intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lựa chọn thiết bị FACTS nhằm chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng I, II

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Lựa chọn thiết bị FACTS nhằm chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng I, II nghiên cứu các dạng cộng hưởng dưới đồng bộ đồng thời cảnh báo khả năng xảy ra hiện tượng này bởi các tổ máy nhiệt điện cụm nhà máy điện Vũng Áng khi đưa vào vận hành trong các trường hợp sự cố dao động trên hệ thống vào các năm 2015 và 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lựa chọn thiết bị FACTS nhằm chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng I, II

  1. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 71 LỰA CHỌN THIẾT BỊ FACTS NHẰM CHỐNG CỘNG HƯỞNG DƯỚI ĐỒNG BỘ CHO NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN VŨNG ÁNG I, II SELECTION OF FACTS DEVICE TO PREVENT SUBSYNCHRONOUS RESONANCE AT VUNG ANG I, II THERMAL POWER PLANTS Đinh Thành Việt1, Nguyễn Hồng Anh2, Lê Cao Quyền3, Trần Viết Thành3 1 Đại học Đà Nẵng;dtviet@dut.udn.vn 2 Đại học Quy Nhơn; nhanh@qnu.edu.vn 3 Công ty CP TVXD Điện 4; lecaoquyen@gmail.com; tranvietthanh90@gmail.com Tóm tắt - Bài báo nghiên cứu các dạng cộng hưởng dưới đồng bộ Abstract - This paper investigates types of subsynchronous đồng thời cảnh báo khả năng xảy ra hiện tượng này bởi các tổ máy resonance and conducts warnings of subsynchronous resonance nhiệt điện cụm nhà máy điện Vũng Áng khi đưa vào vận hành trong phenomenon by thermal units of Vung Ang thermal power plants các trường hợp sự cố dao động trên hệ thống vào các năm 2015 during its operation in case of power swings for power system in và 2020. Từ những cảnh báo này, bài báo đề xuất các giải pháp 2015 and 2020. From these warnings, the paper provides solutions để chống lại hiện tượng cộng hưởng dưới đồng bộ bởi các thiết bị to subsynchronous resonance phenomenon by FACTS (Flexible FACTS (Flexible Alternating Current Transmission System), so Alternating Current Transmission System) devices and compares sánh các phương án về phương diện kỹ thuật lẫn kinh tế để lựa cases technically and economically to reduce damage caused by chọn thiết bị nhằm giảm thiệt hại do hư hỏng mà cộng hưởng gây resonance and improve stability of power system. EMTP-RV nên, đồng thời nâng cao sự ổn định của hệ thống điện. Phần mềm software has been used to model elements of power system, EMTP-RV được sử dụng để mô hình hóa các phần tử trong hệ analyze dangerous incidents via transient waveforms of turbine thống điện, phân tích các sự cố nguy hiểm thông qua các dạng shaft torque, power swing of generator units and select equipment sóng quá độ mô men của trục liên kết giữa các khối tuốc bin, dao optimally. động công suất của máy phát cũng như lựa chọn thiết bị tối ưu. Từ khóa - cộng hưởng dưới đồng bộ; quá độ; máy phát; FACTS; Key words - subsynchronous resonance; transient; generator; thiết bị. FACTS; equipment. 1. Đặt vấn đề 2. Mô men xoắn quá độ (Transient torques) (SSR ở Sử dụng tụ bù dọc là một giải pháp đơn giản và tối ưu trạng thái quá độ). trong quá trình vận hành và truyền tải điện xoay chiều nhằm nâng cao sự ổn định hệ thống, đồng thời tăng khả năng tải của đường dây... [5]. Tuy nhiên, các máy phát có thể gặp sự cố hư hỏng trục tuốc bin, gián tiếp gây nên mất ổn định hệ thống khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng dưới đồng bộ (Subsynchronous Resonance - SSR) do tụ bù dọc gây nên. Vì vậy, với các nhà máy điện (NMĐ) khi hòa vào hệ thống cần phân tích và kiểm tra để tránh các trường hợp sự cố, thiệt hại không đáng có. Đối với hệ thống điện Việt Hình 1. Cấu trúc “spring-mass” Nam, dự kiến sẽ đưa (NMĐ) Vũng Áng I vào vận hành 2 của hệ thống trục tuốc bin máy phát tổ máy giai đoạn 2014, 2015 và Vũng Áng II năm 2020 [1]. 2.1. Tự kích thích Để hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra do hiện tượng Dòng tuần hoàn dưới đồng bộ đi vào các cực máy phát cộng hưởng dưới đồng bộ khi vận hành nhà máy, bài báo tạo ra thành phần điện áp đầu cực dưới đồng bộ. Thành thực hiện phân tích trường hợp nguy hiểm trong các năm phần điện áp này có thể duy trì các dòng điện tạo sự ảnh 2015, 2020 và so sánh những giải pháp nhằm chọn ra hưởng trong máy phát, gọi là hiện tượng tự kích thích. Có phương án tối ưu nhất. hai loại tự kích thích: (1) điện động rôto và (2) cơ điện động rôto liên quan đến các hiện tượng tương ứng là sự ảnh 2. Cấu trúc tuốc bin và các dạng cộng hưởng hưởng cảm ứng trên máy phát và tác động xoắn [4]. Tuốc bin máy phát có một vài cơ cấu quay tương ứng 2.1.1. Sự ảnh hưởng cảm ứng trên máy phát (Induction với các cấp khác nhau của tuốc bin hơi, máy phát và bộ Generator Effect) kích thích quay (nếu có). Các cơ cấu này không được nối cứng với nhau và làm việc như các lò xo. Đó là khi một mô Khi sức từ động quay tạo ra bởi dòng cảm ứng dưới tần men bên ngoài tác động lên đầu cuối của trục thì nó sẽ trượt số đồng bộ chuyển động chậm hơn tốc độ quay của rôto, [2]. Momen xoắn truyền thẳng trên trục tỷ lệ với sự lệch vị điện trở của rôto (ở tần số dưới tần số đồng bộ) nhìn từ đầu trí góc pha của trục ở hai đầu (Hình 2). cực phần ứng là điện trở âm. Khi biên độ của điện trở âm này vượt quá tổng giá trị điện trở của phần ứng và hệ thống Hiện tượng cộng hưởng dưới đồng bộ (SSR) xuất hiện tại tần số cộng hưởng thì gọi là sự tự kích thích. dưới hai dạng như sau [3]: 2.1.2. Tác động xoắn (Torsional Interaction) 1. Tự kích thích (Self Excitation) (SSR ở trạng thái ổn định). Sự dao động của rôto máy phát tại một tần số xoắn fm
  2. 72 Đinh Thành Việt, Nguyễn Hồng Anh, Lê Cao Quyền, Trần Viết Thành sinh ra một thành phần điện áp cảm ứng ở tần số fem xác định bởi công thức: Vũng Áng I 2x600MW fem=fo ± fm Vũng Áng II 500kV Vũng Áng 2x600MW Khi fem đạt đến gần giá trị fer mô men xoắn dưới đồng 2x450MVA bộ tạo ra thành phần điện áp dưới đồng bộ có thể được duy trì. Sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa hệ thống điện và hệ thống Hà Tĩnh Đà Nẵng cơ này được xem là tác động xoắn. 2 1 Đi Dốc Sỏi Sự tác động xoắn có thể được xem như việc đưa vào Đi NMĐ Nghi Sơn 2 Đi Thạnh Mỹ điện trở âm trên phần ứng máy phát khi nhìn từ phía đầu cực. Sự ảnh hưởng này quan trọng hơn khi so sánh với ảnh hưởng cảm ứng trên máy phát. Hình 3. Sơ đồ đấu nối và vị trí sự cố năm 2020 Theo [1],tần số cộng hưởng được tính như sau: Các kết quả mô phỏng được trình bày ở các Hình 4-11. XC f er  f o X '' X T  X E 6 GEN-LP 4 Trong đó: LP-IP IP-HP 2 X’’: Điện kháng siêu quá độ của máy phát; Torque (pu) 0 XT: Điện kháng của máy biến áp; -2 Re + jXe: tổng trở đường dây; -4 Xc: Điện dung tụ bù dọc; -6 f0: Tần số điện công nghiệp. -8 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 time (s) 2.2. Momen xoắn quá độ Hình 4. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc Momen xoắn quá độ được sinh ra từ các nhiễu loạn của bin máy phát NMĐ Vũng Áng I. Trường hợp 1- năm 2015 hệ thống. Nhiễu loạn là các trường hợp sự cố hay những thay đổi đột ngột trong mạng điện, kết quả của sự nhiễu 1500 Pe_SM1_with Shaft loạn có thể kích thích momen xoắn trên rôto máy phát. Khi 1000 Pe_SM1_without Shaft xuất hiện momen xoắn quá độ có biên độ lớn gây mỏi trục 500 tuốc bin, làm giảm tuổi thọ của thiết bị. Quá trình mỏi sẽ MW 0 được tích lũy lâu ngày, khi các trường hợp trên diễn ra. Độ mỏi tích lũy sẽ đạt đến ngưỡng và khả năng hình thành các -500 vết nứt dẫn đến phá hỏng và gãy trục tuốc bin, không có -1000 khả năng phục hồi. -1500 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 3. Khảo sát vấn đề và kết quả time (s) Bài báo mô hình hóa hệ thống lưới điện 500kV, 220kV Hình 5. Dao động công suất ra máy phát với 2 trường hợp máy phát có/ không xét momen xoắn của tuốc bin NMĐ Vũng Áng I. Việt Nam năm 2015, 2020 bằng chương trình EMTP-RV. Trường hợp 1- năm 2015 Các thông số NMĐ than điển hình 600MW được xây dựng theo các đặc tính cơ, điện. Mô phỏng sự cố 3 pha chạm đất Ở Hình 4 trục kết nối giữa khối áp suất thấp (LP) và (Hình 2, 3) trên đường dây 500kV Hà Tĩnh-Vũng Áng với khối áp suất trung (IP) xuất hiện momen giá trị khoảng 5pu. 2 trường hợp sau: Biên độ của momen trên trục kết nối giữa máy phát (GEN) và khối áp suất thấp có giá trị khoảng 4pu ở 1s. + Trường hợp 1: Điểm sự cố gần trạm biến áp 500kV Vũng Áng. Theo Hình 5, khi không xét đến sự hư hỏng do momen xoắn giữa các khối áp suất thì sự dao động công suất của + Trường hợp 2: Điểm sự cố gần trạm biến áp 500kV máy phát sẽ trở về trạng thái ổn định sau 2.5s. Hà Tĩnh. 3 GEN-LP 2 LP-IP IP-HP Vũng Áng I 1 2x600MW 500kV Vũng Áng Torque (pu) 0 2x450MVA -1 -2 Đà Nẵng Hà Tĩnh Đi Dốc Sỏi -3 2 1 -4 Đi Nho Quan 2 Đi Thạnh Mỹ 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 time (s) Hình 6. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc Hình2. Sơ đồ đấu nối và vị trí sự cố năm 2015 bin máy phát NMĐ Vũng Áng I. Trường hợp 2- năm 2015
  3. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 73 8000 6000 VA_DN_m2a@is@1 VA_DN_m2a@is@1 6000 VA_DN_m2b@is@1 VA_DN_m2b@is@1 4000 4000 VA_DN_m2c@is@1 VA_DN_m2c@is@1 Branch currents (A) Branch currents (A) 2000 2000 0 -2000 0 -4000 -2000 -6000 -8000 -4000 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 time (s) -6000 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Hình 7. Dòng điện qua máy cắt 500kV đường dây time (s) Vũng Áng-Đà Nẵng. Trường hợp 2- năm 2015 Hình 11. Dòng điện qua máy cắt 500kV đường dây Vũng Áng- Biên độ momen xoắn giữa trục liên kết LP-IP xét ở 1s Đà Nẵng. Trường hợp 2- năm 2020 khoảng 3pu, tuy nhỏ hơn so với trường hợp 1 nhưng xu Đối với trường hợp 2, biên độ momen xoắn giữa trục hướng tăng dần theo thời gian (Hình 6). Dòng điện trên liên kết LP-IP nhỏ hơn trường hợp 1 và khoảng 15pu ở 5s. đường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng dao động tăng dần theo thời gian vì xảy ra sự cộng hưởng dưới đồng bộ tại các Với những kết quả mô phỏng như trên có thể nhận thấy tổ máy Vũng Áng. trong năm 2015 hiện tượng SSR đã xuất hiện trên hệ thống do sự trao đổi năng lượng giữa các tổ máy phát cụm nhiệt điện Giai đoạn năm 2020, với sự cố trong trường hợp 1, 2, Vũng Áng và dàn tụ bù dọc cố định trang bị trên các cung hiện tượng cộng hưởng dưới đồng bộ của 2 tổ máy phát đường dây Hà Tĩnh – Nho Quan và Nho Quan – Đà Nẵng. Ở Vũng Áng I, II vẫn xuất hiện. Với 2 tổ máy phát Vũng Áng năm 2020, trạm biến áp 500kV Nghi Sơn đi vào vận hành với II có đấu nối trực tiếp ở lưới 500kV, đối với trường hợp 1, việc đấu nối transit trên 2 mạch đường dây 500kV Nho Quan biên độ momen xoắn giữa trục liên kết LP-IP xét ở 1s - Hà Tĩnh, sẽ không còn duy trì các dàn tụ bù 21.5 ohm ở Nho khoảng 5pu và đến khoảng 20pu ở 5s. Quan và Hà Tĩnh. Nhưng hiện tượng SSR ở các NMĐ Vũng 20 Áng I, II vẫn xảy ra do ảnh hưởng bởi các dàn tụ bù dọc 30 10 ohm đường dây 500kV Vũng Áng - Đà Nẵng. 4. Giải pháp chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho NMĐ Torque (pu) 0 -10 Vũng Áng GEN-LP LP-IP IP-HP 4.1. Ứng dụng TCSC trên lưới 500kV -20 Các dàn tụ bù 30 ohm-2000Atrên mạch đường dây -30 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 500kV Vũng Áng - Đà Nẵng được thay thế bằng một dàn time (s) TCSC 60 ohm lắp đặt tại Đà Nẵng. Mô phỏng loại trừ sự Hình 8. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc cố 3 pha chạm đất như trường hợp 1, 2 như ở trên với năm bin máy phát NMĐ Vũng Áng II. Trường hợp 1- năm 2020 khảo sát là 2020. 8000 20 6000 4000 10 Branch currents (A) 2000 Torque (pu) 0 0 -2000 -4000 VA_DN_m2a@is@1 -10 VA_DN_m2b@is@1 LP-IP with TCSC -6000 VA_DN_m2c@is@1 LP-IP with Cap.Fix -8000 -20 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 time (s) -30 Hình 9. Dòng điện qua máy cắt 500kV 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 time (s) đường Vũng Áng-Đà Nẵng. Trường hợp 1- năm 2020 20 Hình 12. Dao động momen giữa trục kết nối LP-IP của NMĐ 15 Vũng Áng II với 2 trường hợp sử dụng TCSC và dùng tụ cố định GEN-LP cho đường dây 500kV Vũng Áng - Đà Nẵng-Trường hợp 1 10 LP-IP 5 IP-HP Khi sử dụng tụ bù dọc cố định, biên độ dao động xoắn Torque (pu) 0 khoảng 20pu ở 5s, trong khi đó khi sử dụng TCSC, giá trị -5 này khoảng 0,6pu và khuynh hướng giảm dần theo thời gian. -10 Theo Hình 13 có thể nhận thấy sự dao động công suất của -15 các tổ máy phát đi về trạng thái ổn định sau khoảng 3s khi sử -20 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 dụng thiết bị TCSC. Ngược lại thì sự dao động có xu hướng time (s) tăng dần theo thời gian, khi chưa ứng dụng giải pháp TCSC. Hình 10. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc Theo Hình 14 kết quả cho thấy TCSC góp phần làm bin máy phát. Trường hợp 2- năm 2020 giảm dao động xoắn của trục tuốc bin, đảm bảo không gây
  4. 74 Đinh Thành Việt, Nguyễn Hồng Anh, Lê Cao Quyền, Trần Viết Thành ra hiện tượng gãy trục, khi sử dụng thiết bị này lắp đặt trên 2 GEN-LP đường dây Vũng Áng – Đà Nẵng. 1 LP-IP IP-HP 1500 0 Torque (pu) 1000 -1 Power (MW) 500 -2 0 -3 Pe_SM4-with TCSC -500 Pe_SM4-with Cap.Fix -4 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 time (s) -1000 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Hình 16. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc time (s) bin máy phát Vũng Áng II. Trường hợp 1- năm 2020 Hình 13. Dao động công suất phát tổ máy 1 Vũng Áng II với 1.5 2 trường hợp sử dụng TCSC và dùng tụ cố định cho đường dây 500kV Vũng Áng -,Đà Nẵng-Trường hợp 1 1 GEN-LP LP-IP 0.5 IP-HP 2 GEN-LP 0 Torque (pu) 1 LP-IP IP-HP -0.5 -1 0 Torque (pu) -1.5 -1 -2 -2.5 -2 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 time (s) -3 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Hình 17. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc time (s) bin máy phát Vũng Áng II. Trường hợp 2- năm 2020 Hình 14. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuabin Tính toán đến 5s, biên độ momen xoắn lớn nhất ghi máy phát Vũng Áng II khi lắp TCSC cho đường dây 500kV nhận trên trục GEN-LP ở trường hợp 1 khoảng gần 1pu và Vũng Áng - Đà Nẵng - Trường hợp 2 ở trường hợp 2 ghi nhận trên trục LP-IP là 0.5pu. Biên độ 4.2. Ứng dụng SVC trên lưới 500kV này giảm dần theo thời gian. Như vậy, SVC trong trường hợp này đảm bảo khả năng dập tắt dao động xoắn trên trục tuốc bin sau thời gian quá độ. 8 x 10 Q-SVC-case1 6 Q-SVC-case2 5 4 Q (VAR) SVC 3 2 1 0 -1 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 time (s) Hình 18. Dao động công suất phản kháng đẩy lên lưới 500kV Hình 15. Vị trí dự kiến lắp đặt trạm SVC của SVC cho 2 trường hợp loại trừ sự cố- năm 2020 1.4 Đối với việc sử dụng SVC xem xét xây dựng trạm SVC lắp đặt giữa đường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng khu 1.2 vực tỉnh Quảng Trị. Các dàn tụ bù 30 ohm-2000A ở 2 đầu 1 Vũng Áng và Đà Nẵng sẽ nối tắt hoặc thu hồi. Dung lượng Votage (pu) 0.8 SVC được tính toán sao cho lượng công suất truyền tải trên 0.6 2 mạch đường dây 500kV từ Vũng Áng đi Đà Nẵng vẫn 0.4 SVC_1/SVC_controller/vmes-case2 SVC_1/SVC_controller/vmes-case1 đảm bảo duy trì tương tự như trường hợp đường dây 500kV 0.2 Vũng Áng-Đà Nẵng có lắp tụ bù dọc (Hình 15). 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Hình 16, 17 trình bày momen xoắn trên trục tuốc bin time (s) máy phát Vũng Áng II khi sử dụng SVC lắp đặt trên đường Hình 19. Điện áp đo lường đầu vào của SVC cho 2 trường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng với kịch bản loại trừ sự cố hợp loại trừ sự cố- năm 2020 3 pha chạm đất trên đường dây 500kV Hà Tĩnh-Vũng Áng Thực chất SVC này có nhiệm vụ hỗ trợ công suất phản ở trường hợp 1 và trường hợp 2. kháng giữa đường dây, thay thế các tụ bù dọc trên 2 mạch
  5. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 75 đường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng, đảm bảo khả năng Ngoài ra mô hình điều khiển TCSC cho vấn đề chống lại truyền tải trên 2 mạch đường dây 500kV này như đường SSR sẽ không dùng được cho mô hình điều khiển nâng cao dây có bù dọc. Do 2 mạch đường dây 500kV Vũng Áng- ổn định hệ thống, mặc dù TCSC là thiết bị FACTS có khả Đà Nẵng không còn tụ bù dọc nên sẽ không có ảnh hưởng năng duy trì ổn định hệ thống rất tốt và đây thường là nhiệm SSR cho các NMĐ Vũng Áng. Các kết quả mô phỏng sử vụ chính của thiết bị này khi xem xét lắp đặt trên hệ thống. dụng giải pháp SVC được trình bày ở các Hình 18-20. Đối với SVC, ngoài chức năng chống lại SSR, SVC 1500 cũng góp phần nâng cao ổn định hệ thống. Bên cạnh đó, Pe_SM4-case2 Pe_SM4-case1 khả năng truyền tải trên lưới 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng 1000 sẽ được nâng đến khả năng phát nhiệt của đường dây 500kV là 2650A (so với trước đây khả năng này bị giới hạn Power (MW) 500 bởi dòng tải định mức của các dàn tụ bù dọc 2000A). 0 Vì vậy, bài báo đề xuất lựa chọn SVC là giải pháp -500 chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho cụm NMĐ Vũng Áng. -1000 5. Kết luận 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 time (s) Qua các kết quả phân tích nhận thấy khi có sự cố ở Hình 20. Dao động công suất ra máy phát Vũng Áng II nhiều cung đường trên đường dây 500kV, sẽ dẫn đến xuất với 2 trường hợp sự cố -năm 2020 hiện SSR tại nhà máy nhiệt điện Vũng Áng do sự ảnh 4.3. Lựa chọn phương án chống cộng hưởng dưới đồng bộ hưởng của các dàn tụ bù dọc. Bài báo này đưa ra cảnh báo vấn đề cộng hưởng xảy ra ở NMĐ Vũng Áng I, II cũng như Hai phương án tính toán dùng SVC và TCSC đều đảm đưa ra phương án sử dụng SVC để ngăn ngừa hiện tượng bảo khả năng chống lại dao động cộng hưởng dưới đồng cộng hưởng này. bộ của cụm NMĐ Vũng Áng I, II, do vậy việc lựa chọn phương án sẽ được xem xét trên phương diện kinh tế. Việc lắp đặt Trạm 500kV SVC tại điểm giữa đường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng thay thế các dàn tụ bù dọc 30 Theo [6], [7] chi phí cho thực hiện xây dựng SVC và ohm-2000A không những ngăn chặn hiện tượng cộng TCSC với dung lượng S (MVAr) được cho bởi các hàm sau: hưởng dưới đồng bộ gây gãy trục các NMĐ Vũng Áng mà 0,0003*S2-0,0351*S+127,38 (US$/KVAR) (4-1) còn đảm bảo gia tăng công suất truyền tải tốt hơn cho lưới 0,0015*S2-0,0713*S+153,75(US$/KVAR) (4-2) điện liên kết Bắc-Trung. 130.00 120.00 Cost of SVC (USD) TÀI LIỆU THAM KHẢO 110.00 Cost of TCSC (USD) 100.00 [1] Lê Cao Quyền, Lê Quang Long, Nguyễn Đức Ninh, “Nghiên cứu 90.00 giải pháp chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho cụm nhà máy điện 80.00 Vũng Áng khi đường dây 500kV Vũng Áng – Đà Nẵng có lắp tụ bù dọc”, Hội nghị khoa học và công nghệ điện lực toàn quốc 2014 Tr.USD 70.00 60.00 trang: 147 – 156, Năm 2014. 50.00 40.00 [2] IEEE SSR Working Group, "Proposed Terms and Definitions for 30.00 Subsynchronous Resonance," IEEE Symposium on 20.00 Countermeasures for Subsynchronous Resonance, IEEE Pub. 10.00 81TH0086-9-PWR, 1981, p92-97. 0.00 [3] Power system dynamics stability and control by K R PADIYAR, 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 Second Editor, BS Publications, 2008. MVAR [4] “A Bibliography for the Study of Subsynchronous Resonance Hình 21. Đường cong chi phí SVC và TCSC theo dung lượng Between Rotating Machines and Power Systems”, IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems, Vol. PAS-95, No. Lắp đặt 01 bộ TCSC-60 ohm-2000A tương ứng dung 1, pp. 216-218, Jan.-Feb. 1976. lượng 720MVAr có chi phí khoảng 110.7 triệu USD. Lắp [5] Kilgore, L. A., D. G. Ramey, and W. H. South, "The Dynamic Filter đặt 02 bộ TCSC cho 02 mạch đường dây 500kV Vũng and OtherSolutionsto the Subsynchronous Resonance Problem", Áng-Đà Nẵng sẽ có tổng chi phí khoảng 221,4 triệu USD. Proc. Am. Power Conf.,37, 1975, pp.923-929. SVC dung lượng +500/-200MVAr có chi phí khoảng [6] Srinivasa Rao Kamala, Kalyan Kumar Boddeti “Placement of FACTS for Improving Total Transfer Capability, Reducing System 63,69 triệu USD. Xem xét xây dựng trạm 500kV SVC đấu Loss with Minimum Investment Cost Using Particle Swarm nối đến 2 mạch đường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng với Optimization”, International Electrical Engineering Journal (IEEJ) khoảng cách 5km (suất đầu tư: 01 triệu USD/km). Trạm Vol. 4 (2013) No. 2, pp. 1071-1078 ISSN 2078-2365. 500kV SVC Quảng Trị sẽ có số module 500kV là 09 [7] A. Esmaeili Dahej, S. Esmaeili, A. Goroohi, “Optimal Allocation of (55 triệu USD). Tổng chi phí cho dự án SVC khoảng 63.69 SVC and TCSC for Improving Voltage Stability and Reducing Power System Losses using Hybrid Binary Genetic Algorithm and + 55 + 10 = 128,9 triệu USD. Particle Swarm Optimization”, Canadian Journal on Electrical and Như vậy, lắp đặt SVC sẽ có chi phí bằng 0,58 lần so với Electronics Engineering Vol. 3, No. 3, March 2012. lắp đặt TCSC. (BBT nhận bài: 11/05/2015, phản biện xong: 03/06/2015)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0