảm bớt sự mờ để giảm bớt sự phức tạp của quá trình đàm phán. Mô can thiệp trực tiếp của con người. Nhiều hệ thống tính hình tác giả đề xuất thích hợp cho môi trường mở và động như môi trường Internet. toán và điều khiển có khả năng tự động hóa cao, ra quyết định độc lập làm tăng tính hiệu quả, ổn định và độ an Trước khi quá trình thương lượng thực sự diễn ra toàn. Các hệ thống tính toán hiện đại ngày càng có tính trong hệ đa tác tử giữa tác tử mua và tác tử bán, tác tử chất hướng người dùng [3]. Ở các thế hệ máy tính đầu mua dựa trên lập luận mờ để lựa chọn ra các đối tác tiềm tiên, số người có thể sử dụng máy tính rất hạn chế. Họ năng để đàm phán. Và do chỉ một số trong tất cả các tác tử đều là chuyên gia về máy tính hoặc lập trình viên chuyên bán tham gia chào hàng được lựa chọn, thời gian và chi nghiệp, được trang bị kiến thức đặc biệt để làm việc với phí tổng thể được giảm xuống đáng kể. Tác giả cũng trình máy tính. Ngược lại, yêu cầu với máy tính ngày nay là bày một số ví dụ để minh họa và chứng tỏ tính khả thi của phục vụ người dùng tốt, thể hiện ở một loạt yêu cầu như mô hình. giao diện thân thiện và trực giác, khả năng thich nghi với yêu cầu người dùng, cho phép cung cấp thông tin có tính Từ khóa— Công nghệ tác tử; thương lượng tự động; cá nhân hóa với từng đối tượng sử dụng. Để xây dựng logic mờ. các hệ thống tính toán thỏa mãn các đặc điểm và yêu cầu I. GIỚI THIỆU nói trên một số hướng nghiên cứu và ứng dụng mới của máy tính đã ra đời, trong đó có tác tử và hệ đa tác tử Công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang thay đổi thế đang trở thành công nghệ của tương lai để giải quyết các giới cũng như tạo nên một cuộc cách mạng thực sự trong vấn đề nêu trên [4], [5]. mọi lĩnh vực của khoa học và đời sống. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng không Khi tìm hiểu về công nghệ tác tử, chúng ta thường nằm ngoài xu hướng đó. Khái niệm ứng dụng CNTT nghe nhắc nhiều đến cụm từ “thương lượng tự động”. trong hoạt động thương mại hay còn gọi là thương mại Có thể hiểu, đây là hoạt động tương tự như người mua điện tử ra đời và đang trở thành xu thế mới thay thế dần và người bán đàm phán trong quá trình mua bán hàng phương thức kinh doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật hóa. Tuy nhiên, điểm đặc biệt là cả hai bên người mua như nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn, hiệu quả hơn và và bán, không có bên nào trực tiếp tham gia mà để các không bị giới hạn bởi không gian và thời gian… Tới tác tử sẽ thay mặt người dùng thực hiện thương lượng cuối năm 2008 khung pháp lý cho TMĐT tại Việt Nam với đối tác theo một chiến lược, một kịch bản đã được có thể nói đã tương đối hoàn thiện, với nền tảng chính là định trước [4]. những văn bản quy phạm pháp luật thuộc hệ thống Luật Những năm gần đây các hướng nghiên cứu về giao dịch điện tử. thương lượng tự động trong hệ đa tác tử thường chú Xu hướng kết nối và xử lý phân tán được coi là một trọng đến việc đàm phán để tìm ra giải pháp tối ưu mà ít trong những đặc điểm quan trọng nhất của máy tính hiện quan tâm đến việc lựa chọn đối tác thương lượng [6] [7]. đại. Số lượng ứng dụng đa dạng với độ phức tạp không Tiếp cận mờ là một hướng đi cần được quan tâm vì nó tỏ ngừng tăng. Máy tính ngày càng đảm nhiệm công việc ra hiệu quả trong một môi trường mở và động như môi phức tạp hơn, không gần với khái niệm tính toán truyền trường Internet. ISBN: 978-604-67-0349-5 412
- Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Bài viết này đề xuất một cơ chế đàm phán thông tác tiềm năng. Các tiêu chí giá cả và chất lượng được minh cho các tác tử phần mềm có sử dụng logic mờ ánh xạ sang miền giá trị thực từ 0 tới 1. Với đầu ra kết trong giai đoạn tiền xử lý để lựa chọn đối tác thương quả, miền giá trị cũng được tính từ 0 đến 1, tương ứng từ lượng. Trước khi bắt tay đàm phán, tác tử đại diện người hoàn toàn không thích đến rất thích. Trên cơ sở này, mua sẽ khoanh vùng lựa chọn các tác tử tiềm năng để chúng ta có thể mở rộng cho mô hình nhiều đầu vào tiến hành thương lượng nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao tương ứng với các tiêu chí đàm phán. hiệu quả cho quá trình thương lượng. A. Mờ hóa II. HƯỚNG TIẾP CẬN MỜ TRONG LỰA CHỌN Các yếu tố đầu vào và đầu ra được mô hình hóa bằng ĐỐI TÁC THƯƠNG LƯỢNG tập mờ, cụ thể như sau: Công nghệ tác tử phần mềm được sử dụng rộng rãi - Biến ngôn ngữ Giá cả có các tập mờ {Thấp, Trung trong thương mại điện tử dựa tác tử. Trong các hệ thống bình, Cao} này, các tác tử phần mềm có một mức độ thông minh nhất định, tức là chúng có thể đưa ra quyết định của - Biến ngôn ngữ Chất lượng có các tập mờ {Thấp, riêng mình [2]. Các tác tử tương tác với các tác tử khác Bình thường, Cao} để đạt được một mục tiêu nhất định. Đàm phán là một phương pháp thường được sử dụng để đạt được thoả - Biến ngôn ngữ Kết quả có các tập mờ {Rất không thuận giữa các tác tử. thích, Không thích, Hơi thích, Thích, Rất thích} Trong bài viết này, tác giả giới thiệu một mô hình sử Ta có các hàm thành viên đề xuất tương ứng: dụng trong đàm phán song phương cho một mặt hàng - Biến ngôn ngữ Giá cả: dựa trên nhiều tiêu chí thương lượng (Hình 1). 1) GC.Thap( x) 1 x 0 x 1 2 x 0 x 0. 5 2) GC.TrungBinh( x) 2 (1 x ) 0 .5 x 1 3) GC.Cao( x) x 0 x 1 Hình 1. Mô hình thương lượng sử dụng tiền xử lý lựa chọn đối tác Trong mô hình này, khi một khách hàng cần mua một mặt hàng, họ sẽ tạo ra một tác tử (Buyer Agent - Hình 2. Biến ngôn ngữ Giá cả BA) hoạt động trong môi trường thương mại điện tử (eCommerce Environment). Tương tự như vậy, mỗi nhà - Biến ngôn ngữ Chất lượng: cung cấp sẽ tạo ra một tác tử (Seller Agent - SA) sử 1) CL.Thap ( y ) 1 y 0 y 1 dụng để chào hàng. Sau khi nhận được yêu cầu 0 y 0. 5 2 y (Request) từ BA, SA sẽ cung cấp giá chào thầu cho BA. 2) CL.BinhThuong ( y ) Tiếp đó, thành phần quyết định (Decision Component) 2(1 y ) 0.5 y 1 sẽ tính toán bằng cách sử dụng lập luận mờ để chọn ra 3) CL.Cao( y ) y 0 y 1 những đối tác tiềm năng cho giai đoạn tiếp theo là quá trình thương lượng. Quá trình lập luận xấp xỉ sẽ được trình bày chi tiết trong Mục III. III. BÀI TOÁN LẬP LUẬN MỜ Như đã trình bày ở trên, một khách hàng muốn mua một mặt hàng, họ sẽ tạo ra một tác tử và cung cấp các tiêu chí quan tâm khi mua hàng. Ví dụ, khi muốn mua một máy tính, ta thường chú ý đến giá cả, cấu hình, thương hiệu, mẫu mã… Trong giới hạn bài viết, để minh họa cho mô hình đề xuất, tác giả đưa ra bài toán lập luận mờ với đầu vào gồm 2 tiêu chí là giá cả và chất lượng, đầu ra sẽ là mức độ phù hợp dùng để phân loại các đối Hình 3. Biến ngôn ngữ Chất lượng ISBN: 978-604-67-0349-5 413
- Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) - Biến ngôn ngữ Kết quả: Luật 7: Nếu x = GC.Cao và y = CL.Thấp Thì z = Rất không thích 1) KQ.RatKhongThich( z ) 1 2 z 0 z 0.5 5 z 0 z 0.2 Luật 8: Nếu x = GC.Cao và y = CL.Bình thường Thì z = Không thích 2) KQ.KhongThich ( z) 5(1 z ) 4 0.2 z 1 Luật 9: Nếu x = GC.Cao và y = CL.Cao Thì z = 0 z 0 .5 Thích 2 z 3) KQ.HoiThich( z ) 2(1 z ) 0.5 z 1 Tập luật này được tác giả đề xuất dựa trên suy diễn thông thường. Điều này là khá tự nhiên khi khách hàng 5z 0 z 0.8 mong muốn mua một sản phẩm với chất lượng cao và 4) KQ.Thich( z ) 4 giá cả thấp. 5 5 z 0.8 z 1 C. Giải mờ 5) KQ.RatThich( z ) 2 z 1 0.5 z 1 Hiện nay có nhiều phương pháp để giải mờ. Trong bài viết, tác giả sử dụng phương pháp điểm trọng tâm. IV. CÁC VÍ DỤ Trong phần này, tác giả đưa ra 2 ví dụ cụ thể để minh họa cho việc sử dụng suy luận mờ trong việc xác định đối tác tiềm năng. Giả thiết đặt ra là giá khách hàng đưa ra thấp nhất và cao nhất tương ứng là 1.000.000đ và 1.500.000đ để mua một mặt hàng, ngưỡng để tác tử mua chọn tác tử bán làm đối tác thương lượng khi đạt ngưỡng 0.5. Hình 4. Biến ngôn ngữ Kết quả Ở ví dụ thứ nhất, nhà cung cấp 1 chào hàng với giá B. Lập luận xấp xỉ 1.200.000đ và chỉ số chất lượng là 0.75, tương ứng với x=0.4 và y=0.75. Các quy tắc liên hệ giữa đầu vào và đầu ra được trình bày trong Bảng mô tả: Sử dụng phương pháp suy diễn Max-Min và khử mờ bằng phương điểm trọng tâm ta có kết quả như sau: 1 1 Defuzzy ( z ) z. C ( z ) / C ( z ) 0.8396 /1.4875 0.5644 0 0 Vậy, nhà cung cấp 1 sẽ được chọn làm đối tác tiềm năng để tiến hành đàm phán. Ở ví dụ thứ hai, nhà cung cấp 2 chào hàng với giá 1.350.000đ và chỉ số chất lượng là 0.2, tương ứng x=0.7 và y=0.2. Tương tự cách tính trên ta được kết quả giải mờ bằng 0.4428 và như vậy, nhà cung cấp 2 sẽ không 9 luật tương ứng với bảng mô tả là: được lựa chọn cho bước đàm phán kế tiếp. Luật 1: Nếu x = GC.Thấp và y = CL.Thấp Thì z = Hơi thích V. KẾT LUẬN Thương mại điện tử là lĩnh vực đang được các doanh Luật 2: Nếu x = GC.Thấp và y = CL.Bình thường Thì nghiệp đặc biệt quan tâm vì nó cung cấp phương án kinh z = Thích doanh hiệu quả, tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất. Luật 3: Nếu x = GC.Thấp và y = CL.Cao Thì z = Rất Với những bước tiến hiện nay trong công nghệ Internet thích như độ tin cậy, bảo mật, tốc độ cao và chi phí rẻ, thương mại điện tử trên web nhanh chóng phát triển. Thương Luật 4: Nếu x = GC.Trung bình và y = CL.Thấp Thì lượng tự động trong hệ đa tác tử cũng vì thế cũng được z = Rất không thích nhiều người quan tâm nghiên cứu. Luật 5: Nếu x = GC.Trung bình và y = CL.Bình Trong bài viết, tác giả đã làm rõ khẳng định đã nêu thường Thì z = Hơi thích trong các công việc liên quan: logic mờ là một công cụ Luật 6: Nếu x = GC.Trung bình và y = CL.Cao Thì rất hiệu quả dùng để lựa chọn đối tác phù hợp cho quá z = Rất thích trình thương lượng, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí ISBN: 978-604-67-0349-5 414
- Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) trong quá trình đàm phán nhằm nâng cao hiệu quả kinh Journal of Video & Image Processing and Network Security doanh. Điểm mới của bài viết là đã đề xuất một mô hình IJVIPNS-IJENS Vol: 11 No: 05, 2011. khả thi, với các thông tin chào thầu của tác tử bán, tác tử [3] Cheng Wai Khuen, Chan Huah Yong, and Fazilah Haron “A Framework for Multi-Agent Negotiation System Using Adaptive mua dễ dàng xác định liệu đây có phải là đối tác tiềm Fuzzy Logic in Resource Allocation”, International Journal of năng để tiến hành đàm phán. Information Technology, Vol. 11 No. 4. Hướng phát triển tiếp theo của nghiên cứu sẽ là mô [4] Ge Zhang, Lin Wu, Guo-Rui Jiang, Ti-Yun Huang, “Conceding Strategy on Multi-agent Argumentation-based Negotiation in E- hình mở rộng, kết hợp các thông tin chào thầu với các commerce”, International Conference on E-Business đặc tính khác của bên bán như lịch sử giao dịch, đặc Intelligence, Atlantis Press, 2010. điểm vùng miền... để tìm ra được đối tác tối ưu. [5] MihneaScafes, “Complex negotiations in multi-agent systems”, European Union under Information and Communication Technologies (ICT) ref. No: 224318, 2010. [6] Joana Urbano, Ana Paula Rocha, and Eug´enio Oliveira, “Trust- TÀI LIỆU THAM KHẢO Based Selection of Partners”, C. Huemer and T. Setzer (Eds.): [1] Bala M. Balachandran, “Developing a multi issue E-negotiation EC-Web 2011, LNBIP 85, pp. 221–232, 2011, Springer-Verlag system for E-commerce with jade” Practical Applications of Berlin Heidelberg. Agent-Based Technology, Chapter 4, ISBN: 978-953-51-0276-2, [7] Ren. F, Zhang. M, Bai. Q, “A Fuzzy-Based Approach for InTech, 2012. Partner Selection in Multi-Agent Systems”, 6th IEEE/ACIS [2] Hussein A. Rady, “Multi-Agent System for Negotiation in a International Conference on Computer and Information Science Collaborative Supply Chain Management”, International ICIS 2007, 11-13 Jul, 457-462. ISBN: 978-604-67-0349-5 415
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn