BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ĐỖ THỊ NGA

NGHIÊN CỨU LỢI THẾ CẠNH TRANH

SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN CỦA CÁC TỔ CHỨC

KINH TẾ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 62.31.10.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2012

Công trình được hoàn thành tại:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM VÂN ĐÌNH

Phản biện 1: GS.TSKH. LÊ DU PHONG

Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam

Phản biện 2: TS. TRẦN VĂN ĐỨC

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

Phản biện 3: PGS.TS. LÊ XUÂN BÁ

Viện Nghiên cứu kinh tế trung ương

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường hợp tại:

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

Vào hồi 8 giờ 30 phút , ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu Luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

- Thư viện trường Đại học Tây Nguyên

1

MỞ ĐẦU

1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Cùng với gạo, cao su, điều, tiêu…, cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực

của Việt Nam. Đến năm 2006, mặt hàng cà phê của Việt Nam đã có mặt ở gần

80 quốc gia, xuất khẩu đạt kim ngạch 1,2 tỷ USD và gia nhập câu lạc bộ 9 mặt

hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội

lớn cho ngành cà phê Việt Nam phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên,

sinh thái để nâng cao khả năng ngành cạnh tranh. Tuy nhiên, ngành cà phê

Việt Nam đã và đang phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt trên các khía cạnh:

Một là, chất lượng sản phẩm cà phê nhân thấp. Hai là, sức mạnh thị trường

tiêu dùng nội địa đối với sản phẩm cà phê yếu. Ba là, năng lực của người sản

xuất, chế biến và kinh doanh cà phê trong nước kém, sản xuất thiếu tính bền

vững; Tổ chức quản lý ngành hàng lỏng lẻo, chưa phát huy sức mạnh liên kết

để nâng cao lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu sản phẩm.

Tỉnh Đắk Lắk có lợi thế so sánh vượt trội trong sản xuất các sản phẩm

nông sản nói chung và sản xuất cà phê nói riêng. Năm 2010, toàn tỉnh xuất

khẩu hơn 350 nghìn tấn cà phê, chiếm trên 30% sản lượng cà phê xuất khẩu

của cả nước. Cũng giống như tình trạng chung của cả nước, tổ chức sản xuất

cà phê của Đắk Lắk chủ yếu dưới hình thức nông hộ quy mô nhỏ; Năng lực

sản xuất, chế biến, kinh doanh của các tổ chức kinh tế hạn chế; Sản phẩm xuất

khẩu chủ yếu là cà phê nhân, phụ thuộc vào thương hiệu nước ngoài, dẫn đến

lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới thấp. Việc nghiên cứu thực trạng lợi

thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phù

hợp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức

kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk là rất cần thiết.

Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực

cạnh tranh nói chung và lợi thế cạnh tranh nói riêng sản phẩm cà phê ở Việt

2

Nam. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu

sơ lược khả năng cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam hoặc đánh giá khả

năng cạnh tranh ngành cà phê trên các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật riêng lẻ và

đề xuất các giải pháp nhằm phát huy lợi thế so sánh, nâng cao khả năng cạnh

tranh của ngành. Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, đầy đủ, hệ thống về

lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân và phân tích một cách toàn diện các

nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức

kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk để đề xuất các giải pháp, chính sách đồng bộ nâng cao

lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên

cứu của Luận án mang tính thời sự và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực

tiễn, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Xuất phát từ yêu cầu đó, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu lợi thế

cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk

Lắk” làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình.

2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân và đề

xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê

nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về

lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân.

- Đánh giá thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các

tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk; Phân tích các yếu tố chủ yếu tác động đến lợi

thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm

cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk.

3

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của

các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk, với các chủ thể là các hộ nông dân trồng

cà phê, người thu mua cà phê, các nhà chế biến và tiêu thụ cà phê nhân.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung đánh giá lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk; Phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân; Đề xuất các giải pháp

chủ yếu nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ

chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk. Các nội dung phân tích và đánh giá tập trung chủ

yếu vào hai loại chủ thể là hộ nông dân và doanh nghiệp, là những tác nhân

quan trọng trong ngành hàng cà phê nhân và có vai trò quyết định đối với lợi

thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân.

- Thời gian: Các số liệu thứ cấp từ năm 2000 đến năm 2010; Số liệu

điều tra tập trung vào năm 2010; Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020.

4 Những đóng góp mới của Luận án

Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận

về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. Luận án đã xác định lợi thế cạnh

tranh sản phẩm cà phê nhân của một quốc gia (vùng hay doanh nghiệp) là sự

vượt trội so với sản phẩm cà phê nhân của các đối thủ cạnh tranh về hiệu quả,

chất lượng, thị phần và khả năng đáp ứng cầu. Trên cơ sở tiếp cận và hệ thống

hóa lý thuyết về lợi thế cạnh tranh, Luận án đã xây dựng khung phân tích lợi

thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk.

Theo đó, lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân được phân tích ở bốn khía

cạnh là hiệu quả, chất lượng, thị phần và khả năng đáp ứng cầu.

4

Luận án đã phân tích những lợi thế và bất lợi thế trong cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk, trong đó nêu rõ lợi

thế cạnh tranh về năng suất, giá thành sản phẩm và thị phần. Sản phẩm cà phê

nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk kém lợi thế cạnh tranh ở chất

lượng sản phẩm và năng lực đáp ứng cầu thấp. Luận án đã đi sâu phân tích

các nguyên nhân thúc đẩy và làm cản trở việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở Đắk Lắk, bao gồm i) Điều kiện tự

nhiên; ii) Năng lực của các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê nhân;

iii) Sức mạnh của cầu nội địa; iv) Năng lực và khả năng cung ứng của các

ngành hỗ trợ và đầu tư công; v) Tổ chức quản lý ngành hàng cà phê và vi)

Chính sách của Chính phủ. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đã

xác định các giải pháp và chính sách phù hợp nâng cao lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk và khẳng định nâng

cao năng lực cho các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê là nền tảng

quyết định; Bên cạnh đó cần tích cực cải thiện môi trường vi mô và vĩ mô

(nghiên cứu phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa, các

ngành hỗ trợ và đầu tư công, tổ chức quản lý ngành hàng) và sự hỗ trợ của

Chính phủ để phát triển lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN

1.1 Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân

Có nhiều quan điểm khác nhau về lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh

tranh sản phẩm cà phê nhân. Từ những thảo luận xung quanh quan niệm của

các tác giả, có thể khái quát lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của một

quốc gia (vùng hay doanh nghiệp) đó là sự vượt trội so với sản phẩm cà phê

nhân của các đối thủ cạnh tranh về hiệu quả, chất lượng, thị phần và khả năng

đáp ứng cầu.

5

Đặc điểm lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh

tế bao gồm i) Lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh

tế gắn liền với những đặc thù về kinh tế - kỹ thuật của ngành, do đó, quá trình

sản xuất cà phê nhân đòi hỏi phải nắm vững những yêu cầu về quy trình kỹ

thuật sản xuất và chế biến để bảo đảm hiệu quả và chất lượng sản phẩm; ii)

Lợi thế cạnh canh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế gắn với năng

lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, việc thiếu gắn kết giữa các tác nhân

trong chuỗi giá trị và mức độ tham gia của các tổ chức kinh tế vào các công

đoạn có giá trị gia tăng cao còn hạn chế là những nhân tố làm cản trở lợi thế

cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân và iii) Sản phẩm cà phê nhân có mức độ

cạnh tranh mạnh mẽ so với một số nông sản khác.

Từ những phân tích về các khía cạnh của lợi thế cạnh tranh, nội dung

chủ yếu của lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân được xác định bao gồm

i) Hiệu quả (năng suất, giá thành sản phẩm và lợi nhuận); ii) Chất lượng sản

phẩm (tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu chất lượng); iii) Thị phần (trong nước,

thế giới, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường) và iv) Khả năng đáp ứng

cầu (kênh tiêu thụ, thương hiệu, mẫu mã, chủng loại, phương thức bán hàng).

Trên cơ sở vận dụng mô hình “hình thoi” của M. Porter, phù hợp với

đặc điểm của ngành cà phê, tác giả xác định sáu yếu tố chủ yếu tác động đến

lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân bao gồm i) Điều kiện tự nhiên của

sản xuất (đất đai, khí hậu, nguồn nước); ii) Năng lực của nhà sản xuất - kinh

doanh cà phê (lao động, tài chính, công nghệ, tổ chức sản xuất); iii) Điều kiện

cầu trong nước đối với sản phẩm cà phê (quy mô, tăng trưởng, tỷ lệ tiêu dùng

nội địa); iv) Các ngành hỗ trợ và và đầu tư công (cung cấp đầu vào, khuyến

nông, tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng, nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ

thuật, cải cách thủ tục hành chính, xúc tiến thương mại); v) Tổ chức quản lý

ngành hàng cà phê và vi) các chính sách của Chính phủ.

6

1.2 Cơ sở thực tiễn về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao lợi thế cạnh

tranh sản phẩm cà phê ở một số nước sản xuất cà phê hàng đầu trên thế giới,

những bài học kinh nghiệm về nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê

được rút ra cho Việt Nam là i) Nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền

vững thông qua việc xây dựng và ban hành quy chuẩn về canh tác và chế biến

cà phê; ii) Mở rộng thị trường tiêu dùng cà phê nội địa; iii) Xây dựng hình

thức tổ chức thích hợp ngành cà phê và iv) Phát triển chỉ dẫn địa lý để khẳng

định thương hiệu, nâng cao giá trị cà phê.

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk

Đắk Lắk là tỉnh có tiềm năng to lớn về tài nguyên đất, tổng diện tích

đất tự nhiên của toàn tỉnh là 1.312.537 hecta, trong đó các nhóm đất có chất

lượng tốt, thích hợp cho phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao

chiếm 79% tổng diện tích tự nhiên. Điều kiện khí hậu của tỉnh mang tính chất

của khí hậu cao nguyên mát mẻ, phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là

cà phê với chất lượng tự nhiên tốt. Năm 2010, tổng diện tích canh tác cà phê

của tỉnh là 183,3 nghìn ha, sản lượng 387,2 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu

đạt 504,3 triệu USD, đóng góp trên 80% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cả

cả tỉnh. Tuy nhiên, do hạn chế trong lĩnh vực công nghệ chế biến nên cơ cấu

chủng loại cà phê xuất khẩu của tỉnh rất đơn điệu, hầu hết chỉ tập trung vào

một loại cà phê nhân - loại cà phê có giá trị gia tăng thấp nhất (chiếm trên

99% tổng giá trị cà phê xuất khẩu).

Các tổ chức kinh tế chính trong ngành hàng cà phê nhân của tỉnh Đắk

Lắk bao gồm hộ nông dân sản xuất cà phê, các cơ sở thu mua cà phê và các

doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu cà phê nhân. Mỗi tổ chức

7

kinh tế có đặc điểm khác nhau. Hộ nông dân sản xuất cà phê có đặc điểm là i)

Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; ii) Thiếu phương tiện sản xuất, chế biến

và iii) Thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin thị trường và tiến bộ kỹ thuật.

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê có quy mô sản xuất lớn, tập trung

và quy trình sản xuất tiên tiến. Tuy nhiên, do thiếu vốn, đầu tư trang thiết bị

hạn chế nên chế biến cà phê nhân ở các doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở

công đoạn đánh bóng, phân loại và đóng gói cà phê nhân để xuất khẩu.

2.2 Tiếp cận nghiên cứu

Luận án lựa chọn phương pháp tiếp cận ngành hàng, tiếp cận 2 khu vực

kinh tế và tiếp cận sinh thái nhân văn để nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk.

2.3 Phương pháp nghiên cứu

Các chủ thể chính nghiên cứu trong đề tài bao gồm hộ nông dân sản

xuất cà phê, hộ thu gom, đại lý, công ty chế biến xuất khẩu cà phê nhân. Để

so sánh và làm rõ lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của Đắk Lắk, một

tỉnh có điều kiện tương đồng được lựa chọn là Gia Lai. Để so sánh năng suất,

giá thành, lợi nhuận, chất lượng sản phẩm, thị phần… với đối thủ cạnh tranh,

Luận án chọn hai quốc gia có điều kiện tương đồng và cùng sản xuất cà phê

Robusta, đó là Indonesia và Ấn Độ. Thông tin và số liệu thứ cấp về sản xuất,

tiêu thụ cà phê của Đắk Lắk được thu thập từ các cơ quan chức năng của tỉnh

Đắk Lắk, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục Thống kê, Hiệp hội Cà phê Ca

cao Việt Nam (VICOFA). Bộ số liệu về sản xuất và thương mại cà phê của thế

giới và các nước sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta (Việt Nam, Indonesia,

Ấn Độ) được tiếp cận và thu thập từ Trung tâm Thống kê - Tổ chức Nông lương

của Liên hợp quốc (FAOSTAT) và Tổ chức Cà phê quốc tế (ICO). Số liệu sơ

cấp được thu thập từ các mẫu đại diện của các hộ nông dân trồng cà phê, hộ

thu gom, đại lý và công ty chế biến, xuất khẩu cà phê nhân, bằng các công cụ

8

của phương pháp PRA (quan sát trực tiếp, thảo luận nhóm, phỏng vấn bán cấu

trúc và cấu trúc) và phương pháp cho điểm. Số lượng mẫu khảo sát bao gồm

183 hộ nông dân, 10 hộ thu gom, 10 đại lý và 15 công ty chế biến xuất khẩu

cà phê nhân. Các phương pháp phân tích chủ yếu là i) Phương pháp thống kê

kinh tế, ii) Phương pháp phân tích ngành hàng, iii) Phương pháp xác định lợi thế

cạnh tranh sản phẩm nông sản, iv) Phương pháp phân tích tác động của chính

sách đối với sản xuất cà phê nhân và v) Phương pháp đo lường sự khác biệt

chất lượng sản phẩm cà phê nhân.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: Các chỉ tiêu đo lường lợi thế cạnh tranh

sản phẩm cà phê nhân bao gồm i) Hiệu quả (năng suất, giá thành, hệ số chi

phí nguồn lực trong nước, lợi nhuận); ii) Chất lượng (tiêu chuẩn chất lượng,

cơ cấu chất lượng, chỉ số giá đơn vị xuất khẩu); iii) Thị phần (tỷ lệ khối lượng

xuất khẩu so với cả nước và thế giới, tăng trưởng) và iv) Khả năng đáp ứng

cầu (tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ theo từng kênh, tỷ lệ doanh nghiệp đã đăng ký

nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã, cơ cấu chủng loại, phương thức bán hàng). Các

chỉ tiêu tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân i) Năng lực của

người sản xuất, kinh doanh (quy mô và cơ cấu lao động, đất đai, vốn sản xuất

kinh doanh, công nghệ); ii) Điều kiện cầu trong nước (quy mô, tăng trưởng và

tỷ lệ tiêu dùng nội địa); iii) Các ngành hỗ trợ và đầu tư công (tỷ lệ đầu vào nội

địa, quy mô và chất lượng dịch vụ khuyến nông, tín dụng, đầu tư phát triển cơ

sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại); iv) Tổ chức quản lý

ngành hàng (tỷ lệ hộ/ doanh nghiệp liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, tỷ lệ

sản phẩm tiêu thụ qua hợp đồng, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia và nhận hỗ trợ

từ Hiệp hội ngành hàng) và v) Chính sách của Chính phủ (tỷ lệ hộ, doanh

nghiệp nhận được chính sách hỗ trợ, hệ số bảo hộ danh nghĩa, hệ số bảo hộ

hiệu quả...).

9

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM

CÀ PHÊ NHÂN CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK

3.1 Thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân

3.1.1 Hiệu quả sản xuất cà phê nhân

- Năng suất sản phẩm: Năng suất cà phê của Đắk Lắk cao hơn các vùng

khác và năng suất bình quân chung của cả nước (Bảng 3.1). So với một số

nước, Đắk Lắk có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn về năng suất, năm 2009, năng

suất cà phê vối của Đắk Lắk cao hơn gấp đôi so với Ấn Độ và gần gấp 3 so

với Indonesia. Hai lý do chính khiến Đắk Lắk trở thành vùng canh tác cà phê

vối đạt năng suất cao, đó là i) ưu thế nổi trội về điều kiện tự nhiên (đất đai, địa

hình, khí hậu) và ii) thâm canh cao dựa vào đầu tư phân bón và nước tưới.

Bảng 3.1: Năng suất cà phê của Việt Nam và một số nước năm 2009

Năng suất (kg/ha)

So sánh (Việt Nam = 100%)

Indonesia

792

38

Ấn độ

940

45

Việt Nam

2 080

100

Tỉnh Gia Lai

1 870

90

Tỉnh Đắk Lắk

2 210

106

Nguồn: FAOSTAT và Bộ Nông nghiệp & PTNT

- Giá thành sản phẩm: So sánh giá thành 1 tấn cà phê nhân xuất khẩu

của Đắk Lắk với Gia Lai và một số nước trên thế giới cho thấy Đắk Lắk vẫn

có lợi thế cạnh tranh về giá thành do lợi thế năng suất cao (Bảng 3.2). So với

các nước sản xuất cà phê Robusta lớn trong khu vực như Indonesia và Ấn Độ,

giá thành cà phê nhân của Đắk Lắk thấp hơn từ 5 đến 18%.

- Hệ số chi phí nguồn lực trong nước (DRC): DRC so với tỷ giá hối

đoái mờ (DRC/SER) có giá trị bằng 0,72 (Bảng 3.3), nghĩa là Đắk Lắk có lợi

thế về mặt kinh tế khi sản xuất và xuất khẩu cà phê (có lợi thế so sánh). Tuy

nhiên, DRC/OER của Đắk Lắk bằng 0,99 mặc dù thấp hơn so với Gia Lai

10

nhưng lại rất gần giá trị 1. Do vậy, sản phẩm cà phê nhân của Đắk Lắk sẽ phải

đối mặt với nhiều thách thức khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Bảng 3.2: Giá thành cà phê nhân của Đắk Lắk, Gia Lai và một số nước

1 142

1 158

1 200

1 343

Chỉ tiêu Đắk Lắk Gia Lai Indonesia Ấn Độ

101

105

100

118

Giá thành (USD/tấn)

So với Đắk Lắk (%) Nguồn: FAOSTAT và tính toán của tác giả dựa trên số liệu khảo sát nông hộ

Bảng 3.3: Hệ số chi phí nguồn lực của Đắk Lắk và Gia Lai

Chỉ tiêu

Đắk Lắk

Gia Lai

DRC/SER

0,72

0,73

DRC/OER

0,99

1,02

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu khảo sát nông hộ

- Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả cuối cùng để đánh giá lợi

thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. Mặc dù có lợi thế về giá thành, song do

giá xuất khẩu thấp nên lợi nhuận bình quân/tấn sản phẩm cà phê nhân của

Đắk Lắk thấp hơn nhiều so với Ấn Độ và Indonesia (Bảng 3.4). Tuy nhiên,

nhờ có lợi thế năng suất cao nên lợi nhuận/ha của Đắk Lắk cao hơn so với

Indonesia 24%.

Bảng 3.4 Lợi nhuận của Đắk Lắk, Gia Lai và một số nước

Chỉ tiêu

Đắk Lắk Gia Lai Indonesia Ấn Độ

Giá xuất khẩu (USD/tấn)

1 438

1 329

1 827

2 994

Giá thành (USD/tấn)

1 142

1 158

1 200

1 343

Lợi nhuận/tấn cà phê nhân (USD)

296

171

627

1 651

Lợi nhuận/ha (USD)

654

320

497

1 552

100

76

49

237

So sánh LN/ha (Đắk Lắk = 100%) Nguồn: FAOSTAT và tính toán của tác giả dựa trên số liệu khảo sát nông hộ

Tóm lại, phân tích hiệu quả sản xuất cà phê nhân của các hộ nông dân

11

và doanh nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk cho thấy Đắk Lắk có lợi thế cạnh tranh tốt

nhất về năng suất và giá thành sản phẩm nhưng lại đứng sau Ấn Độ về lợi

nhuận. Do vậy, để khai thác tốt lợi thế, nâng cao khả năng cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân trên thị trường quốc tế, hộ nông dân và doanh nghiệp cần

kiểm soát chi phí sản xuất hiệu quả hơn để giảm giá thành, đồng thời tích cực

cải thiện chất lượng sản phẩm để nâng cao giá xuất khẩu.

3.1.2 Chất lượng sản phẩm cà phê nhân

- Chất lượng sản phẩm cà phê nhân phụ thuộc chủ yếu vào công đoạn

sản xuất, chế biến ở nông hộ. Trên 80% sản phẩm cà phê nhân được cung cấp

bởi hộ nông dân dưới dạng cà phê nhân xô. 57% sản phẩm có chất lượng

không bảo đảm (trọng lượng hạt nhỏ; có nhiều lỗi như hạt đen, vỡ, hạt mốc;

lẫn tạp chất như đất, đá, cành que, côn trùng…). Tuy nhiên, do chính sách thu

mua không phân biệt giá theo chất lượng sản phẩm nên nông dân không có

động lực để tích cực cải thiện chất lượng sản phẩm.

- Việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng trong tiêu thụ sản phẩm cà phê

nhân: Trên 90% sản lượng cà phê nhân xuất khẩu của các doanh nghiệp Đắk

Lắk vẫn dựa trên tiêu chuẩn cũ với các chỉ tiêu sơ đẳng là dựa vào độ ẩm, tỷ

lệ hạt đen vỡ và tạp chất. Tiêu chuẩn mới (TCVN 4193:2005) được thừa nhận

là phù hợp với các tiêu chí đánh giá chất lượng cà phê hiện nay của thế giới

(Nghị quyết 420 của ICO), khối lượng hàng xuất khẩu theo TCVN 4193 -

2005 chiếm chưa đến 10% tổng khối lượng hàng xuất khẩu của các đơn vị.

- Chỉ số giá đơn vị cà phê nhân xuất khẩu của Đắk Lắk so với nước

khác (UV) là chỉ tiêu gián tiếp đo lường chất lượng sản phẩm (nếu UV > 1,15

thì chất lượng sản phẩm cà phê nhân của Đắk Lắk tốt hơn đối thủ, nếu UV <

0,85 thì chất lượng sản phẩm cà phê nhân của Đắk Lắk kém hơn đối thủ, còn

nếu UV nằm trong khoảng từ 0,85 đến 1,15 thì chất lượng sản phẩm cà phê

nhân của Đắk Lắk và đối thủ là tương đồng). Số liệu Bảng 3.5 cho thấy chất

12

lượng cà phê nhân của Đắk Lắk kém xa so với Ấn Độ và thấp hơn so với

Indonesia, đặc biệt khoảng cách về chất lượng sản phẩm lớn dần khi giá cà

phê trên thị trường thế giới sụt giảm.

Bảng 3.5 Chỉ số giá đơn vị cà phê nhân của Đắk Lắk

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

UV (ĐL/Indonesia)

0,58 0,69 0,93 0,78 0,72 0,85 0,80 0,98 0,79

0,42 0,54 0,78 0,58 0,50 0,72 0,74 0,83 0,48

UV (ĐL/Ấn Độ) Nguồn: FAOSTAT và ICO

so với Indonesia và Ấn Độ (lần)

3.1.3 Thị phần khối lượng cà phê nhân xuất khẩu

Bảng 3.6: Thị phần cà phê nhân xuất khẩu của Đắk Lắk và một số nước

Thị phần (%) Tổng xuất khẩu

Năm của toàn thế giới Việt Đắk Indonesia Ấn Độ (bao 60 kg) Nam Lắk

2000 89 562 101 6 5 13 6

2001 90 858 978 6 4 16 8

2002 88 831 837 5 4 13 6

2003 86 369 561 6 4 13 6

2004 91 093 362 6 4 16 7

2005 87 606 412 8 3 15 6

2006 92 290 040 6 4 15 5

2007 96 640 487 4 3 19 6

2008 97 662 441 6 3 16 5

2009 95 466 356 8 3 18 6

Nguồn: ICO và Sở Công Thương Đắk Lắk

Đắk Lắk là tỉnh có quy mô sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất cả

13

nước. Mỗi năm Đắk Lắk xuất khẩu từ 320 đến 380 nghìn tấn cà phê nhân,

chiếm hơn 1 phần 3 tổng khối lượng xuất khẩu của cả nước. So sánh thị phần

cà phê nhân xuất khẩu của Đắk Lắk với một số nước (Bảng 3.6) cho thấy Đắk

Lắk chiếm thị phần tương ứng với Indonesia (là quốc qua đứng thứ 4 về thị

phần xuất khẩu) và gấp đôi Ấn Độ. Năm 2009, khối lượng cà phê xuất khẩu

của toàn thế giới đạt xấp xỉ 95,47 triệu bao, trong đó Việt Nam chiếm 18%,

riêng tỉnh Đắk Lắk chiếm 6% và tỷ lệ này khá ổn định trong 10 năm qua.

Các thị thường lớn về sản phẩm cà phê nhân của Đắk Lắk là Đức, Nhật

Bản, Mỹ, Thụy Sỹ, Italia, Bỉ, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Nga và Philippines.

Mười nước này chiếm 63,97% tổng khối lượng cà phê nhân xuất khẩu của

Đắk Lắk. Đây là những thị trường khó tính và đòi hỏi khắt khe về chất lượng

sản phẩm.

Tóm lại, xét về thị phần, Đắk Lắk có lợi thế cạnh tranh tốt về quy mô

của cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, do yêu cầu

khắt khe về chất lượng sản phẩm của các thị trường lớn nên khả năng chiếm

lĩnh và mở rộng thị phần của Đăk Lắk sẽ chỉ được phát huy tốt nếu các nhà

sản xuất cà phê của tỉnh tích cực thực hiện cải thiện chất lượng sản phẩm.

3.1.4 Khả năng đáp ứng cầu

- Kênh tiêu thụ: Sản phẩm cà phê nhân của hộ nông dân chủ yếu thực

hiện thông qua kênh tiêu thụ rườm rà (qua người thu gom, đại lý rồi mới đến

công ty chế biến, xuất khẩu) không chỉ làm gia tăng lượng hao hụt, giảm chất

lượng sản phẩm mà còn làm cho nông dân bị thua thiệt về giá. Điều này đã

làm hạn chế lợi thế cạnh tranh của các hộ nông dân và các doanh nghiệp.

Kênh tiêu thụ hiện đại (hợp đồng giữa hộ nông dân với doanh nghiệp và giao

dịch qua Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột, bảo đảm an toàn, minh bạch,

kiểm soát chất lượng sản phẩm hiệu quả và bền vững) chiếm tỷ trọng nhỏ.

- Thương hiệu sản phẩm: Sản phẩm cà phê nhân của Đắk Lắk có mặt ở

14

nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù chiếm thị phần không nhỏ nhưng ít

người tiêu dùng nào, kể cả người tiêu dùng ở quốc gia nhập khẩu cà phê hàng

đầu của Đắk Lắk như Mỹ, Nhật Bản hay các nước châu Âu, biết đến nguồn

gốc cà phê Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk). Đến đầu năm 2011, Đắk Lắk mới chỉ

có 40% số doanh nghiệp đã đăng ký nhãn hiệu sản phẩm của đơn vị nhưng

hầu hết mới chỉ đăng ký ở trong nước. Như vậy, để tạo lập và nâng cao lợi thế

cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân, ngoài công tác xúc tiến mở rộng thị phần

tiêu thụ, cần phải tạo lập thương hiệu, mà trước hết là đăng ký nhãn hiệu sản

phẩm ở cả thị trường trong nước và nước ngoài.

- Cơ cấu chủng loại cà phê nhân xuất khẩu: Các doanh nghiệp xuất

khẩu sản phẩm cà phê nhân phần lớn là qua các trung gian. Chủng loại sản

phẩm cà phê nhân của Đắk Lắk được các khách hàng nước ngoài biết tới là cà

phê loại R2 S13, với tỷ lệ đen vỡ 5%, độ ẩm 12,5 đến 13%. Trong nhiều năm

qua, các doanh nghiệp đã xuất khẩu từ 55 đến 60% loại cà phê này, giá bán

chỉ tương đương với giá bán loại cà phê chất lượng trung bình thấp của

Indonesia và thấp hơn so với giá thị trường London thường từ 200 đến 300

USD/tấn.

- Mẫu mã bao bì dùng trong xuất khẩu sản phẩm cà phê nhân của các

doanh nghiệp thiếu sự đa dạng và hấp dẫn, chậm cải tiến. Rất ít doanh nghiệp

in hình logo của công ty lên bao bì sản phẩm và điều này cũng mới chỉ thực

hiện chủ yếu đối với những sản phẩm xuất khẩu có chứng chỉ bền vững (ví dụ

Công ty Dakman với logo hình con voi cùng các biểu tượng chứng chỉ cà phê

bền vững).

- Nghiệp vụ kinh doanh: Hạn chế của các doanh nghiệp là thiếu kinh

nghiệm, nghiệp vụ kinh doanh và thiếu sự liên kết trong bán hàng giao sau

giữa các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo cơ hội cho người mua lợi dụng ép giá

và đẩy mức trừ lùi lên cao (với các hợp đồng giao sau, nhà xuất khẩu phải

15

chịu một mức trừ lùi khá lớn, chủ yếu do người mua áp đặt, từ 40, thậm chí

đến 200 USD/tấn).

- Về phương thức giao hàng, do hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất và

nghiệp vụ kinh doanh nên hầu hết các doanh nghiệp của Đắk Lắk lựa chọn

phương thức giao hàng tại cảng Thành phố Hồ Chí Minh (xuất khẩu giá FOB,

chiếm 97% tổng khối lượng xuất khẩu). Năm 2010, Công ty Vinacafe Buôn

Ma Thuột đã xuất khẩu 13.169 tấn sản phẩm cà phê nhân giá CIF (chiếm hơn

10% tổng khối lượng cà phê nhân xuất khẩu của cả công ty) với giá 1.720

USD/ tấn, cao hơn mức giá bình quân chung là 241 USD/ tấn.

Tóm lại, qua phân tích thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê

nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk, tác giả rút ra một số kết luận sau:

- Lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân chủ yếu dựa vào lợi thế tự

nhiên: năng suất cao và chi phí thấp. Những lợi thế này giúp Đắk Lắk trở

thành vùng sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam và có thị

phần khá ổn định trên thị trường quốc tế.

- Sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk chưa tạo

lập được các lợi thế mới, đặc trưng: chất lượng sản phẩm không bảo đảm,

sản phẩm chậm cải tiến và đổi mới, năng lực đáp ứng cầu thấp, chưa có

thương hiệu. Tất cả những hạn chế đó đang tạo nên rào cản lớn đối với việc

tạo lập và phát triển lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Chính vì vậy, để tạo dựng và nuôi dưỡng lợi thế cạnh tranh bền vững

đối với sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk, cần phân

tích một cách toàn diện các nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh, tạo cơ sở

để xây dựng chiến lược và biện pháp phù hợp nâng cao lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk..

16

3.2 Nhân tố ảnh hưởng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân

3.2.1 Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả sản xuất cà

phê nhân bao gồm sự dồi dào và chất lượng đất đai, khí hậu, nguồn nước tưới,

trong đó đất đai là nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất cà phê

nhân. Đăk Lăk có quy mô diện tích đất canh tác cà phê lớn nhất cả nước.

Tổng diện tích đất trồng cà phê của tỉnh năm 2009 là 181.960 ha, chiếm 34%

diện tích trồng cà phê của cả nước và 38% diện tích cà phê của Vùng Tây

Nguyên. Cà phê được trồng trên đất bazan chiếm 91% tổng diện tích canh tác

cà phê. Lợi thế này đã giúp Đắk Lắk hình thành và phát triển vùng cà phê tập

trung, chuyên canh lớn nhất ở Việt Nam. Về chất lượng đất, theo kết quả phân

loại đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Đắk Lắk có tỷ lệ diện

tích đất rất thích nghi và thích nghi cho sản xuất cà phê cao nhất ở Vùng Tây

Nguyên, trong đó diện tích đất rất thích nghi chiếm 60% tổng diện tích của cả

vùng. Nhờ sở hữu nguồn tài nguyên đất đai màu mỡ, chất lượng tốt nên Đắk

Lắk trở thành vùng phát triển cà phê hiệu quả nhất ở Việt Nam, tạo nền tảng

để nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế (cà phê được trồng trên

loại đất thích nghi và rất thích nghi cho năng suất cao gấp 1,3 đến 1,6 lần so

với loại đất ít thích nghi, trong khi đó giá thành chỉ bằng 73 đến 88%).

3.2.2 Năng lực của các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê

Năng lực của các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê bao gồm

năng lực tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ, năng lực tổ chức sản xuất...,

trong đó năng lực tổ chức sản xuất và chế biến là nhân tố quan trọng nhất

quyết định chất lượng và hiệu quả sản xuất cà phê nhân. Tổ chức sản xuất và

chế biến cà phê nhân bao gồm tổ chức chọn tạo giống, trồng, chăm sóc, thu

hái và chế biến cà phê nhân.

- Đắk Lắk chưa áp dụng phổ biến quy trình GAP trong sản xuất cà phê.

17

Kết quả khảo sát nông hộ cho thấy 30% số hộ sản xuất cà phê hoàn toàn theo

kinh nghiệm tự đúc rút. 24% số hộ sử dụng nguồn giống bảo đảm chất lượng,

năng suất cao hơn so với giống kém chất lượng do nông hộ tự sản xuất từ 17

đến 25%.

- Kỹ thuật canh tác: So sánh lượng phân bón thực tế sử dụng ở hộ nông

dân với lượng phân bón khuyến cáo có thể nhận thấy nông dân sản xuất cà phê

vẫn lạm dụng phân bón quá mức cần thiết để tăng năng suất cà phê. Lượng

phân đạm, lân và kali được sử dụng bón cho cà phê ở các nông hộ cao hơn mức

khuyến cáo từ 12 đến 66%. Điều này đã làm cho mức chi phí về phân bón hóa

học bình quân trên 1 ha cà phê tăng thêm 16% và giá thành 1 tấn sản phẩm cà

phê nhân tăng thêm 5%. Việc bón phân không hợp lý còn làm ảnh hưởng đến

chất lượng sản phẩm cà phê nhân tiêu thụ do tồn dư hóa chất trong sản phẩm.

- Kỹ thuật thu hái: Chỉ có 23% số hộ nông dân thu hoạch theo đúng tiêu

chuẩn quy định, số còn lại áp dụng phương thức hái "tuốt cành" ngay cả khi

quả cà phê còn xanh hoặc tỷ lệ quả chín thấp. Việc thu hái quả xanh đã làm

giảm sản lượng cà phê 20 đến 30% do kích thước hạt nhỏ, trọng lượng thấp.

Thu hái sản phẩm không đúng quy định là nguyên nhân gây nên nhiều dạng lỗi

làm giảm chất lượng cà phê nhân.

- Tổ chức chế biến: hơn 80% sản phẩm cà phê nhân được chế biến ở

nông hộ quy mô nhỏ bằng phương pháp chế biến khô, 20% số hộ phơi cà phê

trên nền đất do thiếu sân phơi. Do vậy, chất lượng sản phẩm cà phê nhân ở

các nông hộ không bảo đảm (lẫn tạp chất và nhiễm vi sinh vật, nấm mốc).

- Sản xuất cà phê có chứng chỉ bền vững (chứng chỉ 4C, UTZ,

Rainforest, Fair Trade) là điều kiện để nâng cao hiệu quả và chất lượng sản

phẩm do: i) đạt năng suất cao (cao hơn 45% so với năng suất chung), ii) giá

bán cao hơn do chất lượng bảo đảm (năm 2010, giá xuất khẩu cà phê 4C là

1.605 USD/ tấn, cà phê Utz là 1.625 USD/tấn, cao hơn mức giá xuất khẩu

18

bình quân tương ứng là 126 và 146 USD/ tấn). Thực tế, tổng diện tích cà phê

sản xuất theo chứng chỉ bền vững ở Đắk Lắk đến đầu năm 2011 là 30.241 ha,

sản lượng đạt 387.181 tấn (chiếm tỷ lệ tương ứng là 16% và 24% sản xuất cà

phê của toàn tỉnh) và chủ yếu mới được triển khai ở số ít vùng trồng cà phê

tập trung. Khó khăn khi thực hiện ở cấp nông hộ là quy mô sản xuất nhỏ và

thiếu điều kiện phục vụ cho sản xuất như lao động, sân phơi, kho bảo quản.

Tóm lại, năng lực của các tổ chức kinh tế, bao gồm cả năng lực tài

chính, nhân lực và trình độ tổ chức sản xuất còn rất hạn chế. Điều này đã và

đang tạo ra những rào cản lớn đối với việc tạo lập và phát triển lợi thế cạnh

tranh sản phẩm cà phê nhân.

3.2.3 Điều kiện cầu trong nước

Thị trường trong nước chưa được coi trọng đúng mức, thể hiện trên các

khía cạnh: sức mạnh thị trường yếu, quy mô và tỷ lệ tiêu dùng nội địa thấp

(chiếm dưới 10% tổng sản lượng), tốc độ tăng lượng tiêu dùng nội địa không

ổn định, trong khi các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới như Indonesia,

Ấn Độ, tỷ lệ này đạt trên 30%. Yêu cầu của khách hàng trong nước về chất

lượng và dịch vụ cũng chưa tạo áp lực để hoàn thiện và nâng cấp sản phẩm.

Sức mạnh của cầu trong nước, bao gồm cả quy mô, tăng trưởng và

những đòi hỏi từ phía cầu còn hạn chế, chưa tạo đòn bẩy tích cực để tạo lập

lợi thế cạnh tranh, đồng thời giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường thế giới.

3.2.4 Các ngành hỗ trợ và đầu tư công

- Ngành sản xuất và cung ứng phân bón: Khả năng cung ứng nội địa

thấp, 100% lượng phân kali và 40 đến 50% lượng phân đạm vẫn còn phụ thuộc

vào nguồn nhập khẩu với mức giá biến động thất thường. Mạng lưới phân phối

rườm rà, nhiều khâu trung gian làm tăng giá bán đến các hộ nông dân (nông

dân ở các xã vùng xa phải mua phân bón của các cửa hàng trong xã với mức

giá cao hơn mức giá nhập khẩu từ 24 đến 43%). Năng lực và khả năng cung

19

ứng phân bón nội địa thấp là một trong những nguyên nhân làm tăng giá

thành sản phẩm cà phê nhân.

- Hỗ trợ của các lĩnh vực đầu tư công như khuyến nông, tín dụng, cơ sở

hạ tầng, nghiên cứu chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại... đã bước đầu

có tác động tích cực đối với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê

nhân của các tổ chức kinh tế ở Đắk Lắk. Tuy nhiên, do năng lực của các ngành

hỗ trợ và đầu tư công còn hạn chế, người sản xuất kinh doanh cà phê chưa thực

sự tiếp cận được các dịch vụ hỗ trợ, vì vậy tác động đối với lợi thế cạnh tranh

sản phẩm cà phê nhân chưa mạnh.

3.2.5 Tổ chức quản lý ngành hàng cà phê

- Liên kết các tác nhân trong ngành hàng về chuyển giao công nghệ, kỹ

thuật và tiêu thụ sản phẩm rất lỏng lẻo. Chỉ có 14% số hộ nông dân thực hiện

liên kết với doanh nghiệp, chiếm 15,42% khối lượng sản phẩm tiêu thụ của hộ

(nhóm hộ liên kết với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo quy trình bảo đảm

chất lượng và hiệu quả cao hơn: năng suất đạt 3,4 tấn/ha, lợi nhuận đạt 28,5

triệu đồng/ha, cao hơn nhóm hộ không liên kết tương ứng 28% và 115%, trong

khi đó giá thành sản phẩm thấp hơn 16%).

- Cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp (tranh mua, tranh

hợp đồng bán), đặc biệt là tình trạng cạnh tranh không tập trung vào chất lượng

khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều thua thiệt và làm mất đi lợi thế.

- 100% số doanh nghiệp gia nhập hiệp hội VICOFA. Tuy nhiên, sự hỗ

trợ từ phía Hiệp hội về cung cấp thông tin, hỗ trợ luật pháp, chính sách khá

mờ nhạt. Điều đó đã gây ra những bất lợi cho doanh nghiệp trong việc nỗ lực

tạo lập và phát triển lợi thế cạnh tranh.

Có thể thấy rằng sự thiếu gắn kết giữa các tác nhân trong ngành hàng

và thiếu định chế tổ chức quản lý ngành hàng đang gây ra những cản trở lớn

đối với việc tạo lập sức mạnh để nâng cao lợi thế cạnh tranh.

20

3.2.6 Chính sách của Chính phủ

- Các chính sách can thiệp của Chính phủ hầu như không có tác dụng

bảo hộ cho cả đầu ra và đầu vào và chưa có tác động tích cực thúc đẩy sản

xuất cà phê (NPCO = 0,96, NPCI = 1,08, EPC = 0,94). Nguyên nhân là do

Quản lý Nhà nước đối với khâu thu mua sản phẩm và đối với thị trường vật tư

phân bón chưa chặt chẽ, hiện tượng tranh mua, tranh bán và ép giá, dẫn đến

mức giá bán sản phẩm thực tế nông dân nhận được thấp, trong khi đó nông

dân phải mua phân bón với mức giá rất cao so với giá nhập khẩu.

- Chính sách hỗ trợ mua tạm trữ và chính sách tỷ giá có tác động tích

cực góp phần cải thiện giá cả và lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của

các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH

SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ

TỈNH ĐẮK LẮK

Việc đánh giá đúng thực trạng và xác định các nhân tố tác đến lợi thế

cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk là cơ

sở quan trọng để đề xuất giải pháp phù hợp nâng cao lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk.

Nhận diện xu hướng cầu về sản phẩm cà phê trên thế giới cũng là căn

cứ quan trọng để nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk. Xu hướng cầu về sản

phẩm cà phê có những thay đổi căn bản i) xu hướng tiêu dùng cà phê chất

lượng cao, cà phê hữu cơ và ii) xu hướng lựa chọn sản phẩm cà phê có chứng

nhận và sản phẩm có chứng chỉ nguồn gốc xuất xứ.

Trên cơ sở phân tích thực trạng và xu hướng cầu về sản phẩm cà phê,

các quan điểm nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ

chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk đó là i) Nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà

21

phê nhân gắn với phát triển cà phê bền vững để bảo đảm hài hòa lợi ích kinh

tế - xã hội - môi trường; ii) Nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân

trên cơ sở kết hợp có hiệu quả sức mạnh hai khu vực công - tư, phát huy năng

lực nội tại của mọi thành phần kinh tế; iii) Nâng cao lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân theo hướng khai thác tốt lợi thế so sánh về điều kiện tự

nhiên, kết hợp với cải tiến và sáng tạo để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Các

giải pháp và chính sách chủ yếu nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê

nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk như sau:

4.1 Nâng cao năng lực của người sản xuất - kinh doanh

- Nâng cao chất lượng nguồn lao động, tăng cường khả năng tiếp cận

thông tin thị trường và khoa học kỹ thuật.

- Nâng cao năng lực tổ chức sản xuất để tăng hiệu quả và chất lượng

sản phẩm cà phê nhân trên cơ sở áp dụng nghiêm ngặt quy trình sản xuất từ

khâu chọn tạo giống, thay đổi tập quán canh tác (bón phân hợp lý) và thu hái

(bỏ tập quán “tuốt cành” và thu hái quả xanh); Cải tiến kỹ thuật chế biến và

nâng cao năng lực chế biến, bảo quản để bảo đảm chất lượng sản phẩm.

- Phát triển cà phê chứng chỉ bền vững để nâng cao hiệu quả và chất

lượng sản phẩm; Khuyến khích hình thức liên kết phát triển cà phê bền vững

giữa doanh nghiệp và hộ nông dân.

4.2

Nghiên cứu phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa

- Tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển thị trường, phát triển kỹ

năng đàm phán kinh doanh, phát triển thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho cà phê

xuất khẩu của Đắk Lắk. Chính phủ cần sớm chỉ đạo các Bộ/ Ngành mở văn

phòng đại diện tại các nước nhập khẩu cà phê lớn của Việt Nam để thực hiện

chức năng quản lý, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường.

- Mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa để giảm bớt sự phụ thuộc vào thị

trường thế giới và tạo lập lợi thế cạnh tranh.

22

4.3 Nâng cao năng lực và khả năng cung ứng của các ngành hỗ trợ và đầu

tư công

- Tăng cường khả năng sản xuất và cung ứng phân bón cho sản xuất cà

phê để tăng năng lực cung cấp nội địa và giảm giá thành sản phẩm.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả dịch vụ khuyến nông và tín dụng.

- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi.

- Tăng cường năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, đặc biệt

trong lĩnh vực giống, quy trình thực hành nông nghiệp tốt.

- Hoàn thiện công tác quy hoạch sản xuất cà phê

4.4 Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ngành hàng cà phê

- Nghiên cứu tái cấu trúc ngành hàng cà phê ở tất cả các khâu (người

trồng cà phê, người thu mua, nhà chế biến và nhà kinh doanh, xuất khẩu cà

phê); Trong đó chú trọng đến lợi ích của các hộ nông dân trồng cà phê.

- Củng cố tổ chức và tăng cường hoạt động của Hiệp hội cà phê ca cao

Việt Nam; Nâng cao năng lực hoạt động của Hiệp hội cà phê Đắk Lắk và

Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột; Hình thành nguồn quỹ tạm trữ

cà phê để điều tiết xuất khẩu và liên kết chặt chẽ các tác nhân trong ngành

hàng.

KẾT LUẬN

- Lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của một quốc gia (vùng hay

doanh nghiệp) đó là sự vượt trội so với sản phẩm cà phê nhân của các đối thủ

cạnh tranh về hiệu quả, chất lượng, thị phần và khả năng đáp ứng cầu. Đặc

điểm lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế bao

gồm i) lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế gắn

liền với những đặc thù về kinh tế - kỹ thuật của ngành; ii) Lợi thế cạnh canh

sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế gắn với năng lực tham gia vào

chuỗi giá trị toàn cầu và iii) Sản phẩm cà phê nhân có mức độ cạnh tranh

23

mạnh mẽ so với một số nông sản khác. Các nội dung nghiên cứu lợi thế cạnh

tranh sản phẩm cà phê nhân bao gồm hiệu quả (năng suất, giá thành, lợi

nhuận), chất lượng (tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu chất lượng), thị phần và khả

năng đáp ứng cầu (thương hiệu, chủng loại, mẫu mã, phương thức bán hàng).

- Sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk có lợi thế

cạnh tranh trên các khía cạnh i) Năng suất sản phẩm cao (năng suất cà phê của

Đắk Lắk đạt 2,21 tấn/ha, cao hơn năng suất bình quân chung cả nước, gấp

hơn hai lần năng suất của Ấn Độ và gần gấp 3 lần năng suất của Indonesia);

ii) Giá thành sản phẩm thấp (giá thành cà phê nhân xuất khẩu của Đắk Lắk là

1.142 USD/tấn, so với Indonesia và Ấn Độ, giá thành cà phê nhân của Đắk

Lắk thấp hơn từ 5 đến 18%); iii) Thị phần cao và ổn định (xuất khẩu cà phê

nhân của Đắk Lắk chiếm 6% tổng khối lượng cà phê xuất khẩu của toàn thế

giới, tương đương với Indonesia là quốc gia đứng thứ tư về thị phần và cao

gấp đôi so với Ấn Độ).

Sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tỉnh Đắk Lắk kém lợi thế

cạnh tranh ở các mặt sau i) Chất lượng thấp, trên 90% khối lượng sản phẩm

cà phê nhân xuất khẩu không áp dụng tiêu chuẩn chất lượng TCVN 4193 -

2005; nhóm sản phẩm có chất lượng trung bình thấp vẫn chiếm tỷ trọng cao

trong tổng khối lượng xuất khẩu (32%), khoảng cách về chất lượng sản phẩm

của Đắk Lắk và các nước khá xa, so với Indonesia và Ấn Độ, giá xuất khẩu

của Đắk Lắk thấp hơn từ 1,1 đến 2,3 lần trong suốt giai đoạn 2000 – 2009; ii)

Năng lực đáp ứng cầu thấp, khả năng đổi mới sản phẩm và thương hiệu yếu,

chủng loại đơn điệu, kỹ năng đàm phán trong kinh doanh hạn chế, sản phẩm

xuất khẩu chủ yếu theo giá FOB (chiếm 97%).

Các nhân tố chủ yếu tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê

nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk bao gồm i) Điều kiện tự nhiên,

Đắk Lắk có lợi thế về nguồn tài nguyên đất đai về cả mức độ dồi dào và chất

lượng đất, giúp phát triển vùng cà phê tập trung, chuyên canh và hiệu quả tốt

24

nhất ở Việt Nam; ii) Năng lực của các tổ chức kinh tế như lao động, vốn,

công nghệ, tổ chức sản xuất; trong đó năng lực tổ chức sản xuất là yếu tố gây

bất lợi lớn nhất đối với việc tạo lập và nâng cao lợi thế cạnh tranh; iii) Điều

kiện cầu trong nước, bao gồm cả quy mô, tỷ lệ tiêu dùng nội địa và yêu cầu

của khách hàng trong nước về chất lượng, chủng loại đều yếu, chưa tạo đòn

bẩy để nâng cao lợi thế cạnh tranh; iv) Các ngành hỗ trợ và đầu tư công đã

bước đầu có tác động tích cực đối với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản

phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế, tuy nhiên do năng lực của các lĩnh

vực hỗ trợ còn hạn chế nên tác động đối với lợi thế cạnh tranh chưa mạnh; v)

Tổ chức quản lý ngành hàng lỏng lẻo, thiếu sự liên kết giữa các tác nhân trong

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm hạn chế lợi thế cạnh tranh và vi) Chính

sách của Chính phủ, trong đó chính sách hỗ trợ mua tạm trữ cà phê và chính

sách tỷ giá đã có tác động tích cực góp phần cải thiện giá cả và lợi thế cạnh

tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế.

- Để nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức

kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk, các giải pháp và chính sách chủ yếu cần thực hiện là i)

Nâng cao năng lực của người sản xuất - kinh doanh, bao gồm nâng cao chất

lượng nguồn lao động, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin thị trường và

khoa học kỹ thuật và nâng cao năng lực tổ chức sản xuất để tăng hiệu quả và

chất lượng sản phẩm cà phê nhân; ii) Tăng cường năng lực nghiên cứu phát

triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa; iii) Nâng cao năng lực

và khả năng cung ứng của các ngành hỗ trợ và đầu tư công như sản xuất và

cung ứng phân bón, khuyến nông, tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng, nghiên

cứu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và hoàn thiện công tác quy hoạch sản xuất

cà phê và iv) Hoàn thiện tổ chức quản lý ngành hàng cà phê để điều tiết có

hiệu quả các khâu từ sản xuất, thu mua, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUA ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ Thị Nga, Cơ sở lý luận nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà

phê, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 7/2011 (II), trang 21-25.

2. Đỗ Thị Nga, Phạm Vân Đình, Nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà

phê ở một số nước trên thế giới - Những kinh nghiệm cho Việt Nam,

Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 7/2011, trang 68-72.

3. Đỗ Thị Nga, Vận dụng phương pháp luận cho nghiên cứu lợi thế cạnh

tranh sản phẩm cà phê nhân của tỉnh ĐăkLăk, Tạp chí Kinh tế và Phát

triển, Số 6/2011, trang 47-52.

4. Đỗ Thị Nga, Phạm Vân Đình, Dương Thị Ái Nhi, Nguyễn Văn Minh,

Phát triển cà phê bền vững theo hướng kết hợp trồng trọt và chăn nuôi

ở các nông hộ huyện Ea Kar – Đắk Lắk, Tạp chí Khoa học - Trường

Đại học Tây Nguyên, số 7/2010, trang 40-48.

5. Đỗ Thị Nga, Nghiên cứu chuỗi thị trường sản phẩm cà phê ở Đắk Lắk,

Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Tây Nguyên, số 6/2010, trang 104-

111.