Ngày nhận bài: 06-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 25-09-2024 / Ngày đăng bài: 27-09-2024
*Tác giả liên hệ: Phan Trung Nhân. Khoa Nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
phantrungnhan.27071995@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
106 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):106-113
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.15
Loét tràng kháng trị do tăng bạch cầu ái
toan: Báoo một trường hợp lâmng
Phan Trung Nn1,*, Phước Ngun1
1Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Bệnh tiêu hóa do tăng bạch cầu ái toan đưc đặc trưng bởinh trạng thâm nhiễm bất tờng tế o ái toano thành
ng tiêu hóa. Bệnh có biểu hiện m sàng đa dạng không đặc hiệu n thường bị bỏ sót. Trong ca m sàng y,
chúng tôio o một trường hp loét hành tràng kháng trị với thuốc ức chế m proton. Bệnh nhân sau đó được nội
soi tiêu hóa tn và được sinh thiết ổ loét. Kết qugiải phẫu bệnh ghi nhận thâm nhiễm nhiều tế bào bạch cầu ái toan
trong lớp niêm mạc tràng. Bệnh nhân được điều tr với corticosteroid 8 tuần loétnh hoàn toàn.
T khóa: bạch cầu ái toan; loét kng trị; corticosteroid
Abstract
EOSINOPHILIC GASTROINTESTINAL DISEASE MANIFESTED AS
REFRACTORY DUODENAL ULCER: A CASE REPORT
Phan Trung Nhan, Ma Phuoc Nguyen
Eosinophilic gastrointestinal disease is marked by abnormal eosinophil infiltration in the digestive tract wall. Its diverse
and nonspecific clinical manifestations often result in missed diagnosis. This case report details a patient with a
refractory duodenal ulcer that are nonresponse to proton pump inhibitors. An upper endoscopy and biopsy revealed
extensive eosinophil infiltration in the duodenal mucosa, confirming eosinophilic gastrointestinal disease. Following at
week eighth of treatment, the patient’s duodenal ulcer fully healed.
Keywords: eosinophil; refractory ulcer; corticosteroid
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.15 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 107
1. ĐT VẤN Đ
Bệnh tiêu a do tăng bạch cầu ái toan một tập hợp
nhiều bệnh lý do sự thâm nhiễm quá mức của tế bào bạch cầu
ái toan trong ống tiêu hóa. Tùy vào vị t thâm nhiễm bạch cầu
ái toan tại lớp niêm mạc, lớp cơ trơn hay lớn thanh mạc mà
biểu hiện lâm ng có skhác biệt [1]. Bệnh nhân có thể than
phiền đau bụng, buồn nôn, n ói, ăn mau no hay thể
nhập viện với triệu chứng tắc ruột, báng bụng [1,2].
Loét dạ y, tràng một bệnh tiêu hóa thường gặp.
Ngun nhân phổ biến nhất là do nhiễm Helicobacter pylori
(HP) dùng thuốc kháng viêm không steroid [3]. Tuy nhiên,
những trường hợp loét dạ y, tràng không nguyên
nhân và không lành sau khi điều trị với thuốc ức chế tiết axit
đủ thời gian. Đây được gọi là tình trạng loét kháng trị cần
nhiều đánh giá hơn ở những trường hợp này [4].
Chúng tôi báo cáo một trường hợp m sàng loét tràng
kháng trị với thuốc ức chếm proton được chẩn đoán là
lt tràng do tăng bạch cầu ái toan. Bệnh nhân được điều
trị với corticosteroid và đáp ứng lành loét.
2. CA LÂMNG
Bệnh nn nam 38 tuổi đến khám vì đau bng âm ỉ thượng
vo i khoảng 1 tng. Bệnh nhân than phiền thường xuyên
có cảm gc nóng rát vùng tợng vị, kng lan, giảm khi ăn,
đau ng lên v đêm. Bệnh nhân không sốt, không buồn n,
kngn ói, kng tiêu lỏng, không táo bón, kng thay đổi
thói quen đi tiêu, kng mót rặn, không sụt cân.
Khám lâm sàng, bệnh nhân được ghi nhận sinh hiệu ổn định
với nhiệt độ 37oC, huyết áp 120/80 mmHg, mạch 75 ln/phút.
Chsố khối th của bnh nhân 21 kg/m2. Khám c
quan khác như da, niêm, tim, phổi, tuyến giáp, hạch ngoại vi
kng ghi nhận bất thường. Khám bụng mềm, không đề kháng
và kng ghi nhận dịch bụng.
Bệnh nn có tiền căn loét nh tràng xuất huyết do
nhiễm HP trước đó bốn năm. Bệnh nhân được điều trị tiệt tr
HP nội soi kiểm tra ghi nhận lành loét. Ba năm trước, bệnh
nhân có tình trạng xuất huyết tiêu hóa do loét tràng đa với
xét nghiệm urease nhanh trên mẫu mô sinh thiết dương tính.
Bệnh nhân được điều trtiệt trừ HP lần hai và được nội soi
kiểm tra ghi nhận lành loét. Cách lần khám bệnh một năm,
bệnh nhân nhập viện vì nôn ra máu tiêu phân đen. Kết quả
nội soi lần này ghi nhận lt vị trí hành tràng nhưng c xét
nghiệm chẩn đoán HP đều âm nh. Bệnh nhân được điều trị
ổn định xuất huyết cho xuất viện nhưng bệnh nhân không
tái khám kiểm tra sự lành ổ loét.
Bệnh nn không tiền căn dùng thuốc o dài, không
dùng thực phẩm chc năng trước khởi phát triệu chứng lần này.
Bệnh nn ng không ng c loại thuốc giảm đau không
steroid tớc đây. Về thói quen, bệnh nhân không t thuốc,
kng uống rượu bia. Hai tháng nay, bệnh nhân thường xuyên
uống sữa đậu nh mỗi ny.
Hình 1. nh tràng có loét to kích thưc 20 25 mm, co kéo gây
biến dng hành tá tràng vi đáy có gi mc (mũi tên đen)
lần khám này, bệnh nhân được nội soi thực quản, dạ dày,
tá tràng triệu chứng gợi ý đến nguồn gốc đau là từ đường
tu hóa trênng với tiền căn loét tràng nhiều lần. Kết qu
nội soi ghi nhận hành tràng ổ lt to kích thước 20 25
mm, co kéo y biến dạng hành tá tràng với đáy gimạc
(Hình 1). Xét nghiệm urease nhanh trên mẫu sinh thiết âm
tính. Bệnh nhân sau đó được điều trị với rabeprazole liều 20
mg trong 8 tuần. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân giảm
đau thượng vị nhưng chưa hết hẳn. Do còn triệu chứng, sau
khi điều trị được 8 tuần, bệnh nhân được nội soi thực quản, dạ
dày, tràng kiểm tra ghi nhận vị trí hành tràng n
lt kích thước 15 mm, đáy gi mạc. Sau khi c nhận bệnh
nhân tuân thủ điều trị dùng thuốc đúng ch, bệnh nhân
được tiếp tục sử dụng rabeprazole 20 mg ngày 1 lần trong 4
tuần tiếp theo. Bệnh nhân được nội soi lại sau đóghi nhận
vẫn còn ổ loét vùng hành tá tràng có đường kính 5 – 15 mm
(Hình 2).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
108 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.15
nh 2. Nhiều loét đường nh 5 15 mm vùng nh tràng vẫn n sau điều trvới rabeprazole liều 20 mg/ngày trong 12 tuần (mũi
tên đen)
Tại thời điểm y, loét tá tràng được đánh giá loét
kháng trị. Do đó, nhiều cận lâm sàng khác được tiến hành
bệnh nhân. Nhiễm HP vẫn một nguyên nhân y loét kháng
trị ở bệnh nhân này chúng tôi chưa thể loại trừ một cách
chắc chắn do bệnh nhân chỉ có một xét nghiệm urease nhanh
với kết quả âm tính trước khi bắt đầu điều trị với rabeprazole
lần khám này. vậy, bệnh nhân được ngưng rabeprazole 2
tuần sau đó đưc thực hiện nội soi thực quản, dạ dày,
tng. Bệnh nhân cũng được xác nhận không sử dụng kháng
sinh trước nội soi 4 tuần. lần nội soi này, sinh thiết niêm
mạc hang vị được lấy để làm t nghiệm urease nhanh, t
nghiệm mô bệnh học để tìm vi khuẩn HP ng được thực hiện
tn mẫu sinh thiết hang vị và thân vị. Đồng thởi, sinh thiết
được lấy tại vtrí rìa loét vùng hành tràng. Song song với
nội soi, bệnh nhân cũng được thực hiện t nghiệm i thở
13C. Kết quả củat nghiệm urease nhanhi thở 13C đều
âm tính. Bệnh nhân được làmc xét nghiệm máu và kết qu
được ghi nhận trong Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả xét nghiệm u của bệnh nhân
Tên Khoảng tham
chiếu Giá trị
Hemoglobin (g/l) 130 – 170 145
Slượng bạch cầu (trên mỗi µL) 400011000 11100
Tnh phần bạch cầu (trên mỗi µL)
Neutrophils 1800 8250 8100
Lymphocytes 800 4400 1600
Monocytes 160 – 1100 800
Tên Khoảng tham
chiếu Giá trị
Eosinophils 80 880 500
Basophils 0220 100
Sng tiu cầu (trên mỗi µL) 200000
400000 380000
Glucose (mg/dl) 70 – 110 90
ALT (U/L) 5 49 8
AST (U/L) 9 – 48 15
Blood urea nitrogen (mg/dl) 7 20 12
Creatinin (mg/dl) 0.7 – 1.5 1.12
Natri (mmol/l) 135 150 136
Kali (mmol/l) 3.5 – 5.5 3.7
Gastrin (pg/ml) 13 - 115 <10
Về tổng phân ch tế bào máu, bệnh nhân không tình
trạng thiếu máu, s lượng bạch cầu tăng nhẹ với giá tr
11100/mm3 với tế o neutrophil chiếm ưu thế với sợng
8100/mm3 và không có tăng bạch cầu ái toan máu ngoại vi.
Bệnh nn được đo nồng độ gastrin máu và giá trị nằm trong
giới hạnnh thường. Một trong những nguyên nhân của loét
kháng trị tình trạng ung thư xâm lấn từ các tạng kế cận. Do
đó, bệnh nhân được thực hiện chụp cắt lớp vi tính bụng
tm thuốc cản quang. Kết quả cắt lớp vi nh bụng ghi nhận
sdày nhthành hành tá tràng túi thừa vị tD2 tràng.
Đồng thời, không nh ảnh gợi ý u xâm lấn được ghi nhận
tn cắt lớp vinh bụng.
Vi khuẩn HP không được tìm thấy trên mẫu mô sinh thiết
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.15 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 109
niêm mạc hang vị, thân v mẫu mô tại a loét tá tràng.
Tại thời điểm này, tình trạng nhiễm vi khuẩn HP được loại trừ
bởi ba xét nghiệm xét nghim urease nhanh, hơi th13C
mô bệnh học. Kết quả giải phẫu bệnh trên mẫu mô sinh thiết
loét tràng ghi nhận sự thấm nhập nhiều tế bào viêm trong
đó có số lượng tế bào bạch cầu ái toan trong mô đệm lên tới
70 trên quang trường 400 (Hình 3).
nh 3.nh ảnh bệnh họcới quang trường 400 ghi nhận
nhiều tếo bạch cầu ái toan trong lớp niêm mạc tràng với số
ợng >70 (phương pháp nhuộm: H&E) Tế bào bạch cầu ái toan
đưc đặc trưng bi bào tương bắt màu đỏ cam nhân có từ 2
đến 3 thùy (mũi tên đen)
nh 4.nhnh nội soi tá tng sau điều trị với prednisone sau
8 tuần lúc này không còn ghi nhận loét ng hành tràng
Do nhiễm sinh trùng một trong những nguyên nhân
phbiến của tình trạng tăng bạch cầu ái toan, các xét nghiệm
huyết thanh phân được tiến hành nhưng đều không ghi
nhận bằng chứng nhiễm sinh trùng. Bệnh nhân được thực
hiện soi ba mẫu phân thu thập trong ba ngày liên tiếp nhưng
không ghi nhận trứng giun sán hay ấu trùng hoạt động. t
nghiệm huyết thanh miễn dịch đối với giun lươn, giun đũa
chó amíp đều âm nh. Các nguyên nhân khác như bệnh
mô liên kết ng được loại trừ bằng c xét nghiệm miễn dịch.
Bệnh nhân không tiền cănng thuốc kéo dài trước đó
dựa trên vic các nguyên nhân thứ phát làm tăng bạch cầu ái
toan mô được loại trừ, bệnh nhân được chẩn đoán loét nh
tá tràng do tăng bạch cầu ái toan tiên phát. Bên cạnh
rabeprazole liều 20 mg mỗi ngày, bệnh nhân được điều trị bổ
sung prednisoneliều 40 mg mỗi ngày trong tuần lễ đầu tiên.
Sau đó, bệnh nhân được giảm liều prednisone dần với liều
giảm 5 mg mỗi tuần. Bệnh nhân được ngưng prednisone
sau 8 tuần được nội soi thực quản, dạ dày, tràng kiểm
tra. Kết quả nội soi lần này không ghi nhận ổ loét nh tá
tng (Hình 4). Bệnh nhân cũng không còn triệu chứng đau
bụng. Do sữa đậu nh th một c nhân gây n tình
trạng tăng bạch cầu ái toan ống tiêu hóa nên bệnh nhân được
tư vấn ngưng sử dụng thực phẩm này. Do bệnh nhân có tiền
căn loét tràng tái phát với nhiều lần biến chứng xuất
huyết tiêu hóa, bệnh nhân được chỉ định dùng ức chế bơm
proton lâu dài, cụ thể rabeprazole 20 mg/ngày trong 8 tuần
và hẹn tái khám. Tuy nhiên, bệnh nn khôngi khám sau đó.
4. BÀN LUẬN
Loét dạ dày, tá tràng được cho kháng trị khi không lành
lt sau điều trị với thuốc ức chế tiết axit trong 8 đến 12 tuần
[5]. Việc khảot tuân thủ dùng thuốc nng thuốc lá cần
được đánh giá tớc tiên ở những bệnh nhân này. Bệnh nhân
của chúng tôi được giáo dục tuân thủ sử dụng thuốc đầy đủ
và anh ta không hút thuốc lá. Ở bệnh nhân loét kháng trị, hai
nguyên nhân phổ biến nhất nhiễm HP dùng thuốc kháng
viêm không steroid [5]. Bệnh nhân chúng tôi không tiền
căn dùng thuốc kháng viêm không steroid và mặc anh ta
tiền căn loét tràng do HP, tình trạng nhiễm HP không
được ghi nhận ở lần khám này.
Nhiu nguyên nhân lt dạ dày, tá tng kháng tr như [4]:
Hội chứng Zollinger-Ellison;
Bệnh Crohn;
Viêm mạch;
Thiếu máu mạc treo;
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
110 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.15
Nhiễm trùng;
Do tia xạ;
Bệnhác tính;
Phẫu thuật cắt dạy.
Hội chứng Zollinger Ellison một nguyên nhân hiếm gặp
gây nên tình trạng loét kháng trị. Tuy nhiên, bệnh nhân ca
chúng tôi nồng độ gastrin máu nh thường. Việc sinh thiết
loét có thể giúp chẩn đoánc nguyên nhân gây loét kháng
trị khác như bệnh ácnh, bệnh Crohn, viêm mạch [4].
Kết quả mô bệnh học ghi nhận tình trạng thâm nhiễm nhiều
tế o bạch cầu ái toan vị trí loét. Một trong những nguyên
nhân phổ biến của lt dạ dày, tá tràng kháng trị tình trạng
nhiễm HP chưa được thật sự loại trừ c xét nghiệm chẩn
đoán HP đều khnăng âm nh giả, nhất sau khi bệnh
nhân đã được sử dụng thuốc ức chế bơm proton [4]. Nhiều
xét nghiệm chẩn đoán HP đã được thực hiện bệnh nhân bao
gồm xét nghiệm urease nhanh, xét nghiệmi th13C và mô
bệnh học sau khi bệnh nhân đã ngưng rabeprazole 2 tuần
xác nhận không sdụng kháng sinh trước đó 4 tuần đều
không ghi nhận sự hiện diện của vi khuẩn HP. Sau khi đã loại
trừ các nguyên nhân thứ phát như nhiễm ký sinh trùng, bệnh
mô liên kết, dùng thuốc,thì chẩn đoán sau cùng là loét
tng do tăng bạch cầu ái toan nguyên phát. Đây một biểu
hiện của bệnh tiêu a do ng bạch cầu ái toan. Đây là
bệnh lý đặc tng bởi sự thâm nhiễm bất thường của tế o
bạch cầu ái toano thành ống tiêu hóa từ thực quản cho đến
đại tràng [6]. Biểu hiện lâm sàng của nhóm bệnh này th
được chia làm ba dựa theo vị trí thâm nhiễm của tế bào bạch
cầu ái toan o ống tiêu hóa, đó : niêm mạc, lớp và thanh
mạc [7]. Loét tràng do tăng bạch cầu ái toan một biểu
hiện của tổn thương tại niêm mạc. Bệnh nhân thường đến
khám với biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu như đau bụng,
đầy bụng hay xuất huyết tiêu hóa. Ngoài ra, nguyên nn này
ít khi được nghĩ đến đầu tiênmột bệnh nhân có loét tá tràng
mà hai nguyên nhân ng đầu thường được nghĩ đến nhiễm
HP và dùng thuốc kháng viêm không steroid. Do đó, việc nghĩ
đến chẩn đoán y nhất là bệnh nhân có loét kháng tr
vai trò quan trọng. Tăng bạch cầu ái toan ở máu ngoại vi là
một biểu hiện gợi ý thường gặp. Tuy nhiên, đến 20% bệnh
nhân có số lượng tế bào bạch cầu ái toan bình thường ở máu
ngoại vi [8]. Bệnh nhân của chúng tôi không ghi nhận tình
trạng tăng tế bào bạch cầu ái toan máu ngoại vi. Chưa có
một giải ng cho trường hợp này. Tuy nhiên, việc sử
dụng thuốcc chế bơm proton được chứng minh là làm giảm
slượng tế bào bạch cầu ái toan tại niêm mạc tràng [9].
nh trạng y y ra giảm phản ứng viêm do bạch cầu ái toan
tại chỗ, từ đó thdẫn đến việc giảm phản ứng viêm hệ
thống do ruột non hthống bạch mạch cực lớn. Điều
này thể làm cho số lượng bạch cầu ái toan không tăng trong
máu ngoại vi.
Chẩn đoán bệnh ống tiêu a do tăng bạch cầu ái toan
được xác định khi ghi nhận tình trạng thâm nhiễm bất thường
tế bào bạch cầu ái toan trong mô đệm của ống tiêu hóa, sau
khi các nguyên nhân thphát được loại trừ [10]. Hiện tại,
chưa có một đồng thuậno về ngưỡng của số lượng tế bào
bạch cầu ái toan trên quang trường có độ phóng đại cao. Theo
Collins, ngưỡng số lượng tế bào bạch cầu ái toan ở niêm mạc
thực quản, dạ dày, tá tràng lầnợt 15, 30 và 52 cần thiết
để cho chẩn đoán bệnh [11].
Một điểm thú vca lâm sàng này là bệnh nhân tiền căn
lt tràng do vi khuẩn HP đã được điều trị tiệt trừ HP hai
lần. Mặc dù tình trạng nhiễm HP không được ghi nhận ở lần
khám này với việc nhiều xét nghiệm chẩn đoán HP đều âm
tính, việc hay không bệnh ống tiêu hóa do tăng bạch cầu
ái toan có thể bùng phát lên sau khi vi khuẩn HP đã được tiệt
trừ một câu hỏi. Nghiên cứu của Furuta K nhận thấy tình
trạng nhiễm HP thp hơn ở những bệnh nhân có bệnh lý ống
tu hóa do tăng bạch cầu ái toan, gợi ý vi khuẩn HP th
yếu tố bảo vệ trước bệnh này [12]. Tuy vậy, việc điều tr
tiệt trừ HP bệnh nhân loét tràng, nhất khi biến
chứng xuất huyết tiêu a gần như một tiêu chuẩn theo
khuyến o hiện hành [13].
Hiện tại, chưa khuyến cáo với bằng chứng mạnh về việc
điều trị bệnh ống tiêu hóa do tăng bạch cầu ái toan.
Corticosteroid toàn thân được cho thuốc đầu tay hiệu
qucao được thể hiện qua nhiều nghiên cứu và báo o ca
lâm sàng [14]. Liều khởi đầu thường 20 40 mg prednisone
và s giảm dần sau vài tuần đến vài tháng [6]. Bệnh nhân của
chúng i được sử dụng prednisone liều 40 mg trong tuần lễ
đầu tiên và giảm dần liều và ngưng sau 8 tuần. Kết qunội
soi cho thấy loét lành hoàn toàn. Trong khoảng thời gian 8
tuần dùng prednisone, bệnh nhân được sử dụng song song với
rabeprazole liều 20 mg/ngày. Mặc không thể khẳng định
chắc chắn việc lành loét là do hiệu quả của corticosteroid do
bệnh nhân được dùng chung với ức chế bơm proton, chúng
tôi nghĩ hiệu qu lành loét này có vai t lớn hơn của
prednisone. Thứ nhất, bệnh nhân của chúng tôi đã được sử