Lí luận và thực tiễn cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam hiện nay - 2
lượt xem 12
download
Những hạn chế của doanh nghiệp Nhà nước không chỉ làm thâm hụt ngân sách Nhà nước mà nó còn làm cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước bị chậm lại, kinh tế kém phát triển dẫn đến ngày càng tụt hậu so với nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. - Những hạn chế của doanh nghiệp Nhà nước do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra. Nhưng nguyên nhân cực kỳ quan trọng gây ra tình hình trên là sức mua của nhân dân, sức...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lí luận và thực tiễn cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam hiện nay - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ghiệp ngày càng nhiều, thiếu công ăn việc làm, nhiều tệ nạn trong xã hội gia tăng,nguồn vốn vay nước ngoài ngày càng lớn - Những hạn chế của doanh nghiệp Nhà nước không chỉ làm thâm hụt ngân sách Nhà nước m à nó còn làm cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa của đ ất nước bị chậm lại, kinh tế kém phát triển dẫn đến ngày càng tụt hậu so với nền kinh tế của các quốc gia trên th ế giới. - Những hạn chế của doanh nghiệp Nhà nước do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra. Nhưng nguyên nhân cực kỳ quan trọng gây ra tình hình trên là sức mua của nhân dân, sức mua của nôn g thôn còn thấp, thị trư ờng chưa được mở rộng, cơ quan qu ản lý chư a hoạt động hiệu quả, trình độ ứng dụng khoa học còn non kém, thiếu nguồn vốn đ ầu tư… Qua đ ây có thể thấy những thành tựu và hạn chế của doanh nghiệp Nh à nước, những tác động của những thành tựu và hạn chế đó tới nền kinh tế, tới cuộc sống, đ ịnh hướng phát triển và chiến lược phát triển của nền kinh tế quốc dân. 4 . Những vấn đề đặt ra trong việc củng cố sắp xếp các doanh nghiệp Nh à nước. Nhằm quán triệt các quan đ iểm và yêu cầu của Đảng và Nh à nước ta, đã đ ề ra những vấn đề trong việc củng cố sắp xếp các doanh nghiệp Nh à nước: - Sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà n ước, duy trì và phát triển những doanh nghiệp Nh à nước làm ăn có hiệu quả, giải thể và cho phá sản các doanh nghiệp Nhà nước bị thua lỗ kéo dài. - Sát nh ập các doanh nghiệp nhỏ vào các công ty lớn, thành lập các công ty ngành h àng nh ằm tăng sức cạnh tranh trên thị trư ờng trong và ngoài nước, thị trường khu vực và thị trường thế giới.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Đổi mới cơ ch ế quản lý doanh nghiệp theo hướng giao quyền tự chủ kinh doanh, từng bư ớc xóa bỏ cơ chế Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản nhiệm vụ là sự cách biệt giữa doanh nghiệp Trung ương và doanh nghiệp đ ịa phương, đồng thời tăng cư ờng công tác kiểm tra kiểm soát của Nhà nước. - Cổ phần hóa một bộ phận do anh nghiệp Nh à nước theo yêu cầu của xã hội hóa nền sản xuất, đặc biệt là xã hội hóa về vốn. Sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nư ớc là một vấn đ ề vừa có tính bức xúc, vừa có tính cơ bản. Đây là một công việc phức tạp, liên quan đ ến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều tầng lớp dân cư, nó đò i hỏi phải chi phí nhiều nguồn lực và không th ể giải quyết một cách nhanh chóng. Để đ ạt được những vấn đề đặt ra trong việc củng cố sắp xếp lại các doanh nghiệp th ì các doanh nghiệp phải giải quyết một số vấn đ ề chủ yếu như sau: + Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước phải được khẳng định dựa trên cơ sở n âng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và n ăng lực cạnh tranh là chủ yếu. Các doanh n ghiệp Nhà nư ớc là công cụ vô cùng quan trọng của Nhà nước đ ể dẫn dắt nền kinh tế quốc dân phát triển theo định h ướng xã hội chủ nghĩa. + Cách tiếp cận vấn đề sắp xếp lại các doanh nghiệp Nh à nư ớc cần xuất phát từ quan hệ sở hữu, phải có quan đ iểm đúng đắn về cơ cấu sở hữu trong các doanh n ghiệp Nhà nước. Đặc biệt, coi trọng quan hệ giữa doanh nghiệp Nh à nước và các thành phần kinh tế đ ể tạo lên sức mạnh tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế. + Tạo lập môi trường cạnh tranh b ình đ ẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Xác định đại diện chủ sở hữu tài sản của Nhà nước tại doanh n ghiệp Nhà nước trên cơ sở phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng. + Hoàn thiện chức năng quản lý của Nhà nước về kinh tế trên cơ sở tách quyền sở hữu Nhà nư ớc của các cơ quan Nhà nước với quyền sản xuất kinh doanh của doanh n ghiệp, xóa bỏ chế độ cơ quan, cấp hành chính chủ quản, với doanh nghiệp là chủ th ể sản xuất vốn lâu nay đã can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biến doanh nghiệp trở thành vật phụ thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước, gây nhiều phiền hà, cản trở, nhưng rút cục không chịu trách nhiệm đối với những hậu quả xấu đã xảy ra, cũng như đ ối với các phán quyết sai trí của m ình. + Thiết lập một cơ quan độc lập để thực hiện chương trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước trong một số năm. Như đ ã b iết, việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nh à nước là một bộ phận quan trọng của lực lượng sản xuất, do vậy cách tiếp cận vấn đ ề cũng phải xuất phát từ các quan hệủơ hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối; đ ặt to àn bộ các quan hệ đó trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trư ờng dưới sự quản lý của Nh à nước theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. III. Nghiên cứu quan điểm và các giải pháp tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nư ớc ở Việt Nam. 1 . Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đ ề cổ phần hóa doanh nghiệp Nh à nước Nói đ ến quan điểm về cổ phần hóa, trước hết ta phải khẳng định cổ phần hóa không phải là tư nhân hóa. Cổ phần hóa là một nội dung đa dạng hóa sở hữu, là quá trình
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chuyển đổi hình thức sở hữu của một chủ thể thành sở hữu của nhiều chủ thể, trong đó Nhà nước là một chủ sở hữu. Còn tư nhân hóa là chuyển sở hữu Nhà nư ớc thành sở hữu tư nhân, Nhà nước không tham gia là chủ sở hữu một phần vốn và tài sản n ào. Qua nh ững phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kém hiệu quả, ta thấy cổ phần hóa là con đường tối ưu để các doanh nghiệp n ày tồn tại và phát triển. Việc đẩy mạnh cổ phần hóa được Đảng và Nhà nước khẳng định tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) là "Triển khai vững chắc và tích cực cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước để huy động thêm vốn tạo động lực thúc đ ẩy doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, vốn huy đ ộng được dùng để đ ầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh". Cổ phần hóa là công cụ huy động vốn hiệu qu ả cao. Thực chất của vấn đề CPH là tối ưu hóa việc huy động khó khăn hoặc đang giảm sút như huy động vốn qua ngân hàng, đầu tư nước ngoài… quan đ iểm này cần được phổ biến rộng rãi đến các chủ thể có khả n ăng mua cổ phiếu. Đứng trên góc độ người lao động thì Cổ phần hóa chính là một cơ hội để vươn lên làm chủ sản xuất. Động lực này thúc đẩy người lao động làm việc hăng say hơn, n ăng suất và ch ất lượng cao hơn. Do đó, cổ phần hóa phải tạo điều kiện cho người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp có như vậy thì mới phát triển được sản xuất. Quan điểm của Đảng và Nhà n ước chỉ rõ: "cổ phần hóa một số doanh nghiệp Nh à nước không phải là tư nhân hóa n ền kinh tế m à là quá trình giảm bớt sở hữu Nh à nước trong các doanh nghiệp Nh à nướcvà đ a d ạng hóa sở hữu. Nó tạo cơ sở cho việc đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm. thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn nhằm hiện đ ại hóa nền kinh tế, tạo động lực phát triển trong
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh". Đảng và Nhà nước cũng khẳng định "cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước không có nghĩa là làm suy yếu khu vực kinh tế Nh à nư ớc, m à là một trong các giải pháp quan trọng để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nh à nước hiện nay nhằm phát huy vai trò ch ủ đạo thực sự của chúng trong nền kinh tế th ị trường". Như vậy, cổ phần hóa doanh nghiệp Nh à nước được Đảng và Nhà nước khẳng định và chỉ rõ như là giải pháp mang tính chất bước ngoặt đ ể doanh nghiệp Nhà nước tồn tại và phát triển trong xu hướng xã hội hoá, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. 2 . Các giải pháp cơ b ản tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước a. Giải pháp cho các doanh nghiệp còn gặp khó khăn về tài chính và qu ản lý - Những doanh nghiệp Nh à n ước làm ăn có hiệu quả, những nhóm doanh nghiệp có khó khăn về tài chính, những nhóm doanh nghiệp có khó khăn vè qu ản lý giá thành sản xuất lên cao thì đều thuộc nhóm doanh nghiệp cổ phần hóa còn những doanh n ghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài sẽ phải áp dụng các biện pháp sát nhập với các đơn vị khác rồi cổ phần hoá, hoặc bán cho cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài doanh nghiệp hoặc cho phá sản. Hay cần phải thành lập các quỹ hỗ trợ để giải quyết khó khăn về tài chính,nâng cao h iệu quả sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi. Khi tham gia vào cơ chế thị trường th ì ph ải nhận thức rõ khâu qu ản lý là khâu có tính chất quyết đ ịnh. Một người quản lý tốt phải nắm bắt chính xác tình hình của doanh nghiệp, khi có thua lỗ phải biết cách chuyển hướng sản xuất kinh doanh, khôi phục lại doanh nghiệp. Chính vì vậy việc lựa chọn người quản lý không phải dễ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com d àng. ở nước ta hiện nay công tác đ ào tạo ngành quản trị kinh doanh vẫn chưa đáp ứng đ ược yêu cầu về chất lượng. Đây là một vấn đề cần đ ược xem xét, giải quyết đ ể có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. b . Giải pháp cho những tồn tại về mặt tư tưởng Những tồn tại về mặt nhận thức tư tưởng là một trong những trở lực lớn, đầu tiên trong việc tiến hành cổ phần hóa ở bất cứ một doanh nghiệp n ào. - Quán triệt tư tưởng xem cổ phần hóa là phương th ức huy động vốn tối ưu và hiệu quả nhất: + Xét ở góc độ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ, thiếu vốn khiến các hoạt động trở lên cầm chừng rất kém hiệu quả, không có khả năng mở rộng và phát triển sản xuất. Các doanh nghiệp Nh à nư ớc hoạt động kém hiệu quả n ên các nhà đầu tư còn e dè sợ đồng tiền mình đầu tư sẽ không có hiệu quả, không sinh lời. Để vay được vốn ngân hàng doanh nghiệp phải gặp rất nhiều khó khăn như: ph ải thế chấp các khoản cho vay thường ngắn hạn, lãi suất cao nên sau khi kinh doanh và trả lãi n gân hàng thì lãi thực không còn bao nhiêu. Trong khi đó, việc mở rộng liên doanh với nước ngoài cũng còn nhiều bất cập do những bất đồng về ngôn ngữ, quyền lợi và các th ủ tục giấy gờ. Vì vậy phải quán triệt tư tưởng. Xem cổ phần hóa là phương thức huy động vốn tối ưu và hiệu quả nhất. Cổ phần hóa mở ra một cánh cửa đầu tư thuận lợi và d ễ dàng huy động đ ược một lượng vốn không lãi suất, không kỳ hạn. Các doanh nghiệp nên chủ động đ ăng ký cổ phần hóa đ ể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nâng cao trách nhiệm của người lao động tạo cơ sở cho sự phát triển ổn định và b ền vững.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Giải pháp những thắc mắc cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và những người có liên quan trước khi cổ phần hóa: + Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải có ý thức một cách rõ ràng cổ phần hóa là một tất yếu khách quan. Họ cần phải hiểu, cổ phần hóa là vì lợi ích của các doanh nghiệp của chính họ. Sau khi tiến hành cổ phần hóa họ sẽ ho àn toàn độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Đây là cơ hội cho những người có thực lực, những doanh nghiệp vươn lên khẳng đ ịnh m ình. Còn đối với những người kém n ăng lực, những doanh nghiệp yếu thì phải nhận ra là đ ã đ ến lúc phải tự vươn lên hoàn thiện mình nên không muốn bị đ ào thải theo quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Các cơ quan chức n ăng có trách nhiệm làm rõ cho người lao động hiểu rõ những lợi ích mà họ được hưởng khi tiến h ành cổ phần hóa. Đồng thời phải làm rõ cho họ thấy đ ược những trách nhiệm mà họ sẽ phải gánh vào, nh ững rủi ro có thể xảy ra đ ể họ có nỗ lực, quyết tâm hơn. + Các phương tiện thông tin đại chúng góp phần rất đ ắc lực để hỗ trợ việc tuyên truyền các mục tiêu trên. Tuyên truyền qua đ ài, báo, ti vi đ ặc biệt ở những tờ báo uy tín, truyền hình trung ương. Tuyên truyền qua các chương trình thời sự, những bộ phim, những câu chuyện… là những chương trình thu hút được nhiều khán giả. Việc đ ưa tin về các công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả, những buổi phỏng vấn trực tiếp trên đài truyền thanh, truyền hình về chủ trương cổ phần hóa chắc chắn sẽ đóng góp vào việc tuyên truyền cho đông đảo quần chúng về quan đ iểm của Đảng và Nhà nước. Qua đây, doanh nghiệp cũng tác động đến các cổ đ ông tiềm n ăng ngoài doanh n ghiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KẾT HỢP LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN TRONG GIÁO DỤC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
4 p | 1657 | 439
-
Tiểu luận triết học - Tín dụng: cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam
16 p | 454 | 123
-
Báo cáo tốt nghiệp "Tín dụng: cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam"
13 p | 258 | 86
-
Tiểu luận: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn
18 p | 184 | 41
-
Tiểu luận Triết học số 19 - Tín dụng: Cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam
17 p | 284 | 35
-
Tiểu luận: Tín dụng - cơ sở lí luận và thực tiễn tại Việt Nam
16 p | 172 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động thực hành - thực tập của sinh viên ngành Quản lí giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra
222 p | 166 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Cơ sở lí luận và thực tiễn của tự đánh giá trong quản lý chất lượng ở trường trung học phổ thông
193 p | 109 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp Hóa học: Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11 Trung học phổ thông
176 p | 172 | 25
-
Đề tài: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn
16 p | 111 | 20
-
TIỂU LUẬN: Tín dụng: cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam
16 p | 92 | 19
-
Báo cáo "Lí luận và thực tiễn về đấu giá quyền sử dụng đất "
7 p | 48 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Cơ sở lí luận và thực tiễn của tự đánh giá trong quản lý chất lượng ở trường trung học phổ thông
24 p | 78 | 8
-
Báo cáo " Phạm tội đối với trẻ em - những vấn đề lí luận và thực tiễn "
7 p | 87 | 8
-
Báo cáo " Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật nhìn từ góc độ lí luận và thực tiễn "
7 p | 67 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê
122 p | 24 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đào tạo thạc sĩ ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn theo tiếp cận năng lực
209 p | 7 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đào tạo thạc sĩ ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn theo tiếp cận năng lực
27 p | 14 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn