intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa sự tăng trưởng xương hàm dưới và các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

81
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm hình thái xương hàm dưới và thân đốt sống C2, C3, C4 tại các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ phân chia theo Baccetti và cs. (2005). Từ đó, đánh giá mối liên quan giữa sự tăng trưởng xương hàm dưới với các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa sự tăng trưởng xương hàm dưới và các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng)

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> LIÊN QUAN GIỮA SỰ TĂNG TRƯỞNG XƯƠNG HÀM DƯỚI<br /> VÀ CÁC GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH ĐỐT SỐNG CỔ<br /> (NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG)<br /> Huỳnh Thị Ngọc Châu*, Đống Khắc Thẩm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định đặc điểm hình thái xương hàm dưới và thân đốt sống C2, C3, C4 tại các giai đoạn trưởng<br /> thành đốt sống cổ phân chia theo Baccetti và cs. (2005). Từ đó, đánh giá mối liên quan giữa sự tăng trưởng<br /> xương hàm dưới với các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ.<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu dọc hỗn hợp được thực hiện trên 29 nam và 29 nữ, từ 7-17 tuổi<br /> với khớp cắn bình thường, có phim đo sọ nghiêng ít nhất ở ba giai đoạn từ CS1 đến CS6. Đánh giá sự tăng<br /> trưởng của xương hàm dưới cũng như sự thay đổi hình dạng, kích thước thân đốt sống cổ C2, C3, C4 qua các<br /> giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ.<br /> Kết quả: Các đốt sống cổ có sự thay đổi hình dạng và gia tăng kích thước qua các giai đoạn trưởng thành.<br /> Xương hàm dưới cũng có sự gia tăng kích thước đáng kể, đặc biệt đỉnh tăng trưởng xuất hiện vào thời điểm giữa<br /> giai đoạn CS3 và CS4. Khoảng cách trung bình giữa hai giai đoạn này là 1,55 năm. Độ tuổi trung bình giai đoạn<br /> CS3 ở nam là 12,42±1,53 và ở nữ là 11,33±0,75.<br /> Kết luận: có thể sử dụng phương pháp trưởng thành xương đốt sống cổ để đánh giá sự trưởng thành xương<br /> hàm dưới cho từng cá nhân riêng lẻ, dựa trên quan sát phim đo sọ nghiêng của người đó.<br /> Từ khóa: xương hàm dưới, tăng trưởng, đốt sống cổ, trưởng thành<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE RELATIONSHIP OF MANDIBULAR GROWTH<br /> AND CERVICAL VERTEBRAL MATURATION STAGES<br /> Huynh Thi Ngoc Chau, Dong Khac Tham<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 44 - 53<br /> Objectives: The purpose of this study was to determine the morphologic characteristics of the mandible and<br /> the second, third and fourth cervical vertebrae bodies at each cervical vertebrae maturation stage, which was<br /> evaluated by using the method developed by Baccetti et al (2005). Consequently, we evaluated the relationship<br /> between mandibular growth and cervical vertebral maturation stages.<br /> Methods: Mixed longitudinal data were used. The samples included 58 subjects (29 boys, 29 girls) from 7 to<br /> 17 years old with normal occlusion, had at least three lateral cephalometric radiographs, taken from CS1 to CS6.<br /> This study was to evaluate the mandibular growth as well as the change of the shape of the second, third and<br /> fourth cervical vertebrae bodies through cervical vertebral maturation stages.<br /> Results: The cervical vertebrae bodies changed shape and increased in size through maturation stages.<br /> Mandibular size also increased significantly, particularly the pubertal spurt taken place at a definite interval from<br /> CS3 to CS4. Average interval between the two periods was 1.55 years. At CS3, the average age for men was 12.42<br /> ± 1.53 and 11.33 ± 0.75 in women.<br /> * Học viên Cao học 2011-2013 Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> ** Bộ môn CHRM-Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Thị Ngọc Châu<br /> ĐT: 0907414606<br /> <br /> 44<br /> <br /> Email: utna1986@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: Cervical vertebral maturation appears to be an appropriate method for the appraisal of<br /> mandibular skeletal maturity in individual patients on the basic of a single cephalometric observation.<br /> Keywords: mandibular, growth, cervical vertebrae, maturation.<br /> .<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Việc đánh giá đúng thời điểm tăng trưởng ở<br /> lứa tuổi dậy thì trong điều trị chỉnh hình răng<br /> mặt là một yếu tố rất quan trọng, góp phần cung<br /> cấp thêm thông tin để lập kế hoạch điều trị, xác<br /> định thời điểm điều trị tối ưu cũng như đánh giá<br /> sự ổn định khớp cắn sau can thiệp chỉnh hình ở<br /> trẻ vị thành niên.<br /> Do thời điểm diễn ra đỉnh tăng trưởng<br /> thường khác nhau đáng kể giữa các cá thể, tuổi<br /> tính theo năm sinh được xem là chỉ báo ít có giá<br /> trị nhất(0,0). Sự khác biệt giữa các cá nhân có thể<br /> giảm đi nếu sử dụng khái niệm “tuổi sinh học”<br /> hay “tuổi phát triển” thay cho tuổi năm sinh khi<br /> đánh sự tăng trưởng. Có rất nhiều cách để tính<br /> “tuổi sinh học”, như dựa vào sự tăng trưởng<br /> chiều cao, sự xuất hiện các đặc điểm giới tính thứ<br /> cấp, quá trình khoáng hóa và/hoặc mọc răng<br /> cũng như mức độ khoáng hóa một số xương trên<br /> phim tia X(10). Trong đó, sự trưởng thành xương<br /> đánh giá trên phim tia X bàn-cổ tay là phương<br /> pháp kinh điển, khoa học và ngày nay vẫn còn<br /> được sử dụng phổ biến(7,15). Tuy nhiên, khi áp<br /> dụng phương pháp này, ngoài các phim thông<br /> thường sử dụng trong chỉnh hình răng mặt như<br /> phim toàn cảnh và đo sọ nghiêng, bệnh nhân cần<br /> chụp thêm phim bàn-cổ tay.<br /> Trong quá trình tăng trưởng giai đoạn dậy<br /> thì, các đốt sống cổ cũng trải qua những thay đổi<br /> và còn là những xương gần hệ thống xương sọ<br /> mặt hơn các xương bàn tay. Nhiều tác giả đã đề<br /> nghị sử dụng hình ảnh thân các đốt sống cổ<br /> quan sát được trên phim đo sọ nghiêng để đánh<br /> giá các giai đoạn trưởng thành xương. Từ đó,<br /> phương pháp đánh giá trưởng thành xương đốt<br /> sống cổ trong mối liên quan với sự tăng trưởng<br /> của hệ thống sọ mặt đã ra đời và phát triển.<br /> Mối liên quan giữa các giai đoạn trưởng<br /> thành đốt sống cổ và sự tăng trưởng của xương<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> hàm dưới là một vấn đề được nhiều tác giả quan<br /> tâm, trong đó có thể kể đến các nghiên cứu của<br /> O’Reilly và Yanniello(18), Franchi(8), Chen F(0),<br /> Chen LL(5), Mito(16,17).<br /> Để khảo sát mối liên quan giữa sự tăng<br /> trưởng xương hàm dưới và các giai đoạn trưởng<br /> thành đốt sống cổ ở người Việt Nam, nghiên cứu<br /> này được thực hiện với các mục tiêu sau:<br /> Xác định đặc điểm hình thái thân đốt sống cổ<br /> C2, C3, C4 và kích thước xương hàm dưới ở trẻ<br /> 7-17 tuổi tại các giai đoạn trưởng thành đốt sống<br /> cổ phân chia theo Baccetti và cs. (2005).<br /> Đánh giá mức độ tăng trưởng các đặc điểm<br /> nghiên cứu qua các giai đoạn trưởng thành đốt<br /> sống cổ.<br /> Xác định mối liên quan giữa sự tăng trưởng<br /> xương hàm dưới và các giai đoạn trưởng thành<br /> đốt sống cổ.<br /> So sánh sự khác biệt về các đặc điểm nghiên<br /> cứu giữa nam và nữ.<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu được chọn ra từ<br /> nhóm 287 trẻ của 4 trường mẫu giáo tại thành<br /> phố Hồ Chí Minh, tham gia chương trình<br /> “Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt<br /> trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý,<br /> được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại<br /> Học Y Dược TP.HCM.<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu: cha mẹ là người<br /> Việt dân tộc Kinh, trẻ có tình trạng sức khỏe<br /> bình thường, không có bất hài hòa mặt, tương<br /> quan xương hạng I (1˚≤ANB≤5˚)(13), chưa từng<br /> điều trị chỉnh hình răng mặt, khớp cắn bình<br /> thường, tuổi trung bình khi bắt đầu nghiên<br /> cứu là 7 tuổi ± 3 tháng.<br /> Mỗi đối tượng có phim đo sọ nghiêng của ít<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> nhất ba giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ, chất<br /> lượng phim tốt, thấy rõ hình ảnh mô cứng, có<br /> thể quan sát được hình ảnh từ đốt sống cổ thứ 2<br /> đến đốt sống cổ thứ 4, răng ở tư thế lồng múi tối<br /> đa và môi ở vị trí thư giãn tự nhiên.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Có tất cả 58 trẻ (29 nam, 29 nữ), từ 7-17 tuổi<br /> thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu. Do giai đoạn<br /> CS1 và CS6 có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác<br /> nhau, chúng tôi chỉ chọn phim giai đoạn CS1 ở<br /> độ tuổi lớn nhất khi chuẩn bị chuyển sang CS2,<br /> và phim giai đoạn CS6 ở độ tuổi thấp nhất khi<br /> vừa chuyển từ CS5 sang. Tổng số phim được<br /> khảo sát là 300 phim (158 phim của nam, 142<br /> phim của nữ). Ở các giai đoạn trung gian như<br /> CS2, CS3, CS4, CS5, nếu đối tượng có nhiều<br /> <br /> Mô tả phương pháp<br /> Trên mỗi phim đo sọ nghiêng, xác định giai<br /> đoạn trưởng thành đốt sống cổ theo tiêu chuẩn<br /> của Baccetti và cs. (2005)(2). Có hai yếu tố cần lưu<br /> ý trong phân loại này là sự xuất hiện độ cong<br /> lõm ở bờ dưới và sự thay đổi hình dạng phần<br /> thân các đốt sống cổ. Bờ dưới được ghi nhận là<br /> cong lõm khi độ sâu ≥1mm.<br /> <br /> phim, giá trị ghi nhận là giá trị trung bình của<br /> các biến số.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu dọc hỗn hợp.<br /> <br /> Bảng 1: Phân loại các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ theo Baccetti và cs. (2005)(0)<br /> <br /> CS1<br /> <br /> - Bờ dưới C2, C3, C4 phẳng.<br /> - Thân C3, C4 hình thang (bờ trên của<br /> thân đốt sống cổ nghiêng từ sau ra<br /> trước)<br /> - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm<br /> dưới sẽ xảy ra trung bình khoảng 2<br /> năm sau giai đoạn này.<br /> <br /> CS2<br /> <br /> - Bờ dưới C2 lõm (trong 4/5 trường<br /> hợp, một số vẫn còn phẳng).<br /> - Thân C3, C4 vẫn dạng hình thang.<br /> - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm<br /> dưới sẽ xảy ra trung bình khoảng 1<br /> năm sau giai đoạn này.<br /> <br /> CS5<br /> <br /> CS3<br /> <br /> - Bờ dưới C2, C3 lõm.<br /> - Thân C3, C4 dạng hình thang hoặc<br /> hình chữ nhật nằm ngang.<br /> - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm<br /> dưới sẽ xảy ra trong vòng 1 năm sau<br /> giai đoạn này.<br /> <br /> CS6<br /> <br /> Hình dạng thân đốt sống cổ<br /> Bảng 2: Hình dạng thân đốt sống cổ<br /> Hình dạng<br /> Đặc điểm<br /> Hình thang<br /> Bờ trên dốc xuống từ sau ra trước<br /> Hình chữ nhật Bờ sau và bờ trước bằng nhau, bờ trên và<br /> ngang<br /> bờ dưới dài hơn bờ trước và bờ sau<br /> Bờ sau, bờ trước, bờ trên, bờ dưới bằng<br /> Hình vuông<br /> nhau<br /> Hình chữ nhật Bờ sau và bờ trước dài hơn bờ trên và bờ<br /> đứng<br /> dưới<br /> <br /> Kích thước thân đốt sống cổ<br /> <br /> CS4<br /> <br /> - Bờ dưới C2, C3, C4 lõm.<br /> - Thân C3, C4 hình chữ nhật nằm ngang.<br /> - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới đã<br /> xảy ra 1 hoặc 2 năm trước giai đoạn này.<br /> - Bờ dưới C2, C3, C4 lõm.<br /> - Ít nhất một trong hai thân của C3, C4 hình<br /> vuông, thân của đốt sống còn lại hình chữ<br /> nhật ngang; hoặc cả hai thân C3, C4 hình<br /> vuông.<br /> - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới đã<br /> kết thúc ít nhất 1 năm trước giai đoạn này.<br /> - Bờ dưới C2, C3, C4 lõm.<br /> - Ít nhất một trong hai thân của C3, C4 hình<br /> chữ nhật đứng, thân của đốt sống còn lại<br /> hình vuông; hoặc cả hai thân C3, C4 hình<br /> chữ nhật đứng.<br /> - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới đã<br /> kết thúc ít nhất 2 năm trước giai đoạn này.<br /> <br /> kích thước bờ trước, bờ sau, bờ dưới. Đây cũng<br /> là phương pháp đo mà Baccetti đã sử dụng khi<br /> nghiên cứu và đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá<br /> các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ.<br /> Vị trí của các điểm mốc này được mô tả bởi<br /> Hellsing (1991)(12); từ đó, chúng tôi xác định điểm<br /> chuẩn và thực hiện các phép đo như trình bày<br /> trong bảng 3.<br /> - C2p, C2m, C2a: điểm sau nhất, sâu nhất và<br /> trước nhất trên bờ dưới thân C2.<br /> <br /> Được đánh giá qua độ cong lõm bờ dưới,<br /> <br /> 46<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - C3up, C3ua: điểm trên nhất của bờ sau và<br /> bờ trước thân C3.<br /> - C3lp, C3m, C3la: điểm sau nhất, sâu nhất và<br /> trước nhất trên bờ dưới thân C3.<br /> - C4up, C4ua: điểm trên nhất của bờ sau và<br /> bờ trước thân C4.<br /> - C4lp, C4m, C4la: điểm sau nhất, sâu nhất và<br /> trước nhất trên bờ dưới thân C4.<br /> <br /> Hình 1: Các điểm chuẩn của thân các đốt sống cổ C2,<br /> C3, C4 xác định trên phim đo sọ nghiêng.<br /> Bảng 3: Các biến số phụ thuộc đo đạc trên thân các đốt sống cổ C2, C3, C4. Nguồn Hellsing (1991)(12)<br /> STT<br /> <br /> Biến<br /> <br /> Tên biến-Đơn vị<br /> <br /> 1<br /> <br /> C2Conc<br /> <br /> Độ cong lõm bờ dưới C2 (mm)<br /> <br /> 2<br /> <br /> C3Conc<br /> <br /> Độ cong lõm bờ dưới C3 (mm)<br /> <br /> 3<br /> <br /> C4Conc<br /> <br /> Độ cong lõm bờ dưới C4 (mm)<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> <br /> AH3<br /> PH3<br /> AP3<br /> AH4<br /> PH4<br /> AP4<br /> C3BAR<br /> C3PAR<br /> C4BAR<br /> C4PAR<br /> <br /> Bờ trước C3 (mm)<br /> Bờ sau C3 (mm)<br /> Bờ dưới C3 (mm)<br /> Bờ trước C4 (mm)<br /> Bờ sau C4 (mm)<br /> Bờ dưới C3 (mm)<br /> Tỉ lệ giữa bờ dưới và bờ trước của thân C3<br /> Tỉ lệ giữa bờ sau và bờ trước của thân C3<br /> Tỉ lệ giữa bờ dưới và bờ trước của thân C4<br /> Tỉ lệ giữa bờ sau và bờ trước của thân C4<br /> <br /> Kích thước xương hàm dưới<br /> Các điểm chuẩn<br /> - Điểm Articulare (Ar): giao điểm giữa bờ sau<br /> nhánh đứng xương hàm dưới và bờ dưới của<br /> nền sọ sau (phần xương chẩm).<br /> - Điểm Gonion (Go): điểm sau nhất và dưới<br /> nhất của góc hàm dưới.<br /> - Điểm Gnathion (Gn): điểm trước nhất và<br /> dưới nhất của cằm.<br /> - Điểm Pogonion (Pog): điểm trước nhất của<br /> cằm trên mặt phẳng dọc giữa.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Cách đo<br /> Khoảng cách từ đường nối C2p và C2a<br /> với C2m<br /> Khoảng cách từ đường nối C3lp và C3la<br /> với C3m<br /> Khoảng cách từ đường nối C4lp và C4la<br /> với C4m<br /> Khoảng cách giữa C3ua và C3la<br /> Khoảng cách giữa C3up và C3lp<br /> Khoảng cách giữa C3la và C3lp<br /> Khoảng cách giữa C4ua và C4la<br /> Khoảng cách giữa C4up và C4lp<br /> Khoảng cách giữa C4la và C4lp<br /> AP3/AH3<br /> PH3/AH3<br /> AP4/AH4<br /> PH4/AH4<br /> <br /> Loại biến<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> <br /> Bảng 4: Các biến số phụ thuộc đo đạc trên<br /> xương hàm dưới<br /> Biến<br /> <br /> Tên biến-Đơn vị<br /> <br /> Loại biến<br /> Định lượng,<br /> Ar-Go Chiều cao nhánh đứng (mm)<br /> liên tục<br /> Chiều dài thân xương hàm Định lượng,<br /> Go-Gn<br /> dưới (mm)<br /> liên tục<br /> Chiều dài tương đối xương Định lượng,<br /> Ar-Gn<br /> hàm dưới (mm)<br /> liên tục<br /> Góc tạo bởi hai đường thẳng Định lượng,<br /> Góc Go<br /> Ar-Go và Go-Gn (°)<br /> liên tục<br /> <br /> Dụng cụ<br /> Đối với các kích thước, dùng thước kẹp<br /> điện tử (Electronic Digital Caliper) có độ nhạy<br /> 0,01 mm. Đối với các số đo góc, dùng thước đo<br /> góc chuyên dụng (Hiệu Ormco Sybron).<br /> <br /> 47<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> Thống kê mô tả<br /> Trung bình và độ lệch chuẩn.<br /> <br /> Thống kê suy lý<br /> Kiểm định sự khác biệt giữa nam và nữ<br /> dùng kiểm định t-test cho 2 mẫu độc lập hay<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc trưng của mẫu nghiên cứu<br /> Xét theo tuổi<br /> Nhìn chung, độ tuổi từ 11 đến 16 chiếm tỉ lệ<br /> khá cao. Nhóm 7 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất với<br /> 0,67% (2 phim) và nhóm 14 tuổi chiếm tỉ lệ cao<br /> nhất với 17% (51 phim) trên tổng số phim.<br /> <br /> phép kiểm Mann-Whitney, giữa các giai đoạn<br /> trưởng thành đốt sống cổ dùng phân tích Oneway Anova kết hợp Turkey hay phép kiểm<br /> Kruskal-Wallis.<br /> Tất cả các phép kiểm có độ tin cậy 95%.<br /> <br /> Đánh giá sự tăng trưởng<br /> Mức gia tăng từng giai đoạn: là hiệu số của<br /> giá trị trung bình một số đo kích thước tại thời<br /> điểm sau với giá trị của số đo kích thước đó tại<br /> thời điểm trước đó, tính bằng mm đối với kích<br /> thước và độ (°) cho số đo góc.<br /> Tỉ lệ tăng trưởng từng giai đoạn (%): là tỉ lệ<br /> phần trăm của khác biệt từng giai đoạn so với<br /> giá trị trung bình tại thời điểm trước đó; tính<br /> theo công thức: (mức gia tăng từng giai đoạn x<br /> 100) / giá trị trung bình tại thời điểm trước đó.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố phim đo sọ nghiêng của mẫu<br /> nghiên cứu theo tuổi<br /> <br /> Xét theo các giai đoạn trưởng thành đốt sống<br /> cổ<br /> CS5 là giai đoạn chiếm tỉ lệ cao nhất (21,15%)<br /> và CS2 chiếm tỉ lệ thấp nhất (10,57%).<br /> <br /> Kiểm soát sai lệch thông tin<br /> Việc xác định các giai đoạn trưởng thành đốt<br /> sống cổ và đo đạc được định chuẩn và thực hiện<br /> bởi cùng một người. Sau hai tuần, người này tiến<br /> hành rút ngẫu nhiên 40 phim trong mẫu nghiên<br /> cứu, xác định giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ<br /> và đo lại lần hai. Kết quả cho thấy tương quan<br /> giữa hai lần đo >0,959 và chỉ số Kappa giữa hai<br /> lần đánh giá giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ<br /> >0,81. Như vậy, các phép đo và đánh giá có độ<br /> kiên định cao.<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố phim đo sọ nghiêng theo giới và<br /> các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ<br /> <br /> Tuổi trung bình các giai đoạn trưởng thành<br /> ĐSC<br /> Tuổi trung bình tăng dần (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2