intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liệu pháp chống đau trong bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đau trong Bệnh lý thần kinh ngoại biên do đái tháo đường xảy ra ở khoảng 25% bệnh nhân đái tháo đường và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Nó thường gây ra đau rát, dị cảm và tê kiểu mang găng, mang vớ tiến triển từ bàn chân và bàn tay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liệu pháp chống đau trong bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 LIỆU PHÁP CHỐNG ĐAU TRONG BỆNH THẦN KINH NGOẠI BIÊN DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Nguyễn Đình Toàn Trường Đại học Y Dược Huế DOI: 10.47122/vjde.2021.46.7 TÓM TẮT Painful diabetic peripheral neuropathy Đau trong Bệnh lý thần kinh ngoại biên do occurs in approximately 25% of patients with đái tháo đường xảy ra ở khoảng 25% bệnh diabetes mellitus who are treated in the office nhân đái tháo đường và ảnh hưởng đáng kể setting and significantly affects quality of life. đến chất lượng cuộc sống. Nó thường gây ra It typically causes burning pain, paresthesias, đau rát, dị cảm và tê kiểu mang găng, mang vớ and numbness in a stocking-glove pattern that tiến triển từ bàn chân và bàn tay. Các bác sĩ progresses proximally from the feet and hands. lâm sàng nên xem xét cẩn thận mục tiêu và Clinicians should carefully consider the tình trạng chức năng của bệnh nhân và các tác patient's goals and functional status and dụng phụ có thể xảy ra của thuốc khi lựa chọn potential adverse effects of medication when phương pháp điều trị đau trong bệnh thần kinh choosing a treatment for painful diabetic ngoại biên do Đái tháo đường. Pregabalin và peripheral neuropathy. Pregabalin and Duloxetine là những loại thuốc duy nhất được duloxetine are the only medications approved Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa by the U.S. Food and Drug Administration for Kỳ phê duyệt để điều trị chứng đau này. Dựa treating this disorder. Based on current trên các hướng dẫn thực hành hiện tại, những practice guidelines, these medications, with loại thuốc này cộng với Gabapentin và gabapentin and amitriptyline, should be Amitriptyline, nên được xem xét để điều trị considered for the initial treatment. Second- ban đầu. Liệu pháp thứ hai bao gồm các loại line therapy includes opioid-like medications thuốc giống Opioid (tramadol và tapentadol), (tramadol and tapentadol), venlafaxine, Venlafaxine, Desvenlafaxine và các chất bôi desvenlafaxine, and topical agents (lidocaine ngoài da (miếng dán Lidocain và patches and capsaicin cream). Isosorbide kemCapsaicin). Isosorbide dinitrate dạng xịt dinitrate spray and transcutaneous electrical và kích thích dây thần kinh qua da có thể giúp nerve stimulation may provide relief in some giảm đau ở một số bệnh nhân và có thể được patients and can be considered at any point xem xét tại bất kỳ thời điểm nào trong quá during therapy. Opioids and selective trình điều trị. Opioid và thuốc ức chế tái hấp serotonin reuptake inhibitors are optional thu serotonin có chọn lọc là những loại thuốc third-line medications. Acupuncture, thứ ba không bắt buộc. Châm cứu, y học cổ traditional Chinese medicine, alpha lipoic truyền Trung Quốc, axit alpha lipoic, acetyl-l- acid, acetyl-l-carnitine, primrose oil, and carnitine, dầu hoa anh thảo và trường điện từ electromagnetic field application lack high- thiếu bằng chứng chất lượng cao để hỗ trợ quality evidence to support their use. việc sử dụng trong điều trị đau ở bệnh nhân Keywords: management, pain, peripheral bệnh thần kinh ngoại biên do ĐTĐ diabetic neuropathy Từ khóa: liệu pháp, đau, bệnh thần kinh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Toàn ngoại biên, đái tháo đường Ngày nhận bài: 09/01/2021 Ngày phản biện khoa học: 09/02/2021 ABSTRACT Ngày duyệt bài: 01/04/2021 Management of painful peripheral diabetic Email: toan_joseph@yahoo.com, neuropathy ndtoan@huemed-edu.univ.vn Nguyen Dinh Toan Điện thoại: 0914000066 Hue University of Medicine and Pharmacy 81
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐAU TRONG Đau cảm thụ có 2 loại: đau thân thể BỆNH THẦN KINH NGOẠI BIÊN DO (somatic pain) là đau do tổn thương mô da, cơ, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG khớp… và đau nội tạng (visceral pain) là đau 1.1. Tổng quan do tổn thương nội tạng. Theo thống kê năm 2020 đăng trên tạp chí - Đau thần kinh (neuropathic pain): Là Endocrine and Metabolic Science, bệnh thần chứng đau do những thương tổn nguyên phát kinh ngoại biên chiếm tỷ lệ 40,3%, ở bệnh hoặc những rối loạn chức trong hệ thần kinh nhân bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), trong đó gây nên. 42,2% ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và 29,1% ở Đau thần kinh chia 2 loại: đau thần kinh bệnh nhân ĐTĐ túp 1 [2] ngoại vi (peripheral neuropathic pain) do tổn Biến chứng thần kinh ngoại biên do đái thương các dây hoặc rễ thần kinh (Ví dụ: đau tháo đường (Diabetic polyneuropathy-PDN) sau herpes, đau dây V, bệnh thần kinh ngoại tăng theo tuổi và thời gian mắc bệnh. Đi kèm vi do đái tháo đường, bệnh thần kinh ngoại vi với tỷ lệ biến chứng thần kinh là các biến sau phẫu thuật, bệnh thần kinh ngoại vi sau chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ như chấn thương…); đau thần kinh trung ương bệnh thận ĐTĐ, bệnh võng mạch ĐTĐ, bệnh (central neuropathic pain) do tổn thương ở não động mạch ngoại biên…[5] hoặc tủy sống (ví dụ: đau sau đột quỵ não, xơ Đau là một trong những biểu hiện chính não tủy rải rác, u não, chèn ép tủy…) của bệnh thần kinh ngoại biên do ĐTĐ và đây - Đau hỗn hợp (mixed pain): gồm cả 2 cơ là một trong những nguyên nhân gây tàn phế chế đau cảm thụ và đau thần kinh. Ví dụ: đau và giảm chất lượng sống bệnh nhân ĐTĐ thắt lưng với bệnh lý rễ thần kinh, bệnh lý rễ Một nghiên cứu theo dõi dọc trên 360,559 thần kinh cổ, đau do ung thư, hội chứng ống bệnh nhân ĐTĐ từ năm 2010-2015 cho thấy cổ tay… có 23,5% bệnh nhân có biến chứng thần kinh - Đau do căn nguyên tâm lý (psychogenic ngoại biên kèm đau và 4,8% có biến chứng pain) thần kinh ngoại biên không kèm đau. Nghiên 1.3. Cơ chế gây đau thần kinh [3] cứu cũng cho thấy tỷ lệ cắt cụt chi ở nhóm đau Cơ chế bệnh sinh của đau thần kinh: bao do bệnh thần kinh ngoại biên cao gấp 16,24 gồm các cơ chế ngoại vi và trung ương lần so với nhóm bệnh nhân đái tháo đường - Mẫn cảm hóa ngoại vi: sự nhạy cảm hóa ở không có biến chứng thần kinh ngoại biên [5] ngoại vi của các thụ thể đau sơ cấp (sợi Aδ, sợi Theo Hiệp hội Quốc tế nghiên cứu về đau C) do sự phóng thích của bradykinin, histamine, “Đau là cảm giác khó chịu và sự trãi nghiệm prostaglandines và chất P. về cảm xúc gây nên bởi tổn thương mô có sẵn - Hiện tượng ổ phóng điện bất thường của hay tiềm tàng, hoặc được mô tả theo kiểu của neurone tổn thương: sau tổn thương có hiện một tổn thương như vậy hoặc cả hai” [6] tượng mọc chồi thần kinh (neuroma), chính là Đau trong bệnh lý thần kinh ngoại biên do nơi tích tụ các kênh ion (vd, kênh natri) và các đái tháo đường là kết quả của tổn thương hoặc thụ thể (vd, norepinephrine) bình thường và rối loạn chức năng của hệ thống thần kinh bệnh lý, dẫn đến sự xuất hiện của các ổ tăng ngoại biên hoặc trung ương, hơn là kích thích kích hoạt hoặc tự phóng điện bất thường tại các thụ thể nhận cảm đau. Gợi ý chẩn đoán khi nơi tổn thương. Hiện tượng này có thể gặp dọc đau không tương xứng với tổn thương mô, rối theo sợi trục, bệnh nhân có các cơn đau nhói loạn cảm giác (như bỏng rát, ngứa ran) và các như điện giật ngay tại các vùng mất cảm giác. dấu hiệu tổn thương dây thần kinh được phát - Hiện tượng viêm thần kinh: Áp lực, tổn hiện trong quá trình khám thần kinh thương tế bào phóng thích các chất K+, PG, 1.2. Phân loại đau theo cơ chế gây đau [6] BK Dẫn truyền tới tủy sống gây phóng thích - Đau cảm thụ (nociceptive pain): là đau do chất P, Bradykinin, Histamin, 5HT tăng độ tổn thương tổ chức (cơ, da, nội tạng…) gây nhạy cảm của các neuron lân cận. - Hiện kích thích vượt ngưỡng đau. tượng giao thoa các sợi trục thần kinh (cross- 82
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 talking) xảy ra khi một neurone của đường dẫn được). truyền cảm giác đau bị tổn thương, các Thời gian xuất hiện và tồn tại cơn đau? neurone tiếp hợp với neurone này vẫn tiếp tục (cấp tính, tản mạn, tái phát, kéo dài, mạn tính). phóng điện. Tình trạng đau? (yên lặng, căng thẳng, khi - Giảm hoạt động của đường ức chế hướng nằm, khi ngồi, khi đứng, khi đi). xuống, xuất phát từ trung não, cầu và hành não Triệu chứng đi kèm với đau? (chóng mặt, (chất dẫn truyền thần kinh gồm serotonin, nhịp tim nhanh). norepinephrine). Thông tin khác? (tuổi, nghề nghiệp, thói - Các tổn thương, thoái hóa, tiếp theo đó là quen trong sinh hoạt…). hiện tượng tái sinh hoặc tái tổ chức lại tại tủy Đau thần kinh thường gây đau mạn tính sống, gây ra những kết nối sai lầm hoặc những Vị trí khu trú đau không rõ ràng kích thíh hướng tâm quá mức như sự mọc chồi Đan xen giữa các triệu chứng âm tính của các sợi Aβ vào trong các lớp nông của sừng (giảm cảm giác), triệu chứng dương tính (tăng sau tủy (laminae I & II), mất các kiểm soát ức cảm đau, loạn cảm đau) và biểu hiện rối loạn chế trên các lớp nông của sừng sau tủy: giảm thần kinh thực vật (thay đổi màu da, dày hoạt động của các nơron trung gian ức chế có tại móng, ra mồ hôi lạnh, phù…) trên cùng một khoanh tủy (chất chất dẫn truyền thần kinh gồm vùng chi phối thần kinh có GABA, glycine, enkephalins). Tính chất và cường độ đau: thường đau rất dữ dội. Cảm giác đau bỏng cháy, đau như dao 2. CHẨN ĐOÁN ĐAU TRONG BỆNH đâm, đau như điện giật, đau giằng xé… THẦN KINH NGOẠI BIÊN DO ĐTĐ [4] Có thể đau tự phát (stimulus – independent Đánh giá đau cần được xem xét thông pain) hoặc đau do kích thích (stimulus evoked qua các thông tin cơ bản sau: pain). Các kích thích thông thường không gây Biểu hiện khu trú đau? (khuyếch tán hay đau ở người bình thường lại có thể gây bùng lan truyền). phát đau ở bệnh nhân đau thần kinh. Tính chất đau? (Như kim châm, ẩm ướt, Các loại thuốc giảm đau truyền thống bỏng rát). (thuốc giảm đau không steroid, corticoid…) Mức độ đau? (chịu được, không chịu không có tác dụng giảm đau Bảng 1. Cách khám chức năng từng sợi thần kinh cảm giác Loại sợi Cảm giác Phương tiện khám Aβ Xúc giác, sờ chạm Miếng bông, chổi lông mềm Rung, cảm giác đau Âm thoa (4-128Hz), Kim nhọn A delta Lạnh Vật lạnh (20oC) C Ấm Vật ấm (40oC) Tăng cảm đau (Hyperalgesia): là tình trạng giác bất thường không do kích thích từ bên tăng đáp ứng kích thích đau với những kích ngoài: ví dụ cảm giác kiến bò, kim châm, tê thích dưới ngưỡng gây đau. Theo loại kích buồn… thích, có thể chia tăng cảm đau thành các loại Đau tự phát/ đau không phụ thuộc kích tăng cảm đau cơ học (mechanical thích (stimulus – independent pain): cơn đau hyperalgesia), tăng cảm đau hóa học (chemical bùng phát tự nhiên, không cần kích thích từ hyperalgesia) và tăng cảm đau nhiệt độ bên ngoài. (thermal hyperalgesia). Đau do kích thích (stimulus – evoked Loạn cảm đau (Allodynia): là tình trạng pain): đau khi có kích thích từ bên ngoài (cơ xuất hiện đau với ngay các kích thích vô hại học, nhiệt, hóa học). (non-noxious stimulus). Loạn cảm đau là một * Thang điểm đau(pain scale): gồm 10 mục dạng đặc biệt của tăng cảm đau. đánh giá Dị cảm (Paresthesia): xuất hiện các cảm 0- Không đau. 83
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 1- Đau rất nhẹ, hầu như không cảm nhận cần phải nỗ lực rất nhiều. và nghĩ đến nó, thỉnh thoảng đau nhẹ. 9- Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không 2- Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh. kiểm soát được. 3- Đau làm người bệnh chú ý, mất tập 10- Đau không thể nói chuyện được, nằm trung trong công việc, vẫn thể thích ứng với liệt giường và có thể mê sảng. nó. * Thang điểm cường độ đau dạng nhìn 4- Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi (Visual Analog Scale- VAS) cơn đau nếu đang làm việc. Thang điểm có 2 mặt dài 20cm, mặt không 5- Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể đánh dấu quay về phía bệnh nhân biểu thị mức quên đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có thể độ đau để bệnh nhân dễ đối chiếu (Một đầu làm việc. quy định không đau, đầu kia quy định rất đau); 6- Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng đến mặt đối diện về phía thấy thuốc có chia thành các sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung. 10 vạch (0-10). Bệnh nhân được yêu cầu và 7- Đau nặng, ảnh hưởng đến các giác quan định vị con trỏ trên thước tương ứng mức độ và hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của đau của mình. Khoảng cách từ chỗ bệnh nhân bệnh nhân. Ảnh hưởng đến giấc ngủ. chỉ đến điểm không chính là điểm VAS. 8- Đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, Không Đau Đau Đau Đau Đau đau nhẹ/ít vừa nặng rất nặng không phải chịu nỗi Hình 1. B Theo hình tượng chia ra làm 5 mức độ * Tiêu chuẩn chẩn đoán đau thần kinh của tương ứng như sau: Nhóm nghiên cứu đau liên hiệp Anh (2002): 1. E. 0: Không đau chẩn đoán đau thần kinh khi có ít nhất 2/5 2. D. 1-3: Đau ít triệu chứng 3. C. 4-6: Đau vừa phải 1) Tăng cảm đau (hyperalgesia) 4. B. 6-8: Đau nặng 2) Loạn cảm đau (allodynia) 5. A.8-10: Đau không chịu nỗi 3) Đau cháy(burning pain) Theo Tổ chức Y tế thế giới chia 3 mức: đau 4) Đau như đâm (shooting pain) nhẹ/ít (1- 3), đau vừa (4- 6), đau nặng 7 – 10). 5) Bệnh nhân dễ bị đau, đau như xuyên, như Điểm VAS từ 4 trở lên là phải điều trị đau đâm, như điện giật, cháy bỏng, rát… cho bệnh nhân. Dựa vào thang điểm VAS đánh * Thang điểm S-LANNSS (Leeds giá tác dụng giảm đau theo Oates như sau: Tốt Assessment of Neuropathic Symptoms and thì điểm đau từ 0-
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 kinh với các loại đau khác. Thuốc chống trầm cảm ba vòng như * Thang điểm DN4 (Douleur Amitriptyline, Duloxetine, và Nortriptyline có Neuropathique en 4 questions) nêu ra 10 triệu thể được sử dụng nhưng thận trọng do tăng chứng. Chẩn đoán đau thần kinh nếu có ≥ 4/10 nguy cơ phản ứng có hại. Thuốc chống viêm triệu chứng. không steroid có thể được sử dụng như liệu pháp ngắn hạn. Gabapentin, Desipramine, và 3. ĐIỀU TRỊ ĐAU TRONG BỆNH LÝ Venlafaxine không được FDA chấp thuận để THẦN KINH NGOẠI BIÊN DO ĐTĐ quản lý cơn đau liên quan đến DPN, nhưng 3.1. Mục tiêu điều trị đau chúng cũng được kê đơn điều trị . 1- Làm giảm đau: Khuyến cáo của ADA trong điều trị đau + Điều trị nguyên nhân. trong bệnh lý thần kinh ngoại biên do ĐTĐ + Sử dụng tối ưu thuốc giảm đau. Xem xét Pregabalin hoặc Duloxetine là 2- Điều trị các triệu chứng kèm theo (mất phương pháp tiếp cận ban đầu trong điều trị ngủ, rối loạn cảm xúc). triệu chứng đau thần kinh do đái tháo đường 3- Phục hồi chức năng, cho phép bệnh nhân (mức độ bằng chứng A). Gabapentin cũng có trở lại với các hoạt động trong cuộc sống hàng thể được sử dụng như một phương pháp tiếp ngày. cận ban đầu hiệu quả, có tính đến tình trạng 3.2. Điều trị dùng thuốc [7] kinh tế xã hội của bệnh nhân, các bệnh đi kèm Các nhóm thuốc sau có thể giúp kiểm soát và các tương tác thuốc có thể xảy ra (mức độ cơn đau liên quan đến DPN: thuốc chống động bằng chứng B). Mặc dù không được Cơ quan kinh (AED), chất ức chế tái hấp thu serotonin- Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ norepinephrine (SNRI) và thuốc chống trầm (FDA) chấp thuận, thuốc chống trầm cảm ba cảm ba vòng (TCAs). Theo khuyến cáo của vòng cũng có hiệu quả đối với chứng đau thần ADA về xử trí DPN, các thuốc được FDA kinh ở bệnh nhan ĐTĐ nhưng nên sử dụng chấp thuận bao gồm Pregabalin và Duloxetine. thận trọng vì nguy cơ tác dụng phụ nghiêm Pregabalin và Duloxetine có thể được coi là trọng cao hơn. (mức độ bằng chứng B) phương pháp điều trị đầu tay đối với các cơn Do nguy cơ cao gây nghiện và các biến đau liên quan đến DPN. Các Opioid không chứng khác, việc sử dụng Opioid, bao gồm điển hình như Buprenorphine qua da, Tapentadol hoặc Tramadol, không được Tapentadol và Tramadol không được khuyến khuyến cáo như là thuốc thứ nhất hoặc thứ hai cáo là liệu pháp điều trị đầu tiên hoặc thứ hai để điều trị cơn đau liên quan đến bệnh thần mặc dù có những rủi ro và cơ chế tác dụng kinh ngoại biên do đái tháo đường. (mức độ khác nhau đối với các Opiod khác. bằng chứng E) Bảng 2. Các thuốc điều trị đau thần kinh và cách dùng Liều khởi đầu và Liều duy trì Thuốc Tác dụng phụ Chống chỉ định tăng liều thông thường Thuốc chống trầm cảm 3 vòng Amitriptyline Lú lẫn, u ám, hạ Glaucoma, phì 10-25mg/ngày. Nortriptyline huyết áp thế đứng, đại tuyến tiền Tăng mỗi tuần 50-150mg/ngày Desipramine rối loạn tiểu tiện, liệt, bệnh tim 10mg/ngày Imipramine tăng cân, loạn nhịp mạch Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin 37,5mg/ngày. Tăng Buồn nôn, chóng Giảm liều ở 150- Venlafaxine mỗi tuần mặt, u ám, tăng bệnh nhân suy 225mg/ngày 37,5mg/ngày huyết áp, táo bón thận Duloxetine 60mg/ngày 60-120mg/ngày Buồn nôn, táo bón, Glaucoma 85
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 thất điều, khô miệng Chống động kinh 300mg/ngày. Tăng Giảm liều ở 300-1200mg x 3 U ám, nhìn mờ, Gabapentin mỗi tuần bệnh nhân suy lần/ngày phù. 300mg/ngày thận 75-150mg/ngày. 150-300mg x 2 U ám, nhìn mờ, Pregabalin Tăng mỗi tuần 50- lần/ngày phù. 150mg/ngày 100mg/ngày. Tăng Theo dõi công 200-400mg x 3 Dị ứng, nhìn mờ, Carbamazepin mỗi tuần 100- thức máu và lần/ngày thất điều, đau đầu 200mg/ngày chức năng gan Opioid 30-120mg mỗi Morphine 15mg mỗi 12 giờ Buồn nôn, nôn, táo 12 giờ bónrối loạn tiểu 20-60mg mỗi Oxcodone 10mg mỗi 12 giờ tiện. 12 giờ Thuốc khác 50mg/ngày. Tăng Thất điều, táo bón, Thận trọng ở 50-150mg x 4 Tramadol mỗi tuần hạ huyết áp thế bệnh nhân tiền lần/ngày 50mg/ngày đứng sử co giật Gel hoặc miếng Lidocaine dán 5% mỗi 12h Bảng 3. Hướng dẫn lựa chọn thuốc điều trị một số đau thần kinh của Liên Hội thần kinh châu Âu và Hiệp Hội nghiên cứu đau quốc tế [1] Nguyên nhân Lựa chọn số 1 Lựa chọn số 2 và 3 Bệnh đa dây thần Duloxetin, Gabapentin, Pregabalin, chống kinh do đái tháo trầm cảm ba vòng, venlafaxine phóng thích Các opioids, Tramadol đường chậm; ultracet (tramadol+ acetaminophen) Đau thần kinh do Gabapentin, Pregabalin, chống trầm cảm ba Capsaicin, Các opioids Herpes zoster vòng, miếng dán lidocain 5% (cao tuổi) Phẫu thuật, Carbamazepin, Oxcarbamazepin, Cannabioids (xơ não Đau dây V Gabapentin tủy rải rác); Lamotrigine Các opioids, Tramadol Đau trung ương Pregabalin, chống trầm cảm ba vòng (tổn thương tủy) 3.3. Các phương pháp điều trị đau rối cánh tay, liệt tứ chi, có triệu chứng đau không dùng thuốc thần kinh rõ liên quan đến vị trí thương tổn. - Các can thiệp ngoại khoa: Là các biện Kết quả tốt trong khoảng 5 năm. pháp xâm nhập, tác dụng giảm đau thực sự - Phong bế thần kinh giao cảm cũng như những tác dụng phụ không mong - Kích thích tủy sống bằng điện cực muốn vẫn còn gây nhiều tranh cãi - Bơm nội tủy: đưa thuốc trực tiếp vào dịch - Phẫu thuật DREZ hay cắt chọn lọc rễ thần não tủy (Opioid, clonidine, ziconotide, kinh cảm giác. Chỉ định trong tổn thương đám baclofen). 86
  7. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 - Kích thích vỏ não vận động. Chỉ định trị, xây dựng chương trình tập luyện vận động trong đau do bệnh lý thần kinh trung ương, cụ thể, các kỹ thuật thư dãn, giảm sự nhạy đau kiểu “chi ma” sau cắt cụt chi. cảm, thực hành suy nghĩ tích cực. - Kích thích não sâu - Phản hồi sinh học (Biofeedback) 3.4. Các điều trị khác - Dinh dưỡng: ví dụ chế độ ăn cho người -Tâm lý trị liệu Khi bệnh nhân có các sang đái tháo đường, Vitamin và khoáng chất bổ chấn về tâm lý kèm theo, giúp giảm stress, sung có thể giúp tăng cường hệ thống miễn căng thẳng. dịch giúp cung cấp năng lượng. - Can thiệp thay đổi nhận thức-hành vi Nên hạn chế rượu bia, thuốc lá và chất kích Nhằm kiểm soát tình trạng đau mạn tính. Bệnh thích. nhân được hướng dẫn, giáo dục, cung cấp các - Các biện pháp trị liệu khác: như châm kiến thức hiểu biết về sinh lý đau bình thường cứu, thôi miên, thiền cũng có tác dụng trong và rối loạn, giúp họ thiết lập các mục tiêu điều một số trường hợp. Lược đồ điều trị đau trong bệnh thần kinh ngoại biên do ĐTĐ theo ADA 4. KẾT LUẬN Nhận diện sớm và điều trị sớm theo nguyên Bệnh thần kinh ngoại biên là một biến tắc đa mô thức sẽ giúp giảm đau và cải thiện chứng hay gặp trong bệnh đái tháo đường với chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân đái tháo tần suất gia tăng theo tuổi và thời gian bị bệnh đường. cũng như liên quan đến kiểm soát không tốt đường huyết. Trong đó đau là một biểu hiện chính của TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng 1. Attal N, Cruccu G, Baron R (2010): EFNS sống bệnh nhân điều trị cuãng như gia tăng tàn guidelines on the pharmacological phế và đoạn chi ở bệnh nhân đái tháo đường. treatment of neuropathic pain: 2010 87
  8. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 46 - Naêm 2021 revision, European Journal of Neurology, highly selective angiotensin II type 2 17:1113-1123. receptor antagonist, as a novel treatment 2. André Pfannkuche et all (2020), for postherpetic neuralgia: a randomised, Prevalence and risk factors of diabetic double-blind, placebocontrolled phase 2 peripheral neuropathy in a diabetics clinical trial. Lancet 383: 1637–1647 cohort: Register initiative “diabetes and 12. 5.Lunn, M., Hughes, R. and Wiffen, P. nerves” Endocrine and Metabolic (2014) Duloxetine for treating painful Science, Volume 1, Issues 1–2 neuropathy, chronic pain or fibromyalgia. 3. Jane C., Ballantyne et all (2011): Cochrane Database Syst Rev (1): Nonspecific Treatment Effects in pain CD007115. medicine, Pain clinical updates (IASP), 13. 6.Mahoney, J., Vardaxis, V., Moore, J., Vol.XIX, Issue 2, pp.1-8. Hall, A., Haffner, K. and Peterson, M. 4. Kampman K., Jarvis M. (2015): American (2012) Topical ketamine cream in the Society of Addiction medicine: National treatment of painful diabetic neuropathy: Pratice Guideline for the use of a randomized, placebo-controlled, double- medications in the treatment of addiction blind initial study. J Am Podiatr Med involving opioid use. Assoc 102: 178–183. 5. Musa Kiyan et all (2020) Painful diabetic 14. 7.Malik, R., Tesfaye, S. and Ziegler, D. peripheral neuropathy: Health care costs (2013) Medical strategies to reduce and complications, Neurol Clin Pract amputation in patients with type 2 Feb;10(1):47-57 diabetes. Diabet Med 30: 893–900 6. Russell K., Portenoy, Ronald M.Kanner 15. 8.Tesfaye, S., Wilhelm, S., Lledo, A., (2011): Pain management: Theory and Schacht, A., Tolle, T., Bouhassira, D. et practice; F.A. Davis Company al. (2013) Duloxetine and pregabalin: Phyladelphia. high-dose monotherapy or their 7. Rodica et all (2017). Diabetic combination? The ‘COMBO-DN Study’ – Neuropathy: A Position Statement by the a multinational, randomized, double- American Diabetes Association. Diabetes blind, parallelgroup study in patients with Care Jan; 40(1): 136-154. diabetic peripheral neuropathic pain. Pain 8. Boussageon, R., Bejan-Angoulvant, T., 154: 2616–2625. SaadatianElahi, M., Lafont, S., 16. 9.Thakral, G., Kim, P., Lafontaine, J., Bergeonneau, C., Kassai, B.et al. (2011) Menzies, R., Najafi, B. and Lavery, L. Effect of intensive glucose lowering (2013) Electrical stimulation as an treatment on all cause mortality, adjunctive treatment of painful and cardiovascular death, and microvascular sensory diabetic neuropathy. J Diabetes events in type 2 diabetes: metaanalysis of Sci Technol 7: 1202–1209 randomised controlled trials. BMJ 17. 10.Galloway, C. and Chattopadhyay, M. 343:d4169. (2013)Increases in inflammatory 9. 2.Brederson, J., Kym, P. and Szallasi, A. mediators in DRG (2013) Targeting TRP channels for pain implicate in the pathogenesis of painful relief. Eur J neuropathy in type 2 diabetes. Cytokine Pharmacol 716: 61–76. 63: 1–5. 10. 3.Brennan, M.J. (2013) The effect of 18. 11.Garrow, A., Xing, M., Vere, J., Verrall, opioid therapy on endocrine function. Am B., Wang, L. and Jude, E. (2014) Role of J Med 126: S12–S18. acupuncture in the management of 11. 4.Rice, A., Dworkin, R., McCarthy, T., diabetic painful neuropathy (DPN): a pilot Anand, P.,Bountra, C., McCloud, P. et al. RCT. Acupunct Med 32: 242–249. (2014) EMA401, an orally administered 88
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2