intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lỗi cú pháp của học sinh Khmer tại trường dân tộc nội trú tỉnh An Giang và hướng khắc phục

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát hiện và sửa lỗi cú pháp không chỉ dừng lại ở mức độ giáo viên khi chấm bài, sửa bài cho học sinh, mà phải hướng đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức, những biện pháp để các em biết tự phát hiện và sửa lỗi, dần dần đi đến việc dùng câu đúng, câu hay. Từ quan niệm đó, trong bài viết, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích các lỗi cú pháp của học sinh Khmer và đề ra những hướng khắc phục cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lỗi cú pháp của học sinh Khmer tại trường dân tộc nội trú tỉnh An Giang và hướng khắc phục

Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 47 – 53<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> LỖI CÚ PHÁP CỦA HỌC SINH KHMER TẠI TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ<br /> TỈNH AN GIANG VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC<br /> Trương Chí Hùng<br /> CN. Trường Đại học An Giang<br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 27/08/14<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 21/03/15<br /> Ngày chấp nhận đăng: 03/16<br /> Title:<br /> Syntactical errors of Khmer<br /> students in An Giang ethnic<br /> minority boarding school<br /> Từ khóa:<br /> Học sinh Khmer, lỗi cú pháp,<br /> tiếng Việt, kiến thức, phương<br /> pháp, khắc phục<br /> Keywords:<br /> Khmer student, syntax error,<br /> Vietnamese language,<br /> knowledge, methods, overcome<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Fixing the syntax error is one of the important factorial to enhance ability in<br /> using Vietnamese language of students in general and particular Khmer<br /> students. Therefore, when teaching Vietnamese Literature in the school with<br /> high rates Khmer students as the Ethnic Minority Boarding School of An Giang,<br /> this matter should be interested in doing. Detecting and correcting syntax<br /> errors are not only stop at the goal of marking and correcting the students’<br /> lessons, the teachers also provide students knowledge and methods that the<br /> students can find and fix any mistakes, further they can choose false or correct<br /> sentences. For this viewpoint, in the article, we will analysis syntax errors of<br /> Khmer students in learning Vietnamese language and propose some specific<br /> ways to overcome.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Việc khắc phục lỗi cú pháp là một trong những yếu tố quan trọng góp phần<br /> nâng cao năng lực tiếng Việt cho học sinh nói chung và học sinh Khmer nói<br /> riêng. Do vậy, trong quá trình dạy học môn Ngữ văn tại các trường có tỉ lệ học<br /> sinh người Khmer cao như Trường Dân tộc nội trú An Giang, vấn đề này càng<br /> phải được quan tâm thực hiện. Phát hiện và sửa lỗi cú pháp không chỉ dừng lại<br /> ở mức độ giáo viên khi chấm bài, sửa bài cho học sinh, mà phải hướng đến việc<br /> cung cấp cho học sinh những kiến thức, những biện pháp để các em biết tự phát<br /> hiện và sửa lỗi, dần dần đi đến việc dùng câu đúng, câu hay. Từ quan niệm đó,<br /> trong bài viết, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích các lỗi cú pháp của học sinh<br /> Khmer và đề ra những hướng khắc phục cụ thể.<br /> <br /> chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp<br /> luật của Nhà nước. Thực tế cho thấy, mặc dù<br /> chúng ta đã thống nhất sử dụng tiếng Việt làm<br /> ngôn ngữ toàn dân, nhưng vì nhiều lí do khác<br /> nhau, năng lực sử dụng tiếng Việt của đồng bào<br /> các dân tộc ít người vẫn còn khá nhiều điều đáng<br /> băn khoăn. Chính vì thế, thời gian qua, các chính<br /> sách về ngôn ngữ dân tộc thiểu số không ngừng<br /> được ban hành, nhằm bảo tồn và phát huy vốn<br /> ngôn ngữ của dân tộc ít người, đồng thời tăng<br /> <br /> 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG<br /> Ở tỉnh An Giang, ngoài người Kinh còn có các<br /> dân tộc anh em Chăm, Hoa, Khmer cùng sinh<br /> sống. Do vậy, vấn đề ngôn ngữ cần phải đặc biệt<br /> quan tâm, chú trọng. Bởi lẽ, khi giải quyết thấu<br /> đáo vấn đề ngôn ngữ thì các chủ trương chính<br /> sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước mới có thể<br /> đến được với toàn dân một cách hiệu quả, triệt để.<br /> Nói cách khác, khả năng ngôn ngữ của cộng đồng<br /> dân tộc có ảnh hưởng trực tiếp đến sự quán triệt<br /> 47<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 47 – 53<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> cường công tác giáo dục song ngữ, nâng cao năng<br /> lực tiếng Việt cho đồng bào dân tộc ít người, nhất<br /> là đối tượng học sinh.<br /> <br /> Mẫu khảo sát của chúng tôi là học sinh Khmer tại<br /> các lớp 10A1 (33 học sinh), 10A2 (34 học sinh)<br /> và 10A3 (32 học sinh) Trường THPT Dân tộc nội<br /> trú An Giang năm học 2013-2014. Tổng số lượng<br /> là 99 học sinh. Dẫn liệu khảo sát là các lỗi cú<br /> pháp trong bài kiểm tra viết của học sinh ở học kỳ<br /> 2, năm học 2013-2014. Cụ thể là bài viết số 3,<br /> thời gian 90 phút, tại lớp, chủ đề “Nghị luận về<br /> một hiện tượng xã hội” (99 bài) và bài viết số 5,<br /> thời gian 90 phút, tại lớp, chủ đề “Thuyết minh về<br /> một đối tượng” (99 bài).<br /> <br /> Học sinh dân tộc ít người ở Việt Nam nói chung,<br /> trong đó có học sinh Khmer ở An Giang, cần phải<br /> học tiếng Việt ở nhà trường. Việc học tiếng Việt<br /> của học sinh Khmer trong nhà trường hiện nay<br /> nhằm vào 2 vai trò chủ yếu. Thứ nhất, học tiếng<br /> Việt như một phân môn độc lập. Thứ hai, học<br /> tiếng Việt để làm công cụ hỗ trợ cho việc học tập<br /> các môn học văn hoá khác cũng như vận dụng vào<br /> giao tiếp cộng đồng. Dù ở vai trò nào, cũng có thể<br /> khẳng định, nâng cao năng lực tiếng Việt cho học<br /> sinh Khmer là điều hết sức cần thiết.<br /> <br /> 2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT<br /> 2.1 Hiện trạng lỗi cú pháp của học sinh<br /> Khmer ở Trường THPT Dân tộc nội trú<br /> An Giang<br /> <br /> Qua quá trình khảo sát và thực tế giảng dạy bộ<br /> môn Ngữ văn tại Trường THPT Dân tộc nội trú<br /> An Giang thời gian qua, chúng tôi nhận thấy năng<br /> lực tiếng Việt của học sinh Khmer trong nhà<br /> trường là một vấn đề rất đáng quan tâm. Năng lực<br /> sử dụng tiếng Việt của hầu hết học sinh Khmer<br /> còn nhiều hạn chế. Các em thường mắc các lỗi về<br /> phát âm, chính tả, dùng từ, cú pháp… Nguyên<br /> nhân do tiếng Việt không phải tiếng mẹ đẻ của<br /> học sinh Khmer. Học sinh Khmer tiếp cận tiếng<br /> Việt như một ngoại ngữ. Các em đến trường thì<br /> học tiếng Việt nhưng phần lớn thời gian ở nhà, ở<br /> chùa, trong phum sóc thì các em giao tiếp bằng<br /> tiếng mẹ đẻ Khmer. Điều này ảnh hưởng đến khả<br /> năng sử dụng thành thạo tiếng Việt, ảnh hưởng<br /> trực tiếp đến kết quả học tập của các em.<br /> <br /> Sau khi khảo sát bài làm (bài viết số 3) của học<br /> sinh, chúng tôi nhận thấy các em còn mắc khá<br /> nhiều lỗi cú pháp. Có thể liệt kê như sau:<br /> -<br /> <br /> Câu có cấu trúc không hoàn chỉnh: Đây là<br /> loại câu thiếu một trong hai thành phần chính<br /> (chủ ngữ hoặc vị ngữ) hoặc thiếu kết cấu<br /> chủ-vị (c –v) nòng cốt mà dựa theo ngữ cảnh<br /> chung, chúng ta khó có thể phục hồi cấu trúc<br /> đầy đủ. Lỗi này chia thành ba loại nhỏ là:<br /> Câu thiếu thành phần chủ ngữ, câu thiếu<br /> thành phần vị ngữ, câu thiếu kết cấu c–v<br /> nòng cốt.<br /> Ví dụ:<br /> <br /> (1) Qua Truyện Kiều cho thấy một tinh<br /> thần nhân đạo. (câu thiếu chủ ngữ)<br /> <br /> Từ cơ sở đó, chúng tôi nhận thấy cần phải có biện<br /> pháp hữu hiệu nhằm phát hiện những hạn chế<br /> trong việc sử dụng tiếng Việt của học sinh Khmer,<br /> phân tích lỗi đồng thời hướng dẫn cho các em<br /> khắc phục để ngày càng sử dụng tiếng Việt đúng<br /> và hiệu quả hơn.<br /> <br /> (2) Nguyễn Du, một nhà thơ có trái tim<br /> nhân đạo. (câu thiếu vị ngữ)<br /> (3) Bằng sự nhận thức về cuộc sống. (câu<br /> thiếu kết cấu c-v nòng cốt)<br /> -<br /> <br /> Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ tập<br /> trung khảo sát, phân tích và đề ra cách thức giúp<br /> học sinh Khmer khắc phục lỗi cú pháp khi làm bài<br /> kiểm tra viết bằng tiếng Việt. Đây là những lỗi<br /> liên quan đến cách đặt câu, sắp xếp trật tự các từ<br /> trong câu, cụm từ…<br /> <br /> Câu ghép chính phụ thiếu cấu trúc bắt buộc:<br /> Câu ghép chính phụ là loại câu có hai cấu<br /> trúc (kết cấu c–v) quan hệ lệ thuộc nhau,<br /> nương tựa nhau, không thể tách rời. Câu<br /> thiếu một trong hai cấu trúc bắt buộc ấy được<br /> xem là câu sai về cú pháp.<br /> Ví dụ:<br /> <br /> 48<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 47 – 53<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> (4) Vì Thuý Kiều là một cô gái tốt đẹp.<br /> <br /> -<br /> <br /> (5) Mà còn giúp ích được gia đình.<br /> -<br /> <br /> Câu chập cấu trúc cú pháp: Đây là câu mà<br /> các thành phần trong câu đan chéo nhau, lẫn<br /> lộn về chức năng ngữ pháp.<br /> Ví dụ:<br /> <br /> Câu sai do vi phạm các qui tắc kết hợp:<br /> Trường hợp này, dạng thức câu vẫn hoàn<br /> chỉnh, các thành phần nòng cốt được đảm<br /> bảo. Song, do sự kết hợp các thành phần sai<br /> nguyên tắc, sai qui định ngữ pháp nên dẫn<br /> đến câu sai.<br /> Ví dụ:<br /> <br /> (6) Chúng ta phải hiểu cuộc sống chúng ta<br /> có nhiều mối quan hệ.<br /> <br /> (7) Học tập em đã cho nhiều bài học bổ<br /> ích. (đúng ra phải là “đã cho em…”)<br /> <br /> Bảng 1. Lỗi cú pháp của học sinh Khmer qua bài viết số 3<br /> <br /> Số lượt lỗi cú pháp/số bài viết có mắc lỗi<br /> Sĩ số<br /> = số<br /> bài<br /> viết<br /> <br /> Câu có cấu trúc không hoàn<br /> chỉnh<br /> Thiếu chủ<br /> ngữ<br /> <br /> Thiếu<br /> vị ngữ<br /> <br /> Thiếu<br /> kết cấu<br /> c-v<br /> <br /> 10A1<br /> <br /> 33<br /> <br /> 9/7<br /> <br /> 4/4<br /> <br /> 10A2<br /> <br /> 34<br /> <br /> 11/7<br /> <br /> 10A3<br /> <br /> 32<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 99<br /> <br /> Lớp<br /> <br /> Câu ghép<br /> thiếu cấu<br /> trúc bắt<br /> buộc<br /> <br /> Câu chập<br /> cấu trúc<br /> cú pháp<br /> <br /> Câu vi<br /> phạm các<br /> qui tắc<br /> kết hợp<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 4/3<br /> <br /> 6/5<br /> <br /> 2/2<br /> <br /> 6/6<br /> <br /> 1/1<br /> <br /> 32/28<br /> <br /> 8/7<br /> <br /> 6/6<br /> <br /> 5/4<br /> <br /> 4/4<br /> <br /> 3/2<br /> <br /> 3/1<br /> <br /> 40/31<br /> <br /> 15/9<br /> <br /> 9/6<br /> <br /> 9/6<br /> <br /> 8/7<br /> <br /> 4/3<br /> <br /> 3/3<br /> <br /> 2/1<br /> <br /> 50/35<br /> <br /> 35/23<br /> <br /> 21/17<br /> <br /> 19/15<br /> <br /> 19/16<br /> <br /> 10/9<br /> <br /> 12/11<br /> <br /> 6/3<br /> <br /> Qua Bảng 1 chúng ta nhận thấy, lỗi cú pháp của<br /> học sinh Khmer xuất hiện khá phổ biến. Phổ biến<br /> nhất trong số này là hiện tượng viết câu thiếu chủ<br /> ngữ (35/23), kế đến là câu thiếu vị ngữ (21/17).<br /> Câu thiếu kết cấu c–v nòng cốt và câu ghép chính<br /> phụ thiếu cấu trúc bắt buộc cùng xuất hiện 19<br /> lượt. Câu chập cấu trúc cú pháp xuất hiện ít hơn,<br /> với 10 lượt. Nguyên nhân dẫn đến các lỗi này<br /> phần lớn là do học sinh chưa nắm vững các kiến<br /> thức cơ bản về câu, thành phần câu, các quy tắc<br /> kết hợp… Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy hầu<br /> hết các lỗi do thiếu chủ ngữ hoặc thiếu vị ngữ của<br /> học sinh nằm ở các câu có chứa thành phần phụ<br /> (trạng ngữ, đề ngữ, chú thích ngữ). Điều này dẫn<br /> đến việc nhằm lẫn giữa các thành phần câu, tạo<br /> thành câu sai cấu trúc.<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Có những bài làm, học sinh không mắc lỗi nào về<br /> cấu trúc cú pháp trong diễn đạt. Trong khi đó có<br /> những bài làm lại mắc rất nhiều lỗi (bài mắc nhiều<br /> lỗi nhất là 6/7 lỗi mà chúng tôi đã chỉ ra ở trên).<br /> Các bài nhiều lỗi thường rơi vào trường hợp các<br /> em học sinh yếu hoặc trung bình, năng lực sử<br /> dụng tiếng Việt có phần hạn chế.<br /> Cũng cần nói thêm, ngay từ đầu năm học 20132014, nhà trường có tiến hành phân loại học sinh<br /> dựa trên cơ sở điểm tuyển sinh vào lớp 10 của các<br /> em. Theo đó, học sinh trúng tuyển điểm cao sẽ<br /> xếp học ở lớp 10A1, kế đến là 10A2 và cuối cùng<br /> là 10A3. Xem lại các thống kê về lỗi cú pháp ở<br /> Bảng 1, chúng tôi cũng nhận thấy số lượt mắc lỗi<br /> ở các lớp 10A2 và 10A3 cao hơn so với lớp 10A1.<br /> Điều này cho thấy, học sinh càng có học lực tốt<br /> càng ít mắc các lỗi cú pháp. Ngược lại, học sinh<br /> 49<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 47 – 53<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> trung bình yếu thì tỉ lệ mắc lỗi cú pháp trong bài<br /> văn cao hơn. Trên cơ sở những cứ liệu khảo sát và<br /> tổng hợp được, chúng tôi tiến hành các bước<br /> nhằm giúp học sinh sửa lỗi cú pháp trong diễn đạt.<br /> <br /> bậc trung học cơ sở. Điển hình như vấn đề thành<br /> phần chính của câu, câu đơn, câu trần thuật trong<br /> chương trình lớp 6; thành phần trạng ngữ, câu<br /> đặc biệt, câu phức trong chương trình lớp 7; câu<br /> ghép, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán<br /> trong chương trình lớp 8; thành phần khởi ngữ và<br /> các thành phần biệt lập, liên kết câu, các thành<br /> phần phụ chú, gọi đáp, cảm thán trong chương<br /> trình lớp 9. Để học sinh lớp 10 nắm được các kiến<br /> thức này, chúng tôi tiến hành tổng hợp những nội<br /> dung cơ bản, lập thành sổ tay ngữ pháp cho các<br /> em.<br /> <br /> 2.2 Các bước giúp học sinh Khmer khắc phục<br /> lỗi cú pháp<br /> Với phương châm đảm bảo các mục tiêu giáo dục<br /> nói chung, đảm bảo yêu cầu của việc dạy học môn<br /> Ngữ văn ở nhà trường phổ thông nói riêng, chúng<br /> tôi tiến hành các bước giúp học sinh lớp 10<br /> Trường THPT Dân tộc nội trú An Giang khắc<br /> phục lỗi về cú pháp theo quy trình sau:<br /> <br /> 2.2.4 Lựa chọn phương pháp sửa lỗi<br /> <br /> 2.2.1 Thống kê, phân loại các lỗi<br /> <br /> Đây là bước quan trọng trong quy trình. Chúng tôi<br /> dựa vào những cứ liệu phân tích ở các bước trên,<br /> lựa chọn các phương pháp sửa lỗi phù hợp.<br /> Phương châm của chúng tôi là các phương pháp<br /> phải giúp học sinh nhận diện được những lỗi cú<br /> pháp mà các em mắc phải, bước đầu biết tự sửa<br /> lỗi và không tái mắc lỗi trong các bài viết tiếp sau.<br /> Dựa trên những phương châm đó, chúng tôi chọn<br /> các cách thức sửa lỗi mang tính đơn giản, phù hợp<br /> với đối tượng là học sinh lớp 10. Cụ thể như:<br /> <br /> Đây là bước đầu tiên trong quy trình. Hoạt động<br /> này nhằm giúp giáo viên nhận diện vừa bao quát<br /> vừa chi tiết các lỗi cú pháp của học sinh. Trên cơ<br /> sở đó sẽ tiến hành các bước tiếp theo. Các câu văn<br /> có lỗi cú pháp được lọc ra, ghi chép vào những<br /> phiếu riêng biệt, sau đó xếp các phiếu vào từng<br /> nhóm. Mỗi nhóm tương ứng với một kiểu lỗi cú<br /> pháp. Ví dụ: nhóm lỗi câu thiếu thành phần chủ<br /> ngữ; nhóm lỗi câu thiếu thành phần vị ngữ; nhóm<br /> lỗi câu thiếu kết cấu c–v nòng cốt… Sau đó, giáo<br /> viên thống kê từng nhóm phiếu để nắm các thông<br /> số chung.<br /> <br /> -<br /> <br /> 2.2.2 Phân tích lỗi<br /> Sau khi thống kê, phân loại các lỗi cú pháp của<br /> học sinh, chúng tôi tiến hành phân tích các lỗi để<br /> tìm ra những nguyên nhân khiến học sinh mắc lỗi<br /> cú pháp, xem xét tỉ lệ mắc lỗi cú pháp trong bài<br /> làm của từng lớp, tỉ lệ lỗi trong cùng một lớp.<br /> Bước này giúp người nghiên cứu nắm bắt được<br /> những lỗi cú pháp phổ biến của học sinh, nắm<br /> được các đối tượng học sinh thường mắc lỗi cú<br /> pháp cũng như những nguyên nhân chủ yếu của<br /> hiện tượng này.<br /> <br /> Tỉnh lược từ ngữ là phương pháp phổ biến<br /> nhằm giúp học sinh sửa các lỗi như câu thiếu<br /> thành phần chủ ngữ, câu thiếu thành phần vị<br /> ngữ, câu thiếu kết cấu c–v nòng cốt…<br /> Ví dụ:<br /> <br /> (8) Qua Truyện Kiều cho thấy một tinh<br /> thần nhân đạo sâu sắc. (câu thiếu chủ ngữ)<br /> Chỉ cần tỉnh lược yếu tố “qua”, ta sẽ có câu đúng<br /> cấu trúc cú pháp: Truyện Kiều cho thấy một tinh<br /> thần nhân đạo sâu sắc.<br /> (9) Đối với việc học tập của chúng ta phải<br /> cố gắng hết sức. (câu sai)<br /> (10) Đối với việc học tập, chúng ta phải cố<br /> gắng hết sức. (câu đúng)<br /> <br /> 2.2.3 Lập sổ tay ngữ pháp cho học sinh<br /> Chúng tôi nhận thấy, phần lớn các lỗi cú pháp<br /> học sinh mắc phải là do các em không nắm rõ<br /> những kiến thức cơ bản về ngữ pháp tiếng Việt.<br /> Trong khi đó, những kiến thức này thực chất đã<br /> được giảng dạy trong chương trình Ngữ văn từ<br /> <br /> -<br /> <br /> 50<br /> <br /> Thêm từ ngữ là phương pháp đơn giản giúp<br /> học sinh khắc phục các lỗi cú pháp phổ biến.<br /> Chỉ cần thêm một vài từ ngữ và dấu câu thích<br /> hợp, ta sẽ biến những câu sai thành câu đúng.<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 47 – 53<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> Trong câu (19), “Khnhum” = tôi, “ting” = mua,<br /> “bai” = cơm, “tâu” = đi. Vậy, trật tự các từ sẽ là:<br /> “Tôi mua cơm đi”, hoàn toàn khác với trật tự<br /> trong ngữ pháp tiếng Việt. Hay, một câu tiếng<br /> Việt “Bốn con trâu đang ăn cỏ” thì người Khmer<br /> lại nói là “Kro buôn kompung si smau” (Con trâu<br /> bốn đang ăn cỏ). Việc đối chiếu giữa hai ngôn<br /> ngữ sẽ giúp học sinh dễ nhận ra lỗi để sửa chữa<br /> đồng thời hạn chế tái diễn việc mắc lỗi trong<br /> những bài viết sau.<br /> <br /> Ví dụ:<br /> (11) Qua Truyện Kiều cho thấy một<br /> tinh thần nhân đạo sâu sắc. (câu sai)<br /> (12) Qua Truyện Kiều, Nguyễn Du đã<br /> cho thấy một tinh thần nhân đạo sâu<br /> sắc. (câu đúng)<br /> (13) Nguyễn Du, một nhà thơ có trái<br /> tim nhân đạo. (câu sai)<br /> (14) Nguyễn Du là một nhà thơ có trái<br /> tim nhân đạo. (câu đúng)<br /> -<br /> <br /> Khi vận dụng các phương pháp này cần lưu ý, thứ<br /> nhất, chúng ta có thể thêm hoặc bớt dấu câu (chủ<br /> yếu là dấu phẩy) một cách linh hoạt. Thứ hai, có<br /> thể cùng một lúc vận dụng nhiều phương pháp<br /> khác nhau để không chỉ tạo ra câu đúng mà còn<br /> tạo ra câu hay. Thứ ba, việc sửa lỗi câu phải dựa<br /> vào cấu trúc chung của đoạn văn, của các câu<br /> trước và các câu sau câu sai để tránh trường hợp<br /> tạo ra một câu đúng nhưng không hợp ngữ cảnh.<br /> Thứ tư, khi sửa câu cần cố gắng tôn trọng ý đồ<br /> diễn đạt của học sinh.<br /> <br /> Thêm kết cấu c–v cho câu ghép thiếu thành<br /> phần<br /> Ví dụ:<br /> (15) Vì Thuý Kiều là một cô gái tốt<br /> đẹp. (câu sai)<br /> (16) Vì Thuý Kiều là một cô gái tốt<br /> đẹp nên nàng phải được sống trong<br /> hạnh phúc. (câu đúng)<br /> (17) Mà còn giúp ích được gia đình.<br /> (câu sai)<br /> <br /> 2.2.5 Sửa lỗi và hướng dẫn học sinh sửa lỗi<br /> <br /> (18) Học tập không chỉ giúp ích được<br /> cho bản thân chúng ta mà còn giúp<br /> ích được gia đình. (câu đúng)<br /> -<br /> <br /> Sau khi phân tích lỗi cú pháp trong bài làm của<br /> học sinh, lựa chọn các biện pháp sửa lỗi phù hợp,<br /> chúng tôi tiến hành áp dụng trong tiết trả bài viết<br /> số 3. Kết quả cho thấy, hầu hết học sinh đều hiểu<br /> được những lỗi về cú pháp trong bài làm của<br /> mình, đồng thời, biết cách vận dụng các phương<br /> pháp do giáo viên cung cấp để tự sửa lỗi.<br /> <br /> Tham chiếu với tiếng mẹ đẻ của học sinh<br /> (tiếng Khmer) để sửa các câu sai do vi phạm<br /> qui tắc kết hợp. Ngoài những câu sai cú pháp<br /> khá phổ biến (mà cả học sinh người Kinh cũng<br /> hay mắc phải) như đã nêu, chúng tôi nhận thấy<br /> trường hợp câu sai về kết hợp là lỗi đặc trưng<br /> của học sinh Khmer. Nguyên do là các em<br /> nhầm lẫn giữa ngữ pháp tiếng mẹ đẻ Khmer và<br /> ngữ pháp tiếng Việt. Do đó, để sửa loại câu<br /> này, người dạy cần phải tham chiếu giữa câu<br /> tiếng Việt và câu tiếng Khmer, từ đó chỉ ra sự<br /> khác biệt cơ bản, đồng thời giúp học sinh nhận<br /> diện và tự sửa lỗi.<br /> <br /> 2.2.6 Luyện tập thực hành<br /> Vì thời lượng dành cho một tiết trả bài viết là rất<br /> ngắn, do vậy, ngoài việc hướng dẫn học sinh phát<br /> hiện và sửa lỗi cú pháp tại lớp, chúng tôi còn<br /> hướng dẫn các em phương pháp luyện tập thực<br /> hành. Đây là cách để học sinh Khmer có thể tự<br /> trau dồi kỹ năng phát hiện lỗi, sửa lỗi về cú pháp,<br /> từ đó dẫn đến viết câu đúng, câu hay.<br /> Việc sửa lỗi cú pháp của học sinh là rất quan<br /> trọng. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn nữa là sau<br /> quá trình hướng dẫn học sinh cách phát hiện và<br /> sửa lỗi cú pháp, các em từng bước hạn chế lỗi.<br /> <br /> Ví dụ:<br /> (19) Khnhum ting bai tâu. (Tôi đi mua<br /> cơm.)<br /> <br /> 51<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1