intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan đặc điểm hình thái noãn với kết quả thụ tinh sau ICSI

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan một số đặc điểm hình thái noãn với kết quả thụ tinh của bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan đặc điểm hình thái noãn với kết quả thụ tinh sau ICSI

  1. NGUYỄN DUY ÁNH, PHẠM THÚY NGA, NGUYỄN CẢNH CHƯƠNG, ĐÀO LAN HƯƠNG, NGUYỄN THỊ LINH QUAN SINH TỔNG NỘI TIẾT, VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ SẢN LIÊN QUAN ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NOÃN VỚI KẾT QUẢ THỤ TINH SAU ICSI Nguyễn Duy Ánh, Phạm Thúy Nga, Nguyễn Cảnh Chương, Đào Lan Hương, Nguyễn Thị Linh Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội Từ khóa: Hình thái noãn, ICSI, Tóm tắt thụ tinh, thoái hóa noãn. Mục tiêu: nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan một số đặc điểm Keywords: oocyte morphology, ICSI, fertilization rate, oocyte hình thái noãn với kết quả thụ tinh của bệnh nhân thụ tinh trong ống degeneration. nghiệm (TTTON). Phương pháp: mô tả tiến cứu 414 noãn thu được của bệnh nhân tuổi dưới 35 được kích thích buồng trứng bằng phác đồ Antagonist tại khoa Hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Kết quả: thụ tinh ảnh hưởng bởi hình thái thể cực thứ nhât (p=0,031), sự xuất hiện hạt trong khoảng quanh noãn (p
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 164 - 168, 2018 Results: the factors affecting the success rate of ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection) included PB (polar body) morphology (p=0.031), coarse granulation in PVS (perivitelline space) (p
  3. NGUYỄN DUY ÁNH, PHẠM THÚY NGA, NGUYỄN CẢNH CHƯƠNG, ĐÀO LAN HƯƠNG, NGUYỄN THỊ LINH QUAN SẢN 2.2. Phương pháp nghiên cứu màng ZP (Zona pellucida- màng trong suốt) sẫm SINH Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện trên 414 màu so với nhóm màng ZP bình thường (27% so noãn đủ điều kiện trên. Đánh giá chất lượng noãn, với 11,4%, p=0,007); noãn có màng ZP sẫm màu TỔNG thụ tinh, phôi theo tiêu chuẩn đồng thuận của có nguy cơ thoái hóa cao gấp 2.9 lần so với nhóm Alpha/ESHRE và chi hội Y học sinh sản Việt Nam. bình thường. NỘI TIẾT, VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ • Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) Bảng 2 cho thấy liên quan giữa hình thái thể Bệnh nhân được chọc hút noãn vào thời điểm 36 cực thứ nhất (PB-Polar Body) với kết quả thụ tinh và -40 giờ sau khi tiêm hCG, Noãn sau khi thu nhận sẽ thoái hóa noãn sau ICSI. Tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở được nuôi tiếp trong môi trường G-IVF (vitrolife). Sau nhóm noãn có thể cực độ 2 (thể cực kích thước bình 3 giờ tiến hành tách noãn và nuôi tiếp tục noãn sau thường, bề mặt nhăn), và thấp nhất ở nhóm thể cực tách trong môi trường G-IVF. Sau 2 giờ tiến hành độ 4 (thể cực thoái hóa hoặc to bất thường), sự khác ICSI. Mỗi noãn được đưa vào 1 giọt 5 µl môi trường biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,031). Tỷ lệ noãn thoái G-Gamete (Vitrolife) có phủ dầu. Đánh giá chất hóa sau ICSI cao nhất ở nhóm thể cực độ 4 (42,9%), lượng noãn: hình dạng, màu sắc màng trong suốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (0,028). hình thái khoảng quanh noãn, thể cực thứ nhất, tính Bảng 3 cho thấy liên quan giữa sự xuất hiện hạt chất bào tương, độ đàn hồi màng bào tương. trong khoảng quanh noãn (PVS-Periviteline Space) Giữ noãn bằng 1 vi kim ở vị trí 9 giờ so với thể với kết quả ICSI. Nhóm noãn có xuất hiện hạt trong cực. Dùng 1 vi kim khác bắt giữ tinh trùng và tiêm vào khoảng quanh noãn có tỷ lệ thụ tinh thấp hơn và tỷ bào tương noãn ở vị trí 3 giờ so với thể cực. Mỗi noãn lệ thoái hóa cao hơn so với nhóm có khoảng quanh sau khi ICSI được nuôi cấy trong 1 giọt môi trường noãn bình thường (45,5% so với 78,3%, p
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 164 - 168, 2018 Bảng 4. Liên quan giữa độ đàn hồi màng bào tương noãn và kết quả ICSI có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại (38,7% so Kết quả Màng bình thường Màng kém đàn hồi với 16,4%) [4]. Vì thế màng trong suốt sẫm màu có N 399 15 thể là 1 biểu hiện phản ánh sự bất thường trong bào n 315 2 tương noãn, những noãn quá trưởng thành, đang Thụ tinh % 78,9 13,3 p 0,000 bắt đầu chết theo chu trình, vì thể dễ tổn thương bởi n 40 13 các tác động lực khi tách noãn và ICSI. % 10,0 86,7 Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả Thoái hóa p 0,000 nghiên cứu của tác giả Ebner: mối liên quan rõ OR (95%CI) 58,3 (12,7- 267,8) rệt giữa hình thái thể cực thứ nhất với kết quả thụ Bảng 5. Liên quan hình thái bào tương với kết quả ICSI tinh (p< 0,025). Trong buồng trứng tốc độ phát Tất cả các đặc điểm thuộc Ít nhất 1 đặc điểm thuộc triển của nang noãn khác nhau nên mức độ trưởng Kết quả bào tương độ 1 bào tương độ 2 thành của các noãn bào chứa trong đó cũng có thể N 62 352 khác nhau. Dưới tác dụng của đỉnh LH (Luteinizing n 54 263 Thụ tinh % 87,1 74,7 Hormone- hormone hoàng thể hóa), các noãn bào p 0,034 hoàn thành giảm phân 1 giải phóng ra thể cực thứ n 0 53 nhất. Hình thái thể cực thứ nhất có thể phản ánh Thoái hóa % 0 15,1 mức độ trưởng thành về nhân của noãn [3]. Thể p 0,001 cực thứ phân mảnh và thoái hóa (độ 3 và độ 4) là trong khoảng quanh noãn làm tăng nguy cơ thoái dấu hiệu cho thấy noãn quá trưởng thành. Noãn hóa noãn sau ICSI lên 5,5 lần. quá trưởng trưởng thành giảm khả năng thụ tinh do Theo bảng 4, nhóm noãn có màng bào tương bị tổn thương thoi vô sắc, đồng thời dễ thoái hóa kém đàn hồi có tỷ lệ thụ tinh thấp hơn và tỷ lệ thoái khi có lực tác động của kỹ thuật ICSI [5]. hóa noãn cao hơn so với nhóm noãn có màng bào Chúng tôi nhận thấy sự xuất hiện hạt trong tương bình thường (13,3% so với 78,9%, p
  5. NGUYỄN DUY ÁNH, PHẠM THÚY NGA, NGUYỄN CẢNH CHƯƠNG, ĐÀO LAN HƯƠNG, NGUYỄN THỊ LINH QUAN SẢN (OR=58,3%, 95%CI: 12,7- 267,8). Nếu làm một lipid và các hạt đặc giống lipofuscin [9]. Lipofucsin SINH nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn, có thể sẽ gặp nhiều là sản phẩm của sự tích tụ tế bào do tổn thương noãn có màng bào tương kém đàn hồi thụ tinh hơn, hoặc các hoạt động chuyển hóa bất thường của TỔNG có thể chỉ số OR sẽ thay đổi tương đối. tế bào [9]. Sự xuất hiên thể vùi (thể vùi độ 2-4) có Theo đồng thuận của VinaGopa công bố thể là biểu hiện của noãn đang chết theo chu trình, NỘI TIẾT, VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ năm 2012, hình thái bào tương phân thành các nên dễ thoái hóa khi có tác động can thiệp của đặc điểm: độ mịn của bào tương, xuất hiện bào ICSI. Sự hiện diện của không bào lớn hoặc nhiều quan: thể vùi, xuất hiện không bào và lưới nội bào không bào nhỏ (không bào độ 3,4) có thể làm sai không hạt, theo đó mỗi đặc điểm phân thành 4 độ. lệch khung xương tế bào, sai lệch vị trí thoi vô sắc Nghiên cứu của chúng tôi phân loại hình thái bào có thể dẫn đến tinh trùng tiêm vào vị trí thoi vô sắc tương thành 2 nhóm: nhóm có tất cả các đặc điểm dẫn đến bất thường thụ tinh hoặc tổn thương cấu thuộc bào tương độ 1 (bào tương mịn sáng, không trúc noãn gây ra hiện tượng thoái hóa noãn. xuất hiện các dạng bào quan), và nhóm có ít nhất 1 trong các đặc điểm độ 2 (bào tương sẫm màu có hạt hoặc có quầng hạt thô và/ hoặc xuất hiện 1 5. Kết luận trong các bào quan), nhóm thứ 2 có tỷ lệ thụ tinh Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thụ tinh đó thấp hơn và tỷ lệ thoái hóa noãn cao hơn nhóm 1. là: màu sắc màng trong suốt, hình thái thể cực thứ Bào tương noãn chứa toàn bộ các yếu tố cần nhất, hình thái khoảng quanh noãn, hình thái bào thiết cho sự thụ tinh và phát triển của phôi sau này. tương noãn. Tuy nhiên đây mới chỉ là nghiên cứu Sự không đồng bộ giữa trưởng thành về nhân và trên từng đặc điểm riêng lẻcủa noãn với cỡ mẫu bào tương của noãn có thể ảnh hưởng tới kết quả tương đối nhỏ. Cần làm thêm những nghiên cứu ICSI. Theo Kahraman và cộng sự (2000), noãn với cỡ mẫu lớn hơn và đánh giá phối hợp các đặc xuất hiện quầng hạt thô (tương ứng với độ mịn điểm hình thái noãn tới kết quả ICSI và hình thái bào tương độ 4) có thể là biểu hiện sự chưa trưởng phôi; đồng thời tìm các mối liên quan giữa các yếu thành về tế bào chất, theo đó làm giảm khả năng tố lâm sàng của bệnh nhân với hình thái noãn. thụ tinh của noãn [8]. Các dạng bào quan xuất Lời cảm ơn hiện có thể là biểu hiện hoạt động bất thường trong Tác giả xin trân trọng cảm ơn các bác sĩ, điều bào tương noãn có thể ảnh hưởng tới kết quả thụ dưỡng, kỹ thuật viên của khoa Hỗ trợ sinh sản Bệnh tinh. Otsuki khi quan sát trên kính hiển vi điện tử viện Phụ Sản Hà Nội đã giúp đỡ trong quá trình quét nhận thấy thể vùi là 1 dạng cấu trúc hỗn hợp thực hiện nghiên cứu. Tài liệu tham khảo Reproductive BioMedicine Online, Vol. 16, No. 6, pp.851-858. 1. Van Blerkom J., Henry G., Oocyte dysmorphisms and aneuploidy in 6. Hassan-Ali H., Hisham-Saleh A., El-Gezeiry D., Baghdady I., Ismaeil meotically mature human oocyte after ovarian stimulation. Hum Reprod I. and Mandelbaum J., Perivitelline space granularity: a sign of human 1992. Vol.7: p. 379-390 menopausal gonadotrophin overdose in intracytoplasmic sperm injection. 2. Ebner T., MoSER M., Gernot Tews, Is oocyte morphology prognostic Human Reproduction vol.13 no.12 pp.3425–3430 of embryo developmental potential after ICSI? Reproductive BioMedicine 7. Palermo Gianpiero D., Mina Alikani, Massimo Bertoli, Liliana Online, 2006. Vol.12 No.4: pp.507-512. T.Colombero, Fred Moy, Jacques Cohen and Zev Rosenwaks, Oolemma 3. Rienzi L., Vajta G., and Ubaldi F., Predictive value of oocyte morphology characteristics in relation to survival and fertilization patterns of oocytes in human IVF: a systematic review of the literature. Hum Reprod Update, treated by intracytoplasmic sperm injection. Human Reproduction vol.11, 2011. 17(1): p. 34-45. no.l, pp. 172-176. 4. Wei Shi, BoXu, Li-MinWu et al, Oocytes with a Dark Zona Pellucida 8. Kahraman S., Yakın K., Domez E., Samli H., Bahce M., Cengiz G., Demonstrate Lower Fertilization, Implantation and Clinical Pregnancy SERtyel S., Samli M., Imirzalioglu N., Relationship between granular Rates in IVF/ICSI Cycles. PLoS One, 9(2), e89409 cytoplasm of oocytes and pregnancy outcome following intracytoplasmic 5. Johnny S Younis, Orit Radin, Nitsa Mirsky, Ido Izhaki, Tatyana Majara, sperm injection. Human Reproduction, 2000. vol.15 no.11: pp.2390–2393. Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 Shalom Barmi, Moshe Ben-ami, First polar body and nucleolar precursor 9. Otsuki J, Nagai Y, Chiba K, Lipofuscin bodies in human oocytes as an body morphology is related to the ovarian reserve of infertile women. indicator of oocyte quality. J Assist Reprod Genet, 24(7), 263-270 168
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2