intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lựa chọn chiến lược sinh kế thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu của người dân vùng duyên hải Nam Trung bộ

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Lựa chọn chiến lược sinh kế thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu của người dân vùng duyên hải Nam Trung bộ" phân tích và chỉ ra mối tương quan chặt chẽ giữa các chiến lược sinh kế dựa trên nghề nghiệp chính của chủ hộ và sinh kế chính của hộ gia đình. Bên cạnh đó, mức sống của hộ gia đình cũng là một yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến các nguồn lực để lựa chọn các biện pháp cải thiện sinh kế như đầu tư công cụ, kỹ thuật, công nghệ thích ứng với biến đổi khí hậu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lựa chọn chiến lược sinh kế thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu của người dân vùng duyên hải Nam Trung bộ

  1. RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Bùi Quang Bình* Đỗ Thị Ngân** Nguyễn Dương Hoa*** Tóm tắt: Sinh kế của người dân Nam Trung Bộ phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, thiên tai và biến đổi khí hậu là những thách thức lớn mà người dân nơi đây đang phải đối mặt. Kết quả phân tích đã chỉ ra mối tương quan chặt chẽ giữa các chiến lược sinh kế dựa trên nghề nghiệp chính của chủ hộ và sinh kế chính của hộ gia đình. Bên cạnh đó, mức sống của hộ gia đình cũng là một yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến các nguồn lực để lựa chọn các biện pháp cải thiện sinh kế như đầu tư công cụ, kỹ thuật, công nghệ thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong ba nguồn vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội thì vốn con người và vốn tài chính có ảnh hướng lớn đến việc lựa chọn các chiến lược sinh kế của hộ gia đình. Trong khi đó, vốn xã hội lại chưa thể hiện được vai trò của mình trong việc thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên cứu. Từ khóa: Biến đổi khí hậu; Nam Trung Bộ; Sinh kế. 1. Đặt vấn đề Ninh Thuận và Bình Thuận là hai tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam với đặc thù nông nghiệp điển hình là đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản, làm muối, trồng lúa, rau màu và lâm nghiệp. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, người dân của hai địa phương đang chịu nhiều ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu (BĐKH) cùng hiện tuợng khô hạn, sa mạc hóa ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của người dân. Đặc biệt là sự xuất hiện của dịch bệnh và khan hiếm về lương thực, nước ngọt, mất đất canh tác nông nghiệp khiến cho đời sống của người dân càng thêm phần khó khăn. Tiếp cận theo hướng sinh kế bền vững thì Ninh Thuận, Bình Thuận nằm trong khu vực có nhiều nguy cơ chịu tác động của BĐKH, nhất là tình trạng khô hạn và sa mạc hóa. Ninh Thuận, Bình Thuận có hệ sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào nguồn lực tự nhiên, do vậy đang gặp không ít khó khăn về tài chính và kỹ thuật để đảm bảo sự phục hồi các hệ sinh thái có liên kết với nhau. * Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng. Email: binhbq@hotmail.com. ** Thạc sĩ, Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng. *** Thạc sĩ, Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng. 179
  2. QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Trên quan điểm sinh kế bền vững, sinh kế của người dân Ninh Thuận, Bình Thuận chỉ có thể phát triển bền vững khi nó có thể ứng phó và phục hồi được từ những tác động, cú sốc từ BĐKH. Chiến lược sinh kế là một hợp phần quan trọng trong sinh kế của nông hộ, có mối quan hệ phụ thuộc vào các tài sản sinh kế của nông hộ. Chiến lược sinh kế được thực hiện thông qua các hoạt động sinh kế dựa trên các tài sản sinh kế hiện có nhằm tạo ra các nguồn thu nhập đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nông hộ tại các thời điểm khác nhau. Nhìn chung, các hoạt động sinh kế có tính đa dạng và có tính thay đổi qua thời gian nhằm thích ứng với các cơ hội và thách thức được tạo ra do sự thay đổi của môi trường sinh kế và sự tương tác của chúng qua thời gian (Scoones, 1998; Ellis, 2000; Carney, 1998; Barrett and Reardon, 2000). Bài viết sử dụng Khung sinh kế bền vững của Allison và Ellis (2001) để phân tích, trong đó có tính đến bối cảnh biến đổi khí hậu dựa trên 3 nguồn vốn: vốn tài chính, vốn con người và vốn xã hội trong bối cảnh dễ bị tổn thương (biến đổi khí hậu) cho các giải pháp ứng phó trong sản xuất dựa trên các sinh kế của hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu. Theo Ellis, chiến lược sinh kế là sự tập hợp của các hoạt động nhằm tạo ra các phương tiện, các nguồn thu nhập cho sự tồn tại và phát triển của các nông hộ (Ellis, 2000). Nói một cách khác, chiến lược sinh kế là các khả năng phối kết hợp các hoạt động, các sự lựa chọn để tối ưu hóa việc sử dụng các tài sản sinh kế hiện có của nông hộ nhằm đạt được các mục tiêu của nông hộ như các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư và hoạt động tái sản xuất. 2. Phương pháp nghiên cứu Phân tích tài liệu thứ cấp: nhóm nghiên cứu đã thu thập các nguồn thông tin thứ cấp liên quan đến bài viết gồm các số liệu điều tra khảo sát quốc gia như Tổng điều tra dân số và nhà ở, Điều tra nông lâm nghiệp, thủy sản,...; các báo cáo đánh giá tác động của BĐKH đến sinh kế của người dân; báo cáo tổng kết của các Bộ/ ban/ ngành và địa phương về kinh tế, xã hội và môi trường. Điều tra xã hội học: Dữ liệu được sử dụng trong bài viết là từ kết quả khảo sát của Đề tài cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng tại huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận và huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận năm 2019. Bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, 270 hộ gia đình đã được lựa chọn ở 4 xã của 2 tỉnh, các hộ được lựa chọn đảm bảo có tính đại diện về các loại hình sinh kế, mức sống, đặc điểm kinh tế, xã hội, địa hình của địa bàn nghiên cứu. Trong mỗi hộ gia đình, người trả lời bảng hỏi là người trong độ tuổi lao động, nắm rõ các hoạt động sản xuất, chi tiêu của gia đình (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Chỉ số Số lượng % Tỉnh Ninh Thuận 131 48,5 Bình Thuận 139 51,5 Tuổi của chủ hộ Dưới 35 tuổi 34 12,6 Từ 35 – 60 tuổi 164 60,7 Trên 60 tuổi 72 26,7 180
  3. RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT Giới tính của chủ hộ Nam 195 72,2 Nữ 75 27,8 Dân tộc của chủ hộ Kinh 265 98,1 Chăm 3 1,1 Dân tộc khác 2 0,7 Học vấn của chủ hộ Tiểu học trở xuống 173 64,1 THCS 56 20,7 THPT trở lên 41 15,2 Nông dân 91 33,7 Công nhân 17 6,3 Nghề nghiệp chính Dịch vụ, buôn bán 33 12,2 của chủ hộ Lương, nghỉ hưu 18 6,7 Nội trợ, không làm việc 46 17,0 Khác 65 24,1 Mức sống của hộ gia đình Nghèo 58 21,5 Không nghèo 212 78,5 Nguồn: Bùi Quang Bình & cộng sự 2020. Trong số các biến được mô tả trong bảng 1, biến số về dân tộc, trong đódân tộc Kinh là 98,1% nên biến về dân tộc sẽ không được sử dụng trong mô hình hồi quy đa biến. Chủ hộ gia đình là nam tại địa bàn nghiên cứu chiếm tỷ lệ lớn (72,2%). Độ tuổi của chủ hộ phần lớn nằm ở độ tuổi trung niên (từ 35 - 60 tuổi). Học vấn của chủ hộ tương đối thấp (chủ hộ có học vấn từ tiểu học trở xuống chiếm tới 64,1%). Mặc dù trình độ học vấn không phải là nhân tố quyết định đến việc người dân có kỹ năng trong thích ứng với thiên tai và biến đổi sinh kế hay không nhưng nó là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến mức độ nhận thức, sự hiểu biết cũng như khả năng thích ứng, chuyển đổi sinh kế trước sự thay đổi của môi trường sống. Bảng tần suất cho thấy có sự phân bố đa dạng về nghề nghiệp chính của chủ hộ.Có sáu nhóm nghề nghiệp chính của chủ hộ, trong đó chủ hộ là nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất 33,7%; tiếp đến là nhóm khác, chiếm 21,5% bao gồm những người lao động làm thuê thời vụ hoặc làm nghề tự do; nhóm chủ hộ là công nhân chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (6,7%) nhưng cũng đã phản ánh được nhóm nghề nghiệp còn ở mức độ khiêm tốn tại địa bàn nghiên cứu. Mức sống của hộ gia đình được chia thành hai nhóm là “nghèo” và “không nghèo”, trong đó, nhóm nghèo được xác định dựa trên chuẩn nghèo quốc gia ở khu vực nông thôn, chiếm 21,5%.(Bùi Quang Bình& cộng sự, 2020). 3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân 3.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên cứu Theo kịch bản BĐKH (Bộ TN&MT, 2016), mức tăng nhiệt độ trong 50 năm trở lại đây tại vùng Nam Trung Bộ là 0,30C và lượng mưa cũng thay đổi ở mức 20%. Các con số này so với các 181
  4. QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG vùng khác trên cả nước là thấp hơn, tuy nhiên chúng cho thấy những biểu hiện về BĐKH là hiện hữu đối với vùng này. Ninh Thuận và Bình Thuận là hai tỉnh thuộc vùng cực Nam Trung Bộ, do đặc thù về vị trí địa lý và địa hình, Ninh Thuận và Bình Thuận trong những năm gần đây chịu ảnh hưởng rõ rệt của biến đổi khí hậu và các loại hình thiên tai khắc nghiệt. Trong những thập kỷ gần đây, khu vực này chịu ảnh hưởng lớn của các hiện tượng thời tiết cực đoan như nhiệt độ tăng, lượng mưa giảm, hạn hán, hoang mạc hóa, khô nóng, bão, mưa lớn, lũ quét, ngập lụt... Biến đổi khí hậu đã tác động xấu đến số lượng và chất lượng nguồn nước, làm suy giảm nguồn nước của các sông suối, gây xâm nhập mặn ở một số vùng cửa sông, ven biển, đồng thời mưa lớn kết hợp với nhiệt độ tăng cao làm tăng nguy cơ sạt lở đất và gây áp lực lớn lên hệ thống hồ chứa (Hình 1). Hạn hán, thiếu nước là loại hình thiên tai rõ rệt nhất tại địa bàn nghiên cứu. Do lượng mưa ít, dung tích tại các hồ chứa nước trên địa bàn lúc cao nhất chỉ đạt 60 - 70 % thiết kế (Sở TN&MT Ninh Thuận, 2018). Nhiều hồ chứa trong tình trạng hết mùa mưa hết nước. Các sông suối nhỏ đã bị tắt dòng ngay từ giữa tháng Một. Khô hạn, thiếu nước sản xuất, thiếu nước sinh hoạt gay gắt diễn ra trên diện rộng, ở hầu khắp các địa bàn trong tỉnh. Số ngày nắng nóng trong mùa khô cũng tăng bất thường với trên 80 ngày. Người dân phải đào giếng dưới lòng hồ, lòng suối để chắt nguồn nước ít ỏi, sử dụng cho sinh hoạt, nước uống gia súc. Mặc dù lượng mưa có xu hướng giảm trong khoảng 5 năm trở lại đây nhưng tại một số nơi trên địa bàn nghiên cứu có những đợt mưa trong thời gian ngắn với cường độ lớn bất thường đặc biệt là tại vùng miền núi, gây ra những đợt lũ gây ra nhiều thiệt hại về tài sản. Nguyên nhân là do các hiện tương thời tiết như bão (tháng 9 - tháng 11), áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh... hoặc do mưa lớn ở thượng nguồn (Tây Nguyên), gây ra các đợt lũ trên nhiều địa bàn hai tỉnh. Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016 ở Ninh Thuận, xảy ra hiện tượng hạn chồng lên hạn. Lượng mưa chỉ đạt 60 - 85%, thấp hơn trung bình nhiều năm150 - 262 mm, trong đó số ngày mưa trên 50 mm (lượng mưa có khả năng gây lũ), lại có xu thế tăng (WB, 2016). Theo thống kê của Trung tâm Dữ liệu khí tượng thủy văn Quốc gia, số lượng bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ hoặc gây ảnh hưởng vào hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận trong giai đoạn từ năm 1967 đến năm 2017 là 14 cơn (TTDLKTTV, 2018). Đây có thể là con số khá thấp so với số lượng bão áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào các tỉnh duyên hải Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên, nếu so sánh tần suất bão đổ bộ vào khu vực này thì thấy trong giai đoạn từ năm 1967 đến năm 1990, số lượng bão đổ bộ vào chỉ là 1 cơn, giai đoạn 1991 đến 2000 là 2 cơn thì đến giai đoạn 2001-2010 tăng lên 4 cơn. Từ năm 2011 đến 2017, số cơn đổ bộ vào là 7. Như vậy, số lượng bão áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận có xu hướng tăng lên rõ rệt cho thấy sự biến đổi của thời tiết so với các thập kỷ trước. 3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân Sinh kế người dân vùng Nam Trung Bộ nói chung và hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận nói riêng chủ yếu là nông nghiệp như trồng trọt (rau màu, cây ăn quả...), chăn nuôi (bò, dê, cừu...), đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản... Những năm gần đây, một số loại hình sinh kế khác đang có 182
  5. RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT xu hướng phát triển tại vùng này như dịch vụ (hậu cần nghề cá, du lịch...) và công nghiệp (dự án năng lượng, khai thác muối...). Dưới tác động tiêu cực của hiện tượng thời tiết bất thường và BĐKH, sinh kế người dân trong 10 năm trở lại đây đang bị thay đổi nhanh chóng do sự thay đổi về khí hậu, nguồn nước, đất đai... Những thiệt hại do BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan đến đời sống và sản xuất của người dân rất lớn (Hình 1, Bảng 2). Kết quả điều tra khảo sát đã được tổng kết về các ảnh hưởng của nhân tố biến đổi khí hậu lên sinh kế người dân (chọn 5 ngành sinh kế chịu tác động theo thứ tự từ cao đến thấp) theo 3 mức độ rủi ro: cao, trung bình và thấp, có xét đến khả năng thích ứng của cộng đồng theo bảng sau: Bảng 2. Ảnh hưởng của các nhân tố biến đổi khí hậu lên sinh kế của người dân Hiện tượng Địa bàn chịu ảnh Cấp độ Loại hình sinh kế/ lĩnh vực bị tác thiên tai và hưởng rủi ro động BĐKH Phước Minh, Phước (1) Canh tác nông nghiệp (cây hàng năm Diêm (huyện Thuận Nhiệt độ cao – và cây lâu năm) Nam, tỉnh Ninh Lượng mưa ít – (2) Chăn nuôi (bò, dê, cừu) Thuận), Vĩnh Hảo, Cao Khô hạn kéo dài (3) Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản Phong Phú (huyện (4) Cấp nước sinh hoạt Tuy Phong, tỉnh Bình (5) Buôn bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng Thuận) Phước Minh, Phước (1) Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản Diêm (huyện Thuận (2) Canh tác nông nghiệp (cây hàng năm Nam, tỉnh Ninh Hoang mạc hóa - Trung và cây lâu năm) Thuận), Vĩnh Hảo, Sa mạc hóa bình (3) Chăn nuôi (bò, dê, cừu) Phong Phú (huyện (4) Làm muối Tuy Phong, tỉnh Bình (5) Buôn bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng Thuận) Phước Minh, Phước (1) Canh tác nông nghiệp (cây hàng năm Bão và áp thấp Diêm (huyện Thuận và cây lâu năm) nhiệt đới gần bờ - Nam, tỉnh Ninh (2) Chăn nuôi (bò, dê, cừu) lũ lụt - Xâm nhập Thấp Thuận), Phong Phú (3) Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản mặn (huyện Tuy Phong, (4) Cấp nước sinh hoạt tỉnh Bình Thuận) (5) Buôn bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng Nguồn: Bùi Quang Bình & cộng sự, 2020 Kết quả khảo sát ở hai tỉnh cho thấy người dân có ít kinh nghiệm thích nghi và ứng phó với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan như nắng nóng kéo dài, hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn... Hiểu biết về biến đổi khí hậu đối với họ vẫn còn khá mới mẻ và họ vẫn chưa có một kế hoạch cụ thể trước mắt hoặc dài hạn cho việc đối phó hay thích nghi cho hiện tượng này. Các hộ 183
  6. QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG nghèo, buôn bán nhỏ, ruộng đất ít, thiếu vốn chịu nhiều tổn thất do yếu tố khí hậu. Các bệnh liên quan đến thời tiết, nguồn nước chiếm vị trí cao trong thống kê điều tra bệnh tật vùng nông thôn. Theo người dân, thời tiết bất thường trong năm làm ảnh hưởng đến sức khỏe, thời gian của họ và gây hệ quả gián tiếp đến hoạt động sinh kế (Hình 1, Bảng 2). 4. Ảnh hưởng của các nguồn vốn đến việc lựa chọn chiến lược sinh kế ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu của người dân Trong bài viết này, chiến lược sinh kế ứng phó với BĐKH của người dân là biến phụ thuộc, được xem xét trong mối tương quan với các biến độc lập, gồm 3 nhóm nguồn lực sinh kế là vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội. Biến phụ thuộc là Chiến lược sinh kế ứng phó với biến đổi khí hậu của người dân với 4 phương án: 1/ Nghề cũ không cải tiến là các hộ không áp dụng bất cứ phương pháp nào để cải tiến hay thích ứng với sự thay đổi của môi trường, khí hậu; 2/ Nghề cũ cải tiến gồm những hộ vẫn làm nghề cũ nhưng có áp dụng các biện pháp về kỹ thuật/ công nghệ để thích nghi với bối cảnh mới; 3/ Hỗn hợp nghề cũ mới gồm những hộ vẫn duy trì nghề cũ và tìm kiếm các sinh kế bổ sung nhằm tăng thu nhập và thích nghi với sự thay đổi của khí hậu; 4/ Nghề mới hoàn toàn gồm những hộ hoàn toàn bỏ nghề cũ và tìm kiếm các sinh kế mới. Hai chiến lược sinh kế chiếm tỷ lệ cao nhất là số (1) và số (2) với tỷ lệ tương ứng là 33% và 41%. Hai chiến lược sinh kế số (3) và số (4) chiếm tỷ lệ còn thấp, song đã cho thấy những biện pháp chuyển đổi và thích ứng với BĐKH của người dân tại địa bàn nghiên cứu (Hình 2). 184
  7. RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT Hình 2. Lựa chọn chiến lược sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu của các hộ gia đình Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả, 2020. Biến độc lập được xây dựng dựa trên lý thuyết về sinh kế bền vững, gồm 11 biến và chia làm 3 nguồn vốn là vốn con người (1-4), vốn tài chính (5-9) và vốn xã hội (10-11): 1) Giới tính của chủ hộ; 2) Tuổi của chủ hộ: được xác định dựa trên năm sinh của chủ hộ và được chia làm 3 nhóm là: 1. Dưới 35 tuổi; 2. Từ 35 - 60 tuổi; 3. Trên 60 tuổi; 3) Học vấn của chủ hộ: được xác định dựa trên học vấn cao nhất mà chủ hộ đạt được và được chia làm 3 nhóm: 1. Tiểu học trở xuống; 2. Trung học cơ sở (THCS); 3. Trung học phổ thông (THPT) trở lên; 4) Nghề nghiệp của chủ hộ, bao gồm: 1. Nông dân; 2. Công nhân; 3. TCN, buôn bán nhỏ; 4. Hưởng lương, nghỉ hưu; 5. Nội trợ, không làm việc; 6. Khác; 5) Mức sống của hộ gia đình: dựa trên sự đánh giá của chính quyền (nghèo, cận nghèo) và tự đánh giá của hộ, được chia làm 2 nhóm là: 1. Nghèo và 2. Không nghèo; 6) Sinh kế của hộ gia đình: là các nguồn thu nhập dựa trên loại hình nghề nghiệp mà các thành viên của gia đình đang tham gia và đóng góp vào thu nhập chính của hộ gia đình, được chia thành: 1. Nông nghiệp; 2. Hỗn hợp; 3. Phi nông nghiệp; 7) Hộ có người đi làm việc ngoại tỉnh không: hộ có 1 thành viên trở lên hiện không sinh sống và làm việc tại địa phương (cấp huyện); 8) Hộ có phải đi vay trong 1 năm vừa qua không; 9) Hộ có tiền tiết kiệm không; 10) Nguồn vay của hộ gia đình: xem xét nguồn vay của hộ gia đình là chính thức (ngân hàng, quỹ tín dụng) hay phi chính thức (bạn bè, gia đình, vay lãi); 11) Mạng lưới xã hội của hộ gia đình được xác định bằng việc các thành viên của gia đình có tham gia từ 1 hội/ nhóm trở lên, được chia thành: 1. Chính quyền; 2. Nhóm, đoàn thể xã hội. Kết quả chạy tương quan cho thấy, trong nhóm các biến của nguồn vốn con người: Biến Tuổi, Trình độ học vấn của chủ hộ và chiến lược sinh kế của hộ không có ý nghĩa về mặt thống kê. Có 2 biến có mối tương quan chặt và có ý nghĩa về mặt thống kê là giới tính (Hệ số Cramer’s V là ,207=20,7%) và Nghề nghiệp chính của chủ hộ (Hệ số Cramer’s V là ,257 = 25,7%). Đáng chú ý, nghề nghiệp của chủ hộ là nông dân có xu hướng lựa chọn các chiến lược sinh kế cao hơn so với các nhóm nghề nghiệp còn lại: chiến lược duy trì hỗn hợp nghề cũ mới (64,5%), chiến lược nghề cũ cải tiến (38,7%), chiến lược chuyển sang nghề mới hoàn toàn (27,5%) (Bảng 3). 185
  8. QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Bảng 3. Bảng tương quan giữa nghề nghiệp của chủ hộ và chiến lược sinh kế của hộ gia đình Nghề nghiệp chính của chủ hộ*** Chiến lược sinh Đơn vị Tổng kế của hộ Nông Công TCN, Hưởng Nội trợ, Khác tính dân nhân buôn lương, không số bán nhỏ nghỉ hưu làm việc Nghề cũ không Tần suất 17 5 13 7 25 21 88 cải tiến % 19,3 5,7 14,8 8,0 28,4 23,9 100 Tần suất 43 6 8 5 11 38 111 Nghề cũ cải tiến % 38,7 5,4 7,2 4,5 9,9 34,2 100 Hỗn hợp nghề cũ Tần suất 20 2 2 2 1 4 31 mới % 64,5 6,5 6,5 6,5 3,2 12,9 100 Nghề mới hoàn Tần suất 11 4 10 4 9 2 40 toàn % 27,5 10,0 25,0 10,0 22,5 5,0 100 Tần suất 91 17 33 18 46 65 270 Tổng số % 33,7 6,3 12,2 6,7 17,0 24,1 100 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả, 2020 Ghi chú: *; **; *** = có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, 95% và 99%. Nhóm các biến của nguồn vốn tài chính có tương quan chặt chẽ với lựa chọn chiến lược sinh kế của người dân trong ứng phó với BĐKH, có 4/5 biến của nhóm vốn tài chính có ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược sinh kế của hộ. Trong đó, Mức sống của hộ gia đình, Gia đình có người làm việc ngoại tỉnh và Gia đình phải đi vay tiền có ảnh hưởng đến việc lựa chọn sinh kế của hộ với hệ số Cramer’s V lần lượt là: ,215; ,192; ,184. Biến Sinh kế của hộ gia đình có mối tương quan mạnh nhất với việc lựa chọn sinh kế của hộ, với mức ý nghĩa Sig là ,000 và hệ số Cramer’s V là ,361 (tương đương 36,1%). Biến Gia đình có tiền tiết kiệm không có mối tương quan với lựa chọn các chiến lược sinh kế của hộ gia đình, bởi mức ý nghĩa Sig = 0,108 (>0,05) không có ý nghĩa về mặt thống kê. Mức sống của hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của hộ gia đình. Mức sống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các chiến lược sinh kế của hộ. Giữa nhóm nghèo và nhóm không nghèo có sự khác biệt rất lớn trong việc lựa chọn chiến lược sinh kế của hộ nhằm ứng phó với BĐKH ở cả 4 nhóm chiến lược. Nhóm chiến lược nghề cũ cải tiến và hỗn hợp nghề cũ mới thì những hộ gia đình không nghèo có tỷ lệ lựa chọn rất cao, lần lượt là 88,3% và 80,6%. Ở chiến lược chuyển sang nghề mới hoàn toàn thì nhóm hộ không nghèo chiếm tỷ lệ là 70%. Điều này cho thấy nguồn lực kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng các công nghệ, biện pháp trong ứng phó với BĐKH cũng như việc chuyển hoàn toàn sang nghề mới (Bảng 4). 186
  9. RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT Bảng 4. Bảng tương quan giữa mức sống và chiến lược sinh kế của hộ gia đình Mức sống của hộ** Chiến lược sinh kế của hộ Đơn vị tính Tổng số Không nghèo Nghèo Tần suất 61 27 88 Nghề cũ không cải tiến % 69,3 30,7 100 Tần suất 98 13 111 Nghề cũ cải tiến % 88,3 11,7 100 Tần suất 25 6 31 Hỗn hợp nghề cũ mới % 80,6 19,4 100 Tần suất 28 12 40 Nghề mới hoàn toàn % 70,0 30,0 100 Tần suất 212 58 270 Tổng số % 78,5 21,5 100 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả, 2020 Ghi chú: *; **; *** = có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, 95% và 99%. Các chiến lược sinh kế của hộ dựa trên các sinh kế chính của hộ mang tính đặc thù nghề nghiệp. Chiến lược duy trì nghề cũ không cải tiến ở nhóm hộ làm phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (69%), tiếp đến là nhóm hộ nghề hỗn hợp (21,8%), nhóm hộ làm nghề nông nghiệp chỉ có 9,2% là không cải tiến nghề cũ nhằm thích ứng với BĐKH. Ở hai nhóm nghề cũ có cải tiến và hỗn hợp nghề cũ, mới thì nhóm hộ làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 50,9% và 41,9%. Điều này cho thấy người dân tại địa bàn nghiên cứu đã nhận thức rõ ràng hơn về những ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và đã có những giải pháp nhằm thích ứng với BĐKH. Tuy nhiên, cũng có đến 25% số hộ làm nông nghiệp lựa chọn chuyển sang nghề mới hoàn toàn, cho thấy những ảnh hưởng của BĐKH đến các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi rất nặng nề. Bên cạnh đó, các hộ làm nghề phi nông nghiệp cũng lựa chọn chuyển sang nghề mới hoàn toàn cao nhất trong 3 nhóm sinh kế chính của hộ (60%) cho thấy các nghề phi nông nghiệp chưa thực sự phát triển bền vững tại các địa phương (Bảng 5). Bảng 5. Bảng tương quan giữa sinh kế chính của hộ và chiến lược sinh kế của hộ gia đình Sinh kế chính của hộ*** Chiến lược sinh kế Đơn vị tính Tổng số Phi nông của hộ Nông nghiệp Hỗn hợp nghiệp Nghề cũ không cải tiến Tần suất 8 19 60 87 % 9,2 21,8 69,0 100 Nghề cũ cải tiến Tần suất 56 27 27 110 % 50,9 24,5 24,5 100 187
  10. QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Hỗn hợp nghề cũ mới Tần suất 13 15 3 31 % 41,9 48,4 9,7 100 Nghề mới hoàn toàn Tần suất 10 6 24 40 % 25,0 15,0 60,0 100 Tổng số Tần suất 87 67 114 268 % 32,5 25,0 42,5 100 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả, 2020 Ghi chú: *; **; *** = có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, 95% và 99%. Hai biến của nhóm nguồn vốn mạng lưới xã hội không có mối tương quan với lựa chọn chiến lược sinh kế của hộ, bởi mức ý nghĩa Sig đều > 0,05, không có ý nghĩa về mặt thống kê. 5. Kết luận Ninh Thuận và Bình Thuận là hai trong số các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ bị ảnh hưởng ngày một gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, sa mạc hóa, lũ lụt … do biến đổi khí hậu và các hoạt động kinh tế - xã hội mang lại. Trong bối cảnh khan hiếm về nguồn lực, sinh kế của người dân ngày càng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Kết quả phân tích tương quan cho thấy các biến độc lập có tác động mạnh và có ý nghĩa về mặt thống kê đối với việc lựa chọn chiến lược sinh kế ứng phó với biến đổi khí hậu của người dân tại Ninh Thuận và Bình Thuận. Điều này có thể khẳng định lý thuyết về sinh kế bền vững dựa trên các nguồn vốn có thể được áp dụng để giải thích cho các chiến lược sinh kế mà các hộ gia đình đã lựa chọn. Các giải pháp hộ gia đình lựa chọn tại địa bàn nghiên cứu áp dụng đã chỉ ra mối tương quan mạnh mẽ giữa chiến lược sinh kế với nghề nghiệp chính của chủ hộ và sinh kế chính của hộ gia đình. Bên cạnh đó, mức sống của hộ cũng là một nhân tố quan trọng, bởi mức sống sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn biện pháp cải thiện sinh kế như đầu tư công cụ, kỹ thuật hay công nghệ nhằm thích ứng với sự biến đổi của khí hậu. Mức sống có ảnh hưởng đến quyết định có chuyển sang nghề mới hay không. Trong ba nguồn vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội thì vốn con người và vốn tài chính có ảnh hướng lớn đến việc lựa chọn các chiến lược sinh kế của hộ gia đình. Trong khi đó, vốn xã hội lại chưa thể hiện được vai trò của mình trong việc thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên cứu. Tài liệu tham khảo 1. Allison, Edward H, & Ellis, Frank (2001). "The livelihoods approach and management of small-scale fisheries," Marine Policy, Elsevier, vol, 25(5), pages 377-388, September. 2. Allis F, (2000). Rural livelihoods and diversity in developing countries. Oxford University Press. 188
  11. RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT 3. Barrett, C,B, Reardon, T, (2000). Asset, Activity, and Income Diversifications Among African Agriculturalist: Some Practical Issues, Project report to USAID BASIS CRSP, March 2000. 4. Bebbington, A, (1999). Capatals and capabilities: A framework for analyzing peasant viability, rural livelihoods and poverty. World Development, Vol, 27, No, 12, Pp,2021-2044. 5. Bùi Quang Bình & cộng sự (2020). Sinh kế của người dân trong bối cảnh thiên tai và biến đổi khí hậu: trường hợp vùng Nam Trung bộ. Đề tài cấp Bộ năm 2019-2020. Viện Nghiên cứu PTBV vùng. 6. Bộ TN&MT (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Chương trình quốc gia về BĐKH. 7. Carney, D,, ed (1998), Sustainable Rural Livelihoods. London: DFID, 1998. 8. Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận (2020), Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2019. Https://www.cucthongke.vn/ngtk/2019/index.html. 9. Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận (2020), Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2019. 10. Đài Khí tượng Thủy văn Ninh Thuận (2016), Tác động của hạn hán thiếu nước đến sản xuất nông nghiệp. Https://sotnmt.ninhthuan.gov.vn/News/?ID=2138&CatID=71. 11. FAO (2011). Climate change impacts on agriculture in Vietnam 12. Scoones, I, (1998). Sustainable rural livelihoods a framework for analysis, IDS working paper 72. Https://sarpn.org/documents/d0001493/P1833-Sustainable-rural-livelihoods_IDS- paper72.pdf. 13. Sở NN&PTNT tỉnh Ninh Thuận (2019), Báo cáo kết quả thực hiện năm 2018, nhiệm vụ và giải pháp triển khai thực hiện trong năm 2019 của ngành nông nghiệp. 14. Sở TN&MT Bình Thuận (2019), Khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Thuận, Https://web.cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=7819. 15. Sở TN&MT Ninh Thuận (2019), Báo cáo tổng kết năm 2019 và định hướng năm 2020 ngành TN&MT tỉnh Ninh Thuận. 16. World Bank (2016), Báo cáo dự án khắc phục hậu quả thiên tai tại các tỉnh miền Trung. https://documents1.worldbank.org/curated/pt/882971513756435315/text/SFG3446-V3-EA- Vietnamese-Box406317B-PUBLIC-disclosed-12-20-2017.txt. 189
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1