intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lỗi ngữ pháp thường gặp ở giai đoạn sơ cấp của sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

73
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, trên cơ sở nguồn ngữ liệu thu thập được từ các bài kiểm tra của sinh viên năm thứ nhất, chúng tôi tiến hành thống kê, phân loại lỗi, đề xuất phương án sửa lỗi cũng như chỉ ra nguyên nhân gây ra lỗi, đồng thời đề xuất xây dựng ngân hàng ngữ liệu lỗi để phục vụ cho việc tự học, tự hoàn thiện vốn ngữ pháp từ giai đoạn sơ cấp để tạo nền tảng kiến thức ngữ pháp vững chắc cho các giai đoạn học tập tiếp theo của sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lỗi ngữ pháp thường gặp ở giai đoạn sơ cấp của sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> LỖI NGỮ PHÁP THƯỜNG GẶP<br /> Ở GIAI ĐOẠN SƠ CẤP CỦA SINH VIÊN<br /> CHUYÊN NGÀNH TIẾNG TRUNG QUỐC<br /> KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br /> PHÙNG THỊ TUYẾT *<br /> *<br /> Đại học Thái Nguyên, ✉ phungtuyet.sfl@tnu.edu.vn<br /> Ngày nhận bài: 14/12/2017; ngày sửa chữa: 07/01/2018; ngày duyệt đăng: 28/02/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tiếng Trung Quốc và tiếng Việt đều là ngôn ngữ đơn lập, ngôn ngữ có thanh điệu nên sinh viên<br /> Việt Nam trong quá trình học tiếng Trung Quốc cũng có những lợi thế nhất định vì những điểm<br /> tương đồng giữa hai ngôn ngữ. Tuy vậy, sinh viên Việt Nam khi học tiếng Trung Quốc vẫn thường<br /> mắc những lỗi ngữ pháp chung. Ở giai đoạn sơ cấp, sinh viên mắc không ít lỗi cấu trúc, bên cạnh<br /> đó, với nguồn dữ liệu thu thập được từ “ngôn ngữ trung gian” của sinh viên chuyên ngành tiếng<br /> Trung Quốc tại Khoa Ngoại ngữ – Đại học Thái Nguyên cho thấy cùng với số lượng kiến thức<br /> ngôn ngữ đích tăng lên thì sinh viên càng có xu hướng mắc nhiều lỗi ngữ nghĩa và ngữ dụng.<br /> Trong bài viết này, trên cơ sở nguồn ngữ liệu thu thập được từ các bài kiểm tra của sinh viên năm<br /> thứ nhất, chúng tôi tiến hành thống kê, phân loại lỗi, đề xuất phương án sửa lỗi cũng như chỉ ra<br /> nguyên nhân gây ra lỗi; đồng thời đề xuất xây dựng ngân hàng ngữ liệu lỗi để phục vụ cho việc<br /> tự học, tự hoàn thiện vốn ngữ pháp từ giai đoạn sơ cấp để tạo nền tảng kiến thức ngữ pháp vững<br /> chắc cho các giai đoạn học tập tiếp theo của sinh viên.<br /> Từ khóa: lỗi ngữ pháp, tiếng Trung Quốc, sinh viên chuyên ngành, sơ cấp<br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chính xác. Vì vậy, việc sử dụng đúng ngữ pháp<br /> cần được quan tâm, đặc biệt là đối tượng sinh viên<br /> Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp là ba bình diện cơ chuyên ngành tiếng Trung Quốc ngay từ giai đoạn<br /> bản của ngôn ngữ nói chung. Phát âm chuẩn để sơ cấp nhằm giúp sinh viên có hệ thống quy tắc<br /> người nghe tiếp nhận và xử lý được tín hiệu ngôn ngữ pháp xuyên suốt quá trình học, để nói, viết<br /> ngữ do người nói phát ra; cùng với đó việc lựa ngày càng thoát được khỏi “ngôn ngữ trung gian” (<br /> chọn và sử dụng chính xác từ giúp hỗ trợ việc hiểu 中介语) và ngày càng tiệm cận với ngôn ngữ đích.<br /> ý nghĩa lời nói. Ngữ pháp đóng vai trò là những Để có tác dụng định hướng tránh mắc lỗi ngữ pháp<br /> chuẩn mực, quy tắc về phép dùng từ, tạo câu… thì việc nghiên cứu lỗi ngữ pháp thường gặp có<br /> để đảm bảo nội dung giao tiếp được chuyển tải ý nghĩa rất quan trọng. Sinh viên ở các giai đoạn<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 52 Số 2 - 3/2018<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> năng lực ngôn ngữ khác nhau thì thường mắc lỗi sẽ đạt cách hiệu quả tốt hơn khi nghiên cứu lỗi<br /> khác nhau. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi gắn liền với nghiên cứu về “ngôn ngữ trung gian”<br /> tập trung nghiên cứu những lỗi ngữ pháp sinh viên (tiếng Anh sử dụng thuật ngữ “interlanguague”,<br /> chuyên ngành tiếng Trung Quốc Khoa Ngoại ngữ tiếng Trung sử dụng thuật ngữ “中介语”). Thuật<br /> – Đại học Thái Nguyên thường mắc ở giai đoạn ngữ “ngôn ngữ trung gian” (interlanguague) do<br /> sơ cấp. Selinker đưa ra vào năm 1969 (chính thức công bố<br /> năm 1972) được dùng để chỉ hệ thống kiến thức<br /> 2. LỖI NGỮ PHÁP THƯỜNG GẶP Ở GIAI ngôn ngữ do người học tạo nên trong quá trình thụ<br /> ĐOẠN SƠ CẤP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN đắc ngôn ngữ đích (Larry Selinker, 1972, tr.209).<br /> NGÀNH TIẾNG TRUNG QUỐC CỦA KHOA Hệ thống kiến thức của ngôn ngữ này không giống<br /> NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN với tiếng mẹ đẻ, đồng thời cũng không giống với<br /> ngôn ngữ đích mà là hệ thống ngôn ngữ trong<br /> 2.1. Lỗi ngữ pháp giai đoạn phát triển tiệm cận dần với ngôn ngữ<br /> đích (周小宾, 朱其智, 邓小宁, 2007, tr.15-16).<br /> Lỗi ngữ pháp theo thuật ngữ tiếng Anh sử dụng<br /> Trong hệ thống kiến thức “ngôn ngữ trung gian”<br /> hai từ “mistake” và “error”, tương đương với các<br /> này của người học sẽ có một phần giống với ngôn<br /> thuật ngữ tiếng Anh trên trong tiếng Trung Quốc<br /> ngữ đích và có một phần không giống với ngôn<br /> sử dụng hai thuật ngữ “失误” và “偏误” (冯氏雪,<br /> ngữ đích, nói cụ thể hơn, có một phần không đúng<br /> 2014, tr.119). Lỗi ngữ pháp trong phạm vi bài viết<br /> với ngữ pháp của ngôn ngữ đích. Trên cơ sở nguồn<br /> này đề cập là lỗi lặp lại mang tính quy luật (tương<br /> ngữ liệu bài kiểm tra của sinh viên, chúng tôi tập<br /> đương với thuật ngữ tiếng Anh “mistake” và thuật<br /> trung nghiên cứu “ngôn ngữ trung gian” nảy sinh<br /> ngữ tiếng Trung “偏误” ).<br /> ở giai đoạn sơ cấp của sinh viên chuyên ngành<br /> 2.2. Mục đích nghiên cứu lỗi ngữ pháp tiếng Trung Quốc để chỉ ra những lỗi thường mắc,<br /> nguyên nhân gây lỗi và định hướng giúp hạn chế<br /> Từ góc độ nghiên cứu ngữ pháp theo hướng xảy ra lỗi.<br /> truyền thống thì nghiên cứu lỗi gắn liền với phân<br /> tích đối chiếu giữa các ngôn ngữ nhằm mục đích 2.3. Phạm vi nội dung kiến thức ngữ pháp<br /> phục vụ cho quá trình dạy học. Thông qua phân tiếng Trung Quốc ở trình độ sơ cấp<br /> tích đối chiếu và phân tích lỗi ngữ pháp giúp dự<br /> Ở giai đoạn sơ cấp, sinh viên chuyên ngành<br /> đoán điểm khó ngữ pháp trong quá trình giảng dạy,<br /> tiếng Trung Quốc của Khoa Ngoại ngữ được<br /> bố trí thứ tự nội dung dạy học, khắc phục thiếu sót<br /> cung cấp kiến thức theo nội dung bốn quyển sách<br /> của giáo trình. Việc phân tích lỗi ngữ pháp thông<br /> do Trần Thị Thanh Liêm biên dịch, trong đó có<br /> thường được tiến hành theo quy trình sau:<br /> khoảng 100 điểm ngữ pháp lớn nhỏ (Trần Thị<br /> Bước 1: Thu thập các lỗi thường gặp. Thanh Liêm, 2004).<br /> <br /> Bước 2: Tiến hành phân loại đồng thời tiến 2.4. Các lỗi ngữ pháp thường gặp<br /> hành đối chiếu những điểm ngữ pháp tương đồng<br /> Như đã nói ở mục 2.1, nguồn dữ liệu lỗi ngữ<br /> giữa hai ngôn ngữ.<br /> pháp chúng tôi lựa chọn để tập hợp và phân tích là<br /> Bước 3: Tìm những chuyển di tiêu cực. những lỗi thu thập được từ bài kiểm tra của sinh<br /> viên. Nguồn dữ liệu này có độ tin cậy cao vì thể<br /> Bước 4: Dự đoán điểm khó ngữ pháp đối với hiện năng lực thực tế của sinh viên khi phải thực<br /> người học. hiện những nội dung kiểm tra, đánh giá đã được<br /> giảng viên xây dựng bám sát theo khung chương<br /> Tuy nhiên, thực tế nghiên cứu lỗi ngữ pháp trình dạy năm thứ nhất và có khống chế về thời<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 12 - 3/2018 53<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> gian, có sự giám sát chặt chẽ của giảng viên trong (5) *他送给我一个小说。<br /> quá trình làm bài kiểm tra. Nguồn dữ liệu được thu (6) *就写这张信给你<br /> thập từ bài kiểm tra học phần Bút ngữ (đọc, viết) (7) *今天在路上我碰见一个交通事故。<br /> và học phần tiếng Trung cơ bản. Khảo sát trên số<br /> lượng khoảng 250 bài kiểm tra năm thứ nhất của Các câu trên nên sửa thành:<br /> các khóa K33, K34, K35 với các dạng bài tự luận<br /> (5) 他送给我一本小说。<br /> và trắc nghiệm. Trong số khoảng 100 điểm ngữ<br /> pháp sinh viên được học ở giai đoạn sơ cấp, dưới (6) 就写这封信给你<br /> góc độ kiểm tra đánh giá không thể thực hiện đánh (7) 今天在路上我碰见一起交通事故。<br /> giá hết toàn bộ các điểm ngữ pháp này mà có chọn<br /> lọc nội dung để tiến hành kiểm tra, đánh giá. Nhóm lỗi sử dụng phó từ: Đặt sai vị trí của<br /> phó từ làm trạng ngữ trong câu<br /> Do hạn chế phạm vi nghiên cứu và dung lượng<br /> của bài viết nên chúng tôi phân loại một số nhóm Một trong những từ loại có chức năng chủ yếu<br /> lỗi sau: làm trạng ngữ trong tiếng Trung Quốc là phó từ. Vị<br /> trí của phó từ trong câu khá linh hoạt, nhưng chủ<br /> Nhóm lỗi do sai trật tự thành phần câu yếu hoạt động trong phạm vi trước và sau chủ ngữ,<br /> tuy nhiên việc đặt sai vị trí của một số phó từ vẫn<br /> Tiếng Trung Quốc chủ yếu có các thành phần khá phổ biến.<br /> câu như chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ, trạng ngữ, bổ<br /> ngữ, trung tâm ngữ, tân ngữ. Trong đó trạng ngữ Ví dụ:<br /> thường xuất hiện trước hoặc sau chủ ngữ, định ngữ<br /> (8) *所以就今天回信给你。<br /> thường đặt trước trung tâm ngữ. Tuy nhiên trong<br /> (9) *一定你很高兴。<br /> hệ thống “ngôn ngữ trung gian” của sinh viên xuất<br /> (10) *我已经跟他说好几次了,却他不听我<br /> hiện những câu lỗi sau:<br /> 的话。<br /> (1) *小李送给我一把椅子很漂亮。<br /> Các câu trên nên sửa thành:<br /> (2) *回到房间我看见一个蛋糕很大。<br /> (3) *我是男朋友的她。 (8) 所以今天就给你回信。<br /> (4) *上大学以后你还努力学习每天。 (9) 你一定很高兴。<br /> (10) 我已经跟他说了好几次,他却不听我<br /> Các câu trên nên sửa thành: 的话。<br /> (1) 小李送给我一把很漂亮的椅子。 Nhóm lỗi sử dụng bổ ngữ<br /> (2) 回到房间时,我看见一个很大的蛋糕。<br /> (3) 我是她的男朋友。 Trong tiếng Trung Quốc, khi động từ mang tân<br /> (4) 上大学以后你每天都要努力学习。 ngữ đồng thời có bổ ngữ trình độ thì thường lặp lại<br /> động từ sau đó mới thêm bổ ngữ trình độ, vì vậy,<br /> Nhóm lỗi dùng sai loại từ trường hợp diễn đạt như sau sẽ bị lỗi:<br /> Loại từ trong tiếng Trung Quốc tương đối phức (11) *他照相得很好看。<br /> tạp, ứng với mỗi danh từ thì gần như có một loại (12) *小兰照相很好看。<br /> từ riêng. Chính đặc điểm này khiến cho sinh viên (13) *我起床很早。<br /> nước ngoài học tiếng Trung Quốc gặp không ít khó<br /> khăn và sinh viên Việt Nam cũng không ngoại lệ, Ngoài lỗi tương đối điển hình khi sử dụng bổ<br /> vì vậy, trong quá trình học tập phát sinh những câu ngữ trình độ thì sinh viên cũng dễ mắc lỗi khi dùng<br /> lỗi như: bổ ngữ xu hướng có kèm tân ngữ, ví dụ:<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 54 Số 2 - 3/2018<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> (14) *请你们跟我爬上去山。 Nhóm lỗi về mặt ngữ nghĩa của câu<br /> (15) *那天下课后回来房间。<br /> Trong hệ thống “ngôn ngữ trung gian” của sinh<br /> Lỗi khi dùng bổ ngữ thời lượng viên xuất hiện khá nhiều lỗi câu chưa hoàn thiện<br /> về mặt nghĩa như:<br /> (16) *你们来中国时坐了飞机多长时间?<br /> (19) 晚上七点我的朋友都来。<br /> Các câu trên nên sửa thành: (20) 突然电话响,是小云,我的同学。<br /> (21) 真是功夫不负有心的人,你终于成功。<br /> (11) 他照相照得很好看。 (22) 现在他找到一个理想的工作。<br /> (12) 小兰照相照得很好看。<br /> (13) 我起床起得很早。 Các câu trên nên sửa thành:<br /> (14) 请你们跟我爬上山去。<br /> (15) 那天下课后我就回房间去了。 (19) 晚上七点我的朋友都来了。<br /> (16) 你们来中国时坐了多长时间的飞机? (20) 突然电话响了,是小云,我的同学。<br /> (21) 真是功夫不负有心的人,你终于成功了。<br /> Nhóm lỗi sử dụng liên từ (22) 现在他找到了一个理想的工作。<br /> <br /> Chức năng của liên từ trong tiếng Trung Quốc 2.5. Nguyên nhân lỗi<br /> cũng giống với tiếng Việt đó là dùng để nối từ, cụm<br /> từ hoặc các vế câu, các đoạn văn bản với nhau. Tuy Qua tổng hợp nhóm lỗi ngữ pháp trên, chúng<br /> nhiên, do một số liên từ tiếng Trung Quốc và tiếng tôi nhận thấy có những lỗi do sự chuyển di tiêu cực<br /> Việt có sự tương đương về mặt ngữ nghĩa nhưng từ tiếng mẹ đẻ (trật tự định ngữ và trung tâm ngữ),<br /> không hoàn toàn tương đương về mặt chức năng tuy nhiên những lỗi này chủ yếu xuất hiện trong<br /> giai đoạn đầu khi sinh viên học tiếng Trung Quốc.<br /> dẫn đến sinh viên đã dùng sai liên từ sau:<br /> Trong khi đó, trong quá trình tổng hợp từ nguồn dữ<br /> (17) *我妈妈请我的朋友和准备举行一个生 liệu “ngôn ngữ trung gian” của sinh viên chuyên<br /> 日晚会。 ngành tiếng Trung của Khoa Ngoại ngữ – Đại học<br /> Thái Nguyên, chúng tôi nhận thấy, các nhóm lỗi<br /> Các câu trên nên sửa thành: ngày càng đa dạng và không dễ nhận diện, đặt<br /> tên. Lỗi này xuất hiện do chính bản thân kiến thức<br /> (17) 我妈妈请了我的朋友,并为我准备了 ngôn ngữ đích mang lại như các nhóm từ gần ng-<br /> 一个生日晚会。 hĩa, các cấu trúc ngữ pháp đặc trưng, những hiện<br /> tượng ngữ pháp chuyên biệt của riêng tiếng Trung<br /> Nhóm lỗi ngữ pháp do thiếu thành phần câu Quốc gây nhiễu cho người học. Tuy nhiên, thực tế<br /> chúng ta thấy, có những lỗi nếu được dự báo trước<br /> Sinh viên trong quá trình học tập cùng với sự<br /> sẽ giúp sinh viên hạn chế sử dụng sai. Việc dự báo<br /> gia tăng về khối lượng kiến thức mới của ngôn ngữ<br /> lỗi này theo chúng tôi có thể từ góc độ nguồn học<br /> thì bắt đầu xuất hiện những lỗi không dễ nhận biết<br /> liệu, từ giảng viên và đặc biệt là sự tích cực chủ<br /> về mặt cấu trúc thông thường:<br /> động tự học của sinh viên. Về nguồn học liệu, hiện<br /> (18) *我觉得今天是我最高兴也很感动。 tại Trung Quốc xuất bản nhiều sách về lỗi ngữ<br /> pháp, tuy nhiên, đa phần đó chỉ là những lỗi ngữ<br /> Câu trên nên sửa thành: pháp chung trong quá trình giảng dạy, quảng bá<br /> tiếng Trung ra thế giới mà người Trung Quốc thu<br /> (18)我觉得今天是我最高兴也很感动的日 thập được còn sách chuyên phân tích lỗi ngữ pháp<br /> 子。 dành cho đối tượng người Việt Nam (国别) còn rất<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 12 - 3/2018 55<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> hạn chế, chưa kể đến đặc điểm vùng miền và chất viên cần cung cấp cho sinh viên bảng liệt kê các<br /> lượng đầu vào đại học của sinh viên. lượng từ thường dùng và các danh từ tương ứng<br /> mà chúng kết hợp. Đặc biệt, khi một danh từ có thể<br /> 2.6. Giải pháp nhằm hạn chế phát sinh lỗi kết hợp các lượng từ khác nhau thì giảng viên cần<br /> giải thích về ngữ cảnh sử dụng để giúp nâng cao<br /> Thực tế trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ đích<br /> hiệu quả biểu đạt, hiệu quả giao tiếp.<br /> thì việc phát sinh lỗi ngữ pháp là không thể tránh<br /> khỏi. Tuy nhiên, có thể giúp sinh viên hạn chế việc Đối với việc sử dụng bổ ngữ: Thực tế sinh viên<br /> phát sinh lỗi bằng nhóm giải pháp tổng thể như: mắc lỗi nhiều vì cách sử dụng khác nhiều so với<br /> tiếng mẹ đẻ và đặc biệt phức tạp do đặc trưng ngữ<br /> 2.6.1. Từ góc độ nhà quản lý<br /> nghĩa của động từ và tân ngữ mà vị trí của bổ ngữ<br /> Khi phân công giảng dạy đối với sinh viên ở có sự thay đổi. Vì vậy, chúng tôi cho rằng, trong<br /> giai đoạn sơ cấp cần ưu tiên giảng viên có năng quá trình dạy học cần từng bước đi sâu giới thiệu<br /> lực chuyên môn tốt và có kinh nghiệm giảng dạy. đặc trưng ngữ nghĩa của động từ thường dùng để<br /> Bởi vì cũng có quan điểm cho rằng, năm thứ nhất giúp sinh viên hạn chế phát sinh lỗi.<br /> kiến thức đơn giản thì không cần những giảng<br /> viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao. Thực Đối với việc sử dụng phó từ: Phó từ thuộc<br /> tế chứng minh, khi giảng viên là người có kinh nhóm hư từ nên nét nghĩa khó cố định hay nói cách<br /> nghiệm giảng dạy sẽ dự báo được những lỗi sinh khác không có nghĩa khái niệm như đối với danh<br /> viên dễ mắc phải do chuyển di tiêu cực từ tiếng từ; vị trí trong câu và sự kết hợp cũng khá linh<br /> mẹ đẻ cũng như những vấn đề nội ngôn của ngôn hoạt, do vậy giảng viên cần chú trọng nhấn mạnh<br /> ngữ đích để trong quá trình giảng dạy có trọng tâm giảng giải, luyện tập đối với những phó từ thường<br /> nhấn mạnh kiến thức, có các bài tập bổ sung hỗ trợ dùng về vị trí trong câu và sự kết hợp của chúng.<br /> sẽ giúp sinh viên nắm bắt và sử dụng tốt hơn ngôn Bên cạnh đó, đối với phó từ sinh viên hay mắc lỗi<br /> ngữ đích. (还,就,却…) do chuyển di tiêu cực thì cần tích<br /> cực dự báo và có sự đối chiếu giữa hai ngôn ngữ<br /> 2.6.2. Từ góc độ giảng viên trong quá trình dạy học.<br /> <br /> Trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần lưu Đối với việc sử dụng liên từ: Cần đặc biệt phân<br /> ý có những đối chiếu so sánh giữa ngôn ngữ đích tích đối chiếu những liên từ vốn được coi là tương<br /> và tiếng mẹ đẻ để dự báo lỗi. Bên cạnh đó, phải đương về mặt chức năng giữa hai ngôn ngữ để<br /> tích cực trong việc giao nhiệm vụ học tập và kiểm giúp sinh viên ngay từ đầu có cách sử dụng đúng.<br /> tra việc thực hiện nhiệm vụ của sinh viên để có<br /> điều chỉnh, định hướng kịp thời giúp hạn chế lỗi Ngoài ra, đối với các nhóm lỗi như: thiếu thành<br /> trong “ngôn ngữ trung gian” của sinh viên, đồng phần câu, lỗi về mặt ngữ nghĩa của câu thì giảng<br /> thời cần định hướng, hướng dẫn sinh viên tự học. viên có thể thông qua việc giao nhiệm vụ học tập<br /> Ngoài ra, đối với các nhóm lỗi như liệt kê ở mục như viết bài luận, đặt câu để giúp sinh viên diễn<br /> 2.4, chúng tôi cho rằng, khi giảng dạy về định ngữ đạt hoàn chỉnh.<br /> giảng viên cần đưa ra công thức về vị trí định ngữ<br /> trong tiếng Trung và tiếng Việt, đồng thời cần có 2.6.3. Từ góc độ người học<br /> giảng giải và luyện tập nhiều để tạo phản xạ cho<br /> sinh viên, dần hình thành tư duy ngôn ngữ đích Hiện nay với việc áp dụng học chế tín chỉ, giờ<br /> như người bản ngữ và ngày càng thoát ly khỏi ảnh thực hành tiếng trên lớp bị giảm nhiều. Thực tế<br /> hưởng của tiếng mẹ đẻ. sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Trung<br /> tại Khoa Ngoại ngữ – Đại học Thái Nguyên một<br /> Đối với việc sử dụng lượng từ, ngoài việc giới tuần chỉ có 8 đến 10 tiết thực hành tiếng. Hơn nữa,<br /> thiệu dần các lượng từ đi kèm với danh từ, giảng đại đa số sinh viên đều là học tiếng Trung Quốc từ<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 56 Số 2 - 3/2018<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> đầu mà không học ở bậc trung học phổ thông, do học liệu sách lỗi ngữ pháp do Trung Quốc xuất bản<br /> vậy, sinh viên cần phải tích cực học và tăng cường thì cũng chưa thực sự áp dụng có hiệu quả cho đối<br /> việc tự học trên cơ sở các nguồn học liệu tin cậy tượng sinh viên Việt Nam. Cùng với việc áp dụng<br /> và dưới sự hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên của học chế tín chỉ như hiện nay đòi hỏi sinh viên phải<br /> giảng viên. có năng lực tự học rất lớn, do đó chúng tôi cho<br /> rằng, việc có một kho ngữ liệu lỗi riêng trên cơ<br /> 2.6.4. Từ góc độ nguồn học liệu tham khảo sở những nguồn tài liệu thu thập thực tế cung cấp<br /> cho sinh viên tự tra cứu, tự học để tự hoàn thiện<br /> Cần có nguồn sách tham khảo ngữ pháp có vốn kiến thức ngữ pháp của bản thân là vô cùng<br /> phân trình độ như sơ cấp, trung cấp và cao cấp để cần thiết../<br /> sinh viên dễ học. Ngoài ra cần bổ sung sách lỗi ngữ<br /> pháp thường gặp trong đó có phân các nhóm lỗi, Tài liệu tham khảo:<br /> nêu phương án sửa lỗi để giúp phong phú nguồn<br /> học liệu cho sinh viên. 1. Trần Thị Thanh Liêm (Biên dịch, 2004),<br /> Giáo trình tiếng Hán (Quyển 1, quyển 2, quyển 3,<br /> 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ quyển 4), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.<br /> <br /> Sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc khi 2. Larry Selinker (1972) Inter language,<br /> học tiếng Trung Quốc cũng giống như sinh viên IRAL; International Review of Applied Linguistics<br /> học các thứ tiếng khác dễ mắc một số lỗi ngữ pháp in Language Teaching, .<br /> tính quy luật. Trong nguyên nhân phát sinh lỗi có<br /> sự chuyển di tiêu cực từ tiếng Việt sang, nhưng 3. 冯氏雪 (2014), 汉越是非问句对比研究,<br /> phần nhiều là những lỗi do nội tại hệ thống ngôn 博士学位论文,华中师范大学.武汉。<br /> ngữ đích tạo nên. Vì vậy chúng tôi nhận thấy việc<br /> thu thập, tổng hợp, phân loại để xây dựng một kho 4. 周小宾, 朱其智, 邓小宁 (2007), 外国人<br /> ngữ liệu lỗi là hết sức cần thiết. Bởi vì, với nguồn 学汉语语法偏误研究, 北京大学出版社,北京。<br /> <br /> <br /> <br /> COMMON GRAMMAR MISTAKES MADE BY ELEMENTARY CHINESE-MAJORED<br /> STUDENTS AT FACULTY OF FOREIGN LANGUAGES<br /> THAI NGUYEN UNIVERSITY<br /> PHUNG THI TUYET<br /> Abstract: The Chinese language and the Vietnamese language are both isolated languages. Due to<br /> this fact, there are several similarities in their uses. However, while studying Chinese, Vietnamese<br /> students still make the common grammar mistakes. In their primary period of learning Chinese,<br /> most of their mistakes are related to grammatical points. Based on the data gathered from the tests<br /> of the first year students, the researcher analyzed and classified the students’ mistakes. From the<br /> research results, a data bank had been proposed to support students in their self-study to improve<br /> their grammar right from their initial stage of learning Chinese, forming a valuable foundation for<br /> the other stages of their studying.<br /> Keywords: grammar mistakes, Chinese, major students, primary period<br /> Received: 14/12/2018; Revised: 07/01/2018; Accepted for publication: 28/02/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 12 - 3/2018 57<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1