intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa biến thiên nhịp tim theo thời gian với tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

70
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát mối liên quan giữa biến thiên nhịp tim (BTNT) theo thời gian trên Holter điện tim 24 giờ với đặc điểm tổn thương động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT). Đối tượng và phương pháp: 60 BN bị BTTMCBMT được chụp ĐMV và ghi điện tim 24 giờ để tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa biến thiên nhịp tim theo thời gian với tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> <br /> LIÊN QUAN GIỮA BIẾN THIÊN NHỊP TIM THEO THỜI GIAN VỚI<br /> TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN<br /> BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH<br /> Nguyễn Nam Giang*; Lương Công Thức**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa biến thiên nhịp tim (BTNT) theo thời gian trên Holter điện<br /> tim 24 giờ với đặc điểm tổn thương động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu<br /> cục bộ mạn tính (BTTMCBMT). Đối tượng và phương pháp: 60 BN bị BTTMCBMT được chụp ĐMV<br /> và ghi điện tim 24 giờ để tính các chỉ số BTNT theo thời gian SDNN, SDANN, NN50, rMSSD. Kết<br /> quả: LogSDNN và logSDANN ở BN tắc ĐMV giảm thấp nhất, tiếp đến hẹp khít và hẹp vừa (1,81 ±<br /> 0,18; 1,93 ± 0,15 và 1,99 ± 0,09; p < 0,05; 1,11 ± 0,16; 1,25 ± 0,23 và 1,51 ± 0,26; p < 0,05). Các giá<br /> trị logSDNN và logSDANN ở BN hẹp 3 nhánh giảm nhiều nhất, rồi đến 2 nhánh và 1 nhánh (1,8 ±<br /> 0,12; 1,89 ± 0,11 và 1,97 ± 0,14; p < 0,05; 1,08 ± 0,15; 1,28 ± 0,21 và 1,38 ± 0,12; p < 0,05).<br /> LogSDNN và logSDANN ở BN hẹp động mạch liên thất trước giảm hơn BN không hẹp (1,81 ± 0,17<br /> so với 1,95 ± 0,16; 1,16 ± 0,20 so với 1,29 ± 0,24; p < 0,05). LogSDNN ở BN hẹp động mạch mũ<br /> giảm so với BN không hẹp (1,80 ± 0,16 so với 1,94 ± 0,18, p < 0,05). Kết luận: giá trị các chỉ số<br /> BTNT theo thời gian giảm theo mức độ hẹp và số nhánh ĐMV bị hẹp. Hẹp động mạch liên thất<br /> trước và hẹp động mạch mũ có liên quan đến giảm BTNT theo thời gian.<br /> * Từ khóa: Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính; Biến thiên nhịp tim; Tổn thương động mạch vành.<br /> <br /> Association between Time Domain Heart Rate Variability with<br /> Coronary Artery Lesion Characteristics in Patients with Stable<br /> Ischemic Heart Disease<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate the association between time domain heart rate variability (HRV)<br /> and coronary artery lesion characteristics in patients with stable ischemic heart disease (IHD).<br /> Subjects and methods: 60 patients with stable IHD underwent 24h Holter ECG recording and<br /> coronary arteriography. Time domain HRV parameters (SDNN, SDANN, NN50 Count and<br /> rMSSD) were analysed. Results: LogSDNN and logSDANN decreased accordingly to the<br /> coronary artery stenosis severity: lowest in occlusion then severe and mild stenosis patients.<br /> Similarly, logSDNN and logSDANN in 3 vessels disease patients were lower than in 2 vessels<br /> disease patients, and in 2 vessels disease patients were lower than in 1 vessel disease<br /> patients. LogSDNN and logSDANN in patients with LAD stenosis were lower than those without<br /> LAD stenosis. LogSDNN in patients with LCx stenosis was lower than those without this lesion.<br /> Conclusions: Time domain HRV parameters decreased accordingly to the severity and the<br /> number of stenotic arteries in patients with stable ischemic heart disease. LAD and LCx lesions<br /> were associated with decreased time domain HRV.<br /> * Key words: Chronic ischemic heart disease; Coronary artery lesion; Time domain heart<br /> rate variability.<br /> * Bệnh viện Quân y 211<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/09/2016<br /> <br /> 86<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phân tích BTNT theo thời gian là một<br /> phương pháp đánh giá chức năng hệ<br /> thần kinh tự động của tim. Giảm BTNT đã<br /> được chứng minh có liên quan với tiên<br /> lượng kém ở nhiều bệnh lý tim mạch.<br /> BTTMCBMT là bệnh lý tim mạch, có xu<br /> hướng tăng nhanh và đang trở thành<br /> nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong<br /> các bệnh tim mạch. Tại Việt Nam, tỷ lệ<br /> bệnh tim thiếu máu cục bộ có khuynh<br /> hướng tăng rõ rệt trong những năm gần<br /> đây [1]. Nhiều nghiên cứu cho thấy đặc<br /> điểm tổn thương ĐMV có liên quan với<br /> các thông số phản ánh hoạt động chức<br /> năng tim cũng như tiên lượng của BN<br /> như phân số tống máu thất trái và nồng<br /> độ BNP. Nghiên cứu của Li HR và CS<br /> (2016) cho thấy giá trị các chỉ số BTNT<br /> theo thời gian ở BN BTTMCBMT giảm<br /> thấp hơn những người bình thường cùng<br /> lứa tuổi [3]. Tuy nhiên tại Việt Nam, chưa<br /> có nhiều nghiên cứu về mối liên quan<br /> giữa BTNT theo thời gian với đặc điểm<br /> tổn thương ĐMV ở BN bị BTTMCBMT. Vì<br /> vậỵ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> nhằm mục tiêu: Khảo sát mối liên quan<br /> giữa BTNT theo thời gian với đặc điểm<br /> tổn thương ĐMV ở BN bị BTTMCBMT.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 60 BN BTTMCBMT điều trị tại Khoa<br /> Tim mạch (A2), Bệnh viện Quân y 103 từ<br /> tháng 3 - 2014 đến 7 - 2015. Chẩn đoán<br /> BTTMCBMT bằng chụp ĐMV qua da khi<br /> ĐMV hẹp ≥ 50% đường kính. Loại trừ<br /> <br /> những BN có rung nhĩ, block nhĩ thất độ II<br /> - III, bản ghi điện tim 24 giờ không đạt<br /> yêu cầu phân tích.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang.<br /> - Đánh giá tổn thương ĐMV theo mức<br /> độ hẹp: hẹp vừa: 50 - < 75% đường kính;<br /> hẹp khít: 75 - 95% đường kính; tắc hoàn<br /> toàn: > 95% đường kính [4].<br /> - Mọi BN đều được ghi và phân tích<br /> điện tim 24 giờ với 3 đạo trình aVF, V1 và<br /> V5 sửa đổi bằng hệ thống Scottcare<br /> (Ohio, Mỹ). Không dùng các thuốc ảnh<br /> hưởng đến BTNT (chẹn beta giao cảm,<br /> amiodarone) khi ghi điện tim 24 giờ. Phân<br /> tích các thông số về BTNT: SDNN (độ<br /> lệch chuẩn tất cả thời khoảng R-R bình<br /> thường), SDANN (độ lệch chuẩn số trung<br /> bình của tất cả thời khoảng R-R bình<br /> thường trên toàn bộ các đoạn 5 phút của<br /> Holter điện tim 24 giờ), NN50 (số lần mà<br /> thời khoảng R-R bình thường giữa các<br /> nhát bóp sát nhau khác biệt 50 mili giây<br /> trên Holter điện tim 24 giờ) và rMSSD<br /> (căn bậc 2 số trung bình bình phương<br /> khác biệt giữa thời khoảng R-R bình<br /> thường đi sát nhau trong một kết quả<br /> Holter điện tâm đồ).<br /> - Xử lý số liệu: số liệu không tuân theo<br /> phân bố chuẩn nên được logarit hóa. Số<br /> liệu đã logarit trình bày dưới dạng số<br /> trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh các<br /> nhóm bằng thuật toán t-student hoặc<br /> ANOVA. Giá trị p < 0,05 được coi có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> 87<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 60 BN có độ tuổi trung bình 65,7 ± 9,8 (năm), tỷ lệ nam/nữ là 43/17.<br /> Bảng 1: Liên quan giữa BTNT theo thời gian với mức độ hẹp ĐMV.<br /> Mức độ tổn thương<br /> <br /> Hẹp vừa<br /> (n = 12)<br /> <br /> Hẹp khít<br /> (n = 26)<br /> <br /> Tắc<br /> (n = 22)<br /> <br /> p<br /> <br /> LogSDNN<br /> <br /> 1,99 ± 0,09<br /> <br /> 1,93 ± 0,15<br /> <br /> 1,81 ± 0,18<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LogSDANN<br /> <br /> 1,51 ± 0,26<br /> <br /> 1,25 ± 0,23<br /> <br /> 1,11 ± 0,16<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LogNN50 Count<br /> <br /> 3,48 ± 0,60<br /> <br /> 3,33 ± 0,69<br /> <br /> 3,46 ± 0,64<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LogrMSSD<br /> <br /> 1,55 ± 0,31<br /> <br /> 1,47 ± 0,29<br /> <br /> 1,57 ± 0,30<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> BTNT<br /> <br /> Chỉ số SDNN và SDANN giảm dần theo mức độ hẹp của ĐMV.<br /> Bảng 2: Liên quan giữa BTNT theo thời gian và số nhánh ĐMV bị hẹp.<br /> Số nhánh tổn thương<br /> <br /> Hẹp 1 nhánh<br /> (n = 30)<br /> <br /> Hẹp 2 nhánh<br /> (n = 20)<br /> <br /> LogSDNN<br /> <br /> 1,97 ± 0,14<br /> <br /> 1,89 ± 0,11<br /> <br /> 1,8 ± 0,12<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LogSDANN<br /> <br /> 1,38 ± 0,12<br /> <br /> 1,28 ± 0,21<br /> <br /> 1,08 ± 0,15<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LogNN50 Count<br /> <br /> 3,41 ± 0,53<br /> <br /> 3,49 ± 0,78<br /> <br /> 3,15 ± 0,72<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LogrMSSD<br /> <br /> 1,52 ± 0,28<br /> <br /> 1,58 ± 0,35<br /> <br /> 1,39 ± 0,17<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> BTNT<br /> <br /> Hẹp 3 nhánh<br /> (n = 10)<br /> <br /> p<br /> <br /> BN có số nhánh ĐMV bị hẹp càng nhiều, chỉ số SDNN và SDANN càng giảm.<br /> Bảng 3: Liên quan giữa BTNT theo thời gian với tổn thương động mạch liên thất trước.<br /> Không tổn thương động mạch<br /> liên thất trước (n = 13)<br /> <br /> Tổn thương động mạch liên<br /> thất trước (n = 47)<br /> <br /> p<br /> <br /> LogSDNN<br /> <br /> 1,95 ± 0,16<br /> <br /> 1,81 ± 0,17<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LogSDANN<br /> <br /> 1,29 ± 0,24<br /> <br /> 1,16 ± 0,20<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LogNN50 Count<br /> <br /> 3,30 ± 0,68<br /> <br /> 3,43 ± 0,65<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LogrMSSD<br /> <br /> 1,48 ± 0,26<br /> <br /> 1,53 ± 0,31<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tổn thương<br /> BTNT<br /> <br /> BN bị tổn thương động mạch liên thất trước có giá trị chỉ số SDNN, SDANN giảm<br /> thấp hơn so với BN không bị tổn thương động mạch liên thất trước.<br /> Bảng 4: Liên quan giữa BTNT theo thời gian với tổn thương động mạch mũ.<br /> Tổn thương<br /> <br /> Không tổn thương động<br /> mạch mũ (n = 39)<br /> <br /> Tổn thương động mạch mũ<br /> (n = 21)<br /> <br /> p<br /> <br /> LogSDNN<br /> <br /> 1,94 ± 0,18<br /> <br /> 1,80 ± 0,16<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LogSDANN<br /> <br /> 1,29 ± 0,23<br /> <br /> 1,22 ± 0,16<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LogNN50 Count<br /> <br /> 3,49 ± 0,58<br /> <br /> 3,25 ± 0,76<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LogrMSSD<br /> <br /> 1,55 ± 0,29<br /> <br /> 1,48 ± 0,32<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> BTNT<br /> <br /> BN bị tổn thương động mạch mũ có giá trị chỉ số SDNN giảm thấp hơn so với BN<br /> không bị tổn thương.<br /> 88<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> Bảng 5: Liên quan giữa BTNT theo thời gian với tổn thương ĐMV phải.<br /> Tổn thương<br /> <br /> Không tổn thương ĐMV<br /> phải (n = 31)<br /> <br /> Tổn thương ĐMV phải<br /> (n = 29)<br /> <br /> p<br /> <br /> LogSDNN<br /> <br /> 1,93 ± 0,17<br /> <br /> 1,92 ± 0,18<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LogSDANN<br /> <br /> 1,26 ± 0,20<br /> <br /> 1,28 ± 0,23<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LogNN50 Count<br /> <br /> 3,44 ± 0,60<br /> <br /> 3,37 ± 0,71<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LogrMSSD<br /> <br /> 1,55 ± 0,32<br /> <br /> 1,50 ± 0,27<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> BTNT<br /> <br /> Không có sự khác biệt về các thông số BTNT theo thời gian giữa những BN có và<br /> không có tổn thương ĐMV phải.<br /> BÀN LUẬN<br /> Sự mất cân bằng của hệ thống thần<br /> kinh tự động được cho là có liên quan<br /> đến các biến chứng của BTTMCBMT như<br /> rối loạn nhịp thất nặng đe dọa tính mạng<br /> và hội chứng mạch vành cấp. Phân tích<br /> BTNT theo thời gian cho phép đánh giá<br /> chức năng của hệ thần kinh tự động tim.<br /> Một số nghiên cứu cho thấy BTNT giảm<br /> có liên quan đến tổn thương ĐMV. Bigger<br /> JT. Jr và CS (1995) nghiên cứu trên 274<br /> người khỏe mạnh và 278 người bị bệnh<br /> ĐMV mạn tính nhận thấy ở người bệnh<br /> ĐMV, các chỉ số SDNN, SDANN đều<br /> giảm thấp hơn so với người khỏe mạnh<br /> (112 ± 40 so với 141 ± 39 ms và 46 ± 18<br /> so với 54 ± 15 ms, p < 0,05) [6]. Trong<br /> nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát mối<br /> liên quan giữa BTNT theo thời gian với<br /> mức độ hẹp ĐMV. Bảng 1 cho thấy giá trị<br /> các chỉ số SDNN và SDANN giảm theo<br /> mức độ hẹp của ĐMV, hẹp càng nặng thì<br /> BTNT càng giảm. Nghiên cứu của Li HR<br /> và CS (2016) cũng có kết quả tương tự: ở<br /> BN bị hẹp nhẹ ĐMV, các chỉ số SDNN,<br /> SDANN và rMSSD đều giảm có ý nghĩa<br /> so với BN hẹp vừa và nặng (lần lượt là<br /> 94,73 ± 32,82 so với 103,87 ± 35,62 ms;<br /> 80,59 ± 31,12 so với 87,77 ± 33,97 ms;<br /> <br /> 35,77 ± 22,38 so với 39,68 ± 26,12 ms)<br /> [3]. Chúng tôi cũng khảo sát mối liên quan<br /> giữa số nhánh ĐMV bị tổn thương và<br /> BTNT. Bảng 2 cho thấy giá trị các chỉ số<br /> SDNN và SDANN giảm theo số nhánh bị<br /> tổn thương, càng bị hẹp nhiều nhánh,<br /> BTNT càng giảm. Tương tự, Jun Feng và<br /> CS (2015) nghiên cứu trên 236 BN bị<br /> BTTMCBMT (98 BN hẹp 1 nhánh, 74 BN<br /> hẹp 2 nhánh và 64 BN hẹp 3 nhánh ĐMV)<br /> nhận thấy các chỉ số BTNT theo thời gian<br /> giảm theo số nhánh bị tổn thương với<br /> SDNN ở BN hẹp 1, 2 và 3 nhánh lần lượt<br /> là 89,1 ± 20,7; 101 ± 25,0 và 112,6 ± 22,2<br /> ms, SDANN ở BN hẹp 1, 2 và 3 nhánh<br /> lần lượt là 82,1 ± 28,0; 95,6 ± 26,2 và<br /> 97,8 ± 31,4 (p < 0,05) [7]. JanowskaKulinska A và CS (2009) cũng nhận thấy<br /> tổn thương càng nhiều nhánh ĐMV,<br /> BTNT theo thời gian càng giảm [2]. Mức<br /> độ hẹp của ĐMV và số nhánh động mạch<br /> bị tổn thương phản ánh mức độ thiếu<br /> máu của cơ tim. Diện thiếu máu lớn, tổn<br /> thương thần kinh tự động cũng nặng hơn.<br /> Chính vì vậy, càng nhiều nhánh bị hẹp,<br /> mức độ hẹp càng nặng thì BTNT càng<br /> giảm.<br /> Mỗi nhánh ĐMV nuôi một vùng cơ tim.<br /> Tổn thương các nhánh khác nhau có thể<br /> 89<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> ảnh hưởng khác nhau đến BTNT. Trong<br /> nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát mối<br /> liên quan giữa vị trí tổn thương ĐMV với<br /> BTNT. Kết quả cho thấy, tổn thương động<br /> mạch liên thất trước và động mạch mũ có<br /> liên quan với giảm BTNT (bảng 3, 4),<br /> trong khi tổn thương ĐMV phải không có<br /> liên quan với giảm BTNT (bảng 5). Một<br /> nghiên cứu trên BN BTTMCBMT người<br /> Trung Quốc nhận thấy BN tổn thương<br /> động mạch liên thất trước và động mạch<br /> mũ có SDNN và SDANN giảm thấp hơn<br /> so với tổn thương ĐMV phải (103,8 ±<br /> 26,8 và 114,9 ± 29,4 so với 116,5 ± 27,0<br /> ms; 90,1 ± 23,0 và 97,3 ± 20,1 so với<br /> 101,3 ± 19,7 ms), trong khi ở BN tổn<br /> thương ĐMV phải, các chỉ số này không<br /> khác biệt so với nhóm không có tổn<br /> thương ĐMV [3]. Tuy nhiên, Kanadasi và<br /> CS (2002) nhận thấy vị trí tổn thương<br /> ĐMV không có mối liên quan với BTNT<br /> [4]. Điều này gợi ý tổn thương thần kinh<br /> tự động không chỉ phụ thuộc vào vị trí tổn<br /> thương ĐMV. Một số tác giả cho rằng tổn<br /> thương cơ tim do thiếu máu cục bộ gây ra<br /> mất cân bằng giữa thần kinh giao cảm và<br /> phó giao cảm, dẫn đến giảm BTNT [5].<br /> Tuy cơ chế còn chưa thống nhất, nhiều<br /> nghiên cứu cho thấy BN bị BTTMCBMT<br /> có giảm BTNT, các biến cố tim mạch và<br /> tử vong sẽ cao hơn. Chính vì vậy, giảm<br /> BTNT cũng nên coi là một chỉ dấu tiên<br /> lượng ở những BN này.<br /> KẾT LUẬN<br /> Ở BN BTTMCBMT, giá trị các chỉ<br /> BTNT theo thời gian (SDNN, SDANN)<br /> liên quan với tổn thương ĐMV: mức<br /> hẹp càng nặng, hẹp càng nhiều nhánh<br /> <br /> 90<br /> <br /> số<br /> có<br /> độ<br /> thì<br /> <br /> BTNT theo thời gian càng giảm. BN tổn<br /> thương động mạch liên thất trước hoặc<br /> động mạch mũ có BTNT giảm so với BN<br /> không có tổn thương các nhánh động<br /> mạch tương ứng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Lân Việt, Phạm Mạnh Hùng,<br /> Phạm Việt Tuấn và CS. Nghiên cứu mô hình<br /> bệnh tật ở BN điều trị nội trú tại Viện Tim<br /> mạch Việt Nam trong thời gian 2003 - 2007.<br /> Tạp chí Tim mạch học. 2010, 52, tr.15.<br /> 2. Janowska-Kulinska A, Torzynska K,<br /> Markiewicz-Grochowalska A et al. Changes in<br /> heart rate variability caused by coronary<br /> angioplasty depend on the localisation of<br /> coronary lesions. Kardiol Pol. 2009, 67 (2),<br /> pp. 130-8; discussion 139.<br /> 3. Li HR, Lu TM, Cheng HM et al. Addictive<br /> value of heart rate variability in predicting<br /> obstructive coronary artery disease beyond<br /> Framingham risk. Circ J. 2016, 80 (2), pp.494-501.<br /> 4. Kanadasi M, Kudaiberdieva G, Birand A.<br /> Effect of the final coronary arterial diameter<br /> after coronary angioplasty on heart rate variability<br /> responses, Ann Noninvasive Electrocardiol.<br /> 2002, 7 (2), pp.106-113.<br /> 5. Sandercock GR, Brodie DA. The role of<br /> heart rate variability in prognosis for different<br /> modes of death in chronic heart failure.<br /> Pacing Clin Electrophysiol. 2006, 29 (8),<br /> pp.892-904.<br /> 6. Bigger JT Jr, Fleiss JL, Steinman RC et al.<br /> RR variability in healthy, middle-aged persons<br /> compared with patients with chronic coronary<br /> heart disease or recent acute myocardial<br /> infarction. Circulation. 1995, 91 (7), pp.1936-1943.<br /> 7. Feng J, Wang A, Gao C et al. Altered<br /> heart rate variability depend on the characteristics<br /> of coronary lesions in stable angina pectoris,<br /> Anatol J Cardiol. 2015,15 (6), pp.496-501.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0