intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lợi ích của chuyển đổi số và giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi số trong ngành giáo dục Việt Nam

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Lợi ích của chuyển đổi số và giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi số trong ngành giáo dục Việt Nam" muốn chia sẻ về những lợi ích của chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề kém hiệu quả thành có hiệu quả dễ dàng hơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lợi ích của chuyển đổi số và giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi số trong ngành giáo dục Việt Nam

  1. LỢI ÍCH CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VIỆT NAM Dương Bích Chi Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang Tóm tắt: Trong những năm qua, ngành giáo dục Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực từ mô hình truyền thống sang mô hình giảng dạy trực tuyến với sự tích hợp công nghệ thông minh vào hoạt động của ngành khiến mô hình học tập thêm phần sinh động. Tại các trường học trên thế giới, mô hình học tập trực tuyến này không quá đỗi xa lạ kể cả ở các bậc học như tiểu học, trung học, phổ thông và hệ đại học. Việc này giúp nền giáo dục của họ vươn xa qua các nước khác, thúc đẩy người học tư duy sáng tạo, chủ động trong việc học tập và hỗ trợ vấn đề vận hành chính xác, giúp các nhà quản trị giải quyết mọi vấn đề mà hoạt động truyền thống còn nhiều bất cập trước đó. Việt Nam là một trong số quốc gia dần thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có một số quan điểm trái chiều cho rằng: “chuyển đổi số trong việc học tập làm cho quá trình kém hiệu quả chưa đủ sức thuyết phục”, hay “chuyển đổi số giúp việc quản lý học tập của người học hiệu quả hơn”. Bài viết muốn chia sẻ về những lợi ích của chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề kém hiệu quả thành có hiệu quả dễ dàng hơn. Từ khóa: chuyển đổi số trong giáo dục, lợi ích của chuyển đổi số, giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục 1. Đặt vấn đề Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ như hiện nay, cùng với việc ngành giáo dục đang đẩy mạnh đầu tư áp dụng công nghệ chuyển đổi số trong giảng dạy, thì mọi khó khăn sẽ được giải quyết sớm nhất trong tương lai. Thêm vào đó, sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, ứng dụng di động đã tạo điều kiện cho chuyển đổi số trong giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn, tạo cơ hội cho mọi người có thể học và tương tác ở mọi lúc, mọi nơi. Quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đem lại nhiều lợi ích cho các trường cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, không chỉ dừng lại ở việc đối phó tạm thời với đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, việc triển khai hạ tầng công nghệ trong lĩnh vực giáo dục đôi khi cũng vấp phải những khó khăn mang tính đặc thù của ngành. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Chuyển đổi số trong giáo dục là gì? “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ đưa ra mục tiêu như sau: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ 447
  2. phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học, cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Hiện tại, ứng dụng chuyển đổi số được ứng dụng dưới ba hình thức chính: • Ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: lớp học thông minh, lập trình… vào việc giảng dạy. • Ứng dụng công nghệ trong quản lý: công cụ vận hành, quản lý. • Ứng dụng công nghệ trong lớp học: công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất [1]. 2.2. Thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục ở Việt Nam Đến nay, toàn ngành giáo dục đã chủ trương, xác định ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) là 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ trọng tâm triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo (GD-ĐT). Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, hỗ trợ đổi mới dạy - học, nghiên cứu khoa học triển khai trong toàn ngành [2]. Hàng loạt chính sách thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục được ban hành, dần hoàn thiện hành lang pháp lý như các quy định ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng, quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, quy định quản lý, vận hành sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) toàn ngành, mô hình ứng dụng CNTT trường phổ thông, chuẩn dữ liệu kết nối; hướng dẫn nhiệm vụ CNTT cho khối đại học, phổ thông hàng năm và nhiều văn bản chỉ đạo điều hành khác [3]. Trong quản lý giáo dục, toàn ngành đã triển khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung từ Trung ương đến 63 Sở GD-ĐT cấp tỉnh/thành phố, 710 Phòng GD-ĐT cấp quận/huyện/thị xã và khoảng 53.000 cơ sở giáo dục. Hiện nay, Việt Nam đã số hóa và định danh dữ liệu của khoảng 53.000 trường học, 1,4 triệu giáo viên, 23 triệu học sinh. Cơ sở dữ liệu này vừa qua đã hỗ trợ đắc lực cho công tác tuyển sinh và thống kê, báo cáo trong toàn ngành; giúp các cấp quản lý ban hành chính sách quản lý có hiệu quả, vừa qua đã góp phần giải quyết vấn đề thừa, thiếu giáo viên ở các trường theo từng địa phương, môn học. Khối giáo dục phổ thông có khoảng 82% các trường sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử. Và hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà trường. Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối 63 Sở GD-ĐT và hơn 300 trường đại học, cao đẳng trên cả nước với Bộ GD-ĐT hoạt động thông suốt, ổn định, phát huy hiệu quả tích cực. Về dạy - học, giáo viên toàn ngành được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử E- 448
  3. learning có chất lượng, kho luận văn tiến sĩ với gần 7.000 luận văn, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với trên 31.000 câu hỏi… góp phần xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời. Về nhân lực số, ở bậc phổ thông, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Tin học sẽ được đưa vào giảng dạy bắt buộc ngay từ lớp 3; giáo dục STEM được lồng ghép trong các môn học, gắn việc học của học sinh thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ để giải quyết các bài toán và hiện tượng trong cuộc sống. Trong giáo dục đại học, triển khai cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực CNTT, qua đó giúp các cơ sở đào tạo gia tăng cơ hội hợp tác với doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế để huy động các nguồn lực của xã hội tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực CNTT, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nhân lực ở các doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội. Tuy vậy, chuyển đổi số ngành giáo dục đào tạo hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được khắc phục, hoàn thiện cụ thể như sau: - Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như: máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường truyền, dịch vụ internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh, đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục và dạy - học). Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội học tập, tiếp cận kiến thức giữa học sinh sinh viên ở các vùng miền, các trường. - Số hóa, xây dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu, tham khảo của học sinh, sinh viên ở các cấp học, ngành học, môn học. Vì vậy, hiện nay, vấn đề xây dựng học liệu số (như: sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) còn phát triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và thành hệ thống, khó kiểm soát chất lượng và nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ thống giải pháp học tập, như: Virtual Learning Environment (VLE) - môi trường học tập ảo/ Learning Management System (LMS) - hệ thống quản lý học tập có tính tương tác cao (khác với các hệ thống họp trực tuyến) cũng triển khai tự phát, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ giữa các trường dẫn đến lãng phí chung. - Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin, cụ thể như: quy định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai báo, nhập liệu phân biệt với thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyền cá nhân; quy định quyền tác giả cho các bài giảng điện tử (trường hợp nào được sử dụng, điều kiện gì, sử dụng toàn bộ hay một phần); quy định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu số (những ai được quyền khai thác, khai thác gì, mức độ đến đâu, điều kiện gì, ai thẩm định, ai cho phép); quy định tính pháp lý của hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ điện tử nói riêng (đặc biệt là trong trường hợp chuyển cấp, chuyển trường ở phạm vi toàn quốc). Chỉ khi các nút thắt này được tháo gỡ thì chúng ta mới thúc đẩy phát triển được hệ thống dữ liệu số, học liệu số đủ lớn (gồm cả dữ liệu mở), đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia nói chung và giáo dục đào tạo nói riêng. Hiện tượng cục bộ về dữ liệu còn tồn tại ở không ít các địa phương, các trường. - Trên cơ sở quy định pháp lý chung ở trên, Việt Nam cần hoàn thiện quy định chuyên ngành giáo dục, cụ thể như: quy định chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả học trực tuyến 449
  4. (khác với học truyền thống); quy định điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng (kể cả ngắn hạn và dài hạn) [4]. 2.3. Lợi ích của chuyển đổi số trong giáo dục Chuyển đổi số đã và đang tạo ra những thay đổi tích cực trong ngành giáo dục tại Việt Nam, tạo nên một hệ thống chặt chẽ tại các cơ sở từ giảng dạy, học tập đến quản lý. Cụ thể, chuyển đổi số đã mang lại những lợi ích sau đối với ngành giáo dục Việt Nam. Thứ nhất: Theo dõi hiệu quả kết quả học tập của học sinh, sinh viên Một trong những tác động tích cực của chuyển đổi số đối với lĩnh vực giáo dục là mang đến một phương pháp thực tế hơn để theo dõi kết quả học tập và các thành tích của học sinh, sinh viên. Với việc lưu lại thông tin về kết quả làm việc của học sinh, sinh viên, công nghệ đóng vai trò quan trọng cho phép giáo viên và phụ huynh theo dõi sự tiến bộ của con em mình. Chẳng hạn, giáo viên và phụ huynh có thể so sánh sự khác biệt về kết quả học tập, làm việc thực tế của các học sinh, sinh viên qua từng thời điểm với những dữ liệu được hệ thống kỹ thuật số ghi chép được, từ đó có cái nhìn chi tiết hơn về những học sinh, sinh viên nào đã gặt hái được thành công và những em nào cần sự quan tâm, chú ý hơn từ thầy cô, phụ huynh. Thứ hai: Cải thiện kết quả học tập của học sinh, sinh viên thông qua phân tích dữ liệu Các trường có thể sử dụng các công cụ thống kê để theo dõi và cải thiện kết quả học tập của học sinh, sinh viên. Thông qua các thông tin thu thập được nhờ sử dụng các công cụ công nghệ, nhà trường có thể hiểu rõ nhu cầu của từng học sinh, sinh viên là gì. Chẳng hạn, càng hiểu rõ lý do vì sao một sinh viên nào đó phải nghỉ một học kỳ, nhà trường lại càng có thể đưa ra các giải pháp phù hợp để hỗ trợ các em. Công nghệ sẽ giúp chúng ta “chẩn đoán” nguyên nhân của các vấn đề phát sinh một cách hiệu quả, dễ dàng và tin cậy hơn so với một giảng viên phải quản lý cả một lớp học trên 30 học sinh, sinh viên của mình. Thứ ba: Học tập “cộng tác” Học tập trên các nền tảng kỹ thuật số buộc người dạy và người học phải có sự cộng tác. Các giáo viên có thể tạo và quản lý các nhóm học sinh, sinh viên trên các nền tảng học tập trực tuyến. Việc cùng hợp tác nghiên cứu, viết các bài báo khoa học hay các bài thuyết trình trở nên dễ dàng hơn với sự hỗ trợ của các nền tảng sáng tạo, cộng tác trực tuyến như Google Docs, Twiddla, Edmodo,… Những công cụ tương tác này hiện đã được ứng dụng và sử dụng tại nhiều trường. Thứ tư: Các chương trình đào tạo tập trung vào tương lai Các trường cần đưa vào chương trình học những nội dung có tiềm năng hoặc đang là xu hướng phát triển của công nghệ thế giới. Robot, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa… là những lĩnh vực không còn chỉ là câu chuyện của những bộ phim khoa học viễn tưởng. Đã có rất nhiều bằng chứng chỉ ra rằng, lực lượng lao động đang thay đổi và tiếp tục mở rộng nhanh chóng trong tương lai, nhưng nhiều trường hiện vẫn chưa hoàn toàn sẵn sàng để giáo dục cho học sinh, sinh viên về vấn đề này. Không cần mất đến vài năm để tạo ra một chương trình học mới hay nâng cấp các chương trình học hiện có. Chúng ta cần tạo cơ hội cho học sinh, sinh viên được tiếp cận với những nội dung học tập phù hợp và thường xuyên được cập nhật. Thứ năm: Tăng cường phối hợp giữa phụ huynh và giáo viên 450
  5. - Các nghiên cứu đã chỉ rằng trẻ em thể hiện bản thân tốt hơn ở nhà trường và có sức khoẻ tổng thể tốt hơn khi bố mẹ các em trực tiếp tham gia và đóng góp vào sự thành công trong học tập của con. Các phần mềm tự động hóa cung cấp các thông tin về tiến độ học tập của học sinh và chuyển lại các thông tin này cho phụ huynh, đồng thời gửi thông báo yêu cầu phụ huynh nộp các loại phí đúng hạn. - Với sự tham gia của công nghệ, phụ huynh cũng có thể yên tâm hơn về sự an toàn của con em mình bởi trong những trường hợp phụ huynh không thể theo dõi được, thông tin về vị trí của xe buýt đưa đón học sinh vẫn được cập nhật liên tục trên hệ thống từ bất kỳ nơi đâu. Hãy tưởng tượng nếu phần mềm có thể cung cấp một giải pháp hướng nghiệp hiệu quả thông qua việc đưa ra gợi ý về các lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên dựa trên những số liệu thống kê đã được xử lý và tính toán, dựa trên năng lực học tập và điểm yếu của từng học sinh, sinh viên. Thứ sáu: Tiết kiệm thời gian Công nghệ số hóa giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian của mọi người trên thế giới, trong một thời đại mà thời gian là tiền bạc. Đào tạo trên nền tảng số là “cứu cánh” của những học sinh, sinh viên sống tại những khu vực xa xôi nhất của đất nước. Hiện nay, đã có những nền tảng cho phép học sinh, sinh viên chỉ cần đăng nhập vào một trang web là đã có thể bắt đầu bài học của mình, mà không cần phải dành hàng giờ di chuyển trên đường để đến địa điểm học tập [5]. Thứ bảy: Chủ động trong việc học tập và thỏa sức truy cập tài liệu - Nhờ công nghệ số, không gian học tập đã được mở rộng thông qua internet, người học có thể học mọi lúc, mọi nơi. Các kiến thức cũng được tiếp thu dễ dàng và thuận tiện hơn, giúp nền giáo dục nước ta ngày càng phát triển. - Người học sẽ được trải nghiệm không gian học tập vô cùng lý tưởng, học tại nhà, quán cafe, những địa điểm mà họ cảm thấy thoải mái thì tiếp thu được kiến thức cao nhất, đặc biệt là phù hợp với tất cả đối tượng. Người học có thể tối ưu thời gian học tập, loại bỏ những giới hạn trong khoảng cách và nâng cao tư duy của mình. - Với công nghệ số, người học sẽ truy cập các tài liệu không giới hạn, có thể truy cập nhanh chóng và dễ dàng, tiết kiệm được nhiều chi phí khác nhau. Quá trình chuyển đổi số trong giáo dục cũng giúp việc khai thác, tìm kiếm các tài liệu nhanh chóng bằng những thiết bị dạy và học trực tuyến, khả năng tài chính sẽ không bị giới hạn khi sử dụng. 2.4. Một số giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi số trong giáo dục Từ việc phân tích các yếu tố tác động, các khó khăn hạn chế ở thực trạng chuyển đổi số, trong thời gian tới, để thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, không bỏ lỡ cơ hội mà cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại, ngành GD-ĐT cần tập trung triển khai một số nội dung cụ thể sau: - Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục, đến từng địa phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng văn hóa số trong ngành giáo dục. - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong toàn ngành. Trong đó chú trọng triển khai hoàn thiện hệ thống CSDL toàn ngành GD-ĐT (giáo dục phổ thông và giáo dục đại học) kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu từ Trung ương đến địa phương, nhà trường; và đồng bộ với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác góp phần hình thành CSDL 451
  6. mở quốc gia; đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân; thực hiện số hóa triệt để, sử dụng văn bản điện tử, sổ sách học bạ sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp, tập huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng. - Tăng cường chất lượng công tác dự báo (nhờ công nghệ như: Big data - dữ liệu lớn, AI - trí tuệ thông minh nhân tạo, Blockchain - công nghệ chuỗi khối), hoàn thiện cơ chế chính sách theo hướng đi trước một bước. Trong đó chú trọng chính sách hoàn thiện CSDL quản lý giáo dục, theo các quy định về chia sẻ, khai thác dữ liệu; hoàn thiện hành lang pháp lý thúc đẩy phát triển hình thức dạy - học trực tuyến qua mạng; chính sách quản lý các khóa học trực tuyến đảm bảo chất lượng thông qua các quy định về điều kiện mở trường mở lớp, thẩm định cấp phép nội dung, kèm theo chế tài phù hợp, tránh tình trạng mất kiểm soát, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người học. - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện. - Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học) ở tất cả các cấp học, ngành học, môn học gắn với việc thẩm định nội dung, kết nối, chia sẻ học liệu giữa các địa phương, nhà trường; hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số. - Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hướng thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, gia đình, giáo viên giảng viên, học sinh, sinh viên; phát triển các khóa học trực tuyến mở, hình thành mạng học tập mở của người Việt Nam; triển khai hệ thống học tập trực tuyến dùng chung toàn ngành GD-ĐT phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các vùng khó khăn. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo kiến thức, kỹ năng CNTT, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. - Cuối cùng, ngành GD-ĐT đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số Quốc gia nói chung. Theo đó, ngành GD-ĐT cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ giải pháp cụ thể gồm: + Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực Việt Nam (HCI) theo phương pháp đánh giá chính phủ điện tử của Liên hợp quốc. + Lồng ghép nội dung giáo dục về chuyển đổi số quốc gia, đặc biệt là những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đưa vào giảng dạy trong nhà trường một cách phù hợp. + Thực hiện phổ cập tin học (như phổ cập xóa mù chữ), triển khai dạy tin học cơ bản, làm quen với Tin học cho học sinh ở tất cả các cấp học, ngay từ khi đến trường, bổ túc kiến thức cho người dân, toàn xã hội, đặc biệt qua các Trung tâm Giáo dục cộng đồng, Trung tâm Giáo dục thường xuyên. + Tăng cường đào tạo nhân lực CNTT chuyên nghiệp theo hướng ứng dụng, phục vụ yêu cầu chuyển đổi số ở các ngành nghề khác nhau, lấy đánh giá của doanh nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo của các trường đại học trong lĩnh vực CNTT [6]. 452
  7. 3. Kết luận Bài viết đã phân tích một số nội dung liên quan đến chuyển đổi số trong lĩnh vực GD-ĐT gồm: nội dung chuyển đổi số, các lợi ích mà chuyển đổi số mang lại, thực trạng tồn tại, nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một số giải pháp chung để thúc đẩy chuyển đổi số trong GD-ĐT nói riêng đồng thời tham gia vào tiến trình chuyển đổi số Quốc gia nói chung. Hiểu đúng về chuyển đổi số, đánh giá đúng thực trạng, xác định và dự báo đúng các thách thức và vấn đề đặt ra để xây dựng lộ trình thực hiện chuyển đổi số hợp lý nhằm nhanh chóng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng với nhà trường đại học trong giai đoạn hiện nay. Chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục đại học cần được xem là giải pháp lâu dài, mang tính chiến lược, gắn với những cải cách mạnh mẽ, triệt để trong giảng dạy, học tập và quản lý đào tạo, chứ không phải là giải pháp tình huống ứng phó tạm thời. Trong chuyển đổi số, vấn đề quan trọng nhất không phải công nghệ, cũng không phải là đầu tư kinh phí, mà chính là quyết tâm chính trị cao của người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học và nhận thức sẵn sàng thay đổi của đội ngũ viên chức, giảng viên trong nhà trường. Tài liệu tham khảo 1. TS. Vũ Thị Tuyết La (2022), “Chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Trường Đại học Lao động - Xã hội. 2. Nghị quyết của Chính phủ số 44/NQ-CP ngày 9/6/2014 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025. 3. Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 4, 6. TS. Tô Hồng Nam (2020), “Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Thông tin và Truyền thông, Số 2 tháng 4/2020. 5. https://tapchigiaoduc.edu.vn/article/87058/225/chuyen-doi-so-trong-giao-duc-loi- ich-va-thach-thuc 7. Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. 8. Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. 453
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2