intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lựa chọn loài cây trồng cải tạo rừng nghèo cho tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổ thành loài cây chủ yếu ưa sáng mọc nhanh giá trị thấp, điển hình là các loài: Mán đỉa, Sau sau, Màng tang, Chẹo, Sòi tía, Bồ đề và đã xuất hiện một số loài cây ưa bóng như: Côm tầng, Dẻ, Re, Trám,… ở các huyện khác nhau tần số xuất hiện của các loài cây có khác nhau nhưng không lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lựa chọn loài cây trồng cải tạo rừng nghèo cho tỉnh Bắc Kạn

Lê Sỹ Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 57(9): 91 – 95<br /> <br /> LỰA CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG CẢI TẠO RỪNG NGHÈO CHO TỈNH BẮC<br /> KẠN<br /> <br /> Lê Sỹ Trung1*, Triệu Đức Văn2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái nguyên<br /> 2<br /> <br /> Chi cục Lâm nghiệp Bắc Kạn<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Rừng nghèo Bắc Kạn có 50 họ, 116 chi, 215 loài. Thành phần loài cây ưu thế<br /> thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Long não (Lauraceae),<br /> họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).<br /> Tổ thành loài cây chủ yếu ưa sáng mọc nhanh giá trị thấp, điển hình là các loài:<br /> Mán đỉa, Sau sau, Màng tang, Chẹo, Sòi tía, Bồ đề và đã xuất hiện một số loài cây<br /> ưa bóng như: Côm tầng, Dẻ, Re, Trám,… ở các huyện khác nhau tần số xuất hiện<br /> của các loài cây có khác nhau nhưng không lớn<br /> Đối với rừng trồng người dân lựa chọn các loài: Mỡ, Keo, Thông, Sa mộc, Sao,<br /> Trám trắng, Trám đen, Quế, Xoan ta, Xoan nhừ, Bồ đề, Trúc, Chè san tuyết, Hồi,<br /> Lát Mê hi cô, Sấu, Lát, Dẻ, Giổi, Re. Đối với rừng tự nhiên khoanh nuôi phục hồi<br /> cây lựa chọn chính để lại là: Bồ đề, Re, Kháo vàng, Xoan nhừ, Cáng lò, Dẻ, Trám<br /> đen, Xoan ta, Giổi xanh, Giổi bà, Xoan mộc, Trám trắng, Xoan nhừ, Kháo vàng,<br /> Táu, Sến, thừng mực, dọc, sồi, bứa, vạng trứng, lim vang, ràng ràng xanh, Máu<br /> chó, Trâm, Phay<br /> Từ khóa: Rừng nghèo, rừng tự nhiên, họ, loài<br /> ∗<br /> <br /> 1. LÝ DO<br /> Hệ thực vật rừng tỉnh Bắc Kạn mang đặc<br /> tính của khu Bắc Việt Nam - Nam Trung<br /> Hoa với cây rừng thuộc các họ:Dẻ, Xoan,<br /> Bồ hòn, Đ ậu, Dâu tằm... và khu hệ thực<br /> vật Ấn Độ - Myanma di cư đến như họ<br /> Bòng, Thung, Gạo, Me rừng ... Theo số<br /> liệu điều tra mới đây nhất (1997) thực vật<br /> rừng ở Bắc Kạn có 148 họ, 537 chi và 826<br /> loài thực vật, trong đó có 300 loài cây cho<br /> gỗ, trên 300 loài cây thuốc, ngoài ra còn<br /> nhiều loài có giá trị: Cho sợi, dầu, nhựa,<br /> hoa, quả, củ, rau, làm cảnh... Theo sách đỏ<br /> Việt Nam hiện nay ở Bắc Kạn có 52 loài<br /> được xếp vào loài thực vật quý hiếm của<br /> Việt Nam như các loài: Đinh, Ngũ gia bì,<br /> ∗<br /> Lê Sỹ Trung, Tel: 0912.150.620,<br /> Khoa Lâm Nghiệp – trường ĐH Nông Lâm – ĐH TN<br /> <br /> Gai, Trai lý, Nghiến, Chò đãi ... trên núi đá<br /> vôi và các loài: Trầm hương, Cầu điệp,<br /> Lan hành, Thông thảo, Thông tre... trên núi<br /> đất [1].<br /> Nhìn chung thực vật rừng ở Bắc Kạn khá<br /> phong phú về số loài, đặc biệt số lượng<br /> loài quý hiếm và có giá trị kinh tế cao.<br /> Những loài này có nhiều ở những vùng<br /> núi cao, vùng núi đá vôi Kim Hỷ (Na Rì),<br /> Bản Thi (Chợ Đồn). Những vùng thấp,<br /> gần khu dân cư các trục đường giao thông<br /> rừng đã bị tàn phá mạnh, các loài cây quý<br /> hiếm, gỗ có giá trị kinh tế bị khai thác<br /> nhiều cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa<br /> phương, vì vậy diện tích rừng nghèo còn lại<br /> là chính. Vấn đề đặt ra làm thế nào để cải<br /> tạo rừng nghèo, đáp ứng nhu cầu phòng hộ,<br /> đồng thời góp phần nâng cao thu nhập cho<br /> các chủ rừng. Do vậy việc điều tra đánh giá,<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Sỹ Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lựa chọn tập đoàn cây trồng phù hợp là cần<br /> thiết.<br /> 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI<br /> - Xác định, cấu trúc tổ thành rừng tự<br /> nhiên nghèo kiệt cần cải tạo đối với hai<br /> loại rừng phòng hộ và sản xuất.<br /> - Phân tích, lựa chọn được nhóm loài<br /> cây mục đích, làm cơ sở cải tạo rừng tự<br /> nhiên nghèo kiệt.<br /> 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Nội dung<br /> - Điều tra thành phần loài cây trên các<br /> trạng thái rừng nghèo (IIIa1, IIa, IIb, Ic,<br /> Gỗ + nứa).<br /> - Điều tra tổ thành loài cây gỗ trên các<br /> trạng thái rừng (IIIa1, IIa, IIb, Ic, Gỗ +<br /> nứa) của rừng phòng hộ và rừng sản xuất.<br /> - Xây dựng chỉ tiêu và lựa chọn loài cây<br /> mục đích.<br /> 3.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Áp dụng các phương pháp nghiên cứu:<br /> + Điều tra lâm học: Lập 60 OTC với diện<br /> tích 2500m2 điều tra thành phần loài, tình<br /> hình tái sinh rừng,<br /> + Sử dụng phương pháp PRA: Lựa chọn<br /> các loài cây mục đích đối với rừng phòng<br /> hộ và rừng sản xuất.<br /> + Phương pháp chuyên gia: Tổ chức Hội<br /> thảo báo cáo kết quả, lấy ý kiến đóng góp<br /> của các nhà quản lý và các chuyên gia<br /> trong lĩnh vực lâm nghiệp.<br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 4.1. Đánh giá thực trạng tài nguyên<br /> rừng trên các trạng thái rừng nghèo<br /> kiệt<br /> 4.1.1. Thành phần loài cây gỗ<br /> Thành phần loài cây gỗ, được thống kê<br /> tóm tắt ở bảng 1:<br /> Thành phần loài cây chiếm ưu thế là các<br /> loài cây ưa sáng mọc nhanh, gỗ có giá trị<br /> thấp, tập trung ở các họ: Dẻ (Fagaceae),<br /> Dâu tằm (Moraceae), Long não<br /> (Lauraceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae).<br /> 4.1.2. Cấu trúc tổ thành cây gỗ<br /> <br /> 57(9): 91 – 95<br /> <br /> Cấu trúc tổ thành tầng cây cao được tính<br /> riêng cho các huyện ở bảng 02:<br /> - Tổ thành trạng thái rừng IIa: Chủ yếu là<br /> các loài cây ưa sáng mọc nhanh giá trị<br /> kinh tế thấp điển hình là các loài: Mán<br /> đỉa, Sau sau, Màng tang, Chẹo, Sòi tía và<br /> đã xuất hiện một số loài cây ưa bóng như:<br /> Côm tầng, Dẻ, Trám,.. ở các huyện khác<br /> nhau tần số xuất hiện của các loài cây có<br /> khác nhau nhưng không lớn.<br /> - Trạng thái rừng IIb: Là trạng thái rừng có<br /> diện tích phổ biến trong khu vực nghiên<br /> cứu, xuất hiện ở các độ cao khác nhau. Điều<br /> khác biệt tần xuất cây ưa bóng xuất hiện có<br /> khác nhau giữa các vùng nghiên cứu như<br /> Lim vang ở Bạch thông; Cáng lò ở Chợ<br /> đồn; De ở Pắc nặm<br /> - Trạng thái rừng IIIa1: Thành phần cây<br /> tầng cao chủ yếu có khác nhau ở những<br /> địa phương cây có giá trị kinh tế thấp:<br /> Nóng, sổ, Trọng đũa, V ối thuốc, Cồng<br /> tía, Đu đủ rừng như huyện Bạch Thông,<br /> Pắc Nặm. Có những địa phương tổ thành<br /> loài cây chủ yếu xuất hiện nhiều cây ưa<br /> bóng có giá trị như: Dẻ, Trám, Xoan<br /> đào, Kháo, Cáng lò (Ngân sơn, Na rì)<br /> - Trạng thái rừng vầu gỗ có ít, chỉ gặp<br /> trạng thái gỗ nứa (Dương phong - Bạch<br /> Thông), gỗ vầu ở Mỹ Phương, Xuân La<br /> (Ba Bể), Quang Phong (Na Rì) và không<br /> xuất hiện hoặc có ít tại: Quảng Bạch (Chợ<br /> Đồn), Ngân Sơn. Các loài cây chủ yếu<br /> tham gia tổ thành gồm: Mán đỉa, Bồ đề,<br /> Hoóc quang, Gáo, Vạng,…Tầng cây cao<br /> chủ yếu là những loài cây có giá trị thấp,<br /> với các loài từ nhóm gỗ 5 - 8, trong đó<br /> Vầu, Nứa là chủ yếu<br /> 4.1.3. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh và<br /> mật độ chất lượng của chúng<br /> * Cấu trúc tổ thành cây tái sinh<br /> Từ kết quả tính toán các công thức tổ<br /> thành cây tái sinh ở các trạng thái rừng<br /> khác nhau Ic, IIa, IIb, IIIa1, Vầu gỗ chúng<br /> tôi có nhận xét chung: Các loài cây tái<br /> sinh trong khu vực nghiên cứu có tổ thành<br /> tương đối giống như tầng cây cao, có thể<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Sỹ Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nói trong một tương lai gần tổ thành cây<br /> rừng về cơ bản sẽ chưa có sự thay đổi về<br /> thành phần loài. Như vậy các loài cây chủ<br /> yếu vẫn là những loài cây ưa sáng, mọc<br /> nhanh giá trị kinh tế thấp trong các trạng<br /> thái rừng này là chủ yếu.<br /> * Mật độ và chất lượng cây tái sinh: Chất<br /> lượng cây tái sinh trong điều tra phân tích<br /> được dựa trên những cơ sở sau:<br /> - Cây tốt: là những cây có sức sống tốt,<br /> thân mập, lá phát triển tốt, không có sâu<br /> bệnh hại, tán đều, thân đứng thẳng.<br /> - Cây trung bình: là cây có sức sống<br /> tương đối khá, thân bình thường, lá bình<br /> thường, không có sâu bệnh hại, thân đứng<br /> thẳng.<br /> - Cây xấu: là cây sinh trưởng kém, thân<br /> cong queo, có sâu bệnh hại<br /> - Cây triển vọng là những cây có chiều<br /> cao ≥ 1 m, có s ức sống tốt, có khả năng<br /> cạnh tranh được với tầng cây bụi thảm<br /> tươi, thân thẳng tán đều [2]. Kết quả được<br /> thể hiện ở bảng 03:<br /> Từ bảng 3 cho thấy mật độ cây tái sinh<br /> trên các trạng thái rừng nghiên cứu biến<br /> động từ 5156 đến 7661 cây/ha. Trong đó<br /> chất lượng cây tốt và trung bình đạt từ<br /> 53,7% đến 85,9%. Mật độ cây triển vọng<br /> biến động từ 560 đến 2766 cây/ha. Tùy<br /> theo từng trạng thái rừng khác nhau. Đó là<br /> những cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ<br /> thuật lâm sinh phù hợp trong kinh doanh<br /> các trạng thái rừng cho các mục đích khác<br /> nhau.<br /> 4.3. Các loài cây mục đích<br /> Tiêu chí người d ân đ ưa ra lựa chọn cây<br /> trồng đó là:<br /> - Phù hợp với mục tiêu kinh doanh.<br /> - Giá trị sử dụng cao.<br /> - Sản phẩm có nhiều công dụng<br /> - Khả năng sinh trưởng và phát triển tốt.<br /> - Tính thích nghi với điều kiện đất đai<br /> của địa phương. Kết quả thống kê các loài<br /> cây mục đích lựa chọn là :<br /> <br /> 57(9): 91 – 95<br /> <br /> + Đối với rừng trồng loài cây lựa chọn<br /> chính là: Mỡ, Keo, Thông, Xoan mộc,<br /> Sao, Trám trắng, Trám đen, Quế, Xoan ta,<br /> Xoan nhừ, Bồ đề, trúc, Chè san tuyết,<br /> Hồi, Lát Mê hi cô, Sấu, Lát, Dẻ, Giổi,<br /> Re.<br /> + Đối với rừng tự nhiên khoanh nuôi phục<br /> hồi (sản xuất và phòng hộ) loài cây lựa<br /> chọn chính là: Bồ đề, Re, Kháo vàng,<br /> Xoan nhừ, Cáng lò, Dẻ, Trám đen, Xoan<br /> ta, Giổi xanh, Giổi bà, Xoan mộc, Trám<br /> trắng, Xoan nhừ, Kháo vàng, Táu, Sến,<br /> Thừng mực, Phay, Dọc, Sồi, Bứa, Vạng<br /> trứng, Lim vang, Ràng ràng xanh, Máu<br /> chó, Trâm, Phay.<br /> 5. KẾT LUẬN<br /> Rừng nghèo Bắc Kạn có 50 họ, 116 chi,<br /> 215 loài. Thành phần loài cây ưu thế<br /> thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm<br /> (Moraceae), họ Long não (Lauraceae), họ<br /> Thầu dầu (Euphorbiaceae) có số lượng<br /> loài nhiều nhất.<br /> Tổ thành loài cây chủ yếu ưa sáng mọc<br /> nhanh giá trị thấp, điển hình các loài: Mán<br /> đỉa, Sau sau, Màng tang, Chẹo, Sòi tía, Bồ<br /> đề và đã xuất hiện một số loài cây ưa<br /> bóng như: Côm tầng, Dẻ, Re, Trám,… ở<br /> các huyện khác nhau tần số xuất hiện của<br /> các loài cây có khác nhau nhưng không<br /> lớn. Đối với rừng trồng cần lựa chọn các<br /> loài: Mỡ, Keo, Thông, Sa mộc, Sao, Trám<br /> trắng, Trám đen, Quế, Xoan ta, Xoan nhừ,<br /> Bồ đề, Trúc, Chè san tuyết, Hồi, Lát Mê<br /> hi cô, Sấu, Lát, Dẻ, Giổi, Re. Đối với<br /> rừng tự nhiên khoanh nuôi phục hồi cây<br /> lựa chọn chính để lại là: Bồ đề, Re, Kháo<br /> vàng, Xoan nhừ, Cáng lò, Dẻ, Trám đen,<br /> Xoan ta, Giổi xanh, Giổi bà, Xoan mộc,<br /> Trám trắng, Xoan nhừ, Kháo vàng, Táu,<br /> Sến, Thừng mực, Phay, Dọc, Sồi, Bứa,<br /> Vạng trứng, Lim vang, Ràng ràng xanh,<br /> Máu chó, Trâm, Phay.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Báo cáo (2007), ‘‘Điều kiên tự nhiênkinh tế xã hội và tiềm năng phát triển<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Sỹ Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 57(9): 91 – 95<br /> <br /> nông lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn”, Sở nông<br /> nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn.<br /> [2]. Phùng Ngọc Lan (1986), Giáo trình<br /> lâm sinh Tập I, Nxb Nông nghiệp.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Sỹ Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 57(9): 91 – 95<br /> <br /> Bảng 1. Thống kê thành phần loài tại các trạng thái rừng nghèo<br /> Trạng thái<br /> <br /> Số lượng họ<br /> <br /> Số lượng chi<br /> <br /> Số lượng loài<br /> <br /> Ic<br /> <br /> 36<br /> <br /> 62<br /> <br /> 83<br /> <br /> IIa<br /> <br /> 44<br /> <br /> 97<br /> <br /> 146<br /> <br /> IIb<br /> <br /> 44<br /> <br /> 97<br /> <br /> 136<br /> <br /> IIIa1<br /> <br /> 43<br /> <br /> 90<br /> <br /> 134<br /> <br /> Vầu - gỗ<br /> <br /> 42<br /> <br /> 97<br /> <br /> 143<br /> <br /> Rừng Nghèo Bắc Kạn<br /> <br /> 50<br /> <br /> 116<br /> <br /> 215<br /> <br /> Bảng3. Thống kê mật độ và tỷ lệ chất lượng cây tái sinh trong các trạng thái rừng<br /> Mật độ Trung bình<br /> (cây/ha)<br /> <br /> Tốt<br /> (%)<br /> <br /> TB<br /> (%)<br /> <br /> Xấu<br /> (%)<br /> <br /> Mật độ cây triển<br /> vọng (cây/ha)<br /> <br /> Ic<br /> <br /> 5156<br /> <br /> 9.3<br /> <br /> 48<br /> <br /> 22.7<br /> <br /> 560 - 2120<br /> <br /> IIa<br /> <br /> 6132<br /> <br /> 31<br /> <br /> 22.7<br /> <br /> 21.6<br /> <br /> 700 - 2444<br /> <br /> IIb<br /> <br /> 7661<br /> <br /> 37.1<br /> <br /> 47.85<br /> <br /> 15.05<br /> <br /> 607 - 2766<br /> <br /> IIIa1<br /> <br /> 5760<br /> <br /> 35.41<br /> <br /> 44.1<br /> <br /> 20.49<br /> <br /> 607 - 3453<br /> <br /> Gỗ nứa (gỗ<br /> Vầu)<br /> <br /> 6048<br /> <br /> 31.7<br /> <br /> 43.92<br /> <br /> 24.38<br /> <br /> 560 - 1120<br /> <br /> Bảng 2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao<br /> Địa<br /> điểm<br /> <br /> Huyệ<br /> n<br /> Bạch<br /> Thôn<br /> g<br /> <br /> Trạng<br /> thái<br /> <br /> Công thức tổ thành<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> IIa<br /> <br /> 0.82Bđ + 0.82Tb + 0.51Bs + Bồ đề + Thôi ba + Basoi + Sau<br /> 0.51Ss + 7.33LK<br /> sau + Loài khác<br /> <br /> IIb<br /> <br /> 0.85Lv + 0.57Tt + 0.5KLd - Lim vang +Thẩu tấu +Kháo lá<br /> 0.43Bđ - 0.43Ml + 6.71LK<br /> dài + Bồ đề + Mò lông + Loài<br /> khác<br /> <br /> IIIa1<br /> <br /> 0.71Cs - 0.48Ch - 0.48Đđr - Cồng sữa + Chẹo + Đu đủ rừng +<br /> 0.48S - 0.48Trt + 7LK<br /> Sấu +Trám trắng + Loài khác<br /> <br /> Vầu+<br /> <br /> 1.14Ga + 0.68Cl + 0.68Dg + Gáo + Côm lá kèm + Dẻ gai<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0