BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VĂN SỸ

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VĂN SỸ

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA

Chuyên ngành: Môi trường đất và nước

Mã số: 62440303

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS.TS Lê Đình Thành

2. GS. TS Ngô Đình Tuấn

HÀ NỘI, NĂM 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả

nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một

nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực

hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Sỹ

i

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới GS. TS. Lê Đình

Thành, và GS. TS. Ngô Đình Tuấn đã hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu,

nghiên cứu và hoàn thiện luận án.

Tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi đã tạo

điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án. Trân

trọng cảm ơn Khoa Môi trường và bộ môn Quản lý môi trường đã tạo điều kiện thời

gian cho tác giả tập trung học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu

và thực hiện luận án.

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. x

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án .............................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 4

6. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 4

7. Cấu trúc của luận án. ............................................................................................... 5

TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ

CHƯƠNG 1 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................................................................... 6

1.1 Đặc điểm tự nhiên lưu vực sông Ba ................................................................... 6

1.1.1 Vị trí, địa hình và đặc điểm địa lý kinh tế ................................................... 6

1.1.2 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ................................................................... 8

1.1.3 Đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên trên lưu vực sông Ba .... 8

1.1.4 Mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn và tình hình số liệu .................... 9

1.1.5 Hệ thống sông ngòi lưu vực sông Ba ........................................................ 12

1.2 Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba và các vấn đề môi trường chủ .......................................................................................................................... 15 yếu

1.2.1 Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba ...................................... 15

1.2.2 Phân tích nhận biết các vấn đề môi trường chính liên quan đến hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba ......................................................................... 17

1.3 Khái niệm tác động tích lũy và đánh giá tác động môi trường tích lũy ........... 19

1.3.1 Tác động môi trường tích lũy và các kiểu hình thành ............................... 19

1.3.2 Đánh giá tác động môi trường tích lũy ..................................................... 22

1.4 Vị trí của đánh giá tác động môi trường tích lũy trong quản lý môi trường.... 23

1.5 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên thế giới và trong nước ........................................ 26

1.5.1 Nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường tích lũy trên thế giới ......... 26

iii

1.5.2 Một số nghiên cứu có liên quan đến đánh giá tác động môi trường tích lũy ở Việt Nam và những tồn tại ................................................................................. 30

1.6 Hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án ........................................................... 34

1.7 Kết luận chương 1 ............................................................................................ 36

XÂY DỰNG CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI

CHƯƠNG 2 TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG ............................................................................................................ 38

2.1 Sự cần thiết phải xây dựng các chỉ số môi trường ........................................... 38

2.2 Phương pháp tiếp cận xây dựng các chỉ số môi trường ................................... 39

2.3 Nguyên tắc xây dựng và lựa chọn các chỉ số môi trường ................................ 40

2.4 Nghiên cứu xây dựng các chỉ số môi trường tự nhiên trong đánh giá tác động môi trường tích lũy hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông........................................... 41

2.4.1 Các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước .......................................................................................................... 41

2.4.2 Các chỉ số đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến chất lượng nước và bùn cát ...................................................................................................... 44

2.4.3 Các chỉ số đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái trên cạn .................................................................................................................. 48

2.4.4 Các chỉ số tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái sông ................ 53

2.4.5 Tổng hợp các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông. ............................................................................. 58

2.5 Đề xuất các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến môi trường đất và nước của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông ............................................... 60

2.5.1 Cơ sở lựa chọn các chỉ số .......................................................................... 60

2.5.2 Phân cấp giá trị các chỉ số để biểu thị mức độ tác động môi trường tích lũy ................................................................................................................... 62

2.6 Kết luận chương 2 ............................................................................................ 64

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH CHƯƠNG 3 LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ......................................................................... 65

3.1 Lựa chọn hệ thống liên hồ chứa để nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy ....................................................................................................................... 65

3.1.1 Lựa chọn theo vị trí và quy mô hồ chứa ................................................... 65

3.1.2 Lựa chọn theo mục tiêu và nhiệm vụ của hồ chứa .................................... 65

iv

3.1.3 Lựa chọn theo khả năng điều tiết của hồ chứa .......................................... 66

3.1.4 Sơ đồ hệ thống liên hồ chứa được chọn để nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy ................................................................................................ 66

3.2 Đánh giá tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và nước lưu vực sông Ba ................................................................................................ 72

3.2.1 Tác động tích lũy đến biến đổi dòng chảy hạ du ...................................... 72

3.2.2 Phân tích tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến bùn cát và chất lượng nước hạ du ................................................................................................... 76

3.2.3 Tác động tích lũy làm mất môi trường sống trên cạn ............................... 87

3.2.4 Tác động tích lũy đến hệ sinh thái sông và tính kết nối lưu vực sông ...... 91

3.3 Tổng hợp các tác động môi trường tích lũy điển hình của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba ......................................................................................... 93

3.4 Nhận định về xu thế biến đổi môi trường do tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba ............................................................................. 95

3.4.1 Tác động đến chế độ dòng chảy hạ du ...................................................... 95

3.4.2 Bồi lắng hồ chứa và các tác động tiêu cực khác ....................................... 97

3.5 Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tích lũy tiêu cực của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và nước lưu vực sông Ba .......... 98

3.5.1 Quan điểm đề xuất các giải pháp .............................................................. 98

3.5.2 Đề xuất bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường .................................................... 99

3.5.3 Xác lập khung thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy ............ 100

3.5.4 Giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành liên hồ chứa theo Quy trình 1077. ................................................................................... 108

3.5.5 Đánh giá hiệu quả của các giải pháp được đề xuất trong bảo vệ môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực ......................................................... 113

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 115

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................ 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 118

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Lưu vực sông Ba ............................................................................................... 7

Hình 1.2 Các kiểu hình thành tác động môi trường tích lũy ......................................... 21

Hình 1.3 Vị trí của ĐMC, ĐTL, ĐTM và KTMT trong quản lý môi trường ................ 25

Hình 1.4 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu của luận án ........................................................... 36

Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống LHC được chọn để nghiên cứu ĐTL..................................... 69

Hình 3.2 Sơ đồ các hồ chứa trên dòng chính sông Ba................................................... 70

Hình 3.3 Diễn biến độ đục mùa lũ trạm An Khê và Củng Sơn (1988-2014) ................ 80

Hình 3.4 Diễn biến độ đục mùa cạn trạm An Khê và Củng Sơn (1988-2014) ............. 81

Hình 3.5 Diễn biến độ đục trung bình năm trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn 1988- 2014 ............................................................................................................................... 81

Hình 3.6 Diễn biến các đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn khác nhau .. 85

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Lưới trạm khí tượng và đo mưa trên và lân cận lưu vực sông Ba ................. 10

Bảng 1.2. Mạng lưới trạm thuỷ văn trên lưu vực sông Ba và vùng lân cận .................. 11

Bảng 1.3 Độ đục trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Ba và một số lưu vực sông lân cận khi chưa có hồ chứa trên dòng chính hoạt động .............................................. 15

Bảng 1.4 Công trình thủy lợi kiên cố trên lưu vực sông Ba ......................................... 16

Bảng 1.5 Thống kê các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Ba .................................. 16

Bảng 2.1 Phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC theo các chỉ số biến đổi dòng chảy hạ du ...................................................................................................................... 44

Bảng 2.2 Thang đánh giá chất lượng nước mặt theo giá trị WQI ................................ 45

Bảng 2.3 Phân cấp biến đổi chất lượng nước theo giá trị tuyệt đối của IbđCLN .............. 46

Bảng 2.4 Phân mức rủi ro ô nhiễm nước theo hệ số rủi ro RQ .................................... 46

Bảng 2.5 Phân cấp tác động tích lũy đến độ đục trung bình ......................................... 48

Bảng 2.6 Phân cấp tác động tích lũy gây tác động lên các khu bảo tồn trên LVS ........ 50

Bảng 2.7 Mức chiếm dụng đất tự nhiên bình quân trên MW công suất lắp máy của một số hồ chứa thủy điện trên thế giới và ở Việt Nam sắp xếp theo thứ tự tăng dần. ......... 51

Bảng 2.8 Phân cấp tác động tích lũy làm mất đất khu bảo tồn, đất tự nhiên và đất rừng do thủy điện ................................................................................................................... 52

Bảng 2.9 Phân cấp tác động tích lũy gây biến đổi hệ sinh thái sông ............................ 55

Bảng 2.10 Phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC làm mất kết nối của LVS.... 58

Bảng 2.11 Tổng hợp thông tin về các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS .......... 58

Bảng 2.12 Các chỉ số ĐTL chủ yếu của hệ thống LHC trên LVS ................................ 61

Bảng 2.13 Phân cấp các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS ............................... 63

Bảng 3.1 Tóm tắt về các hồ chứa lớn trên LVS Ba được chọn để xem xét đánh giá tác động môi trường tích lũy ............................................................................................... 67

Bảng 3.2 Các thông số chính của các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Ba được chọn để nghiên cứu ĐTL ............................................................................................................ 68

vii

Bảng 3.3 Các thông số chính của các đập thủy điện trên dòng chính sông Ba được chọn để nghiên cứu ĐTL .............................................................................................. 69

Bảng 3.4 Thông số chính đập dâng Đồng Cam ............................................................. 70

Bảng 3.5 Đặc trưng thống kê của các trận lũ lớn đã từng xảy ra trên LVS Ba [54] ..... 72

Bảng 3.6 Kết quả tính toán điều tiết theo quy trình vận hành LHC trong mùa lũ [54] . 73

Bảng 3.7 Hiệu quả cắt giảm đỉnh lũ của hệ thống LHC khi được vận hành theo quy trình liên hồ tại các tuyến kiểm soát ............................................................................. 74

Bảng 3.8 Đặc trưng lưu lượng nước trung bình mùa lũ và mùa cạn tại trạm thủy văn Củng Sơn và chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa theo các giai đoạn .................. 75

Bảng 3.9 Tính toán tổn thất tài nguyên nước do tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lớn lưu vực sông Ba .............................................................................................. 76

Bảng 3.10 Lưu lượng trung bình tháng trạm An Khê và Củng Sơn (thời kỳ 1977-2014) ....................................................................................................................................... 77

Bảng 3.11 Độ đục trung bình tháng trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn từ 1988 đến 2014 (đơn vị:g/m3) ......................................................................................................... 77

Bảng 3.12 Đặc trưng lưu lượng nước trung bình năm, mùa lũ và mùa cạn ở các giai đoạn khác nhau tại trạm Củng Sơn (đơn vị: m3/s) ........................................................ 78

Bảng 3.13 Phân chia các giai đoạn để nghiên cứu vai trò ảnh hưởng của các hồ chứa lớn trên LVS Ba đến độ đục tại trạm Củng Sơn ............................................................ 79

Bảng 3.14 Đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn (đơn vị:g/m3) ................ 79

Bảng 3.15 Đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn (đơn vị:g/m3) ................ 83

Bảng 3.16 Tác động trực tiếp của hệ thống LHC đến các KBT trên LVS Ba .............. 88

Bảng 3.17 Tính toán các chỉ số gần khu bảo tồn của hệ thống LHC trên LVS Ba ....... 89

Bảng 3.18 Tính toán các chỉ số đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC gây mất đất và mất rừng .............................................................................................................. 90

Bảng 3.19 Tính toán các chỉ số đánh giá các tác động tích lũy của hệ thống LHC và các dự án thủy điện trên dòng chính sông Ba gây biến đổi HST sông .......................... 92

Bảng 3.20 Tính toán các chỉ số đánh giá các tác động tích lũy của hệ thống LHC đến tính kết nối của LVS ...................................................................................................... 93

viii

Bảng 3.21 Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước trên LVS Ba ....................................... 94

Bảng 3.22 Các bước thực hiện ĐMC theo quy định hiện hành của Việt Nam .......... 101

Bảng 3.23 Tóm tắt các bước thực hiện ĐTM theo quy định hiện hành của Việt Nam ..................................................................................................................................... 102

Bảng 3.24 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC theo quy trình hiện hành đối với các CQK ở Việt Nam. ........................................................................................... 103

Bảng 3.25 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐTM theo quy trình hiện hành đối với các dự án đầu tư cụ thể ở Việt Nam ...................................................................... 104

Bảng 3.26 Đặc điểm của một số phương pháp ĐTL .................................................. 106

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐ I, II, III

Mức báo động lũ cấp I, cấp II, cấp III

BVMT CQK

Bảo vệ môi trường Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch

CLN DCMT

Chất lượng nước Dòng chảy môi trường

DCTT ĐMC

Dòng chảy tối thiểu Đánh giá môi trường chiến lược

ĐTL ĐTM

Đánh giá tác động môi trường tích lũy Đánh giá tác động môi trường

HST KBT

Hệ sinh thái Khu bảo tồn

KTMT LHC

Kiểm toán môi trường Liên hồ chứa

LVS MN

Lưu vực sông Mực nước

MNC MNDBT

Mực nước chết Mực nước dâng bình thường

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Công suất lắp máy

NN&PTNT NLM PCTT&TKCN PTBV

Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Phát triển bền vững

TB TBNN

Trung bình Trung bình nhiều năm

Thủy điện Tác động môi trường tích lũy Tuyến kiểm soát Tài nguyên và môi trường Tài nguyên nước

Vấn đề môi trường chính

TĐ TĐTL TKS TN&MT TNN VĐMTC VQG WB

Vườn quốc gia Ngân hàng thế giới

x

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

Đánh giá tác động môi trường tích lũy (ĐTL) là đánh giá tác động môi trường tổng hợp

của nhiều dự án bao gồm việc đánh giá các tác động tồn dư của các dự án đã hoàn thành

kết hợp việc đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của các dự án đang thực hiện và dự

báo các tác động tổng hợp khi có thêm các dự án mới. ĐTL là một công cụ quản lý bảo

vệ môi trường và thực hiện phát triển bền vững đã được Mỹ đưa vào luật, các quy định

và hướng dẫn thực hiện việc thẩm định và phê duyệt các dự án phát triển nói chung từ

đầu những năm 1970 [1]. Nhiều nước trên thế giới đã coi ĐTL là công cụ rất có hiệu

quả trong quản lý môi trường và thực hiện phát triển bền vững.

Hiện nay có rất nhiều lưu vực sông trên thế giới và ở Việt Nam có nhiều hồ chứa thủy

điện và thủy lợi đã, đang và sẽ được xây dựng. Các hồ này đi vào hoạt động đã đem lại

cho đất nước một nguồn điện năng đáng kể. Nguồn nước của các hồ chứa là một phần

tài sản quý giá của các địa phương trong lưu vực và vùng lân cận; góp phần cắt giảm lũ

và hạn cho hạ du; hệ thống đường giao thông để phục vụ cho quá trình xây dựng trước

đây và quản lý vận hành hiện nay và lâu dài đã và đang góp phần quan trọng trong phát

triển kinh tế xã hội của các tỉnh trên LVS và vùng phụ cận. Ngoài ra các hồ đập còn

mang lại nhiều lợi ích khác như thủy sản, du lịch… Song bên cạnh những lợi ích kể trên,

các hồ chứa trên LVS cũng đang gây ra các tác động đến môi trường. Các tác động của

từng hồ khi xem xét riêng lẻ có thể không đáng kể nhưng nếu chúng có sự tương tác lẫn

nhau trên một phạm vi không gian rộng hơn và khoảng thời gian dài hơn thì tác động sẽ

được tích lũy và có thể rất lớn và nghiêm trọng.

Lưu vực sông Ba là một trong 11 LVS lớn ở Việt Nam đã có hệ thống liên hồ chứa, là

LVS lớn ở Nam trung bộ. Hiện nay hệ thống LHC trên LVS Ba bao gồm các hồ chứa

thủy điện và thủy lợi như thủy điện sông Hinh, thủy lợi Ayun Hạ, thủy điện Ba Hạ, thủy

điện Krông H’Năng, Thủy điện An Khê – Ka Nak, được vận hành theo quy trình LHC

đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 07-7-

2014. Trong những năm vừa qua, hệ thống đã gây tác động rất phức tạp đến môi trường

1

nên rất cần có nghiên cứu, đánh giá để có giải pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy

những mặt tích cực, phòng ngừa các rủi ro và giảm thiểu những tác động tiêu cực.

Việc nghiên cứu đánh giá các tác động tích lũy cả về cách tiếp cận, phương pháp luận,

và phân tích lựa chọn các phương pháp kỹ thuật phù hợp là rất cần thiết không những

chỉ đối với lưu vực sông Ba mà có thể xem xét áp dụng cho cả các lưu vực sông tương

tự khác. Vì vậy luận án với đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy

của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba” đã được lựa chọn và thực hiện.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu xây dựng được các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy và xác lập

khung hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ

chứa trên lưu vực sông.

- Nghiên cứu đánh giá được các tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa

trên lưu vực sông Ba đến môi trường đất và nước và đề xuất một số giải pháp bảo vệ

môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của Luận án là hệ thống LHC trên LVS Ba và thành phần

môi trường đất và nước khu vực nghiên cứu.

Phạm vi không gian:

Phạm vi không gian nghiên cứu của luận án là lưu vực sông Ba và chú trọng đến dòng

chính và dòng nhánh cấp 1và ưu tiên khu vực hạ du sông Ba.

Phạm vi thời gian:

Phạm vi thời gian được chia ra 3 giai đoạn:

 Trước năm 2001 là giai đoạn quy hoạch và chuẩn bị xây dựng hệ thống LHC

 Từ năm 2001- 2010: Giai đoạn thực hiện xây dựng và hoàn thành hệ thống LHC

 Từ năm 2011 về sau: Giai đoạn hệ thống LHC đã đi vào vận hành

2

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận của luận án là theo quan điểm tổng hợp và hệ thống, ngoài ra trong phân

tích để nhận dạng các tác động môi trường của dự án còn sử dụng cách tiếp cận theo sơ

đồ nguyên nhân - hậu quả để xem xét đầy đủ các mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan

đến tác động tích lũy của hệ thống LHC. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

Phương pháp kế thừa: Tổng hợp tài liệu, đánh giá tổng quan các nghiên cứu liên quan

ở trong nước và trên thế giới, kế thừa có chọn lọc các phương pháp và kết quả nghiên

cứu đã có về đánh giá môi trường tích lũy hệ thống LHC trên LVS.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: nhằm bổ sung, cập nhật những thông tin, số

liệu liên quan đến các hồ chứa thủy điện, thủy lợi chính trên dòng chính, dòng nhánh

lớn lưu vực sông Ba bao gồm số liệu khí tượng, thủy văn, môi trường, địa hình; kinh tế

xã hội.

Phương pháp phân tích thống kê: dùng để phân tích xử lý các thông tin số liệu liên quan

đến các hoạt động, diễn biến của các yếu tố tài nguyên và môi trường lưu vực liên quan

đến nội dung luận án.

Phương pháp chuyên gia: tiếp thu những ý kiến, kinh nghiệm quý báu của các chuyên

gia liên quan đến các nội dung nghiên cứu của luận án, để tăng thêm nguồn thông tin và

độ tin cậy trong các kết quả nghiên cứu của luận án. Các chuyên gia được tham khảo ý

kiến bao gồm các nhà khoa học có kinh nghiệm thuộc các lĩnh vực TNN, sinh thái, kinh

tế môi trường và các cán bộ quản lý tài nguyên nước ở cấp Trung ương và địa phương.

Phương pháp nghiên cứu hồi cứu: dùng để xác định các nguyên nhân và các nguồn gây

tác động trong quá khứ và con đường dẫn đến các tác động môi trường tích lũy hiện tại

để rút ra các bài học và tìm giải pháp để ngăn ngừa và giảm thiểu các hậu quả không

mong muốn.

Phương pháp đánh giá tác động môi trường bằng chỉ số môi trường: Việc dự báo, đánh

giá tác động môi trường tích lũy của các dự án dựa trên việc phân tích, tính toán những

biến đổi của các chỉ số này. Giá trị các chỉ số môi trường được phân thành các cấp nhằm

3

đơn giản hóa cách biểu thị các mức tác động khác nhau để vừa dễ hiểu vừa dễ dàng thực

hiện

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Từ khi ra đời đầu tiên tại Hoa Kỳ, đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đánh giá môi

trường chiến lược (ĐMC) đã trở thành những công cụ hữu hiệu trong quản lý môi trường

theo định hướng phát triển bền vững. Tuy nhiên, đến nay trong luật của nhiều nước vẫn

chưa có quy định về đánh giá môi trường tích lũy (ĐTL) và phương pháp luận về ĐTL

vẫn đang trong quá trình phát triển.

Ở Việt Nam mặc dù trong các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường đã có

quy định về ĐTM và ĐMC nhưng vẫn chưa có văn bản hướng dẫn về ĐTL hệ thống

LHC thủy lợi, thủy điện trên LVS.

Trên LVS Ba, đã có các ĐTM, quy trình vận hành cho từng dự án hồ chứa độc lập. Tuy

nhiên, chưa có một nghiên cứu ĐTM cho toàn hệ thống, đặc biệt là nghiên cứu sâu về

các tác động môi trường tích lũy.

Chính vì vậy đề tài của luận án tập trung nghiên cứu tiếp cận đánh giá môi trường tích

lũy hệ thống LHC trên LVS, từ đó xây dựng các chỉ số và kiến nghị khung hướng dẫn

thực hiện ĐTL nói chung và những lưu ý khi thực hiện cho hệ thống LHC trên LVS và

áp dụng cho LVS Ba. Trên cơ sở đó, đưa ra các khuyến nghị nhằm bảo vệ môi trường

nói chung và đề xuất các giải pháp giảm thiểu các tác động tích lũy tiêu cực chủ yếu của

hệ thống LHC trên LVS Ba đến môi trường đất và nước sẽ có ý nghĩa khoa học và thực

tiễn cao.

6. Những đóng góp mới của luận án

1- Luận án đã xây dựng được các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy và xác

lập được khung hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy hệ thống

liên hồ chứa trên lưu vực sông.

2- Luận án áp dụng các chỉ số và đánh giá được các tác động môi trường tích lũy chủ

yếu của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba và đề xuất một số giải pháp bảo vệ

môi trường và giảm thiểu những tác động môi trường tiêu cực.

4

7. Cấu trúc của luận án.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghi, tài liệu tham khảo, luận án gồm có 3 chương:

Chương 1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến luận án.

Chương 2. Xây dựng các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên

hồ chứa trên lưu vực sông.

Chương 3. Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa

trên lưu vực sông Ba và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường.

5

TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CÁC

CHƯƠNG 1 VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1 Đặc điểm tự nhiên lưu vực sông Ba

1.1.1 Vị trí, địa hình và đặc điểm địa lý kinh tế

Theo Quyết định số 1989 của Thủ tướng Chính phủ về “Ban hành danh sách các lưu

vực sông liên tỉnh”, LVS Ba là lưu vực sông lớn liên tỉnh bao gồm Gia Lai, Đăk Lak ở

Tây Nguyên và một phần nhỏ thượng lưu phía Đông Bắc thuộc tỉnh Bình Định và phần

hạ du thuộc tỉnh Phú Yên. Phạm vi lưu vực nằm trong khoảng 12035' đến 14038' vĩ độ

Bắc 180000' đến 190055' kinh độ Đông [2]. Bản đồ lưu vực sông Ba và vị trí lưu vực

sông Ba trên bản đồ Việt Nam như trên hình 1.1.

Địa hình LVS Ba chủ yếu là núi và cao nguyên ở trung và thượng lưu, hạ lưu có đồi núi

thấp, thung lũng và đồng bằng bồi tụ ven biển. Phía Đông lưu vực là các đỉnh núi thuộc

dãy Trường Sơn có độ cao từ 600–1300 m. Phía Nam là dãy núi Phượng Hoàng chạy

theo hướng Tây Nam - Đông Bắc rồi đâm ngang ra biển và kết thúc tại Đèo Cả có cao

độ 600–700 m. Phía Tây có các đỉnh núi cao hơn phía Đông nhưng bị chia cắt nhiều và

không liên tục như đỉnh Ngọc Rô (1509 m), Konkakinh (748 m), Kongquaboh (1710 m)

[3].

LVS Ba nằm trên vùng địa hình bị chia cắt rất phức tạp của dãy Trường Sơn: (i)- Vùng

Đông Trường Sơn chủ yếu đất đai thuộc tỉnh Phú Yên là vùng hạ lưu; (ii)- Vùng Tây

Trường Sơn thuộc đất đai các tỉnh Đak Lak, Gia Lai và một phần nhỏ thuộc tỉnh Bình

Định là vùng đồi núi thượng lưu và nằm ở rìa phía Đông Tây nguyên. Một phần của

sông Krông H’Năng là biên giới tự nhiên giữa Đak Lak và Phú Yên là vùng có khí hậu

chuyển tiếp giữa Đông và Tây Trường Sơn. Chúng tạo ra 2 mặt đối lập:

 Vùng Tây Trường Sơn: chủ yếu là đất đỏ bazan, phát triển cây công nghiệp, cây

ăn quả với đặc điểm nước nhiều, nhưng cây cần tưới ít…

 Vùng Đông Trường Sơn: chủ yếu là đất bồi tụ, đồng lúa phì nhiêu. Nước ít, diện

tích canh tác cần tưới nhiều.

6

Hình 1.1 Lưu vực sông Ba

7

Lưu vực sông Ba là lưu vực chuyển tiếp giữa Tây Trường Sơn – thuộc vùng Tây Nguyên

và Đông Trường Sơn – vùng ven biển miền Trung. Về khí hậu, lưu vực chịu ảnh hưởng

nặng của gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Về kinh tế, vừa phát triển được cây

công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao ở các địa phương Gia Lai, Đăk Lăk, vừa

phát triển nông nghiệp lúa nước của đồng bằng Phú Yên. Về giao thông rất thuận lợi với

Tây Nguyên, Cămpuchia, Lào, Thái Lan (phía Tây) Lâm Đồng thành phố Hồ Chí Minh,

Khánh Hòa, Đồng Nai (phía Nam), phía Đông giáp biển với bờ biển dài trên 30km.

1.1.2 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng

Địa chất, thổ nhưỡng LVS Ba gồm các thành tạo măcma xâm nhập chiếm tới 42,5%,

thành tạo Bazan Neogen-Đệ tứ chiếm 16,0 %, thành tạo Triat trung, hệ tầng Mang Yang

chiếm 10,8%. Thổ nhưỡng của LVS Ba có nhiều loại đất khác nhau, thích hợp cho nhiều

loại cây trồng sinh trưởng và phát triển. Trên toàn lưu vực có tất cả 10 nhóm đất trong

đó đáng chú ý là nhóm đất đỏ vàng, được hình thành trên nền đá măc ma bazơ chiếm tỷ

lệ diện tích trên 50,74% đất tự nhiên ở Gia Lai, 36,52% ở Đắk Lắk, nhóm đất đỏ vàng

được hình thành trên nền đá mắc ma axit chiếm 55,8% đất tự nhiên ở Phú Yên [3].

1.1.3 Đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên trên lưu vực sông Ba

Các kết quả nghiên cứu của Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật cho thấy, hệ thực vật

vùng LVS Ba có ít nhất là 2000 loài thực vật bậc cao có mạch nằm trong 939 chi thuộc

204 họ thực vật thuộc 6 ngành thực vật bậc cao.

Hiện nay lưu vực sông Ba có Vườn Quốc gia (VQG) Kon Ka Kinh và 3 Khu Bảo tồn

thiên nhiên (KBT): Krông Trai, Ea Sô, Ayun Pa, với tổng diện tích khoảng 136.700ha.

(1)-VQG Kon Ka Kinh có tổng diện tích là 41.780ha, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai

thuộc các xã Kon Pne, Kroong, Đăk Roong của huyện KBang; xã A Yun, Đăk Jơta của

huyện Mang Yang và Hà Đông của huyện Đăk Đoa - tỉnh Gia Lai. VQG Kon Ka Kinh

đang bảo tồn rất nhiều loài động vật, thực vật, rừng đặc trưng còn khá nguyên vẹn với

1.022 loài thực vật bậc cao có mạch, 566 loài động vật, đặc biệt ở đây còn giữ được hơn

2.000 ha rừng hỗn giao rừng cây lá rộng với rừng cây lá kim đặc trưng với nhiều loài

cây có giá trị quý và hiếm. VQG Kon Ka Kinh là nơi có rừng phòng hộ môi trường sinh

thái, vùng đầu nguồn của các sông lớn ở miền Trung như sông Ba, sông Đăk Pne, sông

8

A Yun; nơi có nhiều cảnh quan sinh thái đặc trưng, nhiều thác ghềnh tự nhiên tuyệt đẹp

cho du lịch sinh thái lý tưởng [4].

(2)-Khu bảo tồn Krông Trai nằm cách đập/hồ chứa nhà máy thuỷ điện Krông Hnăng

khoảng 20 km về phía hạ lưu, thuộc địa phận huyện Sơn Hoà và huyện Sông Hinh, tỉnh

Phú Yên. Tổng diện tích khu bảo tồn Krông Trai khoảng 27.000 ha, trong đó có 16.000

ha rừng tự nhiên bao gồm 1.000 ha rừng kín thường xanh, hơn 7.000 ha rừng nửa rụng

lá, gần 8.000 ha rừng rụng lá với 236 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có ít nhất

9 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và nhiều loài thực vật có giá trị kinh tế cao. Về

động vật, đã thống kê được 262 loài động vật có xương sống, trong đó có 50 loài thú,

182 loài chim, 22 loài bò sát và 8 loài lưỡng cư, trong đó có bò rừng, bò tót [5].

(3)- Khu bảo tồn Ea Sô nằm gọn trong ranh giới hành chính xã Ea Sô, huyện Ea Kar,

tỉnh Đăk Lăk với diện tích 27.800 ha trong đó phân khu bảo vệ nghiêm nghặt là 16.000

ha, phân khu phục hồi sinh thái là 9.816 ha và vùng đệm được đề xuất rộng 34.981 ha.

Bước đầu đã thống kê được 709 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 139 họ, trong đó

có 14 loài quý hiếm; động vật gồm 44 loài thú gồm 22 họ, 10 bộ; 158 loài chim gồm 15

bộ, 51 họ, trong đó có 17 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam như bò rừng, bò tót [6].

(4)- Khu bảo tồn Ayun Pa nằm phía trên thượng nguồn hồ chứa thủy điện Sông Ba Hạ

thuộc 4 xã: Ia Tul, Chư Mố và Ia K’Dam huyện Ayun Pa, và IaR’Sai huyện Krông Pa.

Tổng diện tích KBT Ayun Pa là 40.120 ha rừng tự nhiên với 3 kiểu thảm thực vật chính:

rừng rụng lá trên đất thấp, rừng nửa rụng lá đất thấp và rừng thường xanh núi thấp (Lê

Trọng Trải 2000, Trần Quang Ngọc 2001). Theo khảo sát thực địa của BirdLife FIPI

thực hiện đã ghi nhận tổng số 439 loài thực vật bậc cao có mạch cho vùng đề xuất, trong

đó có 9 loài bị đe doạ trên toàn cầu và một số loài đặc hữu tại Việt Nam (Trần Quang

Ngọc và nnk. 2001).

1.1.4 Mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn và tình hình số liệu

1.1.4.1 Mạng lưới quan trắc khí tượng

Trên LVS Ba và các vùng xung quanh có tới 20 trạm khí tượng với thời kỳ đo đạc khác

nhau như bảng 1.1.

9

Bảng 1.1 Lưới trạm khí tượng và đo mưa trên và lân cận lưu vực sông Ba

TT

Tên trạm

Yếu tố quan trắc Số năm

Thời gian quan trắc

1928-1940, 1977- nay

X

42

1 An Khê

1978- nay

X,Z,U,V,t

29

1933-1944, 1956-1974, 1976- nay

2

Pleiku

X,Z,U,V,t

61

3 Kon Tum

X,Z,U,V,t

1917-1942, 1961-1974, 1976- nay

69

X

1931-1942

12

4 M’Đrăk

X,Z,U,V,t

1978 - nay

29

5

Pơ Mơ Rê

X

1977- nay

29

6 Krông Hnăng

X

1979-1990

10

7 Chư Sê

X

1978- nay

29

8 Chư Prông

X

1978- nay

29

X

1931-1942,1961-1974, 1977- nay

55

9 Ayun Pa

X,Z,U,V,t

1978- nay

29

10 Phú Túc

X

1979- nay

27

11 Krông Pa

X

12 Mang Yang

X

13 Sông Hinh

X

1978-1995

12

14 Sơn Thành

X

1977- nay

29

15 Sơn Hòa

X,Z,U,V,t

1977- nay

29

16 Phú Lạc

X

1977- nay

29

17 Phú Tân

X

1976-1990

15

18 Tuy Hòa

X,Z,U,V,t

1933-1942, 1957-1974, 1976-2002

57

Chú Thích: X: lượng mưa, Z: bốc hơi, U: độ ẩm không khí, V: tốc độ gió, t: nhiệt độ

không khí

1.1.4.2 Mạng lưới quan trắc thuỷ văn và tình hình số liệu

Trên LVS Ba và khu vực lân cận có 15 trạm quan trắc thuỷ văn, trong đó có 13 trạm đo

mực nước và lưu lượng, 2 trạm đo mực nước, tình hình đo đạc như bảng 1.2. Có 6 trạm

thủy văn trên lưu vực sông Ba gồm An Khê, Cheo Reo, Củng Sơn (sông Ba), sông Hinh

(sông Hinh), Pơ mơ rê, Ayun Hạ (sông Ia Yun), Phú Lâm (sông Đà Rằng).

10

Bảng 1.2. Mạng lưới trạm thuỷ văn trên lưu vực sông Ba và vùng lân cận

Thời kỳ

STT

Tên trạm

F (km2) Yếu tố

Ghi chú

quan trắc

1

AnKhê

1350

H, Q, 1967 - 1974

 đo từ 1988 - nay

1977 - nay

2

Cheo Reo

6940

H, Q

1970 - 1973, 1974

3

Củng Sơn

12410 H, Q,  1977 - nay

 đo từ 1978 - nay

4

Krong Hnang

235

H, Q

1978 - 1988

5

Sông Hinh

747

H, Q

1978 - 1992

6

Ayun hạ

H, Q

1988- 1992

Trạm dùng riêng

7

Buôn Hồ

178

H, Q

1977 - 1987

Lưu vực lân cận

8

Dak kấm

154

H, Q

1977 - 1982

Lưu vực lân cận

9

Kon Tum

2990

H, Q,  1966 - 1969

1970 - 1974

Lưu vực lân cận

1977 - nay

10 Krongbuk (Cầu 42)

788

H, Q

1977 - nay

Lưu vực lân cận

11 Giang sơn

3010

Lưu vực lân cận

H, Q,  1966 – 1974

1977 – nay

12

Pơ mơ rê

1978 – 2002

H

2002 - nay

Q

13

Phú Lâm

1977 – nay

H

Chú thích: H là mực nước, Q là lưu lượng nước, là độ đục

Tuy nhiên, nhiều trạm đã ngừng quan trắc và hiện nay chỉ còn hai trạm An Khê, Củng

Sơn là trạm cấp I và Phú Lâm trạm cấp III. Nhìn chung lưới trạm thuỷ văn hiện nay trên

lưu vực là quá ít, số năm quan trắc cũng ngắn so với yêu cầu nghiên cứu thuỷ văn. Các

số liệu thuỷ văn quan trắc trước năm 1975 thường ngắn, phần lớn quan trắc theo định

kỳ nên sử dụng rất hạn chế. Vì vậy số liệu thuỷ văn sử dụng trong tính toán cho LVS Ba

chủ yếu là tài liệu quan trắc từ sau 1977 cho đến nay của hai trạm An Khê và Củng Sơn

[7].

11

1.1.5 Hệ thống sông ngòi lưu vực sông Ba

1.1.5.1 Những đặc điểm chính về địa lý thủy văn

LVS Ba có có diện tích lưu vực F=13.417 km2 [2] với dạng gần như chữ L, phần thượng

và hạ lưu hẹp, giữa phình ra với độ rộng bình quân lưu vực 48,6 km, nơi rộng nhất 85

km. Phạm vi lưu vực nằm trong khoảng 12035' đến 14038' vĩ độ Bắc 180000' đến 190055'

kinh độ Đông.

Dòng chính sông Ba dài 396 km, bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rô ở cao trình +1549m

của dải Trường Sơn. Từ thượng nguồn đến An Khê, sông Ba chảy theo hướng Tây Bắc

- Đông Nam sau đó chuyển hướng Bắc - Nam đến Ayun Pa; từ Ayun Pa đến cửa sông

Hinh chảy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam; từ sau cửa sông Hinh chảy theo hướng gần

như Tây - Đông rồi đổ ra biển Đông tại cửa Đà Rằng. Các sông suối thường hẹp và sâu

với độ dốc lớn nên LVS Ba có tiềm năng thủy điện lớn. Sông Ba có 36 sông nhánh cấp

I, 54 sông nhánh cấp II và hàng trăm nhánh cấp III. Ba nhánh chính cấp I lớn nhất có

diện tích lưu vực F>100 km2 là sông Ia Yun, Krông H’Năng và sông Hinh, chúng đều

nằm phía hữu ngạn của sông Ba và là các sông liên tỉnh.

1) Sông Ia Yun bắt nguồn từ đỉnh núi Công Lak ở cao trình +1720m. Sông dài Ls=192

km, F=2855 km2. Hàng năm nhận được lượng mưa X0 khoảng 1580 mm, môđun dòng

chảy năm M0 khoảng 18,9l/s.km2, đổ vào sông Ba một lượng nước W0 khoảng 1,7 tỷ

m3.

2) Sông Krông H’Năng – bắt nguồn từ đỉnh Chư Tun ở cao trình +1215 m. Sông dài

Ls=134km, diện tích lưu vực F=1753 km2. X0≈1700 mm, M0≈ 21,7 l/s.km2, W0≈ 1,2 tỷ

m3.

3) Sông Hinh bắt nguồn từ đỉnh Chư H’Mu ở cao trình +2051m. Sông có Ls=101km, và

F=1021 km2 X0≈ 2500 mm, M0≈ 53,4 l/s.km2, W0≈ 1,7 tỷ m3.

Lượng mưa trung bình nhiều năm trên lưu vực khoảng 1740mm với môđun dòng chảy

đạt 22,8 l/s.km2 và đổ ra biển Đông khoảng 10 tỷ m3 [8]. Những đặc điểm chính của lưu

vực gồm:

12

(1)- Phần thượng lưu sông ngắn và dốc nên nước tập trung nhanh, lũ lớn. Thời gian xuất

hiện và kết thúc mùa mưa, lũ chênh lệch khác nhau giữa địa phận Tây và Đông Trường

Sơn [8]:

Tây Trường Sơn: mùa mưa từ tháng V đến tháng XI; mùa lũ từ tháng IX đến tháng XII.

Mùa mưa bắt đầu sớm hơn mùa lũ 4 tháng và kết thúc sớm hơn mùa lũ 1 tháng. Đó là

hệ quả của đất bazan thấm nhiều sau một mùa khô và tạo dòng chảy ngầm cung cấp cho

sông sau khi mùa mưa kết thúc.

Đông Trường Sơn được chia thành hai khu vực:

 Trên các sông nhánh: mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII; mùa lũ từ tháng X đến

tháng XII. Mùa mưa bắt đầu sớm hơn mùa lũ 1 tháng và kết thúc trong cùng

tháng XII. Đó là hệ quả của đất bồi tụ, đất thấm vừa sau mùa khô và hết mưa là

hết nước.

 Phần hạ lưu thuộc dòng chính sông Ba chịu ảnh hưởng của chế độ dòng chảy

thuộc Tây Trường Sơn và cả Đông Trường Sơn nên tại trạm thủy văn Củng Sơn:

Khu vực này mùa mưa và mùa lũ trùng nhau (IX đến tháng XII).

(2) Lũ tiểu mãn hay thời kỳ có lũ trong mùa cạn là thời kỳ nhiều năm có lũ xuất hiện

với đỉnh lũ lớn hơn hay bằng đỉnh lũ lớn nhất năm có giá trị nhỏ nhất: Qmax tiểu mãn ≥

Qmaxn min (P= 78~100%). Cụ thể theo số liệu thủy văn tại trạm thủy văn An Khê có

20 năm lũ tiểu mãn trong tổng số 33 năm quan trắc; tại trạm thủy văn Củng Sơn có 16

năm lũ tiểu mãn trong tổng số 33 năm quan trắc. Trong đó có những năm lũ tiểu mãn là

đỉnh lũ lớn nhất trong năm, ví dụ: lũ VI-1979, hay lũ V-2006 tại An Khê; hay lũ VI-

2004 tại Củng Sơn.

Với chỉ tiêu trên, thời kỳ lũ tiểu mãn có thể xuất hiện trong 4 tháng từ tháng V đến tháng

VIII trên lưu vực (chủ yếu là tháng V, tháng VI).

(3) LVS Ba nằm trong vùng có bão hoạt động mạnh kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới

cùng với các hình thế thời tiết khác. Mưa lũ do bão hoặc bão kết hợp với các hình thế

thời tiết khác thường gây mưa lớn từ hạ lưu trước, thượng nguồn sau. Trường hợp không

13

khí lạnh kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới hoặc với bão hoặc các hình thế thời tiết khác

thường gây mưa từ thượng lưu trước hoặc gây ra mưa lớn đều trên khắp lưu vực.

Hệ quả của điều kiện khí tượng thủy văn và địa hình LVS Ba như đã phân tích ở trên

dẫn tới:

 Tính phân kỳ yếu trong mùa lũ, lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất trong năm có thể xuất

hiện vào các tháng khác nhau, thậm chí xảy ra trong các tháng mùa cạn.

 Dự báo lũ rất khó chính xác. Thời gian dự kiến có độ tin cậy cho phép khoảng

6h, 12h đến 24h. Đặc biệt là dự báo mưa, lũ sau bão đi qua.

 Các hồ chứa tranh thủ tích trữ lượng nước lũ tiểu mãn để cắt lũ và xả phát điện

cấp nước cho thời kỳ kiệt thứ 2 trong năm.

 Có thể phân các hồ chứa trên LVS Ba theo hai khu vực: Khu vực các hồ chứa

Tây Trường Sơn (hồ thủy điện An Khê- Kanak, hồ thủy lợi Ayun Hạ) và Đông

Trường Sơn (hồ thủy điện sông Hinh, sông Ba Hạ và đập thủy lợi Đồng Cam).

1.1.5.2 Chế độ dòng chảy

Tài nguyên nước LVS Ba thuộc loại trung bình so với toàn quốc, tuy nhiên phân bố

không đều theo không gian và thời gian, cụ thể như sau:

(1) Tiềm năng nguồn nước: Chuẩn dòng chảy năm lớn nhất là LVS Hinh thuộc Đông

Trường Sơn; nhỏ nhất là LVS Ia Yun thuộc thung lũng khô hạn Cheo Reo- Phú Túc.

(2) Phân phối dòng chảy trong năm (khi chưa có hồ hoạt động): mùa lũ: IX - XII chiếm

72% tổng lượng nước toàn năm; mùa cạn: I - VIII chiếm 28% tổng lượng nước toàn

năm. Tháng có dòng chảy lớn nhất là tháng XI, ba tháng dòng chảy lớn nhất là X - XII.

Tháng có dòng chảy nhỏ nhất là tháng IV, ba tháng dòng chảy nhỏ nhất là II – IV. Lưu

lượng đỉnh lũ lớn nhất xảy ra trong 33 năm quan trắc tại trạm thủy văn An Khê, Qmax =

2440 m3/s (XI-1981) và tại trạm thủy văn Củng Sơn, Qmax = 20700 m3/s (4-X-1993).

Lưu lượng kiệt nhất tại trạm thủy văn An Khê, Qmin=0,295 m3/s (IV-1983) và tại trạm

thủy văn Củng Sơn, Qmin= 5,2m3/s (18-VII-2008).

14

(3) Dòng chảy bùn cát: Độ đục trung bình nhiều năm ở thượng nguồn sông Ba (tại trạm

An Khê) bé hơn nhiều so với vùng hạ lưu (tại trạm Củng Sơn) và lớn hơn nhiều so với

các lưu vực thuộc các sông ngắn ở Đông Trường Sơn (Bảng 1.3).

(4) Thủy triều: Vùng cửa sông Ba chịu ảnh hưởng rất đáng kể của thủy triều trong khai

thác nguồn nước, chống xói lở, bồi tụ vùng cửa sông. Chế độ triều vùng cửa sông là nhật

triều không đều, hàng tháng có khoảng 20 ngày nhật triều. Thời gian triều lên dài hơn

thời gian triều rút. Độ lớn triều trung bình kỳ nước cường khoảng 1,5 ~ 1,8 m. Độ lớn

triều kỳ nước kém khoảng 0,5 m.

𝝆̅n(g/m3)

Bảng 1.3 Độ đục trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Ba và một số lưu vực sông lân cận khi chưa có hồ chứa trên dòng chính hoạt động [9]

Trạm thủy văn

Sông

𝝆̅n(g/m3) Trạm thủy văn

Sông

An Khe

Ba

141

KrongBuk Cầu42 Krông Buk

114

Củng Sơn

Ba

249

Giang Sơn

Krông Ana

56

Bình Tường

Kone

139

Bản Đôn

Srepok

63

An Hòa

An Lão

95,2

1.2 Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba và các vấn đề môi trường

chủ yếu

1.2.1 Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba

Tính đến nay, trên toàn lưu vực có 329 công trình thủy lợi và thủy điện các loại đã được

xây dựng và đưa vào khai thác. Trong số đó đa số là các công trình thủy lợi quy mô nhỏ

dưới dạng các đập dâng, hồ chứa nhỏ và một số trạm bơm [10].

Thống kê các công trình kiên cố như trong bảng 1.4.

15

Bảng 1.4 Công trình thủy lợi kiên cố trên lưu vực sông Ba [10]

Phân ra

Phân ra

TT

Vùng

Tổng

Hồ Đập Bơm

Năng lực thiết kế (ha)

Tưới thực tế (ha)

Lúa

Cà phê, tiêu

734

130

1

1 Nam Bắc An Khê

46

17 28

1003

846

3

2 ThượngAyun

40

3

34

3333

2302

1148

1154

3

Ayun Pa

20

4

2

14

14785

8698

7698 1000 mía

4 Krông Pa

7

2

3

2

1020

490

440

50

5 Krông HNăng

102 87 15

6272

7135

1135

4627

6 Thượng lưu đập Đồng Cam 57

26 22

9

4214,4

1945

1088

857

7 Hạ lưu đập Đồng Cam

57

8

17

32

26666

22173 22173

0

8 Tổng lưu vực

329 147 121 61

57293,4 42.234 34416

7818

Đối với các công trình thủy điện, tính đến năm 2015 các công trình thủy điện đã được

xây dựng trên lưu vực sông Ba như trong bảng 1.5.

Bảng 1.5 Thống kê các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Ba

TT

TT

Tên công trình

Tên công trình

Nlm (MW)

Nlm (MW)

Năm vận hành

Năm vận hành

Các công trình trên dòng chính

Các công trình trên nhánh sông cấp 1

I

II

TĐ An khê - Kanak

173

2011

Ayun thượng 1A

2011

12

1

1

TĐ Đak Srông

18

2010

TĐ H’Chan

2006

12

2

2

TĐ Đak Srông 2

24

2010

TĐ H’Mun

16,2

2010

3

3

TĐ Đak Srông 2A

18

2011

Thủy lợi +TĐ AyunHạ

2002

3

4

4

2011

64

TĐ Đak Srông 3B

19,5

2011

TĐ Krông Hnăng

5

5

2001

70

TĐ Sông Ba Hạ

220

2008

TĐ sông Hinh

6

6

Cộng

472,5

Cộng

177,2

16

1.2.2 Phân tích nhận biết các vấn đề môi trường chính liên quan đến hệ thống liên

hồ chứa trên lưu vực sông Ba

Quy hoạch thủy điện LVS Ba do Công ty tư vấn điện 1 lập năm 2002 và đã được rà soát

điều chỉnh năm 2004, đã đề xuất xây dựng hệ thống thủy điện bậc thang trên dòng chính

và các sông nhánh lớn trên LVS Ba.

Nhìn chung quy hoạch thuỷ điện còn một số tồn tại: mang tính đơn ngành; mới quan

tâm chủ yếu đến hiệu quả kinh tế của phát điện; các hiệu quả tổng hợp khác như phòng

chống lũ, tưới... chưa được chú ý.

Trước năm 2000, trên LVS Ba tuy đã có hàng trăm hồ chứa nhỏ và công trình thủy lợi

phục vụ tưới tiêu, nhưng chưa có hồ chứa lớn nào đáng kể ngoài đập dâng Đồng Cam ở

hạ lưu. Việc khai thác sử dụng nước dưới đất nói chung còn tuỳ tiện ít đươc quy hoạch

đầy đủ, chưa có sự phối hợp với sử dụng nước mặt.

Từ năm 2000 đến năm 2010, các hồ chứa lớn trên LVS Ba đã được xây dựng cùng nhiều

công trình thủy lợi, thủy điện nhỏ các loại khác. Tuy nhiên, số lượng hồ chứa có khả

năng điều tiết là rất ít so với các đập dâng nên đã có những tác động đáng kể làm suy

giảm dòng chảy tự nhiên của sông ở hạ du trong mùa cạn. Điều này là chưa hợp lý và

không đảm bảo bền vững môi trường [11], [7].

Trong cuối năm 2010 đầu năm 2011, một loạt hồ chứa thủy điện lớn cuối cùng như:

Krông H’Năng, Ka Nak – An Khê, và một loạt các đập thủy điện nhỏ được xây dựng cả

trên dòng chính và các nhánh sông cấp 1. Từ năm 2011 hệ thống LHC trên lưu vực sông

Ba đi vào vận hành.

Hoạt động lấy nước của hệ thống LHC và tất cả các công trình trên khi chưa có quy trình

khai thác nước với sự phối hợp hợp lý đã có ảnh hưởng rất lớn đến dòng chảy và gây ra

nhiều tác động môi trường bất lợi khác ở hạ lưu, ví dụ làm suy giảm rõ rệt dòng chảy

đến Đập Đồng Cam vào thời gian kiệt không còn nước qua đập tràn. Nguyên nhân là do

sự xuống cấp của phần lớn các công trình lấy nước đầu mối, hệ thống kênh dẫn nước,

sự yếu kém trong quản lý phân phối nước. Hiện tại trên lưu vực chưa có các cơ sở đề

thực hiện quản lý theo nhu cầu nước và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nước

còn ở mức độ thấp. Đây cũng là những nguyên nhân chính của các tác động tích lũy do

17

phát triển và khai thác sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực, đặc biệt là hệ thống LHC.

Trong đó những vấn đề liên quan trực tiếp đến các tác động môi trường tích lũy gồm:

1)- Hầu hết các hồ thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông Ba không có dung tích phòng

chống lũ cho hạ du. Vì thế trong quá trình vận hành hồ chứa nếu từng hồ hoặc cả hệ

thống LHC không thể bố trí dung tích đón lũ, phòng lũ một cách hợp lý và không có

phương thức vận hành LHC hợp lý, thiếu sự giám sát chặt chẽ việc tích nước và xả lũ

sẽ không giảm được đỉnh lũ và sẽ gây ra tác động tích lũy lũ nhân tạo chồng lên lũ tự

nhiên cho vùng hạ lưu như đã từng xảy ra vào các năm 2009 và 2011.

2)- Trong thời kì thiếu nước, thiếu vận hành hợp lý hệ thống LHC gây tác động đến hệ

sinh thái sông khu vực hạ lưu sông, nhất là các đoạn sông ngay sau các đập thủy điện

đường dẫn như TĐ An Khê, TĐ Ba Hạ, TĐ sông Hinh. Rừng đầu nguồn không được

quan tâm bảo vệ và phát triển, hậu quả là xói mòn và bồi lắng hồ chứa gia tăng làm giảm

tuổi thọ của từng hồ chứa cũng như của cả hệ thống LHC và làm ô nhiễm nước hồ, mất

cân bằng bùn cát vận chuyển xuống hạ lưu.

3)- Khi đã có hệ thống LHC, nếu không có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng

tham gia vào quản lý sử dụng thì có thể sẽ xảy ra mâu thuẫn thậm chí tranh chấp, xung

đột trong sử dụng nước giữa các vùng và các ngành dùng nước.

Thực tiễn thực hiện ĐTM đối với từng dự án xây dựng đập và hồ chứa thủy điện và thủy

lợi trên thế giới và cả ở Việt Nam đã chỉ ra rằng những vấn đề môi trường sau đây có

tính “tích lũy” và có liên quan chặt chẽ đến các dự án phát triển tài nguyên nước nói

chung và các hồ chứa nói riêng cần được nghiên cứu đánh giá:

 Làm biến đổi chế độ dòng chảy xuống hạ lưu do điều tiết và cả chuyển nước qua

LVS khác.

 Gây bồi lắng hồ chứa và giảm hàm lượng bùn cát vận chuyển xuống hạ lưu do

các hồ chứa giữ lại làm giảm lượng phù sa dẫn đến các tác động tích lũy xuống

hạ lưu như lắng đọng bùn cát tại hồ, xói lở hạ lưu, thiếu nguồn dinh dưỡng cho

hệ sinh thái hạ du.

18

 Làm mất nơi cư trú của các động vật hoang dã trên cạn do ngập trong lòng hồ,

mất nơi cư trú của động vật thủy sinh và các loài lưỡng cư ven sông do một số

dự án làm chết một đoạn sông sau đập, mất đường di cư của một số loài cá.

 Làm giảm khả năng bảo vệ, bảo tồn các Vườn quốc gia và các Khu bảo tồn thiên

nhiên như đất rừng bị xâm lấn, dẫn đến thất thoát tài nguyên, mất các nguồn gen

quý hiếm.

1.3 Khái niệm tác động tích lũy và đánh giá tác động môi trường tích lũy

Các tác động môi trường của dự án diễn ra trong một phạm vi không gian và thời gian

nhất định. Mức độ tác động và tầm quan trọng của từng tác động phụ thuộc vào nhiều

yếu tố, trong đó vị trí của dự án và quy mô của các hoạt động dự án theo không gian và

thời gian là những yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất [12].

1.3.1 Tác động môi trường tích lũy và các kiểu hình thành

1.3.1.1 Tác động môi trường tích lũy

Khái niệm tác động môi trường tích lũy mới xuất hiện vào cuối thập niên 80 thế kỷ 20

và được hiểu là tác động hình thành do sự bổ sung hoặc tương tác lẫn nhau của nhiều

dự án khác nhau tới hệ sinh thái theo cả không gian và thời gian. Trong một dự án, tác

động môi trường tích lũy là kết quả không chỉ do tích lũy dần tác động của một hoạt

động riêng lẻ mà cả tác động kết hợp của các hoạt động liên tục [1].

Ở Hoa Kỳ, Hội đồng chất lượng Môi trường (CEQ) định nghĩa các tác động tích lũy là

"những tác động môi trường do những tác động gia tăng của hành động khi bổ sung với

các hoạt động quá khứ, hiện tại và tương lai có thể đoán trước được một cách hợp lý,

bất kể hành động đó do các tổ chức (chính phủ) hoặc cá nhân nào tiến hành". Các tác

động tích lũy do các hoạt động nhỏ đơn lẻ gây ra có thể không đáng kể, nhưng khi kết

hợp lại với nhau sẽ gây tác động đáng kể trong thời gian dài [13].

Ở Canada, năm 1998, Hội đồng Nghiên cứu Đánh giá Môi trường định nghĩa các tác

động tích lũy là “những ảnh hưởng xảy ra khi các tác động lên môi trường tự nhiên và

xã hội xảy ra thường xuyên theo thời gian hoặc có mật độ lớn theo không gian mà những

tác động của các dự án riêng lẻ không thể được đồng hoá”. Chúng cũng có thể xảy ra

19

khi những tác động của hoạt động này kết hợp với các tác động của hoạt động khác theo

cách thức hiệp lực. Luật về Đánh giá môi trường của Canada chỉ ra rằng quy trình EIA

nên bao gồm việc xem xét "bất kỳ tác động môi trường tích lũy nào có thể gây ra do tác

động của dự án này kết hợp với các tác động dự án hoặc hoạt động khác đang hoặc sẽ

được tiến hành, và mức độ đáng kể của các tác động này" [14].

1.3.1.2 Các kiểu hình thành tác động môi trường tích lũy

Các tác động môi trường tích lũy được hình thành và diễn ra theo 3 kiểu tương tác khác

nhau cơ bản sau đây:

 Tích lũy kiểu bổ sung thêm hay kiểu cộng dồn (additive): Tổng của các tác động

riêng từ một hoặc nhiều dự án và những hành động khác nhau sẽ tạo ra tác động

tổng hợp.

 Tích lũy kiểu hiệp lực hay có tương tác (synergistic): tác động tổng hợp lớn hơn

tổng các tác động riêng của từng dự án.

 Tích lũy kiểu đối kháng: tác động tổng hợp nhỏ hơn tổng tác động của các tác

động riêng của từng dự án

Trong thực tế dự án đơn lẻ nào cũng có tác động môi trường riêng mà các tác động này

có độ lớn và tầm quan trọng khác nhau. Nhiều trường hợp các tác động đơn lẻ nhỏ hoặc

không đáng kể nhưng khi kết hợp lại với nhau có thể sẽ tạo nên tác động tích lũy lớn

trong thời gian dài và trong không gian rộng trên LVS và vùng phụ cận.

Các tác động tích lũy theo kiểu hiệp lực hay đối kháng chỉ có khi xem xét từ 2 hoạt động

hay 2 dự án trở lên. Sự hình thành các thành phần tác động môi trường tích lũy được

biểu thị như trên hình 1.2

1) TĐTL được hình thành theo kiểu bổ sung

Trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội trên LVS, đặc biệt là phát triển, khai thác và sử

dụng tài nguyên nước, tác động chiếm dụng đất nói chung hoặc phân ra theo các loại

hình sử dụng đất như đất thổ cư, đất canh tác, đất rừng,... là tác động tích lũy kiểu cộng

dồn. Ví dụ: tổng diện tích rừng bị mất trên LVS do thực hiện các dự án khác nhau trong

20

một khoảng thời gian nào đó. Diện tích rừng bị mất do các dự án đã được thực hiện

trước đây sẽ có thể còn tăng lên do các dự án hiện tại và trong tương lai.

Hình 1.2 Các kiểu hình thành tác động môi trường tích lũy

2) TĐTL được hình thành theo kiểu hiệp lực

Trên một LVS nhiều tác động môi trường tích lũy được hình thành do các dự án khác

nhau hoặc do các hoạt động của cùng một dự án phát triển sinh ra, đây là loại tác động

khó nhận biết và phân tích, đánh giá. Ví dụ nếu các dự án làm mất nơi cứ trú và nơi sinh

đẻ, ngăn chặn sự đi lại của các loài cá di cư theo mùa sẽ làm cho cả quần thể cá bị ảnh

hưởng rất lớn và có thể sẽ bị tuyệt diệt. Tác động tích lũy đến chất lượng nước (CLN)

cũng có thể xảy ra theo kiểu hiệp lực khi nước vừa bị ô nhiễm hữu cơ nặng vừa có các

chất độc hại dẫn đến hiện tượng cá chết hàng loạt do thiếu ô xi và các chất độc hại, hậu

quả cuối cùng là nước càng bị ô nhiễm nặng hơn do cá chết bị phân hủy.

3) TĐTL được hình thành theo kiểu đối kháng

Nhiều hoạt động phát triển trên lưu vực có các mục tiêu khác nhau dẫn đến các tác động

đối nghịch, trong quá trình thực hiện, khai thác các dự án, chúng tương tác với nhau,

kiềm chế hoặc triệt tiêu nhau. Đây là loại tác động môi trường tích lũy rất phức tạp, khó

nhận biết hơn hai kiểu bổ sung và hiệp lực. Ví dụ trên LVS có các dự án hồ chứa thủy

lợi, thủy điện, hay phát triển diện tích nông nghiệp và các dự án phát triển và bảo vệ

21

rừng, các tác động tích lũy gây mất rừng hoặc làm suy thoái trữ lượng, chất lượng rừng

trong các trường hợp này được hình thành theo kiểu đối kháng.

1.3.2 Đánh giá tác động môi trường tích lũy

Đánh giá tác động môi trường tích lũy (ĐTL) là một khái niệm còn mới ở Việt Nam.

Hiện nay trong Luật bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật hướng dẫn công tác

quản lý môi trường khác chưa chính thức có khái niệm này.

ĐTL là đánh giá nhằm xác định các hậu quả của nhiều tác động từ nhiều dự án phát triển

khác nhau. Mối quan tâm chung hiện nay về những biến đổi lâu dài của chất lượng môi

trường không chỉ do một hoạt động riêng lẻ mà còn do ảnh hưởng kết hợp của nhiều

hoạt động theo thời gian và không gian. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) truyền

thống chỉ tập trung chủ yếu vào kiểm tra các tác động trực tiếp của từng dự án đầu tư

riêng lẻ. Từng dự án riêng lẻ có thể gây ra tác động đến sinh thái và kinh tế xã hội ở mức

chấp nhận được. Tuy nhiên, khi nhiều tác động của các dự án được kết hợp lại, chúng

có thể cộng hưởng và tác động mới được hình thành có thể lớn hơn nhiều vì vậy cần

được đánh giá vì chúng ở mức không thể bỏ qua.ĐTM nếu chỉ phân tích và dự báo

những tác động của từng dự án riêng lẻ có thể là cách tiếp cận không tốt khi gặp các tác

động kết hợp của một số dự án [15]. Do những tồn tại của ĐTM nên cần phải xây dựng

các thủ tục đánh giá ảnh hưởng tích lũy hay đánh giá tác động tích lũy nhằm đánh giá

các hậu quả, các nguồn và các nguyên nhân dẫn đến các tác động tích lũy của các hoạt

động tổng hợp [16]. ĐTL không chỉ chú ý đến những ảnh hưởng của một hành động

riêng lẻ, một dự án, kế hoạch, ĐTL chú ý đến những biến đổi ở những thành phần khác

nhau của môi trường tiếp nhận và xem xét tất cả các ảnh hưởng đến từng đối tượng cho

trước [17].

ĐTL liên quan đến việc dự đoán và đánh giá các tác động hiện tại, quá khứ và tương lai

đến môi trường do các hoạt động phát triển. ĐTL còn được dùng để:

 Đánh giá các tác động môi trường xuyên biên giới.

22

 Đánh giá các tác động môi trường lâu dài một hoạt động hoặc một chuỗi các hoạt

động trong quá khứ, hiện tại và có thể dự đoán được một cách hợp lý trong tương

lai.

 Đánh giá các tác động môi trường trên quy mô không gian rộng lớn, và xem xét

cả các tác động môi trường gián tiếp.

ĐTL tập trung xác định và định lượng các tác động tích lũy và đánh giá tầm quan trọng

của các tác động. Mục tiêu cao hơn của ĐTL là xây dựng các chiến lược quản lý các tác

động tích lũy chủ yếu và lập kế hoạch quản lý tài nguyên. Đến nay một số nước phát

triển như Úc, Canada, New Zealand và Hoa Kỳ đã có luật, hoặc các hướng dẫn riêng về

ĐTL, hoặc quy định ĐTL cần được xem xét trong quy trình ĐTM [18].

1.4 Vị trí của đánh giá tác động môi trường tích lũy trong quản lý môi trường

Quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung, phát triển ngành, lĩnh vực nói riêng

thường diễn ra theo các giai đoạn khác nhau. Quá trình hình thành và đưa vào vận hành

hệ thống LHC trên LVS có thể phân ra làm 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: xây dựng và phê duyệt các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK) phát

triển thủy lợi hoặc thủy điện trên LVS (bao gồm xác định, đề xuất các dự án), gọi chung

là giai đoạn QUY HOẠCH. Theo Luật Bảo vệ môi trường, giai đoạn này “đánh giá môi

trường chiến lược“ được sử dụng đối với các dự án CQK. Theo Luật bảo vệ môi trường

của Việt Nam năm 2014, “đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là việc phân tích, dự

báo tác động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra

giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp

trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền

vững” [19]. Như vậy, ĐMC là một công cụ được sử dụng để quản lý và bảo vệ môi

trường với mục đích chính là gắn kết một cách khoa học các khía cạnh về môi trường

vào quá trình ra một quyết định có tính chiến lược, cung cấp một cách đầy đủ và toàn

diện nhất các thông tin về xu hướng biến đổi môi trường, tác động môi trường có thể

xảy ra bởi quyết định chiến lược đó khi được triển khai thực hiện. ĐMC có 2 vai trò

chính: Một là vai trò biện hộ; tức là nó tạo ra các luận cứ về môi trường để biện hộ cho

một quyết định chiến lược về phát triển. Hai là vai trò lồng ghép, tức là nó tạo ra cơ chế

23

để lồng ghép, gắn kết các vấn đề về môi trường, kinh tế và xã hội vào quá trình ra một

quyết định chiến lược [20].

Giai đoạn 2: Triển khai nghiên cứu lập báo cáo đầu tư, nghiên cứu lập dự án đầu tư,

thiết kế kỹ thuật và xây dựng các dự án hồ chứa cụ thể, gọi chung là giai đoạn THỰC

HIỆN các dự án đầu tư. Trong giai đoạn này đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được

sử dụng cho các dự án đầu tư cụ thể.

ĐTM là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa

ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó [19].

ĐTM có 2 mục đích chính: (1) Nhằm đảm bảo cho dự án nếu được thực hiện giảm một

cách tối đa các tác động xấu và bền vững về mặt môi trường; (2) Cung cấp những thông

tin trợ giúp cho việc ra quyết định về thực hiện dự án hợp lý với môi trường. ĐTM có 3

vai trò chính: (1)- ĐTM là công cụ để bảo vệ môi trường và thực hiện phát triển bền

vững; (2)- ĐTM là công cụ trợ giúp cho quy hoạch và quản lý các hoạt động phát triển;

(3)- ĐTM là công cụ để giám sát môi trường trong quá trình khai thác, vận hành dự án.

ĐTM nếu được thực hiện nghiêm túc và khoa học sẽ có khả năng mang lại cả 3 loại lợi

ích kinh tế, xã hội và môi trường và được coi là công cụ có hiệu quả nhất trong các công

cụ để thực hiện quá trình phát triển bền vững (PTBV) [12].

Giai đoạn 3: Vận hành khai thác các hồ chứa sau khi hoàn thành xây dựng, gọi chung

là giai đoạn VẬN HÀNH. Công cụ kiểm toán môi trường (KTMT) được sử dụng trong

giai đoạn vận hành này.

Kiểm toán môi trường là công cụ quản lý bao gồm một quá trình đánh giá có tính hệ

thống, định kỳ và khách quan được văn bản hoá về việc làm thế nào để thực hiện tổ chức

môi trường, quản lý môi trường và trang thiết bị môi trường hoạt động tốt. Mục đích

của kiểm toán môi trường là bảo vệ môi trường, sức khoẻ, an toàn bằng cách tạo điều

kiện cho việc kiểm soát, quản lý các thực tế môi trường; đánh giá sự tuân thủ các quy

định pháp luật về môi trường. Kiểm toán môi trường là một công cụ quản lý chỉ có giá

trị khi được hình thành trong một hệ thống quản lý tổng thể. Nó không thể đứng đơn

độc. Nó là một công cụ giám sát trợ giúp việc ra quyết định và giám sát quản lý [21].

24

Từ khái niệm tác động môi trường tích lũy và đánh giá tác động môi trường tích lũy có

thể khẳng định rằng đánh giá tác động môi trường tích lũy thực chất là quá trình ĐMC

và ĐTM nhưng được thực hiện không chỉ cho một dự án đơn lẻ ở một giai đoạn mà là

cho nhiều dự án và cho các giai đoạn khác nhau:

 Trong giai đoạn QUY HOẠCH Đánh giá và dự báo các tác động môi trường của

các CQK hay chính là một phần của ĐMC.

 Trong giai đoạn THỰC HIỆN, đánh giá các tác động tồn dư từ các dự án quá khứ

kết hợp với đánh giá và dự báo các tác động của các dự án đang được thực hiện

hay đây chính là nội dung của ĐTM nhưng không chỉ đánh giá tác động môi

trường của một dự án đơn lẻ mà cho nhiều dự án.

 Đánh giá tác động môi trường tích lũy cần đưa ra dự báo các tác động khi có

thêm các dự án được đưa vào vận hành khai thác lập kế hoạch quản lý và giám

sát môi trường hay chính là một phần của kiểm toán môi trường.

Tóm lại, ĐTL là công cụ được sử dụng cho cả 3 giai đoạn: quy hoạch, xây dựng và vận

hành và vị trí của các công cụ ĐMC, ĐTL, ĐTM và KTMT được sử dụng trong quản lý

và bảo vệ môi trường được biểu diễn như trên hình 1.4.

Hình 1.3 Vị trí của ĐMC, ĐTL, ĐTM và KTMT trong quản lý môi trường

Như vậy ĐTL được lồng ghép vào quá trình thực hiện ĐMC, ĐTM và KTMT ngay từ

khi quy hoạch, đề xuất dự án và là một phần nội dung của ĐMC và ĐTM.

25

1.5 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động môi trường

tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên thế giới và trong nước

1.5.1 Nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường tích lũy trên thế giới

Hệ thống LHC là một trong những cách thức khai thác sử dụng tài nguyên nước phổ

biến trên thế giới từ đầu thế kỷ 20. Tính đến nay, hầu hết các LVS lớn trên thế giới đã

có các hệ thống LHC. Việc nghiên cứu đánh giá các tác động môi trường của các hồ

chứa đã được bắt đầu quan tâm từ những năm 1960-1970. Quá trình nghiên cứu về ĐTM

trên thế giới có thể phân thành hai giai đoạn:

 Giai đoạn trước năm 1970 khi trên thế giới chưa có một quy định pháp lý nào về

trách nhiệm đánh giá tác động của các dự án đến môi trường có hiệu lực;

 Giai đoạn từ năm 1970 khi Luật chính sách môi trường Quốc gia của Hoa Kỳ đưa

ra quy định về ĐTM đối với các dự án phát triển ở cấp quốc gia bắt đầu có hiệu

lực đến nay.

Trong quá trình thực hiện ĐTM, thuật ngữ TĐTL lần đầu tiên được Hội đồng chất lượng

môi trường Hoa Kỳ (CEQ) đưa vào các hướng dẫn từ năm 1973. Đến giữa năm 1979,

CEQ đã đưa định nghĩa TĐTL vào trong quy định liên quan đến ĐTM [18].

Ở Canada, nghiên cứu đánh giá tác động tích lũy của nhiều dự án theo thời gian và

không gian lần đầu tiên được đề cập là vào những năm đầu thập niên 1970 khi người ta

nhận thấy sự tương tác và cộng hưởng của các dự án xây dựng đập trên cùng một dòng

sông và kết hợp với các dự án sử dụng đất trong vùng đã tạo ra những TĐTL lớn đến

môi trường. Các cơ quan quản lý môi trường ở Canada trong quá trình thẩm định cấp

phép cho các dự án đa mục tiêu và được đề xuất cho một khu vực và trong cùng một

khoảng thời gian cần được phân tích sự ảnh hưởng hay tác động lẫn nhau [1].

Trong thập niên 1980 và 1990, cả ở Hoa Kỳ và Canada, Hiệp hội quốc tế về đánh giá

tác động (The International Association for Impact Assessment - IAIA) đã xuất bản

nhiều bài báo và tổ chức nhiều hội thảo khoa học để thảo luận về các chủ đề liên quan

đến quản lý và đánh giá tác động tích lũy trong thẩm định các dự án, chính sách và quản

lý đánh giá môi trường. Cả Hoa Kỳ và Canada đã ban hành bản hướng dẫn kỹ thuật thực

26

hiện ĐTL vào cuối 1990 và thường xuyên được cập nhật. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, Cục Giao

thông Bang California đã ban hành “Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường tích lũy”

(được cập nhật lần gần đây nhất vào năm 2012) đưa ra các bước ĐTL gồm 8 bước cụ

thể như sau [22]:

Bước 1. Nhận biết các thành phần tài nguyên cần thực hiện ĐTL;

Bước 2. Xác định phạm vi ĐTL đối với từng thành phần tài nguyên cần ĐTL;

Bước 3. Đánh giá hiện trạng chất lượng của từng thành phần tài nguyên cần ĐTL;

Bước 4. Nhận biết các TĐTL của dự án được kiến nghị có thể góp phần tạo ra TĐTL;

Bước 5. Chỉ ra những dự án khác có thể gây ra những tác động đến từng thành phần tài nguyên;

Bước 6. Đánh giá các TĐTL tiềm năng;

Bước 7. Lập báo cáo kết quả ĐTL;

Bước 8. Đánh giá sự cần thiết phải đề xuất các giải pháp giảm thiểu.

Tính đến nay, về mặt phương pháp luận ĐTL, Hoa Kỳ và Canada và một số quốc gia

phát triển khác đã đạt được dần hoàn thiện. ĐMC ở các nước này đã rất chú ý đến các

tác động tích lũy; việc quản lý ĐTL là trọng tâm của các nghiên cứu chiến lược. Tuy

nhiên, vẫn chưa quan tâm đầy đủ đúng mức đến việc thực hiện ĐTL. Ví dụ, ở Úc, Luật

BVMT và bảo tồn đa dạng sinh học (1999) có quy định thực hiện ĐMC và ĐTM mà

trong đó ĐTL là nội dung được yêu cầu trong ĐMC. Tuy nhiên trong thực tế việc thực

hiện ĐTM vẫn làm riêng theo từng dự án và việc xem xét các TĐTL vẫn còn nhiều hạn

chế [23], [24].

Liên quan đến các dự án phát triển tài nguyên nước, năm 2000, Ramon J. Batalla và nnk

[17] đã công bố kết quả nghiên cứu sự biến đổi chế độ dòng chảy do ảnh hưởng của các

công trình hồ chứa nước trên lưu vực sông Ebro ở vùng đông bắc Tây Ban Nha chịu sự

điều tiết của trên 187 đập nước, với tổng dung tích xấp xỉ 57% tổng lượng dòng chảy

trung bình năm. Qua phân tích số liệu của 38 trạm thủy văn trên 22 nhánh sông của lưu

vực cho thấy dòng chảy lũ với độ lặp lại 2 năm xảy ra 1 lần và 10 năm xảy ra 1 lần trung

bình giảm trên 30%, còn với dòng chảy năm không có xu thế rõ rệt.

27

Năm 2004, Liu Hong, Liu Hui-juan, Qu Jiu-hui đã nghiên cứu TĐTL của các hồ chứa

bậc thang trên sông Dương Tử bao gồm cả hồ chứa Tam Hiệp – hồ chứa thủy điện có

công suất lắp máy lớn nhất thế giới đến nồng độ phốt pho (P) lên hệ sinh thái tại trung

lưu và hạ lưu của sông Dương Tử. Nghiên cứu này đã thảo luận về tác động của sự biến

đổi nồng độ P lên hệ sinh thái ở trung và hạ lưu sông Dương Tử. Số liệu dòng chảy và

bùn cát được thu thập trên 60 năm và quan trắc nồng độ P tổng số và nồng độ P ở dạng

hạt trong một số đoạn trong hồ chứa Tam Hiệp và phân tích kể cả trước và sau khi có

đập vào năm 2003. Kết quả cho thấy tương quan giữa P và bùn cát là khá rõ và phát hiện

ra hai biến đổi đã phát sinh do việc chặn dòng (1)- tải lượng bùn cát đến trung và hạ lưu

giảm tới 91% và nước sông gần như là trong vắt, (2)- tải lượng P tổng và P hạt giảm

theo thứ tự là 77 và 83,5% hàng năm và tương ứng trong mùa khô là 75 và 92%. Điều

này dẫn đến sự biến đổi chế độ dinh dưỡng và giảm năng suất sơ cấp của trung và hạ

lưu sông [25].

Kelly M. Kibler và Desiree D. Tullos, Đại học bang Oregon Hoa Kỳ đã công bố kết quả

nghiên cứu đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC thủy điện lớn và nhỏ trên LVS

Nu thuộc huyện Nujiang, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc đến môi trường tự nhiên. Kết quả

nghiên cứu này đã nhắc nhở những người phản đối thủy điện lớn và ủng hộ việc phát

triển ồ ạt các dự án thủy điện nhỏ rằng cần có ĐTL một cách chi tiết và quản lý các dự

án phát triển thủy điện nhỏ để hạn chế các tác động xấu của chúng trong quá trình thực

hiện [26].

Năm 2005, William L. Graf đã nghiên cứu 137 hồ chứa lớn với dung tích mỗi hồ hơn

1,2 tỉ m3 và khảo sát, phân tích dữ liệu của 72 con sông trên khắp lãnh thổ Hoa Kỳ, kết

quả nghiên cứu cho thấy: trung bình các hồ chứa nước đã làm giảm nhỏ đỉnh lũ đến 67%

(nhiều nhất đến 90%), giảm lưu lượng trung bình lớn nhất hàng năm 60%, và trung bình

ngày lớn nhất 64%. So với những con sông không bị điều tiết (không có hồ chứa) thì

những con sông bị điều tiết bị biến đổi mạnh mẽ về kích thước lòng dẫn: mặt cắt thủy

lực dòng chảy kiệt tăng lên 32%, mặt cắt thủy lực dòng chảy lũ giảm đi 50%; khả năng

hoạt động của các vùng đồng bằng lũ ven sông giảm 79%, và vùng đồng bằng lũ không

còn chức năng hoạt động tăng 3,6 lần [23].

28

Năm 2010, Trung tâm Quốc tế Quản lý Môi trường (ICEM) đã hoàn thành báo cáo cuối

cùng cho Ủy hội Mê Kông: “Đánh giá môi trường chiến lược của thủy điện dòng chính”.

Báo cáo này đã đưa ra một số kết luận liên quan đến các tác động tích lũy bất lợi đối với

môi trường vùng hạ du sông Mê Kông, từ đó đã khuyến nghị đòi hỏi phải có nghiên cứu,

đánh giá, thảo luận, và giải quyết giữa các quốc gia hạ lưu vực trước khi có những cam

kết đối với sự phát triển thủy điện dòng chính [24].

Năm 2012, Ngân Hàng Thế Giới phối hợp với Chương trình hỗ trợ quản lý ngành năng

lượng và Ban đầu tư của EU đã giới thiệu khung hướng dẫn ĐTL của các dự án thủy

điện ở Thổ Nhĩ Kỳ. Hướng dẫn này đã giới thiệu về các khái niệm chính trong ĐTL, các

phương pháp và công cụ thường được áp dụng trong ĐTL, các nội dung chính cần

nghiên cứu ĐTL [27]..

Năm 2012, Ziv và nnk đã nhận thấy tác động tích lũy của 78 đập thủy điện nhỏ

(NLM<50MW theo phân loại của Trung Quốc) trên các sông nhánh của lưu vực sông Nu

thuộc Trung Quốc (thượng nguồn sông Mê Kông) đến sinh khối cá và các loài có nguy

cơ tuyệt chủng lớn hơn tác động do 6 đập lớn trên dòng chính trong khi công suất lắp

máy và điện năng sản xuất được hàng năm lại ít hơn và chúng còn gây ra tác động xuyên

biên giới [28].

Năm 2013, Cục khoa học, Công nghệ thông tin, Sáng tạo và Nghệ thuật của Úc đã tiến

hành ĐTL của các hoạt động khai thác than có khai thác sử dụng nước và xả nước thải

trên LVS Murray - Darling khu vực bang Queensland. Báo cáo ĐTL đã chỉ ra những

TĐTL chính đến hệ sinh thái (HST) cả trên cạn và HST sông và đặc biệt báo cáo đã

đánh giá vấn đề xói mòn, bồi lắng và CLN trên khu vực do các hoạt động khai thác than

gây ra [29].

Từ tháng 6-2013 đến tháng 1-2016, Uỷ ban sông Mê Kông Việt Nam đại diện cho Bộ

TN&MT thuê Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI) thực hiện triển khai “Nghiên cứu tác

động của các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mê Kông”. Nghiên cứu này chú

ý đến các tác động tổng hợp của 12 dự án thủy điện được quy hoạch xây dựng trên dòng

chính hạ lưu sông Mê Kông đến vùng đồng bằng châu thổ ven sông Mê Kông thuộc

Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Dự án có tổng kinh phí khoảng 4,3 triệu USD

29

(từ nguồn của Chính phủ Việt Nam và viện trợ ODA của một số nước tài trợ) [30]. Dự

án đã được Bộ TN&MT nghiệm thu vào tháng 3 năm 2016. Tuy nhiên, tại Hội thảo “Tác

động của các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mê Kông” vừa được Viện

Nghiên cứu biến đổi khí hậu Đại học Cần Thơ phối hợp với Trung tâm Phát triển sáng

tạo xanh (GREENID) tổ chức, nhiều nhà khoa học đã cùng trao đổi, mổ xẻ, phân tích

những nội dung có liên quan mà Dự án MDS chưa nêu ra hết, hoặc nêu ra chưa sát với

tình hình thực tế của đồng bằng sông Cửu long [31].

Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể nhận thấy rằng tác động môi trường tích lũy

của các dự án phát triển tài nguyên nước là vấn đề khá phức tạp; cường độ, tính chất của

các tác động môi trường tích lũy của các dự án là rất khác nhau và phụ thuộc vào điều

kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của từng vùng, vị trí và quy mô của từng dự án… Vì vậy

rất cần được nghiên cứu cụ thể, nhất là cho các lưu vực sông mà trên đó có hệ thống liên

hồ chứa như lưu vực sông Ba.

1.5.2 Một số nghiên cứu có liên quan đến đánh giá tác động môi trường tích lũy ở

Việt Nam và những tồn tại

Năm 1999, Ngô Đình Tuấn và nnk đã nghiên cứu dự báo tác động của hồ Sơn La và các

hồ khác có thể được xây dựng đối với chế độ thủy văn hệ thống sông Hồng. Các kết quả

đã xác định phân bố dung tích phòng lũ cho các hồ trên hệ thống và đánh giá những biến

đổi dòng chảy mùa lũ đối với hạ lưu, một phần xem xét về bồi lắng bùn cát trong các hồ

chứa nhưng chưa đề cập đến tác động môi trường tích lũy theo thời gian [32].

Năm 2006, Lê Đình Thành, Nguyễn Văn Sỹ và nnk đã nghiên cứu đánh giá tác động

của 7 hồ chứa thủy điện bậc thang phía Việt Nam đến môi trường hạ du thuộc

Campuchia. Nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp đo đạc, khảo sát, điều tra xã

hội học, kiểm tra danh mục các thông số môi trường, ma trận môi trường,… để nhận

biết, đánh giá và dự báo các tác động đến môi trường đất và nước và đề xuất các giải

pháp giảm thiểu nhằm phát triển bền vững toàn lưu vực. Nghiên cứu này mới chỉ phân

tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến chế độ dòng chảy và CLN ở hạ du phía Campuchia

mà chưa đề cập đến quá trình tích lũy theo không gian và thời gian [33].

30

Năm 2014, Ngân hàng Thế giới đã công bố kết quả nghiên cứu điển hình về ĐTL hệ

thống thủy điện bậc thang quy mô nhỏ ở một số LVS được chọn khu vực phía bắc nước

ta. Nghiên cứu này đã đánh giá được các tác động tích lũy của hệ thống bậc thang các

hồ chứa thủy điện nhỏ trong 6 LVS, suối gồm: Ngòi Xắn, Nậm Thà, Phó Đáy, Nậm

Hóa, Nậm Chiến, và Suối Sập đến chế độ dòng chảy, động học bùn cát và đến các thành

phần môi trường có giá trị. Cách tiếp cận của nghiên cứu này dựa trên thu thập thông tin

và điều tra khảo sát thực địa và sử dụng mô hình cân bằng nước với bước thời gian ngày

vì tất cả các hồ thủy điện nhỏ này đều hoạt động theo chế độ điều tiết ngày đêm. Nghiên

cứu này đã đưa ra kết luận quy trình quy hoạch phát triển thủy điện nhỏ hiện hành ở

Việt Nam chưa chú ý đến tiềm năng gây tác động môi trường tích lũy của thủy điện nhỏ.

Các đánh giá tác động môi trường hầu như chỉ làm cho từng dự án riêng lẻ và chỉ đánh

giá trong một phạm vi rất hẹp và hầu như không chú ý đến những tác động trên lưu vực

sông [34].

Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu liên quan đến tác động của các hoạt

động phát triển trên LVS Ba, một số nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài luận án

gồm:

Ngô Đình Tuấn và nnk (2003) đã nghiên cứu và chỉ ra những tồn tại chính trong khai

thác và quản lý bảo vệ tài nguyên nước trên LVS Ba nhằm mục tiêu phục vụ cho việc

quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS Ba - Đánh giá tổng hợp tài nguyên nước và quy

hoạch thủy lợi - thủy điện LVS Kone - sông Ba đến năm 2010 – 2020 [35].

Lê Kim Truyền và nnk (2003) đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp

bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên lưu

vực sông Ba”. Nội dung chính của đề tài bao gồm: xây dựng hệ thống thông tin và quản

lý dữ liệu nhằm quản lý tài nguyên nước sông Ba; đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn chung

nhất của quản lý tổng hợp tài nguyên nước nói chung và sông Ba nói riêng [11].

Trung tâm Thủy văn ứng dụng và kỹ thuật môi trường của Trường Đại Học Thủy Lợi

(2006) trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đã nghiên cứu ngưỡng khai

thác nguồn nước và phương pháp xác định dòng chảy môi trường áp dụng cho LVS Ba

và sông Trà Khúc. Đối với LVS Ba, nghiên cứu này đã áp dụng một số phương pháp

31

tính toán dòng chảy môi trường phổ biến trên thế giới như phương pháp Tennant,

phương pháp chu vi ướt và ngoài ra trong nghiên cứu này còn đề xuất phương pháp

riêng kết hợp thủy văn và thủy lực để xác định dòng chảy môi trường cho một số vị trí

đại diện như trạm thủy văn An Khê, trạm thủy văn Củng Sơn, và tuyến đập dâng Đồng

Cam. Nghiên cứu này áp dụng một số phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường sinh

thái thủy sinh nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đánh giá dòng chảy tối thiểu [36].

Nguyễn Hữu Khải và Nguyễn Văn Tuần (2009) đã nghiên cứu đánh giá vai trò và mục

tiêu của các hồ chứa lớn trên LVS Ba. Báo cáo trình bày các nghiên cứu phân tích đánh

giá vai trò của các hồ chứa sông Ba trong các nhiệm vụ phòng chống lũ, phát điện, cấp

nước phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo môi trường trên lưu vực và bổ sung

nước cho lưu vực khác. Đồng thời cũng phân tích đánh giá mục tiêu hiện thời của từng

hồ chứa và toàn hệ thống liên hồ, sự tương thích và không tương thích trong hoạt động

của chúng cho mục tiêu chung. Trên cơ sở đó kiến nghị nhũng biến đổi cần thiết trong

các mục tiêu và vận hành toàn hệ thống đảm bảo ngăn lũ, chậm lũ, an toàn vận hành hồ

chứa và sử dụng hợp lý tài nguyên nước về mùa cạn LVS Ba, đáp ứng lợi ích hài hoà và

hiệu quả nhất [37].

Cục Quản lý Tài nguyên nước (2009) đã hoàn thành dự án: “Điều tra tình hình khai thác,

sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước lưu vực sông Ba”. Dự án đã

xác định được những vấn đề nổi cộm, cấp bách cần giải quyết và tăng cường cho công

tác quản lý tài nguyên nước cho lưu vực sông Ba; dự án đã cung cấp cơ sở số liệu để

các địa phương trong lưu vực quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước;

hỗ trợ công tác cấp phép khai thác thăm dò, khai thác và xả nước thải vào nguồn nước

[38].

Từ năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã giao nhiệm vụ cho Cục quản lý Tài

nguyên nước, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (nay là Viện Khoa

học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu) và các đơn vị trong và ngoài Bộ thực hiện

dự án xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa đối với các hồ chứa lớn trên lưu vực

sông Ba. Kết quả của dự án này là Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 1757/QĐ-

TTg ngày 23 tháng 9 năm 2010 về quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba Hạ,

Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ và An Khê-KaNak trong mùa lũ hàng năm. Quy

32

trình này được gọi tắt là Quy trình 1757 [39]. Dự án đã nghiên cứu các vấn đề về tổ hợp

lũ, phân kỳ lũ trên hệ thống lưu vực sông Ba. Dự án đã đưa ra được nguyên tắc vận hành

nhằm giảm lũ cho hạ du lưu vực sông Ba. Khi có dự báo có lũ lớn xẩy ra, căn cứ vào dự

báo lưu lượng đến các hồ trong 24 giờ để xả bớt nước để dành dung tích cắt giảm lũ cho

hạ du. Sau khi điều tiết lũ, đóng dần các cửa van để đưa mực nước hồ về mực nước dâng

bình thường. Do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan nên Quy trình 1757 rất khó

áp dụng vào thực tế và không mang lại hiệu quả cắt giảm lũ nên đến năm 2014, Quy

trình 1757 được thay thế bằng Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba

trong cả mùa lũ và mùa cạn theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm

2014 của Thủ tướng Chính phủ [40].

Hiện nay chưa có nghiên cứu đánh giá về hiệu quả thực sự của các quy trình vận hành

liên hồ chứa nói chung và trên LVS Ba nói riêng. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng các

quy trình từ khi được ban hành đã góp phần rất tích cực vào việc giảm lũ và điều hòa

cấp nước cho hạ du, nhưng các quy trình vận hành LHC chưa chú trọng đến các giải

pháp bảo vệ môi trường trên lưu vực sông nói chung và giảm thiểu các tác động môi

trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước nói riêng.

Nguyễn Hữu Khải và Trần Thiết Hùng (2011) đã nghiên cứu về tổ hợp kiệt và điều tiết

liên hồ chứa mùa cạn trên LVS Ba. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng dòng chảy kiệt sông

Ba xuất hiện không đồng bộ trên các nhánh sông. Tính toán vận hành liên hồ chứa trong

mùa cạn cần được tiến hành với các tổ hợp dòng chảy kiệt đến các hồ chứa tương ứng

với tần suất bảo đảm. Từ các phân tích tính đồng bộ của dòng chảy kiệt sông Ba, đã lựa

chọn được các năm kiệt điển hình và tổ hợp dòng chảy kiệt đến các hồ chứa theo tần

suất, làm cơ sở cho bài toán vận hành liên hồ chứa đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên

nước mùa cạn trên lưu vực [41].

Nguyễn Văn Tuấn, Bùi Nam Sách, Đào Xuân Thắng, Trần Thị Nhung (2011) đã nghiên

cứu về tác động của các công trình giao thông và các hồ chứa thủy điện đến lũ hạ du

sông Ba thuộc tỉnh Phú Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các công trình hồ

chứa nếu vận hành theo đúng quy trình sẽ không gây tác động lớn đến lũ tại hạ du so

với khi chưa có các hồ chứa, tuy nhiên các hồ này có dung tích phòng lũ nhỏ nên khi có

33

lũ lớn vẫn phải xả để đảm bảo an toàn công trình và thời điểm xả cũng như việc tuân

thủ quy trình sẽ có thể gây thiệt hại cho hạ du [42].

Nguyễn Lập Dân, Ngô Lê Long và nnk (2013)đã nghiên cứu đánh giá tác động của phát

triển thủy điện đến tài nguyên nước khu vực Tây Nguyên, kết quả cho thấy việc phát

triển thủy điện mang lại các tác động tích cực như phát điện, bổ sung nguồn nước ngầm,

chuyển nước cho các vùng khô hạn, song có nhiều tác động tiêu cực như làm biến đổi

chế độ thủy văn, làm tăng tổn thất nước, tạo ra các khúc sông chết ở hạ lưu đập. Tuy

nhiên, nghiên cứu chưa đánh giá định lượng tác động của các hồ chứa thủy điện đến chế

độ thủy động lực hạ lưu [43].

Tất cả các dự án thủy điện lớn và các dự án thủy lợi trên lưu vực sông Ba đều có ĐTM

song chỉ đánh giá riêng cho từng dự án và chỉ mới thực hiện được trong một phạm vi

hẹp mà chưa chú ý đến những tác động trên quy mô lưu vực sông.

Tóm lại, ở Việt Nam nói chung và trên lưu vực sông Ba nói riêng đã có khá nhiều công

trình nghiên cứu về vai trò và ảnh hưởng của các hồ chứa đến môi trường và đã có nhiều

nghiên cứu có liên quan đến ĐTL, nhưng ngoài nghiên cứu của WB về hệ thống thủy

điện bậc thang quy mô nhỏ [34] chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu các tác động

môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước trên LVS lớn. Chưa

có nghiên cứu cụ thể nào về phương pháp thực hiện ĐTL đối với hệ thống LHC trên lưu

vực sông để đưa ra hướng dẫn kỹ thuật thực hiện.

1.6 Hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án

Hiện nay hầu hết các nước phát triển đã có các hướng dẫn khung về đánh giá môi trường

tích lũy cho các dự án phát triển nói chung, nhưng các hướng dẫn khung chỉ đưa ra

những nguyên tắc chung, giới thiệu và khuyến cáo sử dụng một số phương pháp kỹ thuật

đánh giá khác nhau; Các hướng dẫn này cũng có quan điểm khác nhau về quá trình đánh

giá. Mặt khác, các hướng dẫn khung về ĐTL của các nước phát triển thường được xây

dựng trên cơ sở ở các nước đã có ngân hàng dữ liệu và hạ tầng kỹ thuật cũng như khung

thể chế đã khá hoàn chỉnh. Do vậy, rất khó áp dụng các cách tiếp cận hay các hướng dẫn

khung của các nước phát triển áp dụng vào điều kiện của các nước đang phát triển.

34

Việt Nam đã có quy định về ĐMC và ĐTM, những công cụ này đang được thực hiện

theo quy định về nội dung và hình thức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phần lớn các

báo cáo ĐTM/ĐMC không áp dụng các chỉ thị (indicators) và chỉ số (index) để xác định

các tác động của dự án, mặc dù đây là yêu cầu cần áp dụng đã nêu trong các “hướng dẫn

kỹ thuật về ĐMC hoặc ĐTM”, trong khi ở các nước tiên tiến chỉ thị và chỉ số được xem

là bắt buộc sử dụng trong nghiên cứu dự báo các tác động đến môi trường tự nhiên, xã

hội [44].

Như vậy có thể nói cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa quan tâm nhiều và chưa có các

quy định hay hướng dẫn kỹ thuật đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS.

Do vậy, việc nghiên cứu về đánh giá môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS

cụ thể có điều kiện tự nhiên và xã hội đa dạng như LVS Ba là rất cấp thiết nhằm góp

phần hoàn thiện thêm việc ĐMC/ĐTM nói chung và tham khảo cho các LVS khác ở

Việt Nam và ở các nước đang phát triển khác trên thế giới.

Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến phát triển tài nguyên nước

trên quy mô lưu vực sông và đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC trên thế giới

và ở Việt Nam, luận án sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:

- Nghiên cứu đề xuất các chỉ số đánh giá TĐTL của hệ thống LHC trên LVS và xác lập

khung hướng dẫn thực hiện ĐTL hệ thống LHC trên LVS nói chung.

- Ứng dụng một số chỉ số được đề xuất để đánh giá tác động môi trường tích lũy chủ

yếu của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba đến môi trường đất và nước

- Từ kết quả đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba sẽ

rút ra các kết luận và kiến nghị cho các bên liên quan.

Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu của luận án như trên hình 1.4

35

Hình 1.4 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu của luận án

1.7 Kết luận chương 1

Lưu vực sông Ba với nguồn nước vào loại trung bình, tiềm năng thủy điện khá phong

phú, đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội của khu vực. Hệ thống

các công trình này đã và đang tạo ra những lợi ích rất lớn cho phát triển kinh tế, xã hội,

song chúng cũng gây ra khá nhiều tác động tích lũy mang tích bất lợi đối với môi trường

nói chung và gây mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

Tổng quan nghiên cứu về ĐTL trên thế giới đã cho thấy ĐTL đã trở thành một công cụ

để quản lý môi trường và phát triển bền vững từ những năm cuối 1970 và đây là công

cụ rất hiệu quả trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Ở Việt Nam, mặc dù đã có ĐMC, ĐTM và khá nhiều nghiên cứu liên quan đến ĐTL các

dự án phát triển tài nguyên nước nói chung và hệ thống LHC nói riêng nhưng chưa có

những nghiên cứu chuyên sâu về ĐTL và chưa có các hướng dẫn kỹ thuật về ĐTL để áp

dụng thực tiễn cho các hệ thống LHC trên lưu vực sông. Điều này cho thấy các nội dung

nghiên cứu của đề tài luận án ở các chương tiếp theo là rất cần thiết và phù hợp với điều

kiện lưu vực sông Ba.

36

Để đánh giá các tác động tích lũy chủ yếu của hệ thống liên hồ chứa trên LVS Ba đến

môi trường đất và nước rất cần nghiên cứu đề xuất mới hoặc lựa chọn phương pháp và

công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn lưu vực sông Ba. Những nội dung này sẽ được

trình bày trong chương 2.

37

CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG

2.1 Sự cần thiết phải xây dựng các chỉ số môi trường

Chỉ số môi trường (environmental index) là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị

được tích hợp. Các chỉ số có mức độ tích hợp cao khi được tính toán từ nhiều biến số

hay dữ liệu.

Chức năng chính của các chỉ số là truyền đạt thông tin với các mục đích:

 Cung cấp thông tin về vấn đề môi trường để những người quan tâm đánh giá

được mức độ nghiêm trọng của chúng.

 Hỗ trợ cho việc xây dựng các chính sách và thiết lập các ưu tiên bằng việc chỉ ra

các nhân tố chủ đạo gây ra các áp lực đến môi trường.

 Để giám sát các tác động và hiệu quả của các giải pháp giảm thiểu và kiểm soát,

các chính sách phản hồi.

 Nâng cao ý thức của công chúng về các vấn đề môi trường. Cung cấp thông tin

về các động lực và các tác động của các dự án và các chính sách phản hồi để công

chúng hiểu và ủng hộ các giải pháp chính sách.

Các chỉ số môi trường giúp nhận biết sớm các biến đổi môi trường nhằm có giải pháp

chủ động giảm thiểu tác động xấu và phát huy tác động tốt, giúp các nhà quản lý có cơ

sở so sánh, đánh giá hiệu quả phát triển giữa các vùng khác nhau. Hệ thống chỉ số môi

trường thường được đề xuất làm cơ sở xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

dài hạn và có ý nghĩa khá quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp

quản lý tài nguyên, môi trường.

Trong đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường, các chỉ số môi

trường được áp dụng để xác định các tác động của các dự án phát triển nói chung, đây

được coi là một phương pháp rất hiệu quả. Vì vậy, ở các nước tiên tiến chỉ số môi trường

38

được xem là bắt buộc sử dụng trong nghiên cứu dự báo các tác động đến môi trường tự

nhiên và xã hội [45], [44].

Phương pháp đánh giá tác động môi trường sử dụng các chỉ số môi trường với ưu điểm

là khá đơn giản và dễ hiểu có tính khái quát cao và có thể sử dụng cho mục đích đánh

giá diễn biến chất lượng môi trường theo không gian và thời gian, là nguồn thông tin

phù hợp cho cộng đồng, cho các nhà quản lý không phải là chuyên gia về thành phần

môi trường mà các chỉ số biểu thị.

Đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS có phạm vi đánh giá

rộng về không gian và thời gian và liên quan đến các đối tượng quan tâm rất khác nhau

nên phương pháp áp dụng các chỉ số môi trường để đánh giá là rất phù hợp.

2.2 Phương pháp tiếp cận xây dựng các chỉ số môi trường

Hiện nay, hầu hết các chỉ số và chỉ thị môi trường trên thế giới thường được phát triển

dựa vào các phương pháp luận của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) [45].

Trong đó khung DPSIR (Driver – Pressure – State – Impact – Response) thường được

áp dụng, khung này biểu thị tình trạng môi trường chịu chi phối của 5 yếu tố: động lực

- áp lực - trạng thái - tác động - phản hồi.

Động lực là những nguyên nhân sâu xa dẫn đến các áp lực lên môi trường. Ví dụ nhu

cầu phát triển thủy điện, và thủy lợi chính là động lực dẫn đến gây áp lực lên môi trường

thông qua việc khai thác các loại tài nguyên trên lưu vực sông.

Áp lực môi trường khi được hình thành sẽ gây ảnh hưởng và dẫn đến làm biến đổi trạng

thái môi trường.

Trạng thái môi trường bị biến đổi sẽ gây ra những tác động đến con người và hệ sinh

thái.

Tác động môi trường được hình thành khi có sự biến đổi của một hay nhiều nhân tố môi

trường sau một khoảng thời gian và trên một phạm vi không gian nhất định do một hay

nhiều hoạt động của một hoặc nhiều dự án phát triển gây ra.

39

Phản hồi là các biện pháp được đề xuất nhằm phát huy các tác động tích cực và hạn chế

các tác động tiêu cực của một hoặc nhiều dự án gây ra.

Trên cơ sở khung DPSIR, luận án tập trung nghiên cứu đề xuất một số chỉ số đánh giá

tác động môi trường tích lũy chủ yếu cho hệ thống LHC lưu vực sông Ba.

2.3 Nguyên tắc xây dựng và lựa chọn các chỉ số môi trường

Thực tế có nhiều chỉ số có thể dùng cho đánh giá tác động môi trường, nhưng để khả thi

và hiệu quả trong đánh giá chỉ nên lựa chọn một số chỉ số môi trường chính.

Các chỉ số được đề xuất mới hoặc lựa chọn phải có tính đặc trưng cho những vấn đề môi

trường đồng thời phải có tính khả thi cao về mức độ sẵn có của số liệu. Việc xây dựng

mới hoặc lựa chọn chỉ số môi trường đã có cần dựa trên các nguyên tắc hay các tiêu chí

sau:

 Sự phù hợp với yêu cầu đánh giá và được chấp nhận rộng rãi.

 Có cơ sở khoa học: các chỉ số phải dựa vào những dữ liệu được xác định rõ ràng,

có thể kiểm chứng.

 Có thể đo được bằng một phương pháp chính xác và chi phí trong giới hạn cho

phép.

 Có độ nhạy cao, chỉ ra được các xu hướng, những khác biệt giữa sự biến đổi do

thiên nhiên so với sự biến đổi do tác động của con người.

 Các chỉ số phải có tính đại diện tổng hợp

 Số lượng chỉ số không quá nhiều, tăng khả năng tiếp cận của chúng tới các nhà

hoạch định chính sách càng lớn với chi phí càng thấp.

Những tiêu chí lựa chọn các chỉ số môi trường trên đây là lý tưởng, trong thực tế không

phải chỉ thị/chỉ số môi trường nào cũng đạt được các tiêu chí này [46], [47].

Các chỉ số môi trường được phân ra 5 nhóm: chỉ số ĐỘNG LỰC (Nhóm D), chỉ số ÁP

LỰC (Nhóm P), chỉ số TRẠNG THÁI (Nhóm S), chỉ số TÁC ĐỘNG (Nhóm I), chỉ số

PHẢN HỒI (Nhóm R).

40

Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, luận án chỉ tập trung đề xuất mới và lựa chọn kế

thừa một số chỉ số đặc trưng cho đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống

LHC trên LVS. Các chỉ số được đề xuất chủ yếu thuộc nhóm chỉ số đánh giá TÁC

ĐỘNG (Nhóm I).

2.4 Nghiên cứu xây dựng các chỉ số môi trường tự nhiên trong đánh giá tác

động môi trường tích lũy hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông

2.4.1 Các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài

nguyên nước

Hệ thống LHC trên LVS Ba mặc dù không có nhiệm vụ chống lũ cho hạ du, song chúng

phải tham gia hay góp phần giảm lũ và tăng khả năng cấp nước trong mùa cạn cho khu

vực hạ du. Từng hồ chứa cũng như cả hệ thống LHC được vận hành, điều tiết phục vụ

các mục đích theo nhiệm vụ. Do vậy để đánh giá tác động môi trường tích lũy, các chỉ

số môi trường được so sánh khi chưa có và khi đã có hệ thống LHC.

1). Chỉ số cắt giảm đỉnh lũ:

Chỉ số cắt giảm đỉnh lũ ký hiệu là Hcđl được xác định theo công thức sau:

(2-1) Hcđl = HĐL0 – HĐL1

Trong đó: Hcđl là chỉ số đánh giá mức độ cắt đỉnh lũ hay hạ thấp mực nước lũ (m); HĐL0

và HĐL1 tương ứng là trị số mực nước đỉnh lũ tự nhiên (đã xảy ra hoặc giả định sẽ xảy

ra khi không có hệ thống LHC và khi có điều tiết để cắt đỉnh lũ. Có thể sử dụng chỉ số

cắt giảm đỉnh lũ để đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC khi được vận hành theo

một quy trình nào đó đến môi trường tại các tuyến kiểm soát. Ví dụ đối với LVS Ba,

HĐL0 là mực nước đỉnh lũ của một trận lũ rất lớn đã từng xảy ra trên LVS Ba trước năm

2000 tại TKS Củng Sơn; còn HĐL1 là mực nước đỉnh lũ khi được vận hành hệ thống

LHC theo một quy trình cụ thể, chẳng hạn theo Quy trình 1077.

Để phân cấp mức độ TĐTL của hệ thống LHC trên LVS theo chỉ số Hcđl, luận án nhận

thấy cấp báo động lũ đối với khu vực đồng bằng thường chênh lệch nhau khoảng 1,0m,

nên khi hệ thống LHC cắt giảm được đỉnh lũ > 1,0m thì mức lũ sẽ được giảm 1 cấp báo

41

động lũ và được coi là tác động rất mạnh. Kết hợp với phương pháp chuyên gia, luận án

phân ra các cấp như trong bảng 2.1.

2). Chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa lũ

Do có tác động điều tiết tích nước vào mùa lũ của hệ thống LHC trên LVS nên lưu lượng

trung bình mùa lũ xả xuống hạ du giai đoạn sau khi hoàn thành và đưa vào vận hành hệ

thống LHC thường biến đổi so với khi chưa có các hồ chứa. Chỉ số này được gọi tắt là

chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa lũ ký hiệu là I𝑄̅lũ và được xác định theo công

thức sau:

(2-2) I𝑄̅lũ = (𝑄̅L1 – 𝑄̅L0)/𝑄̅L0*100%

Trong đó: 𝑄̅L1 và 𝑄̅L0 tương ứng là lưu lượng trung bình mùa lũ khi đã có và khi chưa có

hệ thống LHC tại một tuyến kiểm soát ở hạ lưu. Đối với LVS Ba giai đoạn chưa có là

trước năm 2001 và giai đoạn đã có là từ năm 2011. I𝑄̅lũ < 0 là tác động có lợi và mong

muốn; I𝑄̅lũ > 0 là tác động tiêu cực hay không mong muốn. Giá trị tuyệt đối của I𝑄̅lũ

càng lớn chứng tỏ khả năng điều tiết biến đổi lũ của hệ thống LHC càng lớn và ngược

lại.

Để phân cấp TĐTL của hệ thống LHC làm biến đổi dòng chảy trung bình mùa lũ theo

chỉ số I𝑄̅lũ giữa thời gian chưa có và đã có hệ thống LHC, luận án áp dụng phương pháp

chuyên gia và đã chia ra các cấp như ở bảng 2.1.

3). Chỉ số biến đổi dòng chảy trung bình mùa cạn

Chỉ số biến đổi dòng chảy trung bình mùa cạn so với khi chưa có hệ thống LHC gọi tắt

là chỉ số biến đổi dòng chảy mùa cạn ký hiệu là I𝑄̅cạn được xác định theo công thức sau:

(2-3) I𝑄̅cạn = (𝑄̅C1 – 𝑄̅C0)/𝑄̅C0*100%

Trong đó: 𝑄̅C1 và 𝑄̅C0 tương ứng là lưu lượng trung bình mùa cạn khi đã có hệ thống

LHC và khi chưa có hệ thống LHC tại một tuyến kiểm soát ở hạ lưu. Giá trị tuyệt đối

của I𝑄̅_cạn càng lớn chứng tỏ khả năng điều tiết của hệ thống LHC đã làm biến đổi lượng

nước được xả xuống hạ lưu hay biến đổi khả năng cung cấp nước cho các nhu cầu sử

dụng nước trong mùa cạn càng lớn. Dựa vào giá trị của chỉ số I𝑄̅cạn để đánh giá: I𝑄̅ cạn >

42

0 và càng lớn được coi là tác động tích lũy của hệ thống đến cấp nước hạ du càng tốt.

I𝑄̅_cạn < 0 được coi là tác động tích lũy theo hướng tiêu cực không mong muốn.

Để phân cấp TĐTL của hệ thống LHC đến dòng chảy mùa cạn theo chỉ số I𝑄̅cạn, luận án

áp dụng phương pháp chuyên gia và đã chia ra các cấp như ở bảng 2.1.

4. Chỉ số tổn thất nước mặt

Chỉ số tổn thất nước mặt LVS ký hiệu là Itt biểu thị theo % tổng lượng nước bị mất trong

1 năm so với tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của cả lưu vực sông và tính

theo công thức:

(2-4) Itt= ∑(Wibhmn + Wibht + Wi_t+ WcnLVS)/W0*100%

Trong đó: Wibhmn là thể tích nước bị tổn thất bốc hơi do có sự gia tăng diện tích mặt

nước hồ chứa thứ i trong một năm; Wibht là tổng lượng nước bị bốc hơi do tưới; Wi_t là

thể tích nước bị mất do thấm qua đáy hồ chứa thứ i trong một năm; WicnLVS là lượng

nước chuyển ra khỏi lưu vực thứ i trong một năm.

Trong thực tế tổng lượng nước bốc hơi gia tăng phụ thuộc vào diện tích mặt hồ và lượng

bốc hơi phụ thêm.

Tổng lượng nước bốc hơi do tưới cho lúa nước hoặc tưới phun có thể lên tới 80% tổng

lượng nước tưới: Wibht ≈ 80%Wtưới

Tổng lượng nước bị mất do thấm xuống đáy hồ phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện địa

chất và dung tích hồ chứa, là thành phần rất khó tính toán chính xác, do đó theo kinh

nghiệm của thế giới thường lấy khoảng 1% so với dung tích toàn bộ của hồ chứa;

Wi_cnLVS là tổng thể tích dòng chảy bị chuyển qua các LVS lân cận trong mỗi năm.

Lượng nước này phụ thuộc vào chính sách khai thác, chia sẻ nguồn nước và chia sẻ lợi

ích giữa các địa phương và các ngành dùng nước trong khu vực.

Việc chuyển nước từ LVS này qua LVS khác thường gây ra tác động môi trường rất

phức tạp cả về ý nghĩa môi trường sinh thái cả về ý nghĩa môi trường kinh tế xã hội.

Trong thực tế, việc chuyển nước có thể tạo ra lợi ích kinh tế năng lượng lớn và lợi ích

cấp nước cho những ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao hơn như cấp nước cho du

43

lịch, cho sinh hoạt, cho công nghiệp… nhưng việc chuyển nước cũng có thể gây ra mâu

thuẫn gay gắt giữa lưu vực sông bị chuyển nước và lưu vực sông được nhận nước.

Chỉ số Itt đối với hệ thống LHC trên LVS biểu thị TĐTL trực tiếp của hệ thống đến tổn

thất nước mặt. Trong trường hợp trên LVS tiếp tục xây dựng thêm các hồ chứa có thể

sử dụng chỉ số này để cân nhắc việc có nên xây dựng thêm các hồ chứa hoặc có cần áp

dụng các biện pháp chống thất thoát nước do các nguyên nhân khác nhau hay không.

Để phân cấp TĐTL của hệ thống LHC gây tổn thất tài nguyên nước mặt, luận án xét

thấy tài nguyên nước mặt có ý nghĩa ngày càng quan trọng đối với phát triển kinh tế xã

hội và hệ sinh thái nói chung. Trong sử dụng nước mức tổn thất nước trên 10% được coi

là rất lớn và mức dưới 1% được coi là tác động nhẹ, dựa trên cơ sở này, luận án phân ra

các cấp TĐTL gây tổn thất nước mặt theo chỉ số Itt như bảng 2.1.

Bảng 2.1 Phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC theo các chỉ số biến đổi dòng

chảy hạ du

Phân cấp theo chỉ số Tác động nhẹ Tác động trung bình

Tác động mạnh

Tác động rất mạnh

0,2-0,5

>1,0

0,5 – 1,0

<0,2

Hcđl, m

5-15

>30

15-30

<5

Giá trị tuyệt đối của I𝑄̅ lũ, %

5-15

>30

15-30

<5

Giá trị tuyệt đối của I𝑄̅ cạn, %

1-5

>10

5-10

<1

Itt, %

2.4.2 Các chỉ số đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến chất lượng

nước và bùn cát

1) Chỉ số biến đổi chất lượng nước

Hiện nay để đánh giá tổng hợp chất lượng nước, nhiều quốc gia đã có quy định về tính

toán và hướng dẫn sử dụng chỉ số WQI (Water Quality Index).

44

Chỉ số CLN có khả năng tổng hợp một lượng lớn các số liệu, thông tin về CLN, cung

cấp thông tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước

và môi trường.

Bảng 2.2 Thang đánh giá chất lượng nước mặt theo giá trị WQI [48]

Giá trị WQI

Mức đánh giá chất lượng nước

91-100

Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt

76-90

Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp

51-75

Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác

26-50

Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác

0-25

Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai

Ở Việt Nam, WQI được tính toán theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 1/7/2011

3-. CLN được đánh giá

của Tổng cục Môi trường [48]. Theo đó, các thông số quan trắc được sử dụng tính toán

+, pH, P-PO4

giá trị WQI gồm: DO, nhiệt độ, COD, BOD5, N-NH4

với 5 bậc như trong bảng 2.2.

Trong thực tế, nếu có số liệu CLN đồng bộ và tin cậy theo thời gian bao gồm số liệu

trước khi có hồ, trong thời gian xây dựng và sau khi có hệ thống hồ đi vào vận hành tại

các tuyến kiểm soát thượng lưu và hạ lưu hồ thì có thể sử dụng để tính toán WQI. Để

thấy được sự biến đổi CLN biểu thị bằng chỉ số WQI theo thời gian, luận án đề xuất chỉ

số biến đổi CLN ký hiệu là IbđCLN và được tính theo công thức:

(2-5) IbđCLN = WQITi – WQIT0

Trong đó: WQITi là chỉ số CLN ở thời điểm nghiên cứu Ti sau khi đã có hệ thống đi vào

hoạt động; WQIT0 là chỉ số CLN ở thời điểm T0 ban đầu được chọn để so sánh có thể là

thời điểm khi chưa có hệ thống LHC.

Nếu IbđCLN > 0 thì CLN được cải thiện theo thời gian và ngược lại là CLN đang giảm

hay môi trường nước đang bị biến đổi theo hướng xấu.

Từ bảng 2.2, luận án nhận thấy khi chỉ số CLN biến đổi > 25 điểm thì nguồn nước đã

chuyển từ mức CLN này qua mức CLN kế tiếp thậm chí có thể biến đổi tới 2 mức và

45

đây chính là cơ sở đề luận án đề xuất phân cấp biến đổi CLN biểu thị theo IbđCLN như

trong bảng 2.3.

Bảng 2.3 Phân cấp biến đổi chất lượng nước theo giá trị tuyệt đối của IbđCLN

Giá trị tuyệt đối của IbđCLN

Mức biến đổi chất lượng nước

<5

Biến đổi nhẹ

5 - 15

Biến đổi trung bình

16-25

Biến đổi khá mạnh

>25

Biến đổi rất mạnh

2) Chỉ số rủi ro ô nhiễm nước

Trong quản lý chất lượng nước, ngoài phương pháp sử dụng chỉ số CLN nói trên còn có

thể dùng chỉ số rủi ro ô nhiễm nước. Chỉ số rủi ro ô nhiễm nước được ký hiệu là RQ

(Risk Quotient) được tính toán từ các dữ liệu CLN đo được trên LVS theo công thức:

(2-6) RQ= [Ctt] / [Ccp]

Trong đó: [Ctt] là giá trị nồng độ thực tế đo hoặc tính toán theo từng chất gây ô nhiễm

môi trường được chọn để đánh giá trong phạm vi nghiên cứu. [Ccp] là giá trị nồng độ ở

mức ngưỡng cho phép, được lấy theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn CLN phù hợp với loại

nguồn nước cần đánh giá.

Dựa vào giá trị chỉ số RQ phân ra các mức đánh giá như ở bảng 2.4.

Bảng 2.4 Phân mức rủi ro ô nhiễm nước theo hệ số rủi ro RQ [49]

Mức rủi ro

Rủi ro cao

Rủi ro trung bình

Rủi rõ rất thấp

Giá trị RQ

> 1

0,1-1

0,01 đến 0,1

Trong thực tế đánh giá CLN tùy theo mục đích đánh giá và tình hình số liệu để lựa chọn

phương pháp phù hợp. Chỉ số RQ có ưu điểm là tính toán rất đơn giản và đánh giá được

theo từng thông số CLN cụ thể. Tuy nhiên, ý nghĩa của chỉ số RQ trong đánh giá rủi ro

ô nhiễm nước là khá phức tạp liên quan nhiều đến kiến thức chuyên môn.

46

Lựa chọn chỉ số đánh giá TĐTL của hệ thống LHC đến CLN

CLN trên lưu vực sông chịu tác động của rất nhiều yếu tố, trong đó có cả các yếu tố

ngẫu nhiên. Tác động do hoạt động của hệ thống LHC đến CLN có thể không lớn so với

tác động của các nguồn ô nhiễm tập trung như công nghiệp và nước thải sinh hoạt và

nước hồi quy từ các khu tưới (nguồn ô nhiễm phân tán hay ô nhiễm diện). Do số liệu

CLN trên lưu vực sông thường rất nghèo nàn, không đồng bộ nên khi lựa chọn các chỉ

số đánh giá thường rất thận trọng.

Nếu có cơ sở dữ liệu CLN tin cậy, khi đánh giá tác động môi trường tích lũy trên phạm

vi không gian rộng và thời gian dài và cần chuyển tải thông tin về kết quả đánh giá đến

tất cả các bên liên quan, luận án đề xuất nên sử dụng chỉ số biến đổi CLN IbđCLN. Tuy

nhiên, khi cần đánh giá nhanh diến biến CLN theo một thông số CLN cụ thể thì nên

dùng chỉ số RQ theo thông số đó.

3) Chỉ số giảm độ đục

Các hồ chứa gây bồi lắng bùn cát lơ lửng và giữ lại bùn cát di đẩy làm giảm lượng bùn

cát được vận chuyển xuống hạ du. Để đánh giá tác động này cần đề xuất chỉ số đánh giá

mức độ biến động độ đục bùn cát xuống hạ du giữa hai giai đoạn khi chưa có và khi đã

có hệ thống LHC. Chỉ số giảm độ đục trung bình cả năm, trung bình mùa lũ hoặc mùa

cạn ký hiệu là IG̅ và tính theo công thức:

(2-7) IG̅ = (̅0 – ̅1)/̅0*100%

Trong đó: ̅0 và ̅1 tương ứng là độ đục bùn cát trung bình cả năm, trung bình mùa lũ

hoặc mùa cạn của giai đoạn khi chưa có và khi đã có hệ thống LHC tại một tuyến kiểm

soát ở hạ lưu. IG̅ càng lớn chứng tỏ khả năng làm giảm độ đục của hệ thống LHC càng

lớn và ngược lại. Do vậy, chỉ số IG̅ được dùng để đánh giá tác động tích lũy của hệ

thống LHC đến biến động độ đục trung bình năm được vận chuyển xuống hạ du. Khi áp

dụng vào thực tế, tùy thuộc mục đích nghiên cứu mà ̅ có thể tính cho thời đoạn năm,

mùa lũ hoặc mùa cạn hoặc theo nhóm năm.

Trên cơ sở phân tích mức độ bồi lắng trong các hồ chứa trung bình và lớn cho thấy mức

bồi lắng trên 80% được coi là lớn. Mức bồi lắng dưới 40% được coi là nhẹ. Căn cứ cơ

47

sở này, luận án phân ra các cấp độ tác động của hệ thống LHC đến biến đổi độ đục của

nước ở hạ lưu dựa trên chỉ số IG̅ như trong bảng 2.5.

Bảng 2.5 Phân cấp tác động tích lũy đến độ đục trung bình

Phân cấp theo chỉ số

Khá xa và gây tác động nhẹ

Rất gần và gây tác động rất mạnh

Rất xa và không gây tác động

Khá gần và gây tác động khá mạnh

<0,01

0,01 - 0,1

0,1 – 0,5

>0,5

Ibđ̅năm

2.4.3 Các chỉ số đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái

trên cạn

1). Chỉ số mất đất khu bảo tồn

Trên LVS có thể có các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, VQG, KBTTN, các khu vực

có di tích lịch sử, khảo cổ…, sau đây, luận án thống nhất gọi tắt là khu bảo tồn (KBT)

là những nơi có ý nghĩa quan trọng đối với địa phương hoặc ý nghĩa toàn cầu cần được

quan tâm đánh giá tác động nhằm đưa ra biện pháp bảo vệ.

Chỉ số mất đất khu bảo tồn ImđKBT biểu thị % diện tích đất thuộc các khu bảo tồn trên

lưu vực bị các hoạt động phát triển hệ thống LHC chiếm dụng vĩnh viễn. Chỉ số này

được xác định bằng công thức:

(2-8) ImđKBT =∑AmđKBT_i /∑Ai_KBT*100%

Trong đó ∑AmđKBT_i là tổng diện tích đất (ha hoặc km2) của tất cả các KBT bị chiếm

dụng vĩnh viễn do hệ thống LHC gây ra; ∑Ai_KBT – tổng diện tích các khu bảo tồn trên

lưu vực (ha hoặc km2).

Việc phân cấp mức tác động gây mất đất KBT có thể được thực hiện bằng phương pháp

chuyên gia. Các mức phân cấp theo chỉ số mất đất KBT cũng phụ thuộc vào từng khu

vực và từng thời kỳ khác nhau. Trong quản lý môi trường, giá trị của tài nguyên đất ở

KBT và các tài nguyên sinh thái liên quan được coi là cao hơn giá trị đất tự nhiên nói

chung từ 5-10 lần. Trên cơ sở này, luận án đã đưa ra mức phân cấp theo chỉ số mất đất

KBT như trong bảng 2.8.

48

2). Chỉ số mất đất KBT do thủy điện

Để biểu thị tác động tích lũy của hệ thống thủy điện trên lưu vực tới các khu bảo tồn,

chỉ số mất đất do thủy điện thủy lợi được xác định theo công thức:

ImđKBT_TĐ = ∑AimđKBT_TĐ/∑NiLM (2-9)

Trong đó ∑AimđKBT_TĐ là tổng diện tích đất (ha hoặc km2) bị mất do phát triển các dự án

thủy điện; ∑NiLM tổng công suất lắp máy của các dự án thủy điện.

Việc phân cấp tác động đến KBT do thủy điện gây ra tương tự như đối với chỉ số gây

mất đất KBT nói chung như trong bảng 2.8.

3) Chỉ số gần khu bảo tồn

Để đánh giá tiềm năng gây tác động tích lũy gián tiếp của các đập/hồ chứa đến các KBT,

luận án dùng chỉ số đặc trưng cho mức độ gần KBT của các đập/hồ chứa trên LVS. Chỉ

số gần khu bảo tồn J của n đập/hồ chứa ký hiệu là IjgKBT được xác định bằng công thức:

(2-10) IjgKBT = ∑1/di

Trong đó: di là khoảng cách gần nhất tính từ tim đập thứ i đến ranh giới gần nhất của

KBT (J) tính theo km; n là số đập/hồ chứa được xem xét trên LVS.

Khi trên LVS có hệ thống LHC và nhiều KBT thì chỉ số gần các KBT của cả hệ thống

LHC được xác định theo công thức:

(2-11) IgKBT=∑IjgKBT

Theo dự án bảo vệ rừng và phát triển nông thôn khu vực Tây Nguyên sử dụng nguồn

vốn ODA của WB từ 1998 đến 2006 mà tác giả luận án là chuyên gia tư vấn môi trường

thì khoảng cách từ đập đến ranh giới KBT lớn nhất được phép là 2km và không cho

phép xây dựng các công trình đập, hồ chứa gây ngập đất rừng thuộc KBT. Nếu dựa theo

tiêu chí phê duyệt của dự án này, chỉ số gần KBT được phân ra các mức như ở bảng 2.6.

49

Bảng 2.6 Phân cấp tác động tích lũy gây tác động lên các khu bảo tồn trên LVS

Phân cấp theo chỉ số

Khá xa và gây tác động nhẹ

Rất gần và gây tác động rất mạnh

Rất xa và không gây tác động

Khá gần và gây tác động khá mạnh

<0,01

0,01 - 0,1

0,1 – 0,5

> 0,5

IgKBT, (1/km)

Trong thực tế chỉ số gần KBT có thể được dùng để sàng lọc các dự án ngay ở giai đoạn

quy hoạch hoặc đề xuất các dự án. Đối với các dự án đã hoàn thành và đưa vào vận hành

khai thác thì chỉ số gần KBT có thể được sử dụng để phân loại mức ảnh hưởng tiềm

năng của các dự án phục vụ cho quản lý dự án sau này.

4). Chỉ số mất đất do thủy điện

Ngoài khu vực lòng hồ bị ngập, có thể còn có các khu vực đất bị chiếm dụng vĩnh viễn

cho các công trình phụ trợ như: đường quản lý, trạm biến áp, bãi thải...

Ta có thể chọn tổng diện tích đất tự nhiên bị tất cả các dự án xây dựng các hồ chứa thủy

điện chiếm dụng vĩnh viễn tính bình quân trên tổng công suất lắp máy theo đơn vị

(ha/MW) để làm chỉ số TĐTL làm mất nơi cư trú trên cạn và sau đây gọi tắt là chỉ số

mất đất do thủy điện:

(2-12) Imđ_TĐ = Amđ/NiLM

Trong đó: Amđ là tổng diện tích đất tự nhiên hệ thống hồ chứa chiếm dụng vĩnh viễn tính

theo ha. Nếu hồ chứa có nhiệm vụ chính là phát điện thì có thể sử dụng chỉ số tương đối

biểu thị hiệu quả sử dụng đất cho phát triển thủy điện hoặc biểu thị mức tác động của

hồ chứa gây mất đất tính bình quân trên 1 MW thủy điện; NiLM là tổng công suất lắp

máy của tất cả các hồ chứa thủy điện, MW.

Để có cơ sở phân ra các cấp mất đất do thủy điện, luận án đã tìm hiểu về mức chiếm

dụng đất tính trên 1MW công suất lắp máy của một số công trình thủy điện ở Việt Nam

và trên thế giới và kết quả như ở bảng 2.7.

50

Bảng 2.7 Mức chiếm dụng đất tự nhiên bình quân trên MW công suất lắp máy của một

số hồ chứa thủy điện trên thế giới và ở Việt Nam sắp xếp theo thứ tự tăng dần.

TT

Tên công trình

Bình quân,

Công suất lắp máy, MW

Diện tích đất bị mất tính đến MNDBT, ha

ha/MW

1 Xiaowan (sôngMekong, Trung Quốc)

19000 [50]

4200

4,5

2 Tam Hiệp (sông Dương Tử, Trung Quốc)

104500 [50]

22500

4,6

3 Đồng Nai 4

240

6,1

1459

4 Đại Ninh

300

8,9

2667

5 Yaly

720

9

6450

6 TĐ Sơn La

2400

9,3

22400

7 TĐ Hàm thuận – Đạ Mi

300

9,6

2868

8 TĐ Đồng Nai 3

300

9,6

2873

9 TĐ Itaipu (Brasil và Paraguay)

14000

9,6

135000 [50]

10 Sayano Shushenskaya (sông Yenisei, Nga)

6400

9,7

62100 [50]

11 TĐ Hòa Bình

1920

10,8

20800

12 An Khê – Ka Nak

173

17,7

3058

13 TĐ Đồng Nai 2

70

20,7

1451

14 TĐ Tuyên Quang

342

23,4

8000

15 TĐ Ba Hạ

220

24,4

5373

16 TĐ Krông H Năng

64

25,6

1638

17 Hệ thống LHC LVS Ba không kể Ayun Hạ

527

26,9

14161

18 TĐ Bản Chát

220

27,5

6050

19 TĐ Đạ Khai

8

32

256

20 TĐ Đạ Kai

3

37,3

112

10235

41,5

21 Guri (sông Caroni, Venezuela)

425000 [50]

5616

50,5

22 Roubert Bourassa (sông Lagrande, Canada)

283500 [50]

23 TĐ Sông Hinh

70

58,6

4100

24 TĐ Trị An

400

80,7

32300

25 TĐ Thác Bà

120

195,8

23500

Theo bảng 2.7 trong số 25 hồ chứa thủy điện từ loại rất lớn đến loại lớn, vừa và nhỏ trên

thế giới và ở Việt Nam được chọn do những hồ chứa này có số liệu diện tích đất tự nhiên

bị ngập trong hồ tính đến MNDBT được công bố công khai. Theo đó, các hồ này có

mức chiếm dụng đất dao động từ 5 đến 195ha/MW. Trong đó, Xiaowan (sông Mekong,

51

Trung Quốc) chỉ làm ngập gần 5ha/MW; ở vị trí trung bình là thủy điện Đồng Nai 2 làm

ngập 20,7ha/MW, còn hồ thủy điện Thác Bà là công trình thủy điện lớn đầu tiên của

Việt Nam, đã làm ngập nhiều đất tự nhiên nhất lên tới 195,8ha/MW.

Trên cơ sở mức chiếm dụng đất tự nhiên của các dự án hồ chứa thủy điện như bảng 2.7,

luận án đã phân cấp TĐTL của hệ thống LHC gây chiếm dụng đất tự nhiên như trong

bảng 2.8.

5). Chỉ số mất đất rừng do thủy điện

Trong thực tế, các công trình thủy điện thường hay gây tác động đến tài nguyên rừng

nên luận án đề xuất nên sử dụng chỉ số mất rừng do các dự án thủy điện. Chỉ số này

cũng được tính tương tự như chỉ số mất đất theo công thức sau:

(2-13) Imr_TĐ = Amr_TĐ/NiLM

Trong đó: Amr_TĐ, là tổng diện tích rừng bị mất (ha) do các hồ chứa trong hệ thống. Thực

tế phát triển thủy điện khu vực miền trung và Tây nguyên trong đó có lưu vực sông Ba

thì mức độ mất rừng bình quân từ 6-10 ha rừng cho 1 MW thủy điện, khu vực Nam

Trường Sơn mất bình quân 16ha/MW và thậm chí một số dự án làm mất tới 20 ha rừng

cho 1 MW thủy điện [51]. Căn cứ những số liệu này, luận án phân ra 4 cấp thủy điện

gây mất rừng cụ thể như trong bảng 2.8.

Bảng 2.8 Phân cấp tác động tích lũy làm mất đất khu bảo tồn, đất tự nhiên và đất rừng do thủy điện

Phân cấp theo chỉ số Mất ít đất

Mất đất trung bình

Mất nhiều đất

Mất rất nhiều đất

< 1

1 – 5

5 -10

>10

ImđKBT, %

<1

1 – 2

2 – 5

>5

ImđKBT_TĐ, ha/MW

< 10

10 – 25

26 – 50

>50

Imđ_TĐ (ha/MW)

< 5

6 – 10

10 – 20

>20

Imr_TĐ (ha/MW)

Các chỉ số mất đất nói trên được xác định dựa trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thiết

kế kỹ thuật các dự án; báo cáo điều tra phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, đền bù

tái định cư và báo cáo ĐTM của các dự án.

Trong thực tế có thế sử dụng mức chiếm dụng đất tự nhiên hoặc đất có rừng tính bình

quân trên đơn vị công suất lắp máy để đánh giá về các dự án thủy điện hoặc để quy định

52

tiêu chí phê duyệt các dự án. Tuy vậy, do việc đo đạc và kiểm soát diện tích mất đất tự

nhiên hay đất rừng thường khó khăn, trong tính toán thường nhân thêm hệ số an toàn

khoảng 20% hay 1,2.

Việc phân cấp cụ thể tùy từng vùng và từng thời kỳ và có thể xác định các mức mất đất

bằng phương pháp chuyên gia.

2.4.4 Các chỉ số tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái sông

Xét về khía cạnh sinh thái, CLN và giá trị cảnh quan thì HST sông và HST hồ chứa là

khác nhau rất lớn. Do vậy, các đoạn sông bị ngập trong hồ chứa tính đến MNDBT bị

biến thành hồ chứa và HST sông ở đó bị biến đổi hoàn toàn và coi như bị mất [26], [52].

Các hồ chứa thủy điện dạng đường dẫn tạo ra một đoạn sông từ đập đến cửa xả nhà máy

thủy điện bị cạn nước ở phần lớn thời gian trong năm, nhất là trong mùa cạn khi có sử

dụng nước tăng cường, đoạn sông bị khô kiệt gần như sông “chết” nếu hồ không xả

nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu (do không giám sát chặt chẽ theo quy trình). Do vậy

cần có các chỉ số biểu thị sự biến đổi của HST sông do hoạt động vận hành của hệ thống

LHC gây ra để đánh giá tác động môi trường tích lũy.

1). Chỉ số biến đổi sông thượng lưu

Chỉ số biến đổi sông thượng lưu là tỉ số phần trăm tổng chiều dài các đoạn sông thượng

lưu đập bị ngập trong lòng các hồ chứa (tính đến MNDBT) so với tổng chiều dài của cả

dòng sông nơi có các hồ chứa đó để biểu thị TĐTL của các hồ chứa đến hệ sinh thái

sông. Ta gọi tỉ số này là chỉ số biến đổi sông thượng lưu và ký hiệu là IbđTL và được tính

theo công thức:

(2-14) IbđTL = ∑LibđTL/Ls*100%

Trong đó: ∑LibđTL là tổng chiều dài (km) của các đoạn sông bị ngập và biến thành hồ

chứa trong hệ thống; LibđTL là chiều dài đoạn sông bị ngập trong hồ thứ i ứng với

MNDBT; Ls là chiều dài của cả dòng sông mà trên đó có các đập và hồ chứa, (km). Chỉ

số IbđTL có ý nghĩa quan trọng khi đánh giá tác động của hệ thống LHC đến HST ven

sông. Một số trường hợp HST ven sông rất có giá trị về đa dạng sinh học, cảnh quan,

văn hóa, lịch sử.

53

2). Chỉ số biến đổi sông hạ lưu đập

Thực tế, đoạn sông từ đập đến cửa xả nhà máy thủy điện dạng đường dẫn vận hành, chế

độ dòng chảy bị biến đổi so với tự nhiên do chế độ vận hành. Tỉ số phần trăm giữa chiều

dài đoạn sông hạ lưu so với tổng chiều dài cả dòng sông được lấy làm chỉ số biến đổi

sông hạ lưu đập - IbđHL và được tính theo công thức:

(2-15) IbđHL = ∑LibđHL/Ls*100%

Trong đó: ∑LibđHL là tổng chiều dài (km) của các đoạn sông bị cạn kiệt nước sau đập

tính theo km. Chỉ số IbđHL có ý nghĩa tương tự như IbđTL nhưng nó có tính chất cạn kiệt

làm suy giảm hệ sinh thái và được dùng để quản lý vận hành hệ thống LHC đảm bảo

yêu cầu DCTT.

3). Chỉ số biến đổi HST sông

Gọi tỉ số phần trăm tổng chiều dài các đoạn sông bị biến đổi so với chiều dài cả dòng

sông là chỉ số biến đổi sông và ký hiệu là IbđHST và được tính theo công thức:

(2-16) IbđHST = Lbđs/Ls*100% = IbđTL + IbđHL

Trong đó: Lbđs là tổng chiều dài các đoạn sông bị biến đổi cả ở thượng lưu và hạ lưu đập

hay: Lbđs = ∑LiTL + ∑LiHL. Chỉ số IbđHST được dùng để đánh giá tác động tích lũy của hệ

thống LHC đến HST sông nói chung.

Trong thực tế có thể phân cấp mức tác động gây biến đổi hệ sinh thái sông bằng phương

pháp chuyên gia. Theo các nhà sinh thái sông khi có > 30% tổng chiều dài dòng sông đã

bị biến đổi thì hệ sinh thái sông coi như đã bị biến đổi mạnh.

Luận án phân ra các cấp theo chỉ số IbđHST như trong bảng 2.9.

4) Chỉ số biến đổi HST sông do thủy điện

Đối với các dự án thủy điện thì có thể xác định chiều dài sông bị biến đổi cả ở thượng

lưu và hạ lưu tính bình quân trên 1 MW công suất lắp máy. Luận án gọi chỉ số này là

chỉ số biến đổi HST sông do thủy điện và ký hiệu là IbđHST_TĐ và tính theo công thức:

(2-17) IbđHST_TĐ = Lbđs/NiLM

54

Trong đó: IbđHST_TĐ biểu thị theo km/MW. Chỉ số này càng lớn được coi là môi trường

sống dạng sông càng bị tác động mạnh và theo hướng xấu. Có thể sử dụng chỉ số biến

đổi sông này để so sánh mức độ tác động của các hồ chứa hoặc hệ thống LHC trên các

LVS với nhau.

Tham khảo kết quả nghiên cứu đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC thủy điện

lớn và nhỏ trên LVS Nu ở Vân Nam, Trung Quốc của Kelly M. Kibler và Desiree D.

Tullos, Đại học bang Oregon Hoa Kỳ thì hệ thống LHC thủy điện nhỏ đã gây biến đổi

hệ sinh thái sông ở mức 0,43 km/MW được cho là rất mạnh và hệ thống LHC thủy điện

lớn gây biến đổi hệ sinh thái sông ở mức 0,025 km/MW được cho là rất nhẹ [26].

Luận án đề xuất phân cấp tác động làm biến đổi hệ sinh thái sông do thủy điện như trong

bảng 2.9.

Bảng 2.9 Phân cấp tác động tích lũy gây biến đổi hệ sinh thái sông

Phân cấp theo chỉ số Tác động nhẹ Tác động trung bình

Tác động mạnh

Tác động rất mạnh

10 - 20

20 – 30

< 10

>30

IbđHST(%)

0,1 – 0,25

0,25 – 0,4

< 0,1

> 0,4

IbđHST_TĐ (km/MW)

5). Chỉ số kết nối của LVS

a) Khái niệm tính kết nối của lưu vực sông (connectivity)

Tính kết nối của LVS biểu thị khả năng của LVS phục vụ giao thông vận tải đường thủy,

cung cấp nước tự chảy từ thượng lưu về hạ lưu và cho các khu vực đất ngập nước ven

sông; khả năng dòng sông mang theo vật chất và năng lượng từ khu vực thượng nguồn

về hạ du và sự qua lại của các sinh vật sống phụ thuộc vào dòng chảy của sông, đặc biệt

là các loài cá và động vật hoang dã dưới nước di cư theo mùa. Tính kết nối này bị phá

vỡ khi xây dựng hệ thống LHC trên lưu vực, cụ thể hệ thống ngăn cản dòng chảy, dòng

năng lượng và vật chất như phù sa, bùn cát, các chất dinh dưỡng cho các sinh vật từ

thượng lưu xuống hạ lưu đập, gây trở ngại cho việc qua lại của các loài cá và động vật

di cư dẫn đến tác động tích lũy vào các hệ sinh thái sông và làm giảm đa dạng sinh học

55

của LVS. Do vậy, khi chưa có các đập được xây dựng chắn ngang trên dòng sông và

chưa có sự điều tiết của con người thì tính kết nối của dòng sông còn nguyên vẹn 100%,

còn khi có đập được xây dựng chắn ngang trên dòng sông và nếu thiết kế không có âu

thuyền, công trình xả bùn cát và không có nơi cho cá qua lại (fish ladder or fish passage)

thì tính kết nối của dòng sông sẽ bị phá vỡ và không còn nguyên vẹn 100% nữa [26],

[53].

b) Xác đinh chỉ số làm mất kết nối do đập

Khi đập đầu tiên được xây dựng chắn ngang trên dòng sông, để đánh giá tác động của

đập làm mất kết nối của LVS, luận án đề xuất chỉ số mất kết nối của đập và ký hiệu là

I1_mấtkếtnối- là tỉ số giữa diện tích phần lưu vực thượng lưu đập và diện tích toàn bộ LVS

và được tính bằng công thức:

(2-18) I1mkn = α1*A1/ALVS*100%

Trong đó: αi là hệ số ảnh hưởng của đập i đến tính kết nối của LVS; A1 là diện tích phần

lưu vực ở thượng lưu của đập; ALVS là diện tích của cả LVS (ha hoặc km2).

Luận án đề xuất xác định giá trị của hệ số α1 như sau:

α 1 có giá trị từ 0 đến 1; α1 = 0 khi không có đập; α1 =1 khi có đập nhưng đập không có

âu thuyền và không có đường cho cá đi; α1 = 0,5 khi có đập nhưng đập chỉ có hoặc là âu

thuyền, hoặc là đường cho cá đi; α1 = 0,25 khi đập vừa có âu thuyền vừa có đường cho

cá đi và các công trình này hoạt động có hiệu quả.

Chỉ số I1_mkn càng nhỏ chứng tỏ đập càng nằm ở những nhánh suối nhỏ đầu nguồn và

càng ít ảnh hưởng đến toàn bộ LVS hoặc khi có các công trình giảm thiểu như âu thuyền

và đường cho cá đi. Ngược lại đập càng gần khu vực cửa ra và không có công trình giảm

thiểu thì chỉ số I1_mkn càng lớn và ảnh hưởng của đập càng lớn.

c) Xác đinh chỉ số làm mất kết nối khi có nhiều đập

Khi trên LVS có nhiều đập, khi tính chỉ số làm mất kết nối của đập tiếp theo tính từ

thượng lưu về hạ lưu phần diện tích lưu vực thượng lưu đập sẽ được trừ đi phần đã bị

mất kết nối do đập phía thượng lưu gây ra. Ví dụ đối với đập thứ 2:

56

(2-19) I2mkn = α2*(A2 - A1)/ALVS*100%

Trong đó: A1 là diện tích phần lưu vực thượng lưu đập trên cùng; α2 và A2 có ý nghĩa và

cách xác định tương tự như α1 và A1 đã được đề cập ở trên nhưng đối với đập thứ 2.

Chỉ số mất kết nối do cả hệ thống hồ chứa trên LVS gây ra là tổng của các chỉ số mất

kết nối của tất cả các đập:

(2-20)

ImknLVS = ∑Ii_mkn

Chỉ số mất kết nối của LVS được dùng để biểu thị mức độ tác động tích lũy của hệ thống

LHC đến tính kết nối của LVS và HST sông và môi trường đất và nước khu vực ven

sông nói chung. Chỉ số mất kết nối LVS có ý nghĩa tương tự ý nghĩa của chỉ số biến đổi

HST sông.

Từ công thức xác định chỉ số mất kết nối (2.20) luận án nhận thấy khi chỉ có những đập

được xây dựng ở những sông suối nhỏ hoặc khi chỉ có một lưu vực bộ phận bị mất kết

nối thì tác động được coi là nhẹ nhưng nếu có nhiều đập được xây dựng trên hầu hết các

nhánh sông lớn hoặc trên dòng chính thì tác động tích lũy làm mất kết nối lưu vực sông

là rất mạnh. Đây chính là cơ sở để luận án phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC

làm mất kết nối của LVS như trong bảng 2.10.

d) Xác định chỉ số kết nối của LVS do tác động tích lũy của hệ thống LHC

Luận án coi tính kết nối của LVS khi chưa có đập nào là còn nguyên vẹn 100%.

Gọi Iikn tính theo % là chỉ số kết nối của LVS khi đã bị tác động của đập thứ i ta có:

(2-21) Iikn = 100% - Iimkn

Nếu trên lưu vực sông có n đập thì chỉ số kết nối của của lưu vực sông được xác định

theo công thức:

(2-22) IknLVS = 100% - ImknLVS

Trên LVS càng có nhiều đập thì chỉ số kết nối của LVS sẽ càng nhỏ, hay nói cách khác

là LVS càng bị mất kết nối. Do vậy, chỉ số IknLVS được dùng để đánh giá tác động tích

lũy của hệ thống LHC đến tính kết nối của LVS và tính toàn vẹn của HST sông và môi

trường đất và nước khu vực ven sông nói chung.

57

Bảng 2.10 Phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC làm mất kết nối của LVS

Phân cấp theo chỉ số Tác động nhẹ Tác động trung bình

Tác động khá mạnh

Tác động rất mạnh

< 25

25 - 50

50 – 75

>75

ImknLVS (%)

2.4.5 Tổng hợp các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên

hồ chứa trên lưu vực sông.

Tổng hợp thông tin về các chỉ số môi trường được xây dựng và đề xuất sử dụng để đánh

giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS nói chung như trong bảng

2.11.

Bảng 2.11 Tổng hợp thông tin về các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS

TT

Đơn vị

Công thức tính

Diễn giải

Tên và ký hiệu chỉ số

I

Các chỉ số ĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước

HCĐL = HĐL0 – HĐL1

1

m

Cắt đỉnh lũ: HCĐL

IQ̅L = (Q̅L0 – Q̅L1)/Q̅L0*100%

2

%

Biến đổi Qtb mùa lũ: IQ̅L

IQ̅C = (Q̅C1 – Q̅C0)/Q̅C0*100%

3

%

Biến đổi Qtb mùa cạn: IQ̅C

4

%

Itt = ∑(Wibhmn + Wi_t + Wibht+WcnLVS)/W0*100%

Tổn thất nước mặt: Itt

II

HĐL0 và HĐL1 tương ứng là mực nước đỉnh lũ khi không có và khi có hệ thống LHC 𝑄̅ L1 và 𝑄̅ L0 tương ứng là lưu lượng trung bình (Qtb) mùa lũ khi có và chưa có LHC tại tuyến kiểm soát (TKS) ở hạ lưu Q̅C1 và Q̅C0 tương ứng là Qtb mùa cạn khi có và khi chưa có LHC tại TKS ở hạ lưu Wibhmn là thể tích nước mặt bị bốc hơi; Wi_t – nước bị thấm ở đáy hồ; WicnLVS - nước bị chuyển qua LVS khác; Wibht tổn thất bốc hơi do tưới trong 1 năm; Các chỉ số ĐTL đến chất lượng nước và bùn cát

IbđCLN = WQITi – WQIT0

5

Điểm

WQITi, WQIT0 tương ứng là chỉ số CLN ở thời điểm nghiên cứu Ti và T0

RQ= [Ctt] / [Ccp]

6

-

[Ctt], [Ccp] tương ứng là giá trị nồng độ thực tế và cho phép.

Biến đổi CLN: IbđCLN Rủi ro ô nhiễm nước: RQ

IG̅ n = (̅ 0 – ̅ 1)/̅ 0*100%

7

%

Giảm độ đục trung bình năm: IG̅ n

III

̅0 và ̅1 tương ứng là độ đục bùn cát trung bình của giai đoạn không có và có LHC Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái trên cạn

ImđKBT=∑AimđKBT/∑AiKBT*100%

8 Mất đất KBT

%

∑AImđKBT, ∑AiKBT tương ứng là tổng diện tích đất các KBT bị hệ thống LHC chiếm dụng vĩnh viễn và tổng diện tích đất các KBT.

58

TT

Đơn vị

Công thức tính

Diễn giải

ImđKBT_TĐ= ∑AimđKBT_TĐ /∑NiLM

9

Ha/MW

Tên và ký hiệu chỉ số Mất đất KBT do TĐ: ImđKBT_TĐ

IgKBT_J = ∑1/di

10

1/km

Gần KBT J: IgKBT_J

∑Ai_mđKBT, ∑Ni_LM tương ứng là tổng diện tích đất bị mất và tổng công suất lắp máy của các dự án thủy điện di - khoảng cách gần nhất tính từ giữa đập thứ i đến ranh giới gần nhất của KBT J tính theo km.

IgKBT =∑IgKBT_J

11

1/km

∑IgKBT_J là tổng các chỉ số gần các khu bảo tồn

Imđ_TĐ = Amđ/NiLM

12

Ha/MW

AmđTN là tổng diện tích đất tự nhiên do LHC chiếm dụng vĩnh viễn tính theo ha; NiLM như ở (2.9)

Imr_TĐ = Amr/NiLM

13

Ha/MW

Amr_TĐ, là tổng diện tích rừng bị mất (ha) do thủy điện. NiLM như ở (2.9)

Gần các khu bảo tồn: IgKBT Mất đất do thủy điện: Imđ_TĐ Mất rừng do thủy điện: Imr_TĐ

IV

Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái sông

IbđTL = ∑LiTL/Ls*100%

14

%

∑LiTL là số km chiều dài sông bị ngập trong hồ i; Ls là chiều dài dòng sông

IbđHL = ∑LiHL/Ls*100%

15

%

∑LiHL là tổng số km chiều dài sông bị kiệt nước hạ lưu đập

IbđHST = Lbđs/Ls*100%

16

%

Lbđs là tổng chiều dài sông bị biến đổi: Lbđs = ∑LiTL + ∑LiHL

IbđHST_TĐ = Lbđs_TĐ/NiLM

17

Km/MW

Lbđs như ở (2.16) NiLM như ở (2.9)

Biến đổi sông thượng lưu: IbđTL Biến đổi sông hạ lưu: IbđHL Biến đổi HST: IbđHST Biến đổi HST sông do TĐ: IbđHST_TĐ

I1mkn = α1*A1/ALVS*100%

18

%

Mất kết nối của sông do 1 đập: I1mkn

αi là hệ số ảnh hưởng của đập i đến tính kết nối của LVS: αi=1 khi đập không có âu thuyền và đường cho cá đi; αi=0,5 khi đập chỉ có âu thuyền hoặc đường cho cá đi; αi = 0,25 khi đập có cả âu thuyền và đường cho cá đi. A1 là diện tích phần lưu vực ở thượng lưu của đập; ALVS là diện tích của cả LVS (km2).

I2mkn = α2*(A2 - A1)/ALVS*100%

19

%

α2 và A2 có ý nghĩa và cách xác định tương tự như α1 và A1 đã được đề cập ở trên nhưng đối với đập thứ 2

ImknLVS = ∑Iimkn

20

%

Ii_mkn là chỉ số mất kết nối do đập i gây ra

Iikn = 100% - Iimkn

21

%

100% là độ kết nối của lưu vực sông khi chưa có đập nào

IknLVS = 100% - ImknLVS

22

%

ImknLVS chỉ số mất kết nối của cả lưu vực sông

Mất kết nối của sông do đập thứ 2: I2mkn Mất kết nối của LVS: ImknLVS Kết nối của sông khi có 1 đập: Iikn Kết nối của LVS: IknLVS

59

2.5 Đề xuất các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến môi trường đất

và nước của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông

2.5.1 Cơ sở lựa chọn các chỉ số

Từ các nguyên tắc lựa chọn các chỉ số, căn cứ vào mục đích đánh giá tác động môi

trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS nhằm giúp các bên liên quan đến các dự án

sớm nhận biết được trạng thái chất lượng môi trường, các áp lực lên môi trường, các xu

thế biến đổi môi trường trên lưu vực, để các cấp có thẩm quyền ra quyết định và các chủ

dự án chủ động đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu các tác động tiêu cực,

các rủi ro, đồng thời phát huy các tác động tích cực và giúp các nhà quản lý có cơ sở so

sánh, đánh giá hiệu quả của các giải pháp được áp dụng giữa các vùng khác nhau… Tuy

nhiên, khi lựa chọn các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy cụ thể cần tuân thủ

các nguyên tắc như ở mục 2.3.

Đối với ĐTL của hệ thống LHC trên LVS cần lựa chọn các chỉ số đại diện cho cả 4

nhóm tác động môi trường chính của hệ thống LHC trên LVS: (i) Các chỉ số đánh giá

tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước; (ii) Các chỉ số đánh giá

đánh giá tác động môi trường tích lũy đến chất lượng nước và bùn cát ; (iii) Các chỉ số

đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái trên cạn; (iv) Các chỉ số

tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái sông.

Tất cả 22 chỉ số được xây dựng như trong bảng 2.11 là để áp dụng cho trường hợp khi

thực hiện ĐTL cho hệ thống LHC trên LVS nói chung, trong đó có một số chỉ số thành

phần chưa có tính biểu thị tổng hợp. Ví dụ chỉ số gần 1 khu bảo tồn; chỉ số biến đổi sông

thượng lưu; chỉ số biến đổi sông hạ lưu; chỉ số mất kết nối do một đập; chỉ số mất kết

nối khi có 2 đập. Ngoài ra, có một vài chỉ số bị trùng lặp một phần về ý nghĩa biểu thị

với chỉ số khác. Ví dụ: chỉ số rủi ro ô nhiễm nước (RQ) cũng biểu thị tác động đến chất

lượng nước nên có ý nghĩa trùng lặp một phần với chỉ số biến đổi chất lượng nước

(IbđCLN) nhưng chỉ số RQ chỉ áp dụng khi có số liệu thực đo rất ổn định về vị trí lấy mẫu

và các thông số chất lượng nước được đo đạc và phân tích theo thời gian; ngoài ra chỉ

số RQ cũng chưa biểu thị tổng hợp biến đổi chất lượng nước và chưa có hướng dẫn áp

dụng vào thực tiễn có tính pháp lý và được chấp nhận rộng rãi như chỉ số IbđCLN.

60

Vì vậy, khi áp dụng cho LVS Ba luận án không sử dụng tất cả 22 chỉ số mà chỉ lựa chọn

12 chỉ số phù hợp với mục đích đánh giá, điều kiện cụ thể và có tính đặc trưng tốt nhất

cho các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến các thành phần môi trường

đất và nước chủ yếu.

Cơ sở lựa chọn, ý nghĩa của các chỉ số và những thông tin liên quan đến từng chỉ số

đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba được chọn như

trong bảng 2.12.

Bảng 2.12 Các chỉ số ĐTL chủ yếu của hệ thống LHC trên LVS

TT

Đơn vị đo

Đối tượng sử dụng

Cơ sở lựa chọn và ý nghĩa của chỉ số

Nguồn số liệu

Tên và ký hiệu chỉ số

I

Các chỉ số ĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước

1

m

Số liệu thủy văn tại TKS

Cắt đỉnh lũ: HCĐL

Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; Biểu thị mức độ cắt giảm đỉnh lũ cho hạ du tại TKS hạ du. Đánh giá hiệu quả tham gia cắt giảm lũ của hệ thống LHC. HCĐL càng lớn càng tốt.

2

%

Số liệu thủy văn tại TKS

Biến đổi Qtb mùa lũ: IQ̅L

Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; Biểu thị mức độ điều tiết giảm lũ và trữ nước cho hạ du của hệ thống LHC. I𝑄̅ L càng lớn càng tốt

Cộng đồng dân cư sống ở hạ du Ban PCTT&TKCN Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan Các chủ hồ Các nhà khoa học Cộng đồng dân cư sống ở hạ du Ban PCTT&TKCN Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các chủ hồ. Các nhà khoa học

3

%

Số liệu thủy văn tại các TKS

Biến đổi Qtb mùa cạn: IQ̅C

Sở TNMT, Sở NN&PTNT Các nhà khoa học Cộng đồng dân cư sống ở hạ du.

4

%

Tổn thất nước mặt: Itt

Số liệu tính toán cân bằng nước và tính toán thủy văn

Ban quản lý các hồ chứa và các Sở TN&MT, NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các chủ hồ. Cộng đồng dân cư sống ở hạ du

Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; Biểu thị mức độ biến đổi lưu lượng trung bình mùa cạn tại TKS. I𝑄̅ C càng lớn càng tốt. Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có cơ sở khoa học và được chấp nhận rộng rãi; Đánh giá TĐTL của hệ thống LHC gây tổn thất TNN so với tổng lượng dòng chảy bình quân nhiều năm. Itt càng lớn càng tác động tiêu cực đến hạ du

II

Các chỉ số ĐTL đến chất lượng nước và bùn cát

5

điểm

Số liệu CLN tại các TKS

Biến đổi CLN: IbđCLN

Có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và đã có các quy định và hướng dẫn được chấp nhận rộng rãi; Biểu thị mức độ biến đổi CLN theo thời gian

Cộng đồng dân cư sống ở hạ du. Sở TNMT, Sở NN&PTNT Các nhà khoa học Các chủ hồ

61

TT

Đơn vị đo

Đối tượng sử dụng

Cơ sở lựa chọn và ý nghĩa của chỉ số

Nguồn số liệu

Tên và ký hiệu chỉ số

6

%

Số liệu thực đo độ đục tại TKS hạ lưu

Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; Có ý nghĩa tổng hợp; Biểu thị mức độ giảm độ đục trung bình năm tại TKS.

Biến đổi độ đục trung bình năm: IG̅

Cộng đồng dân cư sống ở hạ du. Sở TNMT, Sở NN&PTNT Các nhà khoa học Các chủ hồ

III

Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái trên cạn

7

%

Báo cáo ĐTM của các dự án riêng lẻ

Mất đất KBT: ImđKBT

Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có số liệu đủ tin cậy; Biểu thị mức độ tác động trực tiếp của các dự án đến KBT trong lưu vực. ImđKBT càng nhỏ càng tốt.

Ban quản lý các KBT, Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các nhà quy hoạch. Các bên liên quan đến cấp phép phát triển thủy điện. Các chủ hồ thủy điện.

8

Ha/MW

Mất đất do thủy điện: Imđ_TĐ

Các bên liên quan đến quản lý và quy hoạch sử dụng đất trên LVS. Các bên liên quan đến cấp phép phát triển thủy điện.

Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có số liệu đủ tin cậy, dễ hiểu và được chấp nhận rộng rãi; Biểu thị hiệu quả sử dụng đất cho phát triển thủy điện

Báo cáo ĐMC/ĐTM của các dự án đã có hoặc đã được phê duyệt quy hoạch

9

Ha/MW

Báo cáo ĐTM của các dự án riêng lẻ

Các bên liên quan đến quản lý, quy hoạch, cấp phép sử dụng đất trên LVS. Các nhà khoa học

Mất rừng do thủy điện: Imr_TĐ

10

1/KM

Gần KBT: IgKBT

Ban quản lý các KBT, Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các nhà khoa học

Bản đồ khu vực và thiết kế kỹ thuật các dự án thủy điện

Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có số liệu đủ tin cậy, dễ hiểu và được chấp nhận rộng rãi; Biểu thị mức độ các dự án thủy điện tác động đên tài nguyên rừng tính bình quân theo công suất lắp máy. Imr_TĐ càng nhỏ càng tốt. Dễ xác định; Dễ hiểu; Đã được chấp nhận trong thực tiễn; Biểu thị tiềm năng hệ thống LHC gây ra các TĐTL đến các KBT trên LVS.

IV

Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái sông

11

%

Biến đổi HST: IbđHST

Thiết kế kỹ thuật các dự án hồ chứa thủy điện

Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các chủ hồ. Các nhà khoa học

12

%

Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các nhà khoa học

Thiết kế kỹ thuật các dự án hồ chứa thủy điện

Dễ xác định; Dễ hiểu; Có tính tổng hợp cao; Biểu thị mức độ các đập/hồ chứa gây biến đổi HST sông cả ở thượng lưu và hạ lưu so với toàn bộ chiều dài sông tự nhiên. Dễ xác định; Dễ hiểu; Có tính khái quát cao; Dùng để đánh giá mức độ hệ thống LHC làm mất kết nối của LVS.

Mất kết nối của LVS: ImknLVS

2.5.2 Phân cấp giá trị các chỉ số để biểu thị mức độ tác động môi trường tích lũy

Tất cả các chỉ số được đề xuất lựa chọn cần được định lượng bằng tính toán theo các

công thức xác định, dựa trên các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, có tính pháp lý và có đủ

62

độ tin cậy. Để áp dụng các chỉ số vào thực tế cần phân cấp giá trị của các chỉ số theo các

mức độ tác động mà thực tế thường phân ra 4 mức như: tác động nhẹ, trung bình, mạnh

và rất mạnh.

Việc phân cấp chỉ số theo mức tác động rất phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

mục tiêu của việc đánh giá, điều kiện kinh tế xã hội, tài nguyên và môi trường của khu

vực và các đối tượng cần đánh giá…

Bảng 2.13 Phân cấp các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS

TT

Tên chỉ số

Ký hiệu Đơn vị đo

Phân mức độ tác động tích lũy theo chỉ số

Trung bình

Mạnh

Rất mạnh

Nhẹ I Các chỉ số TĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước <0,2 1 Cắt đỉnh lũ <5 2 Biến đổi Qtb mùa lũ*

m %

0,2-0,5 5-15

>0,5-1,0 >15-30

>1,0 >30

3 Biến đổi Qtb mùa cạn*

%

<2

2-5

>5-10

>10

%

<1

1-5

>5-10

>10

HCđl I𝑄̅ L I𝑄̅ C Itt

4 Tổn thất nước mặt II Các chỉ số TĐTL đến chất lượng nước và bùn cát 5 Biến đổi CLN* 6 Giảm độ đục

điểm %

<5 <40

5-15 40-60

>15-25 >60-80

>25 >80

IbđCLN IG̅n

III Các chỉ số TĐTL đến hệ sinh thái trên cạn 7 Mất đất KBT

%

<2

2-5

>5-10

>10

ImđKBT

8 Mất đất do thủy điện

<10

10 – 25

>25 – 50

>50

Imđ_TĐ Ha/MW

9 Mất rừng do thủy điện

< 5

5 – 10

>10 – 20

>20

Imr_TĐ Ha/MW

10 Gần KBT

1/KM

<0,01

0,01 - 0,1

>0,1 – 0,5

>0,5

IgKBT

IV Các chỉ số TĐTL đến hệ sinh thái sông % 11 Biến đổi HST sông

10 - 20

>20 – 30

< 10

>30

IbđHST

12 Mất kết nối của LVS

%

25 - 50

>50 – 75

< 25

>75

ImknLVS

Chú thích: *- Các chỉ số có thể có giá trị > 0 hoặc < 0 khi phân cấp sử dụng giá trị tuyệt

đối để biểu thị mức độ tác động. Ý nghĩa của giá trị chỉ số >0 biểu thị sự biến đổi tăng

và < 0 là biến đổi giảm.

Trong thực tiễn ĐTM, việc phân cấp hay phân mức tác động rất dễ mang tính chủ quan,

phụ thuộc vào quan điểm và trình độ nhận thức và đạo đức nghề nghiệp của người đánh

giá. Để giảm tính chủ quan của việc phân cấp giá trị của các chỉ số nhằm biểu thị khách

quan hơn mức độ tác động môi trường của các dự án, hay các hoạt động phát triển nói

chung, có thể áp dụng phương pháp chuyên gia với các hình thức khác nhau như: phỏng 63

vấn, hội thảo, tranh luận theo hội đồng hay phương pháp gửi bảng hỏi tùy thuộc vào

điều kiện cụ thể hoặc kết hợp phương pháp tham khảo kế thừa các kết quả nghiên cứu

đã có trong điều kiện tương tự.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh đã áp dụng phương pháp tham

khảo kế thừa kết hợp phương pháp chuyên gia theo hình thức phỏng vấn các nhà khoa

học về các lĩnh vực: phát triển TNN, sinh thái học, kinh tế môi trường, xã hội học, các

cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở cấp Trung ương và địa phương

và có kinh nghiệm về phát triển tài nguyên nước và bảo vệ môi trường LVS Ba.

Kết quả áp dụng các phương pháp nghiên cứu trên về phân cấp các chỉ số đánh giá tác

động môi trường tích lũy theo giá trị tuyệt đối của các chỉ số phân ra 4 mức khác nhau

nhằm biểu thị mức độ tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường

đất và nước như trong bảng 2.13.

2.6 Kết luận chương 2

Trong Chương 2, luận án đã tiếp cận khung DPSIR của tổ chức OECD để xây dựng các

chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS. Dựa trên

nguyên tắc xây dựng và lựa chọn những chỉ số môi trường đặc trưng và có tính khả thi

cao trong điều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu, luận án đã xây dựng 22 chỉ số thành

phần được phân ra 4 nhóm để biểu thị các tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS

đến các thành phần môi trường đất và nước chủ yếu. Tuy nhiên, luận án chỉ lựa chọn 12

chỉ số đặc trưng nhất để đánh giá tổng hợp và khái quát nhất các tác động môi trường

tích lũy của hệ thống LHC trên LVS.

Các chỉ số được đề xuất sẽ được xác định trong quá trình nghiên cứu đánh giá tác động

môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến các thành phần môi trường đất và nước chủ

yếu trên LVS Ba như trong Chương 3.

64

CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

3.1 Lựa chọn hệ thống liên hồ chứa để nghiên cứu đánh giá tác động môi trường

tích lũy

Việc xác định và lựa chọn hệ thống các hồ chứa cho đánh giá tác động tích lũy phụ thuộc

vào mục đích và yêu cầu phải đánh giá. Phạm vi không gian và thời gian đánh giá càng

rộng, số lượng các dự án phân tích đánh giá càng nhiều thì việc đánh giá càng phức tạp.

Các tiêu chí lựa chọn hệ thống LHC cho mục tiêu đánh giá tác động môi trường tích lũy

bao gồm 3 tiêu chí chủ yếu: (i)- Tiêu chí 1: vị trí, quy mô hồ chứa; (ii)- Tiêu chí 2: mục

tiêu và nhiệm vụ hồ chứa; (iii)- Tiêu chí 3: khả năng điều tiết của hồ chứa.

3.1.1 Lựa chọn theo vị trí và quy mô hồ chứa

Xét theo vị trí thì các hồ chứa được xây dựng ở những khu vực có mức độ nhạy cảm

môi trường cao như: khu vực có mật độ dân cư cao; có di tích lịch sử, khảo cổ được xếp

hạng; có hệ sinh thái đặc biệt; có nhiều tài nguyên có giá trị cao hoặc có những tài

nguyên quý hiếm, dễ bị tổn thương thì mức tác động càng lớn. Các hồ có dung tích càng

lớn và diện tích mặt nước càng lớn thì phạm vị và mức tác động đến môi trường càng

rộng. Đối với phần lớn các LVS, thường các hồ chứa trên dòng chính và những nhánh

sông lớn thường thỏa mãn hầu hết các tiêu chí trên và chúng sẽ gây tác động tới môi

trường với pham vi và mức độ nhiều hơn các hồ chứa trên các nhánh sông, suối nhỏ.

Theo tiêu chí này, đối với LVS Ba, xét theo vị trí, luận án ưu tiên chọn các hồ chứa thủy

điện trên dòng chính và dòng nhánh cấp 1.

3.1.2 Lựa chọn theo mục tiêu và nhiệm vụ của hồ chứa

Mục tiêu và nhiệm vụ của hồ chứa có ảnh hưởng quyết định đến các tác động môi trường

khi hồ đi vào hoạt động. Các hồ chứa lớn thông thường là các hồ đa mục tiêu và có các

tác động môi trường bất lợi đến nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều khi gây mâu thuẫn giữa

các ngành dùng nước từ hồ chứa như thủy điện – thủy lợi tưới, thủy điện – chống lũ;

hay giữa thủy lợi – thủy sản, giao thông thủy- du lịch; giữa sử dụng nước – bảo vệ môi

trường hạ lưu. Ví dụ các hồ chứa thủy lợi lấy nước tưới có thể không đảm bảo dòng

65

chảy tối thiểu xuống hạ lưu dẫn đến suy thoái hệ sinh thái hạ du và gây khó khăn cho sử

dụng nước ở hạ du; hoặc các hồ chứa thủy điện nếu chỉ chạy theo lợi ích kinh tế của

ngành điện, có thể trong thời kỳ ít nước sẽ không đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu

và chỉ vận hành theo chế độ phủ đỉnh, tức là chỉ hoạt động vào thời gian có nhu cầu sử

dụng điện cao, lúc có giá điện cao và sẽ làm đứt dòng hay “làm chết” đoạn sông từ đập

đến cửa xả của nhà máy thủy điện trong thời gian nhà máy ngừng hoạt động. Vì vậy, xét

theo tiêu chí này cần ưu tiên cho các hồ chứa đa mục tiêu trong đó có mục tiêu thủy điện

và thủy lợi và kết hợp Tiêu chí 1.

3.1.3 Lựa chọn theo khả năng điều tiết của hồ chứa

Tiềm năng gây tác động của hồ chứa kể cả tác động có lợi và có hại đối với khu vực hạ

du phụ thuộc rất lớn vào khả năng và chế độ điều tiết của hồ chứa. Điều này thể hiện

qua một số thông số của hồ chứa như dung tích toàn bộ (Vtb), dung tích hữu ích (Vhi),

dung tích phòng lũ (Vpl) và tỉ số Vhi/Vtb của hồ chứa. Các hồ chứa có các dung tích Vtb,

Vhi, Vhi/Vtb lớn được coi là có khả năng điều tiết dòng chảy cao. Luận án ưu tiên lựa

chọn các hồ chứa lớn và có khả năng tích nước, xả nước chủ động. Tuy nhiên, khi phân

tích, đánh giá tác động môi trường tích lũy vẫn cần xem xét các công trình có liên quan

và thỏa mãn các Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2.

3.1.4 Sơ đồ hệ thống liên hồ chứa được chọn để nghiên cứu đánh giá tác động môi

trường tích lũy

Trên cơ sở nguyên tắc của 3 tiêu chí được xác định ở trên với thông tin cơ bản và lý do

lựa chọn để nghiên cứu ĐTL được tóm tắt như trong bảng 3.1.

Sơ đồ hệ thống LHC lớn và các hồ thủy điện nhỏ trên dòng chính được chọn đẻ nghiên

cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy như trên hình 3.1.

Khi nghiên cứu các tác động tích lũy đến tính toàn vẹn của hệ sinh thái sông và ven sông

và đến tính kết nối (connectivity) của dòng sông, ngoài hệ thống LHC nói trên, luận án

xem xét thêm các công trình đập thủy điện trên dòng chính sông Ba gồm thủy điện Đăk

Srông, Đăk Srông 2, Đăk Srông 2A, Đăk Srông 3B như ở bảng 3.2 và 3.3.

66

Bảng 3.1 Tóm tắt về các hồ chứa lớn trên LVS Ba được chọn để xem xét đánh giá tác

động môi trường tích lũy

TT Hồ chứa

Tiêu chí 1 Vị trí và quy mô

Tiêu chí 3 Khả năng điều tiết

Tình trạng đáp ứng các tiêu chí

Tiêu chí 2 Mục tiêu và nhiệm vụ chính

Điều tiết nhiều năm Đáp ứng cả 3 tiêu chí

1 Ka Nak

Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi + Góp phần giảm lũ

Điều tiết ngày đêm Đáp ứng cả 3 tiêu chí

2 An Khê

Nằm ở đầu nguồn dòng chính sông Ba, Thuộc huyện Kbang Trên dòng chính An Khê, hoàn thành 3 Đăk Srông Trên dòng chính, thị

Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi

Điều tiết ngày đêm Đáp ứng tiêu chí 2 và 1 phần tiêu chí 1 và 3

4 Đăk Srông

Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi

Điều tiết ngày đêm Đáp ứng tiêu chí 2 và 1 phần tiêu chí 1 và 3

2

5 Đăk Srông

Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi

Điều tiết ngày đêm Đáp ứng tiêu chí 2 và 1 phần tiêu chí 1 và 3

2A

6 Đăk Srông

Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi

Điều tiết ngày đêm Đáp ứng tiêu chí 2 và 1 phần tiêu chí 1 và 3

3B

7 Ayun Hạ

Điều tiết năm

Đáp ứng cả 3 tiêu chí

trấn huyện Kông Chro Trên dòng chính, xã Ya Ma, xã Yang Nam huyện Kông Chrô tỉnh Gia Lai Trên dòng chính, xã Đăk Kning, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai Trên dòng chính, xã Ia Rsai, và xã Ia Rsươm huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai Sông Ia Yun, xã Ayun hạ, huyện Phú Thiện.

Điều tiết năm

Đáp ứng cả 3 tiêu chí

8 Krong H‘năng

Hồ chứa thủy lợi + Góp phần giảm lũ + Thủy điện Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi + Góp phần giảm lũ

Sông Krông Năng, xã Ea Sô, huyện Ea Kar; xã Cư Prao, huyện M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk và xã Ea Ly, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên

Điều tiết năm

Đáp ứng cả 3 tiêu chí

10 Ba Hạ

Điều tiết năm

Đáp ứng cả 3 tiêu chí

Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi + Góp phần giảm lũ Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi + Góp phần giảm lũ

9 Sông Hinh Sông Hinh, xã Ea Trol, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Trên dòng chính, Thuộc hai huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên và huyện Krông Ba, tỉnh Gia Lai

67

Bảng 3.2 Các thông số chính của các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Ba được chọn để nghiên cứu ĐTL [54]

An Khê Ka Nak

TT

Thông số

Đơn vị

Ayun Hạ

Krông H' năng

Sông Hinh

Sông Ba Hạ

KaNak

An Khê

Năm vận hành

2011

2011

2002

2011

2008

2001

A Các đặc trưng lưu vực

1 Diện tích lưu vực

833

1236

1670

1196

11115

772

2 Lượng mưa TB nhiều năm

1821

1726

1780

1776

2154

3 Lưu lượng TB nhiều năm

km2 mm m3/s

18,60

27,80

447

32,5

227,2

40,2

4 Lưu lượng TB mùa cạn

m3/s

7,27

10,80

14,5

146,8

15,7

5 Tổng lượng dòng chảy TBNN

106 m3

588,00

875,00

1025

7099

1270

6 Lưu lượng đỉnh lũ

m3/s

4586,0

6383

35685

1164

P = 0,1%

m3/s

3505,0

5101

28483

8930

P = 0,5%

6021/ 5309 4601/ 4408

m3/s

4545

25334

7830

P = 1%

m3/s

3240

17842

5460

P = 5%

m3/s

2669

14477

4490

515,00 485,00 515,32 516,80

429,00 427,00 429,88 431,45

204,0 195,0

255 242,5 255,16 257,4

105 101 105,96 108,05

209 196 211,85 212,35

m m m m 106 m3

313,70

15,90

253,0

171,6

349,7

357

P = 10% B Hồ chứa MNDBT MNC MN max ứng P=0,5% MN max ứng P=0,1% Dung tích toàn bộ (Wtb)

165,9

323

106 m3

285,50

5,60

201,0

112,3

Dung tích hữu ích(Whi)

183,9

34

106 m3

28,20

10,30

52,00

59,3

- Cao trình đỉnh đập - Chiều cao đập max -C.T đỉnh tường chắn sóng

M M M Số

CFRD 520,4 68 521,6 3

Đất 258,2 48,6 258,8

Đất 214 42 215 6

Đất 433,3 23,5 4 12x14,7

Đất 110,9 50 111,9 12 12x14,5 15x16,5 12x13,2

Dung tích chết (Wc) C Công trình cụm đầu mối 1 Loại đập 2 Tràn xả lũ

3873,50

5093,20

6194

28945

7180

m x m 12x14,7 m3/s M

502

416

241

89

196 5,50m

-Số khoang tràn -Kích thước cửa van -Qxả max với P=0,1% -Cao trình ngưỡng tràn -Tràn sự cố

m3/s

11,00

9,60

23

12,9

56,7

19

D Lưu lượng qua nhà máy Q đảm bảo (90%)

m3/s

42,00

50,00

68

393

57,3

Q lớn nhất

MW MW

13 6,5

160 80

3

64 12,1

220 33,3

70 22,9

Đ Công suất

Công suất lắp máy Công suất đảm bảo (90%)

68

Bảng 3.3 Các thông số chính của các đập thủy điện trên dòng chính sông Ba được

chọn để nghiên cứu ĐTL [55]

TT

NLM, (MW)

1 2

MNDBT, (m) 327 243

Vtb, (106m3) 2,158 85,8

Vhi, (106m3) 0,753 5,2

E0, (106KWh/năm) 68,13 90,6

Năm vận hành 2010 2010

18 24

3

18

202

0,442

0,108

58,8

2011

4

135

3,89

1,65

19,5

74,73

2011

Tên công trình Đăk Srong Đăk Srông 2 Đăk Srông 2A Đăk Srông 3B

Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống LHC được chọn để nghiên cứu ĐTL [57]

Đập dâng thủy lợi Đồng Cam trên dòng chính hạ lưu sông Ba được Pháp xây dựng từ

năm 1930, diện tích lưu vực 12.830km2. Nhiệm vụ của đập là tưới cho gần 20.000 ha.

Hệ thống kênh Bắc dài 32km với 594 công trình trên kênh với lưu lượng thiết kế 12m3/s

69

tưới cho 8.750 ha. Hệ thống kênh Nam dài 36 km với 525 công trình trên kênh với lưu

lượng thiết kế là 16,5 m3/s tưới cho 11.000 ha. Lượng nước tưới cũng là nguồn bổ sung

nước ngầm cho nhà máy nước Tuy Hòa. Các thông số chính của đập dâng Đồng Cam

như bảng 3.4

Bảng 3.4 Thông số chính đập dâng Đồng Cam

Hạng mục Chiều dài (m) Cao trình (m)

Đập dâng

590,0

Tràn bậc 1

65,0

25,30

Tràn bậc 2

335,8

24,20

Tràn bậc 3

93,0

24,15

Sơ đồ hệ thống LHC và các đập thủy điện trên dòng chính LVS Ba như ở hình 3.1 cho

thấy các hồ An Khê – Ka Nak, Ayun Hạ, Krông H’Năng và hồ sông Hinh hợp thành hệ

thống hồ chứa song song, giữa chúng không có liên hệ trực tiếp với nhau về mặt thủy

lực. Các hồ chứa thủy điện trên dòng chính sông Ba hình thành hệ thống hồ chứa bậc

thang như ở hình 3.2.

Hình 3.2 Sơ đồ các hồ chứa trên dòng chính sông Ba

70

Trừ hồ sông Hinh, các hồ còn lại khi hoạt động vận hành khai thác nước sẽ làm biến đổi

chế độ dòng chảy đến hồ Ba Hạ và những tác động đến môi trường khu vực hạ lưu. Phân

tích xác định phạm vi thời gian đánh giá tác động môi trường tích lũy của các công trình

được chọn.

Để nghiên cứu, đánh giá các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên lưu

vực sông Ba, có thể phân chia phạm vi thời gian ĐTL thành 3 giai đoạn:

1)- Giai đoạn trước năm 2001: trước khi hình thành hệ thống LHC là giai đoạn chuẩn

bị hay giai đoạn quy hoạch. Giai đoạn quy hoạch tập trung nghiên cứu, xác định và đánh

giá các điều kiện, trạng thái chất lượng tài nguyên và môi trường để làm cơ sở đánh giá

những biến đổi sẽ diễn ra khi có hệ thống LHC trong tương lai, có nghĩa là đánh giá môi

trường nền.

2)- Giai đoạn xây dựng các hồ chứa lớn (2001-2010): trong giai đoạn này các hồ chứa

thuộc hệ thống LHC được xây dựng.

Giai đoạn xây dựng hệ thống LHC kéo dài trong 10 năm. Việc đánh giá các tác động

tích lũy diễn ra trong giai đoạn này bao gồm đánh giá các tác động do quá trình xây

dựng một số công trình và đánh giá các tác động do vận hành một số công trình đã hoàn

thành. Kết quả đánh giá được dùng để rút ra các bài học và dùng làm cơ sở dự báo các

tác động tích lũy trong tương lai và đề xuất các biện pháp quản lý, kiểm soát và phòng

tránh giảm thiểu trong tương lai.

3)- Giai đoạn đã hình thành hệ thống LHC (từ năm 2011): các hồ chứa thuộc hệ thống

LHC hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành khai thác.

Giai đoạn vận hành khi cả hệ thống LHC đã hình thành, cần dự báo các tác động tích

lũy. Việc phân tích và dự báo các tác động tích lũy cho giai đoạn này được thực hiện

theo các kịch bản có nhiều khả năng xảy ra nhất và cũng cần xem xét trường hợp có

thêm các hồ mới sẽ được xây dựng theo quy hoạch.

71

3.2 Đánh giá tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và

nước lưu vực sông Ba

3.2.1 Tác động tích lũy đến biến đổi dòng chảy hạ du

3.2.1.1 Tác động tích lũy làm giảm đỉnh lũ hạ du

Thực tế hệ thống LHC lưu vực sông Ba không có dung tích phòng chống lũ cho hạ du,

mà chỉ có thể tham gia cắt giảm lũ do tác động điều tiết của từng hồ chứa.

Theo kết quả nghiên cứu xây dựng Quy trình điều tiết liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba

trong mùa lũ, khả năng cắt giảm đỉnh lũ của hệ thống LHC khi được vận hành theo Quy

trình vận hành LHC theo Quyết định số 1757/QĐ-TTg Ngày 23 tháng 9 năm 2010 đối

với một số trận lũ lớn điển hình đã xảy ra trước khi có hệ thống LHC (trước năm 2001),

cụ thể là các trận lũ lớn và rất lớn xảy ra vào các năm 1981, 1988 và 1993 được biểu thị

bằng các đặc trưng như trong các bảng 3.5.

Bảng 3.5 Đặc trưng thống kê của các trận lũ lớn đã từng xảy ra trên LVS Ba [54]

Đặc trưng

KaNak

Ayun Ha

Sông Hinh

Krông H’Năng

Sông Ba Hạ

Qmax (m3/s)

1680

2254

6562

3220

665

1981

W1max (106 m3)

84,4

167,3

507,7

238,9

43,8

W3max (106 m3)

140,0

304,6

987,3

435,2

62,9

Qmax (m3/s)

429

2858

6588

3410

444

1988

W1max ((106 m3)

21,2

150,0

452,2

199,9

34,0

W3max (106 m3)

33,6

338,9

925,1

404,7

64,1

Qmax (m3/s)

614

4432

15283

3512

862

1993

W1max (106 m3)

38,8

296,8

1025,7

249,9

64,4

61,8

387,5

W3max (106 m3)

111,5

429,7

1657,8

Các kết quả tính toán điều tiết theo Quy trình vận hành hệ thống LHC lưu vực sông Ba

cho mùa lũ như trong bảng 3.6.

72

Bảng 3.6 Kết quả tính toán điều tiết theo quy trình vận hành LHC trong mùa lũ [54]

Năm tính toán

Hồ chứa

Đặc trưng

1981

1988

1993

Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)

57,6

57,6

57,6

Dung tích hạ được (106 m3)

16,14

6,99

11,69

Ka Nak

Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)

15,86

6,86

11,49

Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %

27,5

11,9

20,0

Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)

44,00

44

44

Dung tích hạ được (106 m3)

17,99

5,58

18,31

Ayun Hạ

Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)

15,84

5,27

17,32

Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %

36,0

12,0

39,4

Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)

56,6

56,6

56,6

Krông H’Năng

Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)

57,80

57,31

55,46

Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %

102,1

101,3

98,0

Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)

98,9

98,9

98,9

Sông Ba Hạ

Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)

96,59

77,59

100,29

Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %

97,7

78,5

101,4

Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)

262,4

262,4

262,4

Sông Hinh

Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)

148,05

143,92

186,03

Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %

56,4

54,9

70,9

Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)

519,5

519,5

519,5

Tổng hợp

Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)

334,14

290,95

370,59

5 hồ

Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %

64,3

56,0

71,3

Kết quả tính toán tác động tích lũy làm giảm mực nước đỉnh lũ tại các tuyến An Khê,

Ayun Pa và Củng Sơn của hệ thống LHC trên LVS Ba như trong bảng 3.7.

73

Bảng 3.7 Hiệu quả cắt giảm đỉnh lũ của hệ thống LHC khi được vận hành theo quy trình liên hồ tại các tuyến kiểm soát [54]

Mức giảm mực nước đỉnh lũ (m)

Trạm

1981

1988

1993

An Khê

4,15

0,60

0,38

Ayun Pa

0,41

0,26

0,32

Củng Sơn

0,45

0,56

0,48

Qua kết quả nghiên cứu trên đây có thể rút ra nhận xét đánh giá về TĐTL của hệ thống

LHC trên LVS Ba đến cắt giảm đỉnh lũ cho hạ du như sau:

 Hệ thống LHC không thể cắt lũ triệt để nhằm hạ thấp mực nước xuống dưới mức

BĐ I hoặc BĐ II, mà chỉ tham gia hỗ trợ giảm lũ: Đối với hồ Ka Nak với trận lũ

tương đương trận lũ năm 1981, hồ Ka Nak kết hợp hồ An Khê có thể cắt giảm lũ

cho trạm An Khê đến 4,15m;

 Hồ Ba Hạ kết hợp với các hồ phía trên có thể cắt giảm đỉnh lũ của trận lũ tương

đương trận lũ năm 1988 cho trạm Củng Sơn đến 0,56m và tương ứng đối với trận

lũ năm 1993 là 0,48m.

Những kết quả trên cho thấy nếu hệ thống LHC được vận hành theo quy trình LHC thì

có thể góp phần tham gia cắt giảm lũ đáng kể cho hạ du.

3.2.1.2 Tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy mùa khu vực hạ du

Để đánh giá TĐTL của hệ thống LHC đến dòng chảy các mùa khu vực hạ du, luận án

sử dụng phương pháp đánh giá bằng các chỉ số cụ thể: chỉ số biến đổi lưu lượng trung

bình mùa lũ (I𝑄̅_lũ) và chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa cạn (I𝑄̅_cạn) dựa trên số

liệu thực đo tại trạm thủy văn Củng Sơn ở hai giai đoạn trước năm 2001 khi chưa có hệ

thống LHC và sau năm 2011 khi đã có hệ thống LHC đã đi vào vận hành. Kết quả tính

toán các chỉ số này tại TKS Củng Sơn như ở bảng 3.8.

Theo tính toán tại Củng Sơn, lưu lượng dòng chảy trung bình mùa lũ giai đoạn sau năm

2011 đã giảm tới 28,6% trong khi lưu lượng trung bình mùa cạn đã tăng khoảng 1% so

74

với giai đoạn trước năm 2001. Những biến đổi này do nhiều nguyên nhân khác nhau,

trong đó có do tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS.

Bảng 3.8 Đặc trưng lưu lượng nước trung bình mùa lũ và mùa cạn tại trạm thủy văn Củng Sơn và chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa theo các giai đoạn

Tên trạm

Đặc trưng

Giai đoạn

Trước 2001

Sau 2011

Chỉ số I𝑄̅ (%)

629,1

449,4

- 28,6

𝑄̅_mùa lũ (m3/s)

Củng Sơn

123,6

124,4

+1

𝑄̅_mùa cạn (m3/s)

Vì giai đoạn sau năm 2011 đến 2014 còn quá ngắn so với giai đoạn trước 2001 nên kết

quả đánh giá trên đây còn cần phải được tiếp tục kiểm chứng, song những kết quả này

đã bước đầu cho thấy hệ thống LHC đã có tác động tích lũy đến dòng chảy về hạ du theo

hướng tích cực: giảm dòng chảy mùa lũ và tăng dòng chảy mùa cạn.

3.2.1.3 Tác động tích lũy gây tổn thất tài nguyên nước

Tính toán tổn thất tài nguyên nước do tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lớn

lưu vực sông Ba như ở bảng bảng 3.9.

Kết quả cho thấy: tổn thất bốc hơi do diện tích mặt nước gia tăng sau khi có hệ thống

LHC, mỗi năm LVS Ba mất đi khoảng 64 triệu m3 nước, chiếm khoảng 0,7% so với

tổng lượng dòng chảy năm bình quân nhiều năm, hay ứng với 1 MW công suất lắp máy

gây tổn thất bốc hơi mất khoảng 120.000m3/MW.năm.

Tổn thất do thấm đáy hồ trong một năm ước tính bằng 1% dung tích toàn bộ của cả 56

hồ là 14,6 triệu m3/năm. Tổng lượng nước thủy điện An Khê chuyển sang sông Kôn ứng

với tần suất bảo đảm 90% theo thiết kế khoảng 540 triệu m3/năm [56].

Luận án đã chọn ngẫu nhiên năm 2010 để tính tổng lượng nước do thủy điện sông Hinh

xả qua turbin để phát điện và không trả về Củng Sơn theo số liệu vận hành do nhà máy

thủy điện sông Hinh cung cấp. Kết quả cho thấy trong năm 2010 thủy điện sông Hinh

đã xả qua turbin khoảng 1.140 triệu m3. Lượng nước này một phần được chuyển qua lưu

vực sông Bàn Thạch, một phần trả về hạ lưu sông Ba nhưng ở phía hạ lưu của Củng

Sơn.

75

Bảng 3.9 Tính toán tổn thất tài nguyên nước do tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lớn lưu vực sông Ba

Thông số cơ bản

Ka Nak An Khê Ayun hạ

Krông HNăng

Sông Hinh

Sông Ba Hạ

Tổng cộng

F2 sau, km2

17

3,4

37

13,67

54,66

41

166,73

F1 trước, km2

0,75

0,675

1,25

0,65

0,75

3

7,075

F2 – F1, km2

16,25

2,725

35,75

13,02

53,91

38

159,655

6,5

1,09

5,208

21,564

15,2

14,3

63,862

Z1,106 m3/năm

0,068

0,011

0,055

0,226

0,160

0,150

Ittbh, % so với W0

0,670

0,500

0,007

0,081

0,308

0,069

4,767

Ittbh_TĐ,106 m3/MW

0,121

Vtb, 106 m3

314

16

172

357

350

253

1.462

3,1

0,2

1,7

3,6

3,5

2,5

I_t đáy hồ, 106 m3/năm

14,6

0

540

0

1.140*

0

0

1.680

Wkhông qua Củng Sơn, 106 m3/năm

Như vậy tổng lượng nước bị tổn thất trên lưu vực và lượng nước không chảy qua Củng

Sơn do TĐTL của hệ thống LHC là: 64 + 14,6 + 540 + 1140 = 1758,6 triệu m3/năm,

chiếm khoảng 19 % tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của lưu vực sông Ba.

Tổng lượng nước bị tổn thất này còn chưa kể đến tổng lượng nước bị tổn thất bốc hơi

do tưới và đây được coi là tác động tiêu cực ở mức mạnh đối với môi trường sinh thái

và đối với phát triển kinh tế xã hội khu vực hạ du sông Ba.

3.2.2 Phân tích tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến bùn cát và chất

lượng nước hạ du

Tác động tích lũy của hệ thống hồ chứa đến vận chuyển bùn cát và CLN ở hạ du phụ

thuộc vào rất nhiều yếu tố tự nhiên và nhân tạo nên để đánh giá đầy đủ vai trò của từng

hồ cũng như diễn biến của tác động theo thời gian, ngoài việc đánh giá bằng các chỉ số

còn có thể phân tích đánh giá bằng các phương pháp khác để so sánh.

3.2.2.1 Vai trò của các hồ chứa đối với vận chuyển bùn cát tại tuyến Củng Sơn

Chế độ dòng chảy hạ lưu sông Ba bao gồm lưu lượng nước, lưu lượng bùn cát và CLN

phụ thuộc rất lớn vào hoạt động vận hành của hệ thống LHC trên lưu vực sông. Trạm

thủy văn Củng Sơn nằm trên dòng chính lại ở hạ lưu và có số liệu thực đo mực nước,

lưu lượng và độ đục đủ tin cậy từ năm 1978 đến nay nên được dùng để kiểm soát tác

động tích lũy của hệ thống LHC đến chế độ bùn cát và CLN hạ lưu. Trạm thủy văn An

76

Khê cũng nằm trên dòng chính và có số liệu thực đo độ đục từ 1988 đến nay nên được

dùng để phân tích và so sánh. Các số liệu dùng để phân tích, đánh giá vai trò của các hồ

chứa đến vận chuyển bùn cát xuống hạ du được lấy theo số liệu thực đo tại trạm thủy

văn An Khê (1988-2014) và tại trạm Củng Sơn (1978-2014).

3.2.2.2 Phân bố lưu lượng và độ đục trong năm

Tổng hợp tài liệu từ số liệu thực đo lưu lượng đồng bộ tại trạm An Khê và Củng Sơn

theo trung bình tháng thời kỳ 1977-2014 cho thấy hai tháng dòng chảy lớn nhất là tháng

10 và 11 như ở bảng 3.10.

Bảng 3.10 Lưu lượng trung bình tháng trạm An Khê và Củng Sơn (thời kỳ 1977-2014)

(Đơn vị m3/s)

Tháng

Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

An Khê

18,2 11,2 8,7

8,7

16,4

17,0

15,0

21,9

37,0

89,2

110,4

47,6

Củng Sơn 151,1 82,4 54,2 44,3

94,7

133,5 130,6 240,6

389,8

688,3

890,5

475,0

Độ đục tại An Khê 3 tháng lớn nhất rơi vào các tháng 9, 10 và 11 (trong đó lớn nhất là

tháng 9 và 10), trong khi tại Củng Sơn độ đục 3 tháng lớn nhất lại rơi vào tháng 5, 6 và

tháng 9 như ở bảng 3.11.

Kết quả thống kê lưu lượng bùn cát trung bình tháng nhiều năm tại trạm An Khê và

Củng Sơn cho thấy thời gian xuất hiện độ đục trung bình tháng lớn nhất khu vực nghiên

cứu thường vào tháng 10, tháng 11.

Bảng 3.11 Độ đục trung bình tháng trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn từ 1988 đến

2014 (đơn vị:g/m3)

Tháng

Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

An Khê

35,8 19,9 21,9 32,8 161,2

178,3

143,8

180,7

237,9

286,5

234,3

88,3

Củng Sơn

24,9 18,8 19,6 41,0 166,9

157,9

146,1

134,4

176,5

153,9

114,7

49,2

77

Kết quả cho thấy độ đục trung bình tháng lớn nhất tại trạm An Khê xuất hiện vào tháng

10 trùng với tháng xuất hiện đỉnh lũ còn tại trạm Củng Sơn, bùn cát được giữ lại trên hệ

thống hồ nên không trùng với tháng xuất hiện đỉnh lũ như ở An Khê. Hiện tượng này do

lưu vực có lượng bùn cát lắng đọng trong mùa cạn (do dòng chảy nhỏ), khi gặp mưa lớn

trong mùa lũ gây dòng chảy tốc độ lớn trên sông cuốn theo bùn cát làm độ đục tăng cao.

3.2.2.3 Biến động dòng chảy và vận chuyển bùn cát xuống hạ du

Với số liệu thực đo lưu lượng dòng chảy tại trạm thủy văn Củng Sơn giai đoạn từ 1977-

2014 và các mốc thời gian đưa hệ thống LHC trên LVS Ba vào vận hành, luận án có các

đặc trưng lưu lượng trung bình trong các giai đoạn khác nhau như bảng 3.12.

Bảng 3.12 Đặc trưng lưu lượng nước trung bình năm, mùa lũ và mùa cạn ở các giai đoạn

khác nhau tại trạm Củng Sơn (đơn vị: m3/s)

Giai đoạn

Đặc trưng

Tên trạm

1977- 2014

2001- 2014

2002- 2014

2008- 2014

2009- 2014

2011- 2014

Mức biến đổi (%)

Mức biến đổi (%)

Mức biến đổi (%)

Mức biến đổi (%)

Mức biến đổi (%)

292,1

253,5

-13,2

258,3

-11,6

272,9

-6,6

264,5

-9,4

232,7

-20,3

629,1

538,7

-14,4

557,2

-11,4

576,2

-8,4

550,8

-12,4 449,4

-28,6

Củng Sơn

123,6

110,8

-10,4

108,8

-12

121,2

-1,9

121,4

-1,8

124,4

1

Trung bình năm Trung bình mùa lũ Trung bình mùa cạn

Từ bảng 3.12 có thể thấy:

 Từ khi có hồ sông Hinh (năm 2001) là hồ chứa lớn nhất trên lưu vực sông Ba cho

đến khi hoàn thành cả hệ thống LHC vào năm 2011, dòng chảy trung bình năm

và trung bình mùa lũ đều giảm trên dưới 10% do lượng nước phát điện của thủy

điện sông Hinh không được trả về Củng Sơn và đặc biệt từ khi hoàn thành hệ

thống hồ An Khê - Ka Nak (năm 2011) mức giảm đã tăng lên trên 20% do thủy

điện An Khê chuyển nước qua sông Kôn.

 Dòng chảy trung bình mùa cạn từ sau năm 2001 giảm với cùng lý do như đối với

dòng chảy trung bình năm và mùa lũ, tuy nhiên từ khi có hồ Ba Hạ đi vào vận

hành vào năm 2008, dòng chảy mùa cạn bắt đầu có xu thế tăng nhẹ.

78

Để đánh giá chi tiết hơn ảnh hưởng của việc xây dựng hệ thống các hồ chứa đến độ đục,

các thời kỳ hoạt động của hồ chứa trong hệ thống được lựa chọn để phân tích thành các

giai đoạn khác nhau như trong bảng 3.13 và 3.14.

Bảng 3.13 Phân chia các giai đoạn để nghiên cứu vai trò ảnh hưởng của các hồ chứa

lớn trên LVS Ba đến độ đục tại trạm Củng Sơn

TT

Giai đoạn

Ý nghĩa nghiên cứu của giai đoạn

Thời gian bắt đầu

Thời gian kết thúc

1

1977

2014

Toàn bộ giai đoạn nghiên cứu dòng chảy

2

1978

2000

Khi chưa có hồ chứa nào đi vào vận hành (nền)

3

2001

2002

Khi có hồ chứa sông Hinh và Ayun Hạ

4

2003

2004

Sau khi có hồ sông Hinh và Ayun Hạ và chuẩn bị xây dựng hồ chứa Ba Hạ

5

2005

2008

Thi công xây dựng hồ chứa Ba Hạ

6

2009

2011

Đã có hồ Ba Hạ và đang xây dựng An Khê - Ka Nak và Krông H’Năng

7

2012

2014

Hệ thống LHC đã đi vào vận hành

Bảng 3.14 Đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn (đơn vị:g/m3)

Giai đoạn

Đặc trưng độ đục

Tên trạm

1978- 2014

1978- 2000

2001- 2002

2003- 2004

2005- 2008

2009- 2011

2012- 2014

131,7

129,2

151,7

178,5

228,0

60,5

48,1

Trung bình năm (̅ năm)

204,7

208,9

237,5

205,2

322,8

112,4

84,7

Trung bình năm (̅ mùa_lũ)

Củng Sơn

89,9

108,8

165,2

180,6

34,5

29,8

Trung bình mùa cạn (̅ mùa_kiệt) 95,5

Dựa trên số liệu thực đo độ đục đồng bộ tại trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn từ 1988

đến 2014 với các mốc thời gian các hồ chứa trong hệ thống LHC đi vào vận hành có thể

xây dựng được các đường quá trình biến đổi độ đục trung bình mùa lũ, mùa cạn và trung

bình năm như trên các hình 3.3, 3.4 và 3.5.

79

Hình 3.3 Diễn biến độ đục mùa lũ trạm An Khê và Củng Sơn (1988-2014)

Hình 3.3 thể hiện độ đục thực đo trung bình mùa lũ thời kỳ 1988-2014 với các mốc thời

gian các hồ tham gia vào hệ thống và cho thấy ảnh hưởng của hồ Ba Hạ rõ rệt nhất đến

quá trình vận chuyển bùn cát xuống hạ du:

 Từ 2004 đến 2007 độ đục tại Củng Sơn có xu thế tăng rất mạnh do đây là giai

đoạn thi công xây dựng nhà máy thủy điện Ba Hạ.

 Từ năm 2008 độ đục tại Củng Sơn có xu thế giảm rất mạnh do hồ Ba Hạ đã hoàn

thành và đi vào vận hành.

Điều này là hợp lý vì hồ Ba Hạ nằm trên sông chính, ngay phía trên trạm Củng Sơn.

Lưu lượng bùn cát từ thượng lưu đã bị lắng đọng tại hồ một phần trước khi xuống hạ du

qua trạm Củng Sơn, do đó có thể thấy hồ Ba Hạ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh nhất đến

quá trình vận chuyển bùn cát xuống hạ du.

80

Hình 3.4 Diễn biến độ đục mùa cạn trạm An Khê và Củng Sơn (1988-2014)

Hình 3.4 thể hiện độ đục trong mùa cạn, có thể nhận thấy biến đổi độ đục trạm Củng

Sơn mùa cạn dưới tác động của hệ thống liên hồ chứa cũng tương đối giống với mùa lũ,

tác động rõ rệt nhất của hệ thống liên hồ chứa đến vận chuyển bùn cát xuống hạ lưu qua

trạm thủy văn Củng Sơn vào thời kỳ 2009-2010, sau khi hồ Ba Hạ hoàn thành và đi vào

hoạt động.

Hình 3.5 Diễn biến độ đục trung bình năm trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn 1988-2014

81

Hình 3.5 cho thấy diễn biến độ đục trung bình năm tại trạm Củng Sơn có cùng xu thế

với diễn biến trong mùa lũ và mùa cạn.

Các hình trên đã chỉ ra:

 Giai đoạn trước khi có hồ (1988-2000), mối tương quan độ đục phía thượng

nguồn (trạm đo An Khê) với độ đục phía hạ du (trạm Củng Sơn) khá biến động,

nhưng nhìn chung độ đục phía hạ lưu cao hơn độ đục đo được tại trạm thượng

lưu.

 Giai đoạn từ 2001 đến 2010, độ đục tại Củng Sơn biến động mạnh và khá phức

tạp vì giai đoạn này trên lưu vực sông Ba vừa đã có các hồ đi vào vận hành vừa

có các hồ chứa khác đang ở các giai đoạn xây dựng khác nhau, trong đó vừa có

các hồ chứa lớn trên dòng chính vừa có các hồ trên dòng nhánh và ngoài hệ thống

LHC lớn còn có các hồ chứa thủy điện nhỏ trên dòng chính cũng được xây dựng

trong giai đoạn này.

 Giai đoạn sau năm 2011 khi cả hệ thống LHC đã đi vào vận hành, xu thế giảm

độ đục rất rõ rệt.

Từ các kết quả phân tích về độ đục thực đo trung bình năm trạm An Khê và trạm Củng

Sơn, luận án có một số nhận xét về tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến vận

chuyển bùn cát xuống hạ lưu theo thời gian như sau:

- Giai đoạn trước năm 2001 khi chưa có hệ thống hồ chứa: độ đục bùn cát trung bình

năm trạm An Khê dao động từ 20 g/m3 đến 100g/m3, bùn cát vận chuyển xuống hạ du

qua trạm Củng Sơn với sự gia nhập bùn cát từ các nhánh sông, độ đục dao động 100g/m3

đến 150g/m3.

- Giai đoạn 2001-2010 lượng bùn cát truyền về hạ du biến đổi rất phức tạp, đáng chú ý

là năm 2004 với dòng chảy giảm đột ngột, khi đó lượng cát bùn về hạ du giảm mạnh do

một phần bị bồi lắng trong hồ sông Hinh và Ayun Hạ. Tuy nhiên từ năm 2005 – 2008,

khi dòng chảy trung bình trên hệ thống sông không có biến động mạnh nhưng đây là

khoảng thời gian xây dựng hồ Ba Hạ nên lượng bùn cát về phía hạ du qua Củng Sơn

tăng mạnh do các hoạt động thi công trên dòng chính. Điều này cho thấy: giai đoạn thi

82

công hồ Ba Hạ trên dòng chính đã gây xói mòn và làm tăng lượng bùn cát bị rửa trôi

xuống hạ du; hồ Ayun Hạ và sông hình tuy có ảnh hưởng đến lượng bùn cát về hạ lưu

nhưng so với ảnh hưởng của hồ Ba Hạ nằm trên dòng chính lại gần Củng Sơn hơn thì

không thật sự đáng kể.

- Từ 2011-2014: Khi hệ thống liên hồ chứa hoàn thành và đi vào hoạt động, đã làm giảm

lượng bùn cát truyền tải về phía hạ du do đã bị lắng đọng tại các hồ chứa.

3.2.2.4 Tác động tích lũy làm giảm bùn cát xuống hạ du

Tác động tích lũy của hệ thống LHC đến vận chuyển bùn cát xuống hạ du được biểu thị

bằng chỉ số giảm độ đục trung bình theo các thời đoạn năm, mùa lũ và mùa cạn giữa

giai đoạn trước và sau khi có hệ thống LHC. Đối với hệ thống LHC lưu vực sông Ba chỉ

số này được tính dựa trên số liệu thực đo độ đục tại trạm thủy văn Củng Sơn của hai giai

đoạn: Giai đoạn trước khi có hệ thống LHC 1988 – 2000 và giai đoạn sau khi có hệ

thống LHC 2012-2014. Đặc trưng độ đục của hai giai đoạn trước và sau khi có hệ thống

LHC và chỉ số giảm độ đục theo các thời đoạn như ở bảng 3.15.

Thời đoạn

Đặc trưng độ đục trung bình theo thời đoạn

Năm

Mùa lũ

Mùa cạn

1988-2000

129,2

204,7

95,5

2012-2014

48,2

84,7

29,8

Bảng 3.15 Đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn (đơn vị:g/m3)

62,8

58,6

68,8

Ibđ̅, %

Kết quả trên cho thấy do ảnh hưởng tổng hợp của hệ thống hồ chứa phía thượng nguồn

mà đặc biệt là hồ chứa Ba Hạ đã làm giảm độ đục tại trạm Củng Sơn đến trên 60%. Do

giai đoạn sau khi có hệ thống liên hồ chứa đi vào vận hành còn quá ngắn nên kết quả

đánh giá mức độ giảm độ đục do TĐTL của hệ thống LHC cần được tiếp tục cập nhật

về sau.

Diễn biến các đặc trưng độ đục tại trạm Củng Sơn qua các giai đoạn được phân theo các

mốc thời gian đưa các hồ chứa thuộc hệ thống LHC trên LVS Ba vào vận hành như trên

các hình 3.6 a), b) và c).

83

a)

b)

84

c) Hình 3.6 Diễn biến các đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn khác nhau a) Trung bình năm; b) Trung bình mùa lũ; c) Trung bình mùa cạn

Nếu xét theo mùa, có thể nhận thấy biến động độ đục trung bình năm và trung bình mùa

lũ có xu thế tương đối giống nhau. Riêng mùa cạn, lượng bùn cát giai đoạn sau khi hệ

thống hồ hoạt động có xu hướng giảm mạnh, độ đục giai đoạn sau khi hệ thống LHC đi

vào vận hành đã giảm đến trên 60% trong mùa cạn, nguyên nhân chính là bùn cát bị lắng

đọng tại lòng hồ và do dòng chảy mùa cạn nhỏ.

Có thể dễ dàng nhận thấy xu hướng suy giảm về độ đục giai đoạn 2009-2014 so với giai

đoạn 1978-2000 trong cả thời kỳ mùa lũ lẫn mùa cạn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự

suy giảm độ đục phía hạ lưu sông Ba, có thể kể đến như: trước trạm Củng Sơn lại có hồ

Ba Hạ và trên các nhánh sông cấp 1 cũng đã có các hồ chứa dẫn đến một lượng bùn cát

lớn không vận chuyển được về phía hạ lưu.

Suy giảm độ đục hạ lưu có thể dẫn đến mất cân bằng bùn cát khu vực này, gây hiện

tượng xói lở lòng sông do hiệu ứng nước trong. Do đó, các nhà quản lý vận hành hệ

thống hồ chứa không chỉ quan tâm đến tốc độ bồi lắng trong lòng hồ mà cần chú ý đến

85

ảnh hưởng hệ thống hồ chứa đến vận chuyển bùn cát xuống hạ du để đưa ra những biện

pháp quản lý phù hợp, giảm thiểu tác động của hệ thống hồ chứa đến dòng chảy bùn cát.

3.2.2.5 Tác động tích lũy đến chất lượng nước

Để đánh giá đầy đủ tác động tích lũy đến CLN trên quy mô LVS cả về không gian và

thời gian, cần có một cơ sở dữ liệu CLN có tính hệ thống: chuỗi số liệu phải dài về thời

gian, có tính liên tục và đồng bộ, đủ tin cậy; cơ sở dữ liệu phải bao phủ rộng về không

gian và bao gồm nhiều nguồn nước khác nhau như: nước sông, nước hồ, nước ngầm và

các loại nước thải. Để đánh giá diễn biến CLN theo thời gian, luận án áp dụng phương

pháp phân tích tổng hợp và kế thừa các kết quả đánh giá CLN trên LVS Ba từ một số

nguồn đã được công bố như: Viện Địa lý (năm 2001-2003), Báo cáo hiện trạng môi

trường của các tỉnh Phú Yên và tỉnh Gia Lai (năm 2005), các báo cáo ĐTM của các dự

án thủy điện: Ba Hạ, Krông H’Năng, thủy điện An Khê - Ka Nak (năm 2006) và các số

liệu từ các đề án xin cấp phép khai thác nước mặt của các dự án thủy điện trên dòng

chính: Đăk Srông, Đăk Srông 2, Đăk Srông 2A, Đăk Srông 3B, hồ sơ xin cấp phép khai

thác sử dụng nước mặt công trình thủy điện sông Ba Hạ (năm 2010) và công trình thủy

điện sông Hinh (năm 2014).

Ngoài ra, để đánh giá các điểm ô nhiễm cục bộ, luận án sử dụng số liệu từ các hồ sơ xin

cấp phép xả nước thải vào nguồn nước của nhà máy đường An Khê và một số cơ sở

khác.

Tuy nhiên, đối với LVS Ba, nguồn số liệu CLN tuy có, nhưng số liệu CLN giai đoạn

trước năm 2000 không liên tục và thiếu đồng bộ. Các số liệu phân tích CLN trước đây

thường thiếu kiểm định chất lượng tức là thiếu QA (Quality Assurance) hay thiếu kiểm

tra để đảm bảo chất lượngvà thiếu QC (Quality Control) hay kiểm tra giám sát chất

lượng kết quả phân tích nên một số kết quả phân tích CLN chưa đảm bảo độ tin cậy,

ngoại trừ số liệu độ đục có liên quan đến CLN được đo liên tục tại các trạm thủy văn An

Khê từ 1988 và trạm Củng Sơn từ 1978 đến nay.

Kết quả đánh giá hiện trạng môi trường nước của Trịnh Thị Phượng năm 2011 đã phát

-, chất rắn lơ lửng, Fe cao vượt tiêu chuẩn cho

hiện thấy dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại một số vị trí như: Cầu Quý Đức, Cầu Lệ Bắc, Cầu

Sông Ba (Phú Yên) hàm lượng N–NO2

86

phép. Theo chiều dòng chính sông Ba đa phần hàm lượng các chất gây ô nhiễm tăng

theo chiều từ thượng nguồn ra cửa sông. Theo thời gian hàm lượng các chất gây ô nhiễm

đang tăng dần lên [57].

Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước LVS Ba là do tác động tích lũy của

các hoạt động công nghiệp như: công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng; nước

hồi quy từ sản xuất nông nghiệp; nước thải sinh hoạt chưa được xử lí hoặc xử lí chưa

triệt để; chất thải rắn; nước thải từ các cơ sở y tế; nước thải từ hoạt động nuôi trồng thủy

sản và đặc biệt là hoạt động của các hồ chứa thủy điện có chuyển nước. Tất cả các tác

động đó đã ảnh hưởng xấu đến CLN của LVS Ba đặc biệt là đoạn chảy qua thị xã An

Khê tỉnh Gia Lai. Do thủy điện An Khê đã chuyển nước phát điện qua lưu vực sông

Kôn, làm dòng chảy về hạ lưu sông Ba bị suy giảm, dẫn đến các chất ô nhiễm từ nước

thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp khu vực thị xã An Khê không được pha loãng

và nồng độ các chất ô nhiễm tăng lên đột ngột nhất là trong giai đoạn mùa khô khi thủy

điện An Khê – Ka Nak không đảm bảo yêu cầu xả dòng chảy tối thiểu.

3.2.3 Tác động tích lũy làm mất môi trường sống trên cạn

3.2.3.1 Tác động tích lũy đến các khu bảo tồn trong lưu vực sông

Tác động của các đập thủy điện đến các KBT trên LVS Ba rất khác nhau và phụ thuộc

vào vị trí của từng đập, quy mô của đập và hồ chứa và khoảng cách đến các KBT trong

lưu vực. Luận án sử dụng các chỉ số tác động trực tiếp gây mất đất KBT: ImđKBT, (ha)

_TĐ, (ha/MW) để biểu thị TĐTL của hệ thống LHC đến các KBT.

hoặc chỉ số mất đất tương đối liên quan đến thủy điện tính trên công suất lắp máy: ImđKBT

Công trình thủy điện Krông H’Năng có tuyến đập cách ranh giới gần nhất của KBT Ea

Sô 18km. Hồ chứa Krông H’Năng làm ngập 519ha đất thuộc KBT Ea Sô trong đó có

112,6ha rừng tự nhiên [6]. Đây là tác động trực tiếp và nghiêm trọng nhất vì KBT Ea Sô

là hệ sinh thái rất độc đáo ở Đông Trường Sơn, là nơi sinh sống của nhiều loài thú lớn,

quý hiếm đang được bảo vệ ở Việt Nam và thế giới. Mặt khác, trong thảm rừng bị ngập

có một số loài cây quý hiếm như: Thổ phục linh (smilax glabra), Cây ươi (Scaphium

macropodium), Cò kén (Pavieasia annamensis), Kơnia (Irvingia malayana). Có thể

khẳng định tác động của việc xây dựng công trình thuỷ điện Krông Hnăng đối với tài

87

nguyên rừng, môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và hệ động thực vật là rất lớn, làm

ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của động vật.

Công trình thủy điện Sông Ba Hạ đã chiếm dụng vĩnh viễn khoảng 389 ha đất và rừng

thuộc khu bảo tồn Krông Trai, trong đó có 249,75 ha nằm trong vùng hồ và 138,9 ha

nằm trong vùng các hạng mục công trình khác [58].

Các đập/hồ chứa sông Hinh và Ayun Hạ và An Khê-Ka Nak do ở khá xa các KBT nên

không gây tác động trực tiếp đến các KBT trên LVS Ba.

Kết quả đánh giá TĐTL của hệ thống LHC đến các KBT trên LVS Ba cả trực tiếp và

gián tiếp được biểu thị bằng chỉ số được tập hợp trong bảng 3.16 và 3.17.

Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy trong hệ thống LHC chỉ có thủy điện Krông HNăng và Ba

Hạ có chiếm dụng đất các KBTTN EA Sô và Krông Trai còn các hồ Ka Nak, An Khê,

Ayun Hạ và sông Hinh không có tác động trực tiếp đến các khu bảo tồn trong lưu vực

nên AImđKBT, (ha), ImđKBT_TĐ, (ha/MW) đều bằng 0.

Bảng 3.16 Tác động trực tiếp của hệ thống LHC đến các KBT trên LVS Ba

Các hồ chứa lớn trên LVS Ba

Các thông số và chỉ số liên quan đến các KBT trên LVS Ba

Tổng 6 hồ

Ka Nak

An Khê

Ayun hạ

Krông HNăng

Sông Hinh

SôngB a Hạ

0

0

0

519

0

389

Diện tích đất tự nhiên thuộc KBT bị chiếm dụng, ha

AmátđấtK BT = 908

Chỉ số mất đất KBT của dự án, %

0

0

0

1,9

0

1,4

0,7

0

0

0

8,1

0

1,8

1,7

Chỉ số mất đất KBT do thủy điện, ha/MW

Theo bảng 3.16 và đối chiếu với tiêu chí phân mức tác động như ở bảng 2.13 cho thấy

trên LVS Ba, KBT Krông Trai là chịu áp lực mạnh nhất, tiếp đến là KBT Ea Sô. VQG

Kon Ka Kinh chịu áp lực nhẹ nhất. Kết quả đánh giá này cũng chỉ ra sự cần thiết phải

tăng cường quản lý các KBT Krông Trai và Ea Sô hơn so với các KBT khác vừa để bảo

tồn tài nguyên rừng, đa dạng sinh học vừa để bảo vệ cho chính các hồ chứa ở gần như

Krông H’Năng và hồ chứa Ba Hạ.

88

Bảng 3.17 Tính toán các chỉ số gần khu bảo tồn của hệ thống LHC trên LVS Ba

Các hồ chứa lớn trên LVS Ba

Các thông số và chỉ số liên quan đến các KBT trên LVS Ba

IgKBT

Ka Nak

An Khê

Ayun hạ

Krông HNăng

SôngHi nh

SôngB a Hạ

22

41

70

150

160

147

0,104

Khoảng cách từ ranh giới gần nhất của VQG Kon Ka King đến đập

116

96

85

28

17

32

0,157

Khoảng cách từ ranh giới gần nhất của KBT Krông Trai đến đập

131

115

76

44

36

18

0,136

Khoảng cách từ ranh giới gần nhất của KBT Ea Sô đến đập

55

45

22

103

90

90

0,118

Khoảng cách từ ranh giới gần nhất của KBT Ayun Pa đến đập

IgKBT (Chỉ số gần tất cả các KBT)

0,514

Chỉ số gần các khu bảo tồn IgKBT = 0,514 đã chỉ ra rằng hệ thống LHC đã được xây dựng

rất gần với các KBT trên LVS Ba và vì vậy chúng chịu áp lực rất mạnh từ các hoạt động

liên quan đến các hồ chứa, mặt khác các KBT cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hệ

thống LHC vì vậy rất cần được quan tâm quản lý bảo tồn, bảo vệ.

3.2.3.2 Tác động tích lũy của hệ thống LHC đến hệ sinh thái trên cạn

Tác động không thể tránh khỏi của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi là làm biến đổi các

HST trên cạn làm mất nơi cư trú, sinh trưởng và sự đi lại của cả các động vật trên cạn ở

một phạm vi không gian rất rộng lớn không chỉ dọc sông mà còn ở các khu vực lân cận.

Từ các báo cáo ĐTM của các dự án riêng biệt, sử dụng phương pháp thống kê, luận án

có thể đánh giá được tác động tích lũy đến nơi cư trú theo thời gian như trong bảng 3.18.

Tác động tích lũy theo thời gian của hệ thống LHC đến nơi cư trú được đánh giá bằng

các chỉ số như mất đất, mất rừng do các hồ chứa. Trong đánh giá tác động tích lũy này

các chỉ số sau được sử dụng:

 Chỉ số mất đất do thủy điện (Imđ_TĐ),

 Chỉ số mất rừng do thủy điện (Imr_TĐ).

89

Bảng 3.18 Tính toán các chỉ số đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC gây mất

đất và mất rừng

Ayun hạ

Cộng 6 hồ

TĐ Ka Nak [61]

TĐ An Khê [61]

Các thông số và chỉ số TĐT

TĐ Sông Hinh [59]

TĐ sông Ba Hạ [60]

TĐ Krông HNăng [62]

Thời gian thực hiện dự án

1993- 2001

1994- 2002

2004- 2008

2005- 2011

2005- 2011

2005- 2011

Công suất lắp máy

70

3

220

13

160

64

530

4100

3700

5373

2058

1000

1638

17869

Diện tích đất tự nhiên bị chiếm dụng vĩnh viễn, Amđ, ha

371

336

290

244

2

249

1492

Diện tích rừng bị mất, Amr, ha

5,30

112,00*

1,32

18,77

0,01

3,89

2,82

Chỉ số mất rừng do thủy điện, Imr_TĐ, ha/MW

58,6

1233

24,4

158

6,3

25,6

33,7

Imđ_TĐ, ha/MW tính cả Ayun Hạ

58,6

-

24,4

158

6,3

25,6

26,9

Imđ_TĐ, ha/MW không tính Ayun Hạ

Trong thời gian từ năm 1993 là năm bắt đầu khởi công xây dựng thủy điện sông Hinh

đến năm 2011 là năm hoàn thành xây dựng, hệ thống LHC trên LVS Ba đã gây ra tác

động tích lũy đến nơi cư trú biểu thị qua các chỉ số mất đất các loại như sau: hệ thống

đã chiếm dụng vĩnh viễn 17.869 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó 11.852 ha là diện

tích đất nông nghiệp, khoảng 1500 ha đất có rừng và 144,5 ha đất ở.

Để đánh giá được hiệu quả sử dụng đất tự nhiên của các dự án thủy điện trên LVS Ba,

luận án so sánh giá trị bình quân diện tích đất tự nhiên bị chiếm dụng tính cho 1 MW

công suất lắp máy. Trong 6 hồ chứa thủy điện được nghiên cứu thì hồ thủy điện An Khê

chỉ chiếm dụng trung bình 6,3 ha/MW công suất lắp máy do có cột nước tính toán lên

tới 357 m. Mức chiếm dụng đất tự nhiên bình quân trên 1 MW công suất lắp máy của

cả hệ thống LHC lưu vực sông Ba là 33,7ha/MW nếu tính cả hồ Ayun Hạ và 26,9ha/MW

nếu không tính hồ Ayun Hạ.

90

3.2.4 Tác động tích lũy đến hệ sinh thái sông và tính kết nối lưu vực sông

3.2.4.1 Tác động tích lũy đến hệ sinh thái sông

Để đánh giá tác động môi trường tích lũy hệ thống LHC và các công trình thủy điện đến

HST sông theo dòng chính và dòng nhánh cấp 1, luận án sử dụng các chỉ số: IbđHST_TL,

IbđHST_HL và IbđHST để đánh giá TĐTL gây biến đổi hệ sinh thái sông.

Theo số liệu từ hồ sơ thiết kế các công trình và các báo cáo ĐTM của các hồ chứa lớn

và các hồ chứa thủy điện trên dòng chính, luận án xác định được các chỉ số trên đây như

trong bảng 3.19. Trong đó đáng lưu ý là nhà máy thủy điện Ka Nak và thủy điện Đăk

Srông 2 là nhà máy thủy điện đặt ngay sau đập nên không tạo ra đoạn sông bị cạn kiệt

nước như các nhà máy thủy điện khác. Đối với các nhà máy thủy điện đặt ngay sau đập

LbđsHL= 0 km.

Kết quả đánh giá ở bảng 3.19 cho thấy hệ thống LHC và các công trình trên lưu vực

sông Ba đã tác động đáng kể đến sinh thái sông, cụ thể:

 Hồ chứa Ba Hạ gây tác động nhiều nhất đến hệ sinh thái sông xét theo dòng

chính, làm biến đổi rất lớn đến HST sông trên 68 km chiều dài sông hay IbđHST =

17% so với chiều dài dòng chính.

 Nếu xét riêng sông nhánh cấp 1 thì đập/hồ chứa sông Hinh gây tác động lớn nhất,

đã làm biến đổi 35 km sông, chiếm 35% tổng chiều dài sông Hinh và bình quân

gây biến đổi 0,5km sông trên một MW công suất lắp máy.

 Tổng chiều dài sông chính và sông nhánh cấp 1 bị tác động là 253 km chiếm tới

31% tổng chiều dàì sông chính và các nhánh cấp 1 hay gây biến đổi bình quân

0,48km/MW công suất lắp máy. Mức này còn cao hơn mức TĐTL của các dự án

thủy điện nhỏ (NLM<50MW) trên LVS Nu ở tỉnh Vân Nam, Trung Quốc (IbđHSTTĐ

= 0,43km/MW) [26].

91

Bảng 3.19 Tính toán các chỉ số đánh giá các tác động tích lũy của hệ thống LHC và

các dự án thủy điện trên dòng chính sông Ba gây biến đổi HST sông

Ka Nak

An Khê

Đak Srông

Ba Hạ

Ayun hạ

Krông Hnăng

Sông Hinh

Đak Srông 2

Đak Srông 2A

Đak Srông 3B

Cộng dòng chính

Các thông số và chỉ số

Dòng chính sông Ba

Tên sông

Cộng dòng chính và nhánh cấp 1

Ia Yun

Krông H năng

Sông Hinh

396

192

134

101

Ls, km

396

823

13

160

18

24

18

19,5

3

64

70

NLM, MW

220 472,5

609,5

15

13,5

11,5

12,5

60

13

15

7

4

LbđsTL, km

123,5 25

176,5

0

32

2

1,5

8

8

3

20

0

2

LbđsHL, km

45,5

76,5

15

45,5

13,5

14

68

33

16

35

7

6

Lbđs, km

169

253

4

11

3

3

17

17

12

35

2

1

IbđHST, %

43

31

1,15 0,28

0,64

0,29

0,22

11

0,19

0,5

0,64 0,31 0,35

0,42

IbđHSTTĐ, km/MW

Nếu theo tiêu chí đánh giá của những nhà sinh thái sông ngòi thế giới thì khi một dòng

sông bị chặn để xây dựng các đập/hồ chứa với tổng chiều dài dòng sông bị biến thành

một phần hồ chứa và hạ lưu đập bị cạn kiệt nước trong phần lớn thời gian trong năm từ

30% trở lên thì con sông đó được gọi là bị “vỡ vụn”, môi trường sinh thái sông bị tác

động mạnh [63], [64].

3.2.4.2 Tác động tích lũy đến tính kết nối của lưu vực sông

Để đánh giá TĐTL đến tính kết nối của lưu vực sông Ba, luận án lựa chọn các hồ chứa

lớn và các hồ đập thủy điện trên dòng chính sông Ba và áp dụng chỉ số mất kết nối

(ImknLVS). Kết quả tính toán các chỉ số này như ở bảng 3.20.

Do trên LVS Ba không có đập nào có âu thuyền và đường cho cá đi nên khi tính chỉ số

mất kết nối của LVS tất cả các hồ đập đều có hệ số αi = 1.

Kết quả tính chỉ số mất kết nối cho thấy mức độ mất kết nối tăng dần khi xét thêm các

đập. Cả hệ thống LHC được lựa chọn nghiên cứu đánh giá đã làm mất kết nối của cả lưu

vực sông tới 87%. Trong đó 7 công trình trên dòng chính đã làm mất kết nối của lưu vực

sông tới 60%. Đây là tác động tích lũy tiêu cực ở mức độ khá mạnh.

92

Bảng 3.20 Tính toán các chỉ số đánh giá các tác động tích lũy của hệ thống LHC đến tính kết nối của LVS

Thông số

Ka Nak

An Khê

Đak Srông

Ayun hạ

Krông HNăng

Đak Srông 2

Đak Srông 2A

Đak Srông 3B

TĐ Sông Hinh

TĐ Ba Hạ

Ký hiệu đập

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(8)

(9)

(10)

(7)

F tính đến tuyến đập, km2

833 1246

2094

2883

2983

7700

11115

1670

1196

772

833

413

848

789

100

3047

2219

1670

1196

772

F tính đến tuyến đập đã trừ diện tích lưu vực đã bị chặn bởi công trình thượng lưu, km2

12

9

6

6

3

1

22

16

6

6

ImknLVS, %

9

ImknLVS do (1)+(2), %

15

ImknLVS do (1)+(2)+(3),

21

ImknLVS do 4 đập, %

22

ImknLVS do 5 đập, %

44

ImknLVS do 6 đập, %

60

ImknLVS do 7 đập, %

87

ImknLVS do 10 đập, %

IknLVS

13

3.3 Tổng hợp các tác động môi trường tích lũy điển hình của hệ thống liên hồ

chứa trên lưu vực sông Ba

Từ kết quả tính toán các chỉ số thành phần biểu thị tác động tích lũy của hệ thống LHC

đến các yếu tố môi trường cụ thể được phân ra 4 nhóm:

- Tác động tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước

- Tác động tích lũy đến CLN

- Tác động tích lũy làm mất môi trường sống trên cạn

- Tác động tích lũy đến hệ sinh thái sông và tính kết nối lưu vực sông

93

Riêng đối với tác động tích lũy đến CLN do số liệu trước khi có hệ thống hồ chứa không

đủ tin cậy để tính toán chỉ số biến đổi CLN nên trong bảng tổng hợp không thể đánh giá

định lượng theo chỉ số này.

Với mỗi nhóm chỉ số, luận án chỉ chọn ra một số chỉ số đặc trưng có tính độc lập tương

đối để biểu thị tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba đến môi trường đất và

nước được tổng hợp như ở bảng 3.21.

Bảng 3.21 Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy

của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước trên LVS Ba

TT

Các TĐTL chính

Đơn vị

Trị số Đánh giá về mức độ tác động

Các chỉ số biểu thị

I

Tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước

1 Cắt giảm đỉnh lũ

hành theo quy trình LHC hợp lý sẽ có tác động cắt đỉnh lũ tốt

m m m

0,45 Nếu hệ thống LHC được vận 0,56 0,48

2

%

-28,6 Tác động tích cực mức độ mạnh

HCĐL(lũ 1981) HCĐL(lũ 1988) HCĐL(lũ 1993) I𝑄̅ L

3

%

1

Tác động tích cực mức độ nhẹ

I𝑄̅ C

Biến đổi Qtb mùa lũ tại Củng Sơn Biến đổi Qtb mùa cạn tại Củng Sơn

4 Tổn thất nước mặt tại Củng Sơn

%

19

Itt

Tác động mạnh đến môi trường khu vực hạ du.

II

Tác động môi trường tích lũy đến bùn cát và chất lượng nước

5 Biến đổi CLN

Điểm

-

IbđCLN

6 Giảm độ đục

%

62,8

IG̅n

Chưa đánh giá được do thiếu số liệu CLN trước 2001. Tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và gây xói lở ở mức độ mạnh

III

TĐTL đến hệ sinh thái trên cạn

7 Mất đất KBT

%

0,7 Tác động tiêu cực nhẹ

ImđKBT

8 Mất đất do thủy điện

Ha/MW

26,9

Imđ_TĐ

9 Mất rừng do thủy điện

ha/MW

2,82

Imr_TĐ

10 Gần các KBT

1/Km

0,514

IgKBT

Tác động tiêu cực mức độ khá mạnh Tác động tiêu cực mức độ khá mạnh Rất gần các KBT và gây áp lực rất mạnh đến các KBT

IV

TĐTL đến hệ sinh thái sông

11 Biến đổi HST sông

%

31

IbđHST

12 Mất kết nối của LVS

%

87

ImknLVS

Tác động tiêu cực mức độ rất mạnh Tác động tiêu cực mức độ rất mạnh

Kết quả đánh giá định lượng theo các chỉ số đã minh chứng rằng ngoài những tác động

tích cực đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, xã hội thì hệ thống LHC đã tác động tiêu

cực đến môi trường lưu vực và phần lớn các tác động này là ở mức khá mạnh đặc biệt

là các tác động đến hệ sinh thái cả trên cạn và cả hệ sinh thái sông. Đây là những cơ sở

94

khoa học rất căn bản để rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp giảm thiểu

thích hợp cho bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả của hệ thống LHC.

Dựa trên chỉ số biến đổi hệ sinh thái sông và chỉ số mất kết nối sông, luận án rút ra kết

luận rằng muốn bảo vệ hệ sinh thái sông thì ngay từ giai đoạn quy hoạch đã phải rà soát

và khi phê duyệt các dự án riêng lẻ đã phải cân nhắc loại bỏ các dự án kém hiệu quả

hoặc gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường. Nếu không thực hiện ĐTL và không

có những chỉ số này sẽ thiếu cơ sở để lựa chọn hoặc phê duyệt các dự án có tính hiệu

quả cao.

Kết quả đánh giá TĐTL của hệ thống LHC theo các chỉ số trong bảng 3.21 sẽ còn có ý

nghĩa khi xem xét các dự án mới hoặc khi rà soát lại quy hoạch phát triển tài nguyên

nước hay các quy hoạch khác trên lưu vực sông Ba.

3.4 Nhận định về xu thế biến đổi môi trường do tác động tích lũy của hệ thống

liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba

Từ các kết quả phân tích, đánh giá các tác động môi trường tích lũy chính của hệ thống

LHC trên lưu vực sông Ba bằng các chỉ số được tổng hợp ở bảng 3.21 và thực tế là từ

mùa lũ năm 2014, hệ thống LHC sẽ được vận hành theo Quy trình 1077. Xuất phát từ

mục tiêu, nhiệm vụ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và từ các bài học quá khứ, cùng

với năng lực quản lý vận hành hệ thống liên hồ chứa ngày càng được nâng cao, luận án

có thể đưa ra một số nhận định về xu thế tác động tích lũy của hệ thống các hồ chứa như

sau:

3.4.1 Tác động đến chế độ dòng chảy hạ du

Chế độ dòng chảy hạ du sẽ biến đổi theo xu thế sau:

 Phân phối dòng chảy trong năm sẽ theo hướng “điều hòa” hơn do hoạt động điều

tiết phát điện- cấp nước - chống lũ;

 Đỉnh lũ giảm song thời gian đỉnh lũ kéo dài hơn;

 Không tồn tại rõ rệt thời kỳ lũ tiểu mãn do các hồ tích chứa nước;

 Lượng dòng chảy mùa cạn sẽ tăng nhẹ.

95

 Lượng dòng chảy năm khu vực hạ lưu giảm do tổn thất bốc hơi mặt nước các hồ

chứa và tổn thất bốc thoát hơi tăng do tăng diện tích tưới cho lúa nước và diện

tích các loại cây ăn quả, cây công nghiệp có tưới khác như cà phê, mắc ka, rau,

màu.., và chuyển nước sang lưu vực sông khác.

Tuy nhiên, trong thực tế vận hành LHC vì nguyên nhân khách quan do thiên tai: bão, lũ,

hạn hán, động đất và chủ quan do thiếu phối hợp giữa các hồ mà có thể phát sinh các

tình huống sau:

Trong mùa lũ:

 Khi hạ lưu đang có lũ, ví dụ mực nước tại trạm thủy văn Phú Lâm đã vượt 3,2m

các hồ Ba Hạ, sông Hinh và Krông H’Năng phải tham gia giảm lũ bằng cách xả

với lưu lượng thấp hơn lưu lượng đến hồ cho đến lúc mực nước hồ đạt đến

MNDBT. Nếu bão lũ vẫn tiếp tục ở mức cao, các hồ sẽ phải xả lưu lượng lớn hơn

lưu lượng đến hồ để đảm bảo mực nước trong hồ không vượt quá MNDBT và

lúc này sẽ gây lũ chồng lũ hoặc lũ nhân tạo.

 Nếu kết quả dự báo không đáp ứng yêu cầu vận hành, thì việc hạ thấp mực nước

trước lũ và đón lũ vừa làm giảm hiệu quả trong phát điện vào mùa lũ vừa có rủi

ro không tích đầy nước vào cuối mùa lũ.

 Một rủi ro khách quan không mong muốn nhưng không thể loại trừ khi có thiên

tai như lũ lớn vượt tần suất thiết kế, khi vận hành xả lũ cửa van bị kẹt, hoặc khi

có động đất mạnh dẫn đến vỡ đập và vỡ đập dây truyền. Nếu điều này xẩy ra thì

TĐTL sẽ rất khủng khiếp.

Trong mùa cạn:

 Nếu các hồ chứa không tích được đầy nước vì nhiều lý do khác nhau sẽ không

đáp ứng nhu cầu nước mùa cạn năm tiếp theo.

 Hiện nay việc đảm bảo xả dòng chảy tối thiểu đang là thách thức. Một số các đập

hiện nay về kỹ thuật thậm chí còn chưa có các công trình để đảm bảo việc xả

dòng chảy tối thiểu hoặc chưa có quy định cụ thể về yêu cầu dòng chảy tối thiểu.

96

Hơn nữa, việc thiếu các hướng dẫn định lượng dẫn đến sự chủ quan và tùy tiện

trong yêu cầu lưu lượng dòng chảy tối thiểu đối với từng hồ chứa, việc này vô

hình chung làm giảm hiệu quả sinh thái của các dòng chảy tối thiểu.

 Nếu các hồ chứa thủy điện vận hành theo chế độ “phủ đỉnh” để đạt được lợi ích

phát điện cao nhất sẽ gây tác động tiêu cực thậm chí có thể làm suy thoái hệ sinh

thái sông hạ du và gây khó khăn và tổn thất kinh tế cho các đối tượng sử dụng

nước khác ở hạ du.

 Trong trường hợp vận hành cấp nước bị trục trặc kỹ thuật hoặc có sự mâu thuẫn

trong chia sẻ nguồn nước vào thời kỳ sử dụng nước gia tăng có thể gây ra xung

đột giữa các bên liên quan trong khai thác sử dụng tài nguyên nước và bảo vệ

môi trường trên lưu vực sông nói chung và lưu vực sông Ba nói riêng.

3.4.2 Bồi lắng hồ chứa và các tác động tiêu cực khác

Do phát triển xây dựng các hồ chứa và vận hành khai thác, một số tác động tiêu cực rõ

rệt đối với lưu vực sông có thể thấy như sau:

 Khi các hồ chứa tích nước và vận hành, phần lớn bùn cát trong sông thượng lưu

các hồ sẽ bị lắng động, dẫn đến hàm lượng bùn cát về hạ lưu giảm đi rất đáng kể

sẽ tạo ra hiệu ứng nước trong và gây xói lở hạ lưu.

 Gia tăng nạn phá rừng do di dân từ lòng hồ lên vùng thượng lưu, và do các hoạt

động khác như làm đường giao thông, các dự án khai hoang, …

 Tăng cường độ hoạt động trong vùng đệm, gây áp lực và lấn chiếm vào đất rừng

nói chung và đất các rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các KBTTN, VQG do xây

dựng các khu tái định cư, phát triển quỹ đất canh tác, …

Có thể nhận định rằng lượng bùn cát bị lắng đọng trên hệ thống hồ chứa trong tương lai

theo mức trung bình năm có khả năng lớn hơn 60% tổng lượng bùn cát lơ lửng đến hồ.

Các kết quả phân tích, đánh giá và những nhận định về tác động môi trường tích lũy của

hệ thống LHC trên lưu vực sông Ba cho thấy hầu hết các tác động tích lũy là ở mức rất

đáng kể nên rất cần có giải pháp để phòng tránh và giảm thiểu.

97

3.5 Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tích lũy tiêu

cực của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và nước lưu vực sông Ba

3.5.1 Quan điểm đề xuất các giải pháp

Các TĐTL của hệ thống LHC trên LVS Ba diễn ra trên một phạm vi không gian rộng

và khoảng thời gian dài do nhiều hoạt động khác nhau gây ra. Để các giải pháp giảm

thiểu TĐTL tiêu cực mang lại hiệu quả cao về BVMT và phát triển bền vững TNN và

tài nguyên đất thì chúng phải được áp dụng có tính lâu dài và trên quy mô rộng trong

quá trình thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình và các dự án phát triển trên

LVS. Ngoài ra TĐTL có ảnh hưởng đa ngành, đa lĩnh vực nên các giải pháp giảm thiểu

cần dựa trên sự phối kết hợp giữa các ban ngành khác nhau trong vùng ảnh hưởng của

chúng trên LVS Ba nhằm hạn chế các TĐTL tiêu cực trên quy mô vùng.

Các giải pháp giảm thiểu được đề xuất bảo đảm thực hiện theo các nguyên tắc: có tính

khả thi và được các cơ quan, tổ chức, các cộng đồng dân cư trong vùng tham gia thực

hiện trên cơ sở nhận thức đúng vai trò trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.

• Các giải pháp cần được lồng ghép hài hòa với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo

tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu.

• Các giải pháp nên dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.

• Các giải pháp đưa ra bảo đảm phù hợp được với quy hoạch BVMT cấp quốc gia và

BVMT của các tỉnh trên LVS Ba, bảo đảm không gây mâu thuẫn giữa các địa phương

và các vùng trên LVS Ba.

• Các giải pháp cần phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội

của các địa phương trên LVS Ba.

• Các giải pháp được đưa ra cho một giai đoạn dài và được thực hiện thường xuyên

nhưng cần ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.

• Đóng góp tài chính theo mức hưởng lợi, phải khắc phục và bồi thường thiệt hại gây ô

nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường theo đúng pháp luật.

98

Từ các kết quả đã đạt được trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh tập

trung đề xuất ba giải pháp nhằm bảo vệ môi trường và giảm thiểu các tác động tích lũy

tiêu cực của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và nước trên lưu vực sông Ba như

sau:

1. Giải pháp bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản pháp

luật liên quan đến bảo vệ môi trường.

2. Xác lập khung hướng dẫn thực hiện ĐTL hệ thống LHC trên LVS.

3. Giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện nghiêm túc quy trình vận hành

LHC theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3.5.2 Đề xuất bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản

pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường

Hiện nay, các văn bản pháp lý của Việt Nam về bảo vệ môi trường chưa đề cập đến khái

niệm tác động môi trường tích lũy, đánh giá tác động môi trường tích lũy vì vậy trong

đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường hầu như việc phân tích

nhận biết các tác động gián tiếp và tác động của các dự án khác hay các hoạt động khác

nhau trong cùng một dự án lớn cùng tác động đến một nguồn tài nguyên và nhân tố môi

trường nào đó chưa được chú ý và thực hiện. Thực tế cho thấy do chưa có quy định nên

hầu như trong báo cáo ĐTM của một dự án chưa xem xét các tác động tồn dư của những

dự án đã hoàn thành và càng không chú ý dự báo tác động khi các dự án khác trong quy

hoạch sẽ được thực hiên trong phạm vi ảnh hưởng của dự án đang được xem xét. ĐMC

và ĐTM thường xác định phạm vi nghiên cứu đánh giá rất hẹp cả về không gian, cả về

thời gian và đối tượng được đánh giá và thường không rõ ràng. Trong quá trình phê

duyệt các dự án, thường chỉ xem xét riêng theo từng dự án và do không có cơ sở pháp

lý quy định nên không thể phủ định các dự án có tiềm năng gây tác động tích lũy đến

các nguồn tài nguyên trong vùng ảnh hưởng chung của các dự án. Những tồn tại này đã

dẫn đến sự phê duyệt và cấp phép xây dựng cho hàng loạt dự án hồ chứa thủy điện, các

đập dâng thủy lợi quy mô nhỏ và nhiều loại hình dự án khác, gây ra rất nhiều hệ lụy cho

môi trường và kinh tế xã hội. Từ thực tế này và theo kinh nghiệm của nhiều nước phát

triển, nghiên cứu sinh nhận thấy rất cần bổ sung các quy định về đánh giá tác động môi

99

trường tích lũy vào các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường và phát triển

bền vững.

Trước hết cần bổ sung khái niệm đánh giá tác động tích lũy vào các văn bản pháp lý có

hiệu lực cao như luật và các nghị định. Theo nghiên cứu sinh thì về lâu dài lý tưởng nhất

là nên bổ sung quy định này vào Luật bảo vệ môi trường để điều chỉnh các văn bản dưới

luật như nghị định và thông tư hướng dẫn ĐMC và ĐTM. Tuy nhiên, do Luật bảo vệ

môi trường 2014 mới có hiệu lực chưa lâu và việc bổ sung những tồn tại và thiếu sót

nhỏ vào luật và nghị định số 18/2015/NĐ-CP là chưa thực tế. Trước mắt, quy định về

đánh giá tác động môi trường tích lũy nên được Bộ TN&MT ban hành thông tư hướng

dẫn kỹ thuật thực hiện cho một số loại hình dự án trong đó nên có các dự án phát triển

tài nguyên nước, nhất là các dự án xây dựng các hồ chứa trên lưu vực sông.

3.5.3 Xác lập khung thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy

3.5.3.1 Quy trình thực hiện ĐMC và ĐTM hiện hành và sự cần thiết điều chính

Hiện nay, ở Việt Nam, việc thực hiện ĐMC đối với CQK nói chung và ĐTM đối với

các dự án đầu tư cụ thể phải tuân thủ cả về nội dung và hình thức theo quy định tại Mục

2 từ Điều 13 đến Điều 17 và Mục 3 từ Điều 18 đến Điều 28 của Luật bảo vệ môi trường

2014 và Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về quy hoạch bảo vệ

môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch

bảo vệ môi trường [65] và theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày

29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường [66].

Căn cứ trên cơ sở các tài liệu hướng dẫn của OECD (2006), Cục Thẩm định và Đánh

giá tác động môi trường đã đề xuất Hướng dẫn kỹ thuật ĐMC vào năm 2009, theo đó

ĐMC được thực hiện theo 9 bước tuần tự như trong bảng 3.22 và ĐTM được thực hiện

theo 7 bước như trong bảng 3.23.

Quy trình ĐMC và ĐTM hiện hành của Việt Nam được coi là quy trình đánh giá đồng

thời với quá trình thực hiện các dự án và được lồng ghép vào quá trình lập dự án, trong

đó quá trình lập dự án đóng vai trò chủ đạo. Theo quy trình này, các chuyên gia ĐMC

và ĐTM là thành phần của nhóm xây dựng dự án với chức năng, nhiệm vụ được phân

định rõ ràng. Quy trình đánh giá đồng thời theo hình thức lồng ghép này được nhiều

100

nước lựa chọn vì có ưu điểm rút gọn được quá trình trao đổi thông tin giữa nhóm chuyên

gia quy hoạch và nhóm chuyên gia ĐMC.

Tuy nhiên ở Việt Nam, khi thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy trình hiện hành, do chưa

có quy định bắt buộc về mặt pháp lý về ĐTL và do thiếu các nghiên cứu khoa học chuyên

sâu theo các ngành và chuyên ngành của các dự án cần đánh giá, việc tuân thủ quy trình

hiện hành đã dẫn tới bỏ sót các tác động môi trường tích lũy và làm cho nhiều báo cáo

trở nên hình thức và đưa ra những kết quả đánh giá sai lệch với thực tế.

Bảng 3.22 Các bước thực hiện ĐMC theo quy định hiện hành của Việt Nam [67]

Các bước

Các nội dung ĐMC đối với quy hoạch nói chung

Bước 1 Thiết lập bối cảnh cho ĐMC gồm: Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi; Thiết lập các mục tiêu,

chỉ tiêu, chỉ thị về môi trường có liên quan đến quy hoạch;

Bước 2

Phân tích hiện trạng môi trường và các xu hướng biến đổi môi trường khi không thực hiện quy hoạch;

Bước 3 Xác định các bên liên quan chính và xây dựng kế hoạch huy động sự tham gia của các bên liên

quan;

Bước 4 Xác định các xu hướng môi trường khi không thực hiện quy hoạch;

Bước 5 Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất;

Bước 6 Đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện quy hoạch;

Bước 7 Đề xuất các biện pháp giảm thiểu/tăng cường và chương trình giám sát môi trường;

Bước 8 Thực hiện tham vấn các cơ quan thẩm quyền liên quan và cộng đồng đối với dự thảo báo cáo

ĐMC;

Bước 9 Biên soạn báo cáo ĐMC trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định.

Quy trình ĐTM hiện hành của Việt Nam có thể tóm tắt như trong bảng 3.23:

101

Bảng 3.23 Tóm tắt các bước thực hiện ĐTM theo quy định hiện hành của Việt Nam

TT

Các nội dung chính của ĐTM hiện hành

Bước 1 Xác định phạm vi

- Xem xét tất cả các vấn đề môi trường và các thành phần môi trường liên quan đến các hoạt động của dự án; - Xác định các cơ sở pháp lý có liên quan đến dự án và các bên liên quan

Bước 2 Đánh giá hiện trạng môi trường nền

Đánh giá hiện trạng môi trường của dự án đầu tư

Bước 3 Đánh giá và dự báo các tác động của dự án

Đánh giá và dự báo các tác động môi theo các giai đoạn khi thực hiện dự án

Bước 4 Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và ứng phó rủi ro, sự cố

Thiết kế các công trình và biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các tác động môi trường xấu.

Bước 5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường

Giám sát và quản lý thực hiện các biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường nói chung

Bước 6 Tham vấn cộng đồng

Lấy ý kiến cộng đồng về các phương án thực hiện dự án và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường

Bước 7 Lập và thẩm định báo cáo ĐTM

Biên soạn báo cáo ĐTM trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định.

Luận án nghiên cứu đề xuất khung thực hiện lồng ghép nội dung ĐTL đối với các CQK

nói chung và hệ thống LHC trên LVS nói riêng vào quy trình thực hiện ĐMC/ĐTM theo

các văn bản pháp luật hiện hành.

3.5.3.2 Lồng ghép nội dung ĐTL vào quy trình và nội dung ĐMC hiện hành

Trên cơ sở nghiên cứu một số quy trình thực hiện ĐTL của một số Tổ chức quốc tế,

nghiên cứu sinh nhận thấy các quy trình, hướng dẫn này không giống nhau. Ví dụ: Cục

giao thông Bang California, Mỹ đưa ra quy trình gồm 8 bước [22]; Tổ chức tài chính

quốc tế (IFC) đưa ra quy trình gồm 6 bước [29] và WB đưa ra Hướng dẫn áp dụng ĐTL

cho các dự án thủy điện ở Thổ Nhĩ Kỳ gồm 5 bước [27]. Từ các quy trình ĐTL này, luận

án nhận thấy:

- Quy trình của Cục Giao thông Bang California, Mỹ là gần với quy trình ĐMC hiện

hành của Việt Nam.

- Quy trình của WB hướng dẫn áp dụng cho ĐTL các dự án thủy điện ở Thổ Nhĩ Kỳ khá

sát quy trình ĐTM hiện hành của Việt Nam.

102

Bảng 3.24 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC theo quy trình hiện hành đối

với các CQK ở Việt Nam.

Các nội dung ĐMC đối với CQK [67] Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC đối với các

Các bước

CQK

Bước 1

Xác định các vấn đề Thiết lập hoặc lựa chọn các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy;

Thiết lập bối cảnh cho ĐMC gồm: Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi; Thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ thị về môi trường có liên quan đến quy hoạch;

Bước 2

Phân tích hiện trạng môi trường và các xu hướng biến đổi môi trường khi không thực hiện quy hoạch;

Chọn các thành phần môi trường có giá trị Lựa chọn những thành phần môi trường có giá trị cao và có tiềm năng chịu tác động môi trường tích lũy

Bước 3

Xác định các bên liên quan chính và xây dựng kế hoạch huy động sự tham gia của các bên liên quan;

Bước 4

Xác định các xu hướng môi trường khi không thực hiện quy hoạch;

Bước 5

Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất;

Bước 6

Đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện quy hoạch;

Bước 7

Đề xuất các biện pháp giảm thiểu/tăng cường và chương trình giám sát môi trường;

Bước 8

Thực hiện tham vấn các cơ quan thẩm quyền liên quan và cộng đồng đối với dự thảo báo cáo ĐMC;

Xác định phạm vi Xác định các dự án có thể gây tác động tích lũy và các bên liên quan đến các thành phần môi trường có tiềm năng chịu tác động tích lũy để tham vấn; Đánh giá hiện trạng Đánh giá xu thế biến đổi các thành phần môi trường có giá trị cao khi không thực hiện CQK Dự báo các TĐTL Dự báo các tác động môi trường tích lũy khi thực hiện các CQK Đánh giá những tác động tồn dư Đánh giá hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu của các dự án đã hoàn thành để xác định các tác động tồn dư. Đề xuất biện pháp giảm thiểu TĐTL Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tích lũy tiêu cực; xây dựng chương trình giám sát môi trường và kế hoạch quản lý môi trường. Lập dự thảo báo cáo ĐMC có các nội dung ĐTL được lồng ghép. Tham vấn các bên liên quan đến TĐTL Tham vấn các bên liên quan đến các thành phần môi trường chịu TĐTL khi thực hiện CQK

Bước 9

Biên soạn báo cáo ĐMC trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định.

Thẩm định nội dung liên quan đến TĐTL Thẩm định các nội dung liên quan đến TĐTL của báo cáo ĐMC

Để phù hợp về nội dung và trình tự thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy định của Việt

Nam hiện hành, luận án lựa chọn 2 quy trình nói trên để tham khảo chính và lồng ghép

vào quy trình ĐMC cho các dự án CQK và ĐTM cho các dự án đầu tư cụ thể.

Trong quá trình thực hiện ĐMC cho các dự án CQK nói chung, ngoài nội dung các bước

được thực hiện theo trình tự, các chuyên gia ĐMC còn cần thực hiện các nội dung liên

quan đến ĐTL như trong bảng 3.24

103

3.5.3.3 Lồng ghép nội dung ĐTL vào quy trình và nội dung ĐTM hiện hành

Bảng 3.25 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐTM theo quy trình hiện hành đối với các dự án đầu tư cụ thể ở Việt Nam

TT

Các nội dung chính của ĐTM hiện hành

Các nội dung ĐTL cần lồng ghép

Bước 1 Xác định phạm vi

- Giới thiệu xuất xứ dự án - Xem xét tất cả các vấn đề môi trường và các thành phần môi trường liên quan đến các hoạt động của dự án; - Xác định các cơ sở pháp lý có liên quan đến dự án và các bên liên quan

Bước 2 Đánh giá hiện trạng môi trường nền

Đánh giá hiện trạng môi trường của dự án đầu tư

Bước 3 Đánh giá và dự báo các tác động của dự án

Đánh giá và dự báo các tác động môi theo các giai đoạn khi thực hiện dự án

Bước 4 Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động

Xác định phạm vi - Chú ý nhận dạng vùng ảnh hưởng của các dự án liên quan cần xem xét ĐTL - Lựa chọn các vấn đề môi trường chính và các thành phần môi trường có giá trị cao chịu TĐTL của các dự án - Xác định các hoạt động cùng gây tác động đến các thành phần môi trường có giá trị cao. Đánh giá môi trường nền Phân tích các hoạt động của các dự án đã có và đang được thực hiện và đánh giá hiện trạng môi trường trong vùng ảnh hưởng của chúng Đánh giá và dự báo tác động tích lũy chủ yếu Phân tích các dự án đã được đưa vào quy hoạch và dự báo các tác động môi trường của chúng sẽ được tích lũy với những tác động của các dự án hiện tại. Biện pháp giảm thiểu tác động tích lũy Thiết kế các công trình và biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các TĐTL xấu.

tiêu cực và ứng phó rủi ro, sự cố Thiết kế các công trình và biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các tác động môi trường xấu.

Bước 5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường

Giám sát và quản lý thực hiện các biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường nói chung

Bước 6 Tham vấn cộng đồng

Lấy ý kiến cộng đồng về các phương án thực hiện dự án và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường

Bước 7 Lập và thẩm định báo cáo ĐTM

Biên soạn báo cáo ĐTM trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định.

Quản lý môi trường Dự báo các tác động tích lũy khi có thêm các dự án tương lai Tham vấn các bên liên quan Tham vấn với các bên liên quan về các tác động tích lũy đến các thành phần môi trường có giá trị cao và đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu tiềm năng có thể được thực hiện và xác định các cơ quan chịu trách nhiệm. Lập và thẩm định các nội dung ĐTL Rà soát các nội dung liên quan đến tác động môi trường tích lũy được lồng ghép vào ĐTM.

Luận án đề xuất lồng ghép bổ sung nội dung ĐTL vào nội dung chính của ĐTM theo

quy trình hiện hành như trong bảng 3.25.

Các nội dung chính của ĐTL như ở bảng 3.25 được thực hiện theo thứ tự. Tuy nhiên,

một số bước có thể phải lặp lại trong quá trình đánh giá nếu có thông tin mới chỉ ra rằng

các giả thuyết và kết luận trước đây là chưa chính xác hoặc có thể do kết quả giám sát

dự án đã thực hiện chỉ ra cần có những đánh giá bổ sung [68].

104

3.5.3.4 Các nguyên tắc tiếp cận đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống

LHC trên LVS

Việc thực hiện lồng ghép nội dung ĐTL vào quy trình và nội dung ĐMC/ĐTM cho hệ

thống LHC trên LVS là rất phức tạp và diễn ra trong một phạm vi không gian rộng và

thời gian dài nên rất dễ gây chồng chéo và bỏ sót các nội dung do vậy khi thực hiện cần

chú ý những nguyên tắc sau đây:

 Xác định phạm vi nghiên cứu phải bao gồm nhiều vùng theo từng nguồn tài

nguyên lưu ý lựa chọn các nguồn tài nguyên và thành phần môi trường có giá trị

cao.

 Cần ưu tiên xem xét những vấn đề môi trường nhạy cảm hay chú ý đánh giá các

tác động tích lũy chủ yếu đến các thành phần môi trường có giá trị cao.

 Lựa chọn các phương pháp đánh giá phù hợp và kiểm tra sự phù hợp với thực tế

Để đạt được kết quả đánh giá tốt, phù hợp với điều kiện lưu vực, trong quá trình thực

hiện ĐTL hệ thống LHC trên LVS, luận án đề nghị nên tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản

sau đây:

1. Bao gồm các tác động trực tiếp và gián tiếp của các dự án đến HST cả trên cạn và

dưới nước.

2. Xem xét đầy đủ tất cả những tác động chính đã, đang và sẽ diễn ra đối với tài nguyên

nước.

3. Thực hiện đánh giá trong một phạm vi không gian và thời gian được xác định phù

hợp với môi trường và các hệ sinh thái bị ảnh hưởng.

4. Tập trung vào các thành phần tài nguyên môi trường mà các bên liên quan được xác

định là quan trọng.

5. Đánh giá cả những tác động xảy ra độc lập và những tác động tích lũy, xem xét khả

năng chống đỡ và thích nghi của hệ sinh thái.

105

3.5.3.5 Lựa chọn các phương pháp đánh giá tác động môi trường tích lũy

Các phương pháp khác nhau được áp dụng trong ĐMC và ĐTM cũng có thể được áp

dụng để thực hiện ĐTL cho nhiều dự án [69], [70]. Dựa trên kinh nghiệm quốc tế và

thực tiễn công tác ĐMC/ĐTM ở Việt Nam, các phương pháp kỹ thuật ĐMC/ĐTM có

thể được phân thành 2 nhóm:

Các phương pháp đánh giá nhanh: không định lượng tác động, được dùng xác định

phạm vi và phân tích nhận biết xu thế biến đổi môi trường hay dự báo các tác động tiềm

năng – Các phương pháp này có thể nhận biết các tác động gián tiếp và tích lũy sẽ diễn

ra như thế nào và ở đâu.

Bảng 3.26 Đặc điểm của một số phương pháp ĐTL [69]

Mô tả tóm tắt

Ưu điểm

Nhược điểm

Loại phương pháp hoặc công cụ

Khả năng áp dụng

Phương pháp chỉ số môi trường

Đôi khi do các chỉ số được đơn giản hóa nên không phản ánh được bản chất các vấn đề môi trường;

- Phải có cơ sở dữ liệu đồng bộ và đủ tin cậy.

Đánh giá nhanh, tổng hợp và biểu thị kết quả đánh giá rất đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau bao gồm cộng đồng và các nhà quản lý; một số chỉ số đánh giá định lượng tốt

Có thể áp dụng cho cả đánh giá nhanh và đánh giá định lượng

Các chỉ số môi trường là tập hợp các tham số, các chỉ thị vào một chỉ số duy nhất. Các chỉ số môi trường thường được phân nhóm, phân cấp dựa trên ý kiến đồng thuận của các bên liên quan hoặc theo phương pháp chuyên gia.

- Mềm dẻo

- Có thể có sai sót do tính chủ quan

Tham vấn và điều tra bằng phiếu hỏi

- Xem xét được các tác động tiểm năng ngay từ đầu

- Điêu tra có thể tốn thời gian và gặp rủi ro do không có thông tin phản hồi

- Có thể chú ý đến các thông tin thu được

Điều tra cùng với các bên tham gia là cách thu thập thông tin từ nhiều hoạt động bao gồm các hoạt động trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai để đánh giá tác động của dự án

Bảng kiểm tra

- Không phân biệt được các tác động trực tiếp và tác động gián tiếp

Danh mục các vấn đề chính cung cấp thông tin có tính hệ thống đảm bảo rằng tất cả các vấn đề đều được xem xét

- Đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng; - Tốt cho lựa chọn vị trí và xếp thứ tự ưu tiên; - Có thể tiêu chuẩn hóacác loại dự án tương tự

Có thể áp dụng trong cả đánh giá nhanh nhưng không áp dụng được cho đánh giá chi tiết

Sơ đồ mạng lưới

- Cơ chế nguyên nhân hậu quả rất rõ ràng

Mạng lưới gắn các hoạt động với các tác động và chỉ ra được các tác động thứ cấp

- Không chỉ ra được giới hạn gián tiếp hay quy mô thời gian và không gian; Sơ đồ trở nên quá phức tạp

- Sử dụng các sơ đồ giúp hiểu về tác động

106

Mô tả tóm tắt

Ưu điểm

Nhược điểm

Khả năng áp dụng

Loại phương pháp hoặc công cụ

Ma trận

- Có thể là phức tạp, cồng kềnh

Ma trận liên kết hoạt động và tác động và cách biểu thị kết quả

- Cung cấp các tổng hợp trực quan về các tác động; - Có thể thích ứng với việc xác định và định giá

- Có tiềm năng gây trùng lặp

Có thể áp dụng trong cả đánh giá nhanh và đánh giá chi tiết

- GIS có thể rất khó áp dụng, có thể đắt tiền và tốn thời gian

Phân tích không gian sử dụng GIS phân tích hình ảnh và mô phỏng

- Chỉ đề cập được các tác động trực tiếp chính lên VĐMTC

- Phụ thuộc vào hiểu biết và số liệu có sẵn

Xác định nơi xảy ra các tác động tích lũy của các hoạt động khác nhau và sự tương tác giữa chúng; Chỉ ra được các đối tượng tiếp nhận tác động hoặc các nguồn tài nguyên bị tác động, nơi nào có tác động nghiêm trọng nhất

- Dễ hiểu; - Dễ trình bày các kết quả; - Rất tốt trong phân tích nhận biết các tác động; - Tốt đối với làm thí nghiệm; - Rất hữu ích đối với các tác động có tính trực quan và tác động không gian khác (ảnh hoặc đồ thị, bản đồ, GIS); - Mềm dẻo và dễ cập nhật; - Có thể xem xét nhiều dự án cả quá khứ, hiện tại và dự kiến trong tương lai

Lấy ý kiến chuyên gia

- Dễ áp dụng và điều chỉnh

- Sẽ nhầm lẫn nếu không đủ, không đúng chuyên gia

- Rất tốt cho các tác động phức tạp, khó mô phỏng và khó xác định

- Các chuyên gia có thể không đại diện cho các hoạt động được đánh giá

- Coi các tác động tích lũy như một phần không thể tách rời của ĐTM

Kết hợp các quan điểm khoa học và kỹ thuật của chuyên gia và các bài học từ quá khứ trong quá trình xác định các VĐMTC và đánh giá tác động. Lấy ý kiến chuyên gia theo các lĩnh vực khác nhau, và xây dựng các kịch bản nếu cần

Mô hính hóa Những công cụ phân tích

có thể cho phép định lượng quan hệ nhân quả bằng cách mô phỏng các điều kiện môi trường

- Có thể đề cập đến các trường hợp nghiên cứu cụ thể; - Định lượng được các tác động (tích lũy và trực tiếp)

Chỉ áp dụng cho đánhgiá chi tiết

- Ranh giới thời gian và không gian rõ ràng

- Đề cập được quan hệ nhân quả

- Thường yêu cầu thời gian và nguồn lực lớn; - Sử dụng mô hình phức tạp yêu cầu hiểu rõ bản chất khoa học và cần nhiều số liệu; - Ẩn chứa các sai số do đơn giản hóa, do giả thiết không phù hợp và độ chính xác không cao; - Phụ thuộc vào số liệu cơ sở

Các phương pháp định lượng: có khả năng định lượng tác động, nghĩa là có thể dự báo,

định lượng độ lớn, ý nghĩa và tầm quan trọng của các tác động dựa trên mức độ nghiêm

trọng và quy mô của tác động.

107

Có nhiều nhân tố sẽ ảnh hưởng đến việc chọn cách tiếp cận và phương pháp ĐTL đối

với một dự án cụ thể nào đó. Phương pháp được chọn phải phù hợp với điều kiện thực

tế, tình hình số liệu, nguồn lực sẵn có và đưa ra được kết luận để đề xuất biện pháp giảm

thiểu. Các phương pháp ĐTL được chọn phụ thuộc vào: giai đoạn đánh giá; loại thành

phần môi trường có giá trị quan trọng, loại hoạt động được xem xét đánh giá; bản chất

và quy mô của các tác động; sự sẵn có và chất lượng số liệu, nguồn nhân lực chuyên

môn và các nguồn lực khác (thời gian, tài chính, hạ tầng kỹ thuật và cán bộ chuyên môn

hỗ trợ khác). Trong quá trình làm ĐTM/ĐTL, việc chọn phương pháp đánh giá hoặc kết

hợp hài hòa các phương pháp và công cụ khác nhau phải căn cứ vào các yêu cầu và đặc

điểm cụ thể của dự án vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng

như bảng 3.26.

3.5.3.6 Thời gian thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy

Thực chất ĐTL cũng như ĐMC/ĐTM là một công cụ bảo vệ môi trường trong quá trình

phát triển. không nên coi ĐTL là một quá trình độc lập mà phải lồng ghép nội dung ĐTL

vào nội dung ĐMC/ĐTM trong quá trình thực hiện theo truyền thống hay theo các quy

định hiện hành. Tuy nhiên, việc lồng ghép là khá phức tạp và khó thực hiện nên đang bị

bỏ qua.

Giai đoạn phù hợp nhất để lồng ghép ĐTL vào quá trình ĐMC/ĐTM là giai đoạn xác

định phạm vi. Giai đoạn này cần nhận biết các đối tượng tiếp nhận chính hay các vấn đề

môi trường chính để đảm bảo rằng việc đánh giá là có sự tập trung ưu tiên và phù hợp

với thực tiễn.

3.5.4 Giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành liên hồ chứa

theo Quy trình 1077.

3.5.4.1 Giới thiệu về Quy trình 1077

Quy trình 1077 là tên luận án gọi tắt quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông

Ba, bao gồm các hồ: Sông Ba Hạ, sông Hinh, Krông H'Năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka

Nak theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 07/7/2014.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014 [40]. Quyết định này thay thế

Quyết định 1757/QĐ-TTg ngày 23/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

108

Quy trình 1077 quy định các nguyên tắc thứ tự ưu tiên trong vận hành hệ thống LHC

trên LVS Ba cụ thể là trong mùa lũ từ 1/9 đến ngày 15/12 các hồ chứa phải ưu tiên đảm

bảo an toàn công trình sau đó mới đến nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du và cuối cùng là đảm

bảo hiệu quả phát điện; trong mùa cạn từ 16/12 đến ngày 31/8, các hồ thực hiện theo thứ

tự ưu tiên: trước hết phải đảm bảo an toàn cho công trình; tiếp theo phải đảm bảo nhu

cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du và cuối cùng là đảm bảo hiệu quả phát điện.

Quy trình 1077 cũng đưa ra quy định về trách nhiệm thi hành của các bên liên quan bao

gồm: Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Công Thương, Xây dựng, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên

tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm

kiếm cứu nạn các tỉnh: Gia Lai và Phú Yên, Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia và

thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành hệ thống LHC trên LVS Ba. Đặc biệt, quy trình

này đã nâng trách nhiệm của chủ hồ đối với hạ du và tăng quyền điều hành của chính

quyền địa phương trong việc cắt lũ và cung cấp nước cho hạ du.

Theo quy định của Luật Tài nguyên nước trong những năm tới mọi tổ chức, cá nhân

khai thác, sử dụng nguồn nước liên quan đến hệ thống LHC trên LVS Ba phải tuân theo

Quy trình 1077 nhằm bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu nguồn nước; có trách

nhiệm hỗ trợ người dân nơi có hồ chứa [71].

3.5.4.2 Sự cần thiết phải thực hiện nghiêm túc Quy trình 1077

Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), quy trình vận hành LHC

có ý nghĩa “kép” vừa bảo đảm được sử dụng tổng hợp nguồn nước vừa phòng chống tác

hại do nước gây ra [72].

Khi chưa có quy định về vận hành LHC, các chủ hồ vận hành theo quy trình vận hành

đơn hồ và đã nảy sinh rất nhiều bất cập, nhất là đối với các hồ chứa thủy điện. Cụ thể,

việc xây dựng, vận hành hồ chứa ở hầu hết các công trình thủy điện mới chỉ quan tâm

đến việc điều tiết nước phát điện, xả lũ để bảo đảm an toàn công trình mà chưa quy định

các nhiệm vụ vận hành phòng, chống lũ và điều tiết nước, bảo đảm nhu cầu sử dụng

nước, duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du. Nếu không có quy trình vận hành LHC do cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt thì rất khó quy định cụ thể trách nhiệm của chủ hồ trong

109

việc xây dựng và thực hiện việc đo đạc, quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về khí

tượng, thủy văn phục vụ yêu cầu vận hành cũng như việc phối hợp với các hồ chứa vừa

và nhỏ với cơ quan dự báo khí tượng thủy văn nhằm đưa ra các phương án vận hành

phòng, chống lũ cho hạ du [73].

Quy trình 1077, đưa ra quy định: các hồ Ayun Hạ, An Khê – Ka Nak, Ba Hạ, sông Hinh

và Krông H’Năng trong mùa lũ phải dành dung tích hữu ích bằng cách duy trì mực nước

hồ thấp hơn MNDBT để chứa lũ góp phần cắt, giảm lũ cho hạ du; trong mùa cạn các hồ

phải bảo đảm nhu cầu sử dụng nước, duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du. Quy trình 1077

là cơ sở pháp lý cho việc quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn nguồn nước của các hồ

chứa thủy lợi, thủy điện; gắn chế độ vận hành của công trình với các yêu cầu về phòng,

chống lũ và điều tiết nước dưới hạ du các hồ để đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế,

bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường của nhân dân khu vực hạ du.

Vì vậy, để giảm thiểu những tác động tiêu cực chính của hệ thống LHC như đã từng xảy

ra khi chưa có quy trình như: gây lũ chồng lũ, xả lũ đột ngột về mùa lũ và không xả hoặc

xả thiếu dòng chảy tối thiểu về mùa cạn và những tác động xấu khác rất cần thiết phải

tăng cường năng lực quản lý và thực hiện nghiêm túc quy trình 1077.

3.5.4.3 Những khó khăn thách thức trong quản lý thực hiện

LVS Ba mới bắt đầu thực hiện quy trình vận hành LHC nhưng đã có thể thấy được

những khó khăn, thách thức xuất phát từ nguyên nhân chủ quan khi thực hiện quy trình

này như: mật độ lưới trạm đo mưa trên LVS Ba còn quá thưa (1.544km2/trạm) chưa đáp

ứng yêu cầu tính toán dự báo lũ cho phòng chống lũ trên LVS cũng như vận hành các

hồ chứa nước giảm lũ cho hạ du; năng lực về quản lý, theo dõi và vận hành hồ đập trên

LVS Ba còn nhiều hạn chế; các địa phương trên LVS Ba còn chưa có đủ thời gian tìm

hiểu và chuẩn bị để ứng phó với các tình huống vận hành xả lũ; Trưởng Ban chỉ huy

PCTT&TKCN tỉnh và đội ngũ cán bộ thuộc Chi cục Thủy lợi, là đơn vị tham mưu, giúp

việc chính cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh còn thiếu, yếu, lại làm việc kiêm nhiệm

[74].

110

- Phát triển KT-XH vẫn còn nhiều yếu tố tự phát; việc khai thác tài nguyên thiên nhiên

vẫn chưa được kiểm soát; xây dựng cơ sở hạ tầng thiếu cân nhắc; chưa kiểm soát nạn

phá rừng, khai thác khoáng sản, cát, sỏi trái phép ở cả thượng, hạ lưu …

Những khó khăn, thách thức trên đặt ra yêu cầu phải có một Tổ chức LVS để điều phối,

kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và cùng tham gia thực hiện việc quản lý tổng hợp TNN. Nếu

có tổ chức LVS Ba, là tổ chức chuyên trách và có đại diện của các bên liên quan thì

những khó khăn, thách thức trên đây sẽ sớm được khắc phục hơn và việc thực hiện quy

trình 1077 sẽ có hiệu quả hơn và các TĐTL của hệ thống LHC sẽ được giảm thiểu và

khắc phục triệt để hơn.

3.5.4.4 Định hướng khắc phục để nâng cao năng lực quản lý thực hiện

1) Tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành liên hồ chứa tham gia giảm lũ

cho hạ du

Quy trình 1077 có phạm vi điều tiết liên quan đến 4 tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Phú Yên và

tỉnh Bình Định.

Phú Yên là tỉnh nằm ở hạ du sông Ba và chịu tác động nhiều nhất trong quá trình thực

hiện xả lũ, của các nhà máy nằm ở thượng nguồn sông Ba. Do đó, yêu cầu các tỉnh

thượng nguồn sông Ba khi điều hành việc xả tràn của các nhà máy thủy điện do địa

phương quản lý, cần thông báo cho tỉnh Phú Yên để theo dõi và chủ động trong điều

hành.

Bình Định là tỉnh được nhận nước do thủy điện An Khê chuyển qua sông Kôn nên nhà

máy thủy điện An Khê cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến

chế độ vận hành của nhà máy, nhất là về mùa lũ hoặc những tình huống xả lũ khẩn cấp

hoặc sự cố.

Ngành Khí tượng Thủy văn, các đơn vị quản lý hồ chứa phải tăng thêm các trạm quan

trắc mưa và thông tin ngay số liệu quan trắc cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để

tăng khả năng và chất lượng dự báo, cảnh báo sớm để vận hành hồ chứa phù hợp. Các

thủy điện cần đầu tư thêm các trạm cảnh báo tự động tại các địa phương đến cấp thôn,

buôn vùng hạ du để tăng khả năng cảnh báo sớm đến người dân. Những năm qua, các

111

nhà máy cũng đã thực hiện việc hỗ trợ (tuy không lớn) cho nhân dân vùng hạ du những

vật dụng cần thiết trong phòng tránh lụt bão. Tuy nhiên, để tạo sự gắn bó chặt chẽ hơn

lợi ích của nhà máy và người dân, các nhà máy cần phải biến đổi tư duy từ hỗ trợ sang

thực hiện trách nhiệm xã hội của mình [75].

2) Tăng cường năng lực quản lý giám sát đảm bảo tuân thủ các quy định về dòng chảy

tối thiểu

Thủy điện là lĩnh vực sử dụng nước không tiêu hao. Tuy nhiên, việc khai thác sử dụng

nước của thủy điện nếu không được quản lý điều hành hợp lý cũng gây ra một số tác

động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường tại lưu vực. Các tác động tiêu cực phổ biến

của thủy điện gồm: làm biến đổi chế độ dòng chảy xuống hạ du, tạo ra các đoạn sông bị

cạn kiệt nước vào mùa cạn nhất là đối với các nhà máy thủy điện dạng đường dẫn; làm

biến đổi địa mạo dòng sông gây xói lở/bồi lắng; nếu đập thủy điện chuyển nước qua lưu

vực sông khác có thể sẽ gây thiếu nước và làm suy thoái vùng cửa sông bị chuyển nước

gây xâm nhập mặn sâu hơn; làm biến đổi môi trường sống của các loài thủy sinh; làm

ảnh hưởng đến các đối tượng khai thác sử dụng nước khác như các trạm bơm và các

cống lấy nước ở hạ du. Do đó, việc tính toán xác định và đảm bảo duy trì xả một lưu

lượng nước tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu nói trên của khu vực hạ du là cực kỳ quan

trọng.

Ở Việt Nam, về pháp lý, mãi đến năm 2008 mới có nghị định số 112/2008/NĐ-CP, Nghị

định số 120/2008/NĐ-CP và năm 2012, Luật Tài nguyên nước mới đưa ra định nghĩa và

những quy định về dòng chảy tối thiểu. Tuy nhiên, cho đến nay phương pháp đánh giá

dòng chảy môi trường hay dòng chảy tối thiểu vẫn chưa được thống nhất [76].

Do phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cấp, ngành, địa phương và nhận thức chưa đầy đủ

về ý nghĩa cũng như chưa thống nhất trong việc xác định dòng chảy tối thiểu, chưa có

cơ chế giám sát chặt chẽ quy trình vận hành đảm bảo xả dòng chảy tối thiểu xuống hạ

du, chưa có chế tài xử phạt nghiêm túc những chủ hồ vi phạm nên hoạt động khai thác

nước tại một số công trình thủy điện đang diễn ra khá phức tạp. Nhiều nhà máy thủy

điện dạng đường dẫn trong mùa cạn đang không xả hoặc xả không đủ nhu cầu nước tối

thiểu cho hạ du. Hệ lụy là dòng sông hạ du thường xuyên bị cạn nước không đảm bảo

112

duy trì dòng chảy liên tục và đoạn sông chảy qua khu vực đông dân cư bị ô nhiễm nước

nghiêm trọng.

Những vấn đề bất cập trên đây liên quan đến việc thực hiện xả dòng chảy tối thiểu theo

quy định của pháp luật còn gặp nhiều khó khăn và chưa được áp dụng vào thực tế một

cách nghiêm túc. Chính vì vậy rất cần chú trọng nghiên cứu đánh giá và duy trì xả dòng

chảy tối thiểu cho tất cả các hồ chứa thủy lợi và các hồ chứa thủy điện không thuộc dạng

nhà máy đặt ngay sau đập và nhất là đối với các hồ chứa chuyển nước qua lưu vực sông

khác như thủy điện An Khê, thủy điện sông Hinh.

3.5.5 Đánh giá hiệu quả của các giải pháp được đề xuất trong bảo vệ môi trường

và giảm thiểu các tác động tiêu cực

3.5.5.1 Hiệu quả của giải pháp bổ sung quy định về ĐTL vào các quy định hiện hành

Giải pháp này có thể liệt vào nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế chính sách. Kinh nghiệm

của Việt Nam và thế giới đã chỉ ra rằng giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách là một

trong 6 nhóm giải pháp hửu hiệu để bảo vệ môi trường và thực hiện phát triển bền vững.

Khi có các quy định pháp lý về bảo vệ môi trường thì sẽ có một sự chuyển biến mạnh

mẽ và nhanh chóng trong ý thức bảo vệ môi trường. Do vậy, giải pháp bổ sung quy định

về ĐTL vào các văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường sẽ góp phần tích cực

vào việc bảo vệ môi trường nói chung và phát triển tài nguyên nước tài nguyên nước

trên LVS nói riêng.

3.5.5.2 Hiệu quả của giải pháp lồng ghép ĐTL vào quy trình và nội dung ĐMC và

ĐTM.

Việc lồng ghép các nội dung ĐTL vào trình tự nội dung ĐMC và ĐTM sẽ rất dễ thực

hiện, không gây mâu thuẫn và xung đột với quy trình hiện đang được áp dụng. Đề xuất

này nếu được áp dụng vào thực tế sẽ góp phần kịp thời nhận biết các tác động tích lũy

tiêu cực tiềm năng đến môi trường để có các giải pháp chủ động, phòng ngừa các tác

động tiêu cực tiềm năng.

113

3.5.5.3 Hiệu quả của giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành

liên hồ chứa theo Quy trình 1077

Tuy thời gian áp dụng Quy trình 1077 còn quá ngắn và hiện chưa có nghiên cứu đánh

giá toàn diện và chính thức nào về hiệu quả của việc thực hiện quy trình, nhưng dựa trên

đặc điểm tự nhiên, KT - XH, hiện trạng tài nguyên nước, tình hình bảo vệ, khai thác, sử

dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo

phân tích đánh giá của Bộ TN&MT thì quy trình sẽ mang lại lợi ích kép: vừa đảm bảo

an toàn cho cả hệ thống LHC trong vận hành, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất điện và

cấp nước. Góp phần giảm lũ và bảo vệ môi trường cho hạ du nếu được vận hành theo

đúng quy trình. Do vậy giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành

được theo quy trình 1077 sẽ mang lại hiệu quả cao.

3.6 Kết luận chương 3

Chương 3 của luận án đã thực hiện ĐTL của hệ thống LHC trên LVS Ba bằng phương

pháp sử dụng 12 chỉ số môi trường được chọn và đã chỉ ra rằng tác động môi trường

tích lũy của hệ thống LHC đến dòng chảy và tài nguyên nước và tác động đến chất lượng

nước và bùn cát là đáng kể; tác động mạnh đến hệ sinh thái trên cạn và tác động rất

mạnh đến hệ sinh thái sông; đã đề xuất các giải pháp khả thi nhằm bảo vệ môi trường

và giảm thiểu các tác động tiêu cực chủ yếu của hệ thống LHC trên LVS Ba.

114

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Những kết quả đã đạt được của luận án

Nghiên cứu tổng quan của luận án về ĐTL cho thấy đây là công cụ rất hiệu quả trong

bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; nhiều quốc gia phát triển đã có quy định pháp

luật và khung hướng dẫn thực hiện ĐTL; Việt Nam đến nay vẫn chưa có quy định và

hướng dẫn có tính pháp lý về ĐTL, mà mới chỉ có ĐTM và ĐMC; việc áp dụng ĐTM

và ĐMC cho các dự án phát triển TNN nói chung mới chú ý đến các tác động trực tiếp

theo từng dự án riêng rẽ còn tác động tích lũy của các dự án theo không gian và thời

gian thường bị bỏ qua. Do vậy luận án đã đặt ra mục tiêu và nội dung nghiên cứu xây

dựng các chỉ số; đề xuất lựa chọn một số chỉ số ĐTL và ứng dụng để đánh giá tác động

môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba; đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường

và giảm thiểu các tác động tích lũy tiêu cực chủ yếu.

Ngoài các kết quả nghiên cứu tổng quan trên, luận án đã giải quyết được những vấn đề

khoa học sau:

- Đã xây dựng được các chỉ số môi trường và kiến nghị lựa chọn những chỉ số đặc trưng

nhất, được chia ra 4 nhóm; tất cả các chỉ số đều được phân cấp theo trị số biểu thị mức

độ tác động.

- Áp dụng các chỉ số ĐTL vào hệ thống LHC trên LVS Ba cho thấy hệ thống LHC đã

gây tác động mạnh đến HST sông; đã tác động rất mạnh đến tính kết nối của LVS và

làm cho dòng sông bị “vỡ vụn”; đã gây chia cắt sinh cảnh thủy sinh, làm biến đổi tổng

cộng trên 30% tổng chiều dài dòng chính và dòng nhánh cấp 1. Hệ thống LHC không

chỉ tạo ra áp lực mà còn tác động trực tiếp đến các khu bảo tồn; hệ thống LHC trên LVS

Ba thuộc loại chiếm dụng nhiều đất tự nhiên tính bình quân khoảng 27ha/MW theo công

suất lắp máy thủy điện. Tác động tích lũy đáng lưu ý nhất của hệ thống LHC trên LVS

Ba là đã gây tổn thất nước lên tới khoảng 1,7 tỉ m3/năm chưa tính đến lượng tổn thất

nước do tưới cho khu vực hạ du tính đến Củng Sơn, chủ yếu do chuyển nước LVS.

- Đã đề xuất bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản pháp

luật liên quan đến bảo vệ môi trường; xác lập khung thực hiện ĐTL được lồng ghép vào

115

quá trình thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy định hiện hành ở Việt Nam và những lưu ý

khi áp dụng cho ĐTL hệ thống LHC trên LVS; đề xuất một số giải pháp tăng cường

năng lực quản lý thực hiện quy trình 1077 cho LVS Ba.

Những kết quả nghiên cứu, những kết luận và những đóng góp của luận án đều dựa trên

các tài liệu, số liệu được trích dẫn từ các nguồn chính thức của các cơ quan chức năng

liên quan, nên các kết quả tính toán thu được trong luận án là đủ độ tin cậy.

2. Những tồn tại và các hướng nghiên cứu tiếp

- Do còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hệ thống LHC mới đi vào vận hành trong thời gian

ngắn, nên luận án chưa giải quyết đầy đủ được những vấn đề liên quan đến ĐTL hệ

thống LHC trên toàn bộ lưu vực mà mới chỉ giới hạn trong hệ thống một số hồ chứa vừa

và lớn trên dòng chính và dòng nhánh cấp 1 lưu vực sông Ba; chưa xây dựng được các

chỉ số đánh giá tác động tổng hợp đến đa dạng sinh học và chất lượng nước ở hạ du;

chưa đánh giá được các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba

trong bối cảnh biến đổi khí hậu và chưa dự báo được các tác động tích lũy tiềm tàng đến

môi trường trong tương lai khi các dự án tiềm năng trên LVS Ba sẽ được thực hiện.

3. Kiến nghị

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và những tồn tại, luận án kiến nghị:

1) Các bên liên quan đến hệ thống LHC trên LVS nói chung và sông Ba nói riêng và có

thẩm quyền ra quyết định cho phép áp dụng vào thực tế các kết quả của luận án từ đó

rút kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.

2) Các quy định và hướng dẫn kỹ thuật về ĐTL cần sớm được ban hành như các văn

bản pháp lý được kết hợp hoặc lồng ghép với ĐMC và ĐTM để việc thẩm định các dự

án phát triển kinh tế xã hội có đầy đủ cơ sở pháp lý nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình

phát triển bền vững.

3) Những vấn đề còn tồn tại liên quan đến ĐTL hệ thống LHC trên LVS Ba nói trên cần

được các bên liên quan tiếp tục quan tâm đầu tư nghiên cứu giải quyết để có thể tham

khảo áp dụng cho các LVS khác.

116

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyễn Văn Sỹ và Lê Đình Thành (2015), “Xác định và đề xuất chỉ thị đánh giá

TĐTL của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba”, Tạp chí khoa học kỹ

thuật Thủy Lợi và Môi Trường – Trường Đại học Thủy lợi, Số 48, Tr 23-29.

2. Ngô Đình Tuấn, Lương Hữu Dũng, Nguyễn Văn Sỹ (2015), “Đặc điểm lưu vực

sông Ba trong vận hành hồ chứa và đánh giá môi trường tích lũy”, Tạp chí khoa

học kỹ thuật Thủy Lợi và Môi Trường – Trường Đại học Thủy lợi, Số 49, Tr 80-

85.

3. Nguyễn Văn Sỹ (2015), “Đánh giá TĐTL của hệ thống liên hồ chứa lớn trên lưu

vực sông Ba đến bồi lắng hồ chứa Ba Hạ và vận chuyển bùn cát xuống hạ lưu”,

Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Số 660 tháng 12/2015, Tr 43-47.

4. Nguyễn Văn Sỹ và Lê Đình Thành, “Những vấn đề môi trường của hệ thống liên

hồ chứa trên lưu vực sông Ba trên quan điểm thủy văn sinh thái”. Báo cáo tại Hội

nghị khoa học thường niên năm 2015 của Trường Đại học Thủy lợi.

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ban thư ký Ủy hội Mê Công, Đánh giá môi trường lũy tích, 2001.

[2] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành danh sách các lưu vực sông liên tỉnh," 2010.

[3] Viện Quy hoạch Thủy lợi, "Quy hoạch sử dụng và tổng hợp nguồn nước lưu vực

sông Ba," 2006.

[4] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 167/2002/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ về việc chuyển đổi Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Ka Kinh thành Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai," 2002.

[5] Ban Quản lý DA Thủy điện 3, "Báo cáo đánh giá tác động môi trường công trình

thủy điện Ba Hạ," 2006.

[6] Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Điện sông Ba, "Báo cáo đánh giá tác động

môi trường thủy điện Krông H'Năng," 2007.

[7] Cục Quản lý Tài nguyên nước và Trung tâm Thủy Văn ứng dụng và kỹ thuật môi trường - Trường Đại học Thủy Lợi, "Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Ba," 2010.

[8] Ngô Đình Tuấn; Lương Hữu Dũng; Nguyễn Văn Sỹ , Đặc điểm lưu vực sông Ba trong vận hành hồ chứa và đánh giá môi trường tích lũy, Tạp chí Khoa học Thủy lợi và Môi trường - Số 49, 2015.

[9] Ngô Đình Tuấn, Đánh giá tổng hợp tài nguyên nước và quy hoạch Thủy lợi-

Thủy điện lưu vực sông Ba - sông Kone đến năm 2010- 2020 (Đề tài KC-08-25- 01), 2005.

[10] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Báo cáo thực địa xác định các vấn đề lũ lụt và

cấp nước hạ du trong xây dựng Quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ và mùa cạn trên lưu vực sông Ba.," 2010.

118

[11] Lê Kim Truyền, "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp bộ," 2003.

[12] Nguyễn Văn Thắng, Lê Đình Thành, Nguyễn Văn Sỹ và nnk;, Đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển tài nguyên nước, Hà Nội: Nhà Xuất bản Nông nghiệp, 2001.

[13] The Council on Environmental Quality, Guideline for cumulative impact

assessment, 2005.

[14] Monique G. Dubé, "Cumulative effect assessment in Canada: a regional

framework for aquatic ecosystems," 2003.

[15] Court et al, "Cumulative Effect Assessment," 1994.

[16] Canter, L., "Cumulative effects assessment. In Handbook of Environmental

Impact Assessment: Process, Methods and Potential. Oxford: J. Petts. Blackwell Science Ltd.," 1999.

[17] Therivel, R., "Strategic Environmental Assessment in Action. London:

Earthscan.," 2004.

[18] Ray Clark, "Cumulative effects assessment: a tool for sustainable development,

impact assessment 12:3, 319-331," 1994.

[19] Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, "Luật Bảo vệ môi

trường," 2014.

[20] Trương Việt Trường, Đánh giá môi trường chiến lược và sử phát triển ở Việt

Nam, 2012.

[21] Phạm Thị Việt Anh, Kiểm toán môi trường, Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia, 2006.

[22] California Department of Transportation, "Guideline for Preparers of Cumulative

Impact Assessment," 2012.

[23] William L. Graf , "Downstream hydrologic and geomorphic effects of large

dams on American rivers, Elsevier, Geomorphology 79 (2006) 336–360.," 2005.

[24] Trung tâm quốc tế Quản lý môi trường, "Đánh giá môi trường chiến lược thủy

điện dòng chính sông Mê Kông," 2010.

119

[25] Liu Hong, Liu Hui-juan, Qu Jiu-hui, "Effect of N and P on water quality in the

Three Gorges reseroir area during and after construction.," 2004.

[26] Kelly M. Kibler, Desiree D. Tullos, "Cumulative biophysical impact of small and

large hydropower development, Nu River, China.," 2013.

[27] World Bank, "Sample Guidelines: Cumulative Environmental Impact

Assessment for Hydropower Projects in Turkey," 2012.

[28] Ziv, G., E. Baran, S. Nam, I. Rodriguez-Iturbe, và S. Levin, "Trading-off fish biodiversity, food security, and hydropower in the Mekong River Basin, Proc. Nat. Acad. Sci.,109(15):5609," 2012.

[29] International Finance Corporation (IFC), "Cumulative Impact Assessment and

Management:," 2013.

[30] Bộ TN&MT, "Dự án Nghiên cứu tác động của các công trình thủy điện trên dòng

chính sông Mê Kông (gọi tắt là MDS)," 2016.

[31] Báo Công An nhân dân điện tử, "Báo Công An Nhân dân điện tử," 16 5 2016.

[Online]. Available: http://cand.com.vn. [Accessed 16 5 2016].

[32] Ngô Đình Tuấn, "Nghiên cứu dự báo tác động của hồ Pa Vinh (hồ Sơn La) và

các hồ khác có thể được xây dựng đối với chế độ thủy văn hệ thống sông Hồng. Đề tài KHCN cấp Nhà nước, KHCN 07-07-03," 1999.

[33] Lê Đình Thành, "Nghiên cứu và đánh giá tác động của các hồ chứa thủy điện

thượng lưu phía Việt Nam đến hạ du thuộc Campuchia," 2006.

[34] The World Bank, "Cumulative Impacts and Joint Operation of Small-Scale Hydropower Cascades.South Asia Energy Studies. Washington, DC: World Bank.," 2014.

[35] Ngô Đình Tuấn và nnk, "Đề tài cấp Nhà nước KC-12-03, Nghiên cứu cân bằng

nước phục vụ phát triển dân sinh kinh tế vùng ven biển Miền Trung".

[36] Nguyễn Văn Thắng, Các phương pháp và những vấn đề chủ yếu cần xem xét trong quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên lưu vực sông Ba., 2005.

[37] Nguyễn Hữu Khải và Nguyễn Văn Tuần, "Đánh giá vai trò và mục tiêu của các

hồ chứa lưu vực sông Ba," 2009.

120

[38] Cục Quản lý tài nguyên nước, "Điều tra tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên

nước và xả nước thải vào nguồn nước lưu vực sông Ba," 2009.

[39] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1757/QĐ-TTg Ngày 23 tháng 9 năm 2010 Về việc Ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak trong mùa lũ hàng năm," 2010.

[40] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 7 tháng 7 năm 2014 về việc ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba," 2014.

[41] Nguyễn Hữu Khải và Trần Thiết Hùng, "Tổ hợp kiệt và nghiên cứu điều tiết mùa kiệt liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba," Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ., vol. 27, no. 15, pp. 151-157, 2011.

[42] Nguyễn Văn Tuấn, Bùi Nam Sách và nnk, "Tác động của các công trình giao

thông và các hồ chứa thủy điện đến lũ hạ du sông Ba," 2011.

[43] Nguyễn Lập Dân và nnk, "Đánh giá tác động của phát triển thủy điện đến tài nguyên nước khu vực Tây Nguyên, Kỷ yếu hội thảo Quản lý bền vững đất và nước ứng phó với hạn hán, hoang mạc hóa và lũ lụt vùng Tây Nguyên, Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước KHCN-TN3/11-15.," 2013.

[44] Lê Trình, "Một số vấn đề trong nghiên cứu Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường ở các quốc gia Đông Bắc Á và khuyến nghị," 2014.

[45] Chế Đình Lý, "Hệ thống chỉ thị và chỉ số môi trường để đánh giá và so sánh hiện

trạng môi trường giữa các thành phố trên lưu vực sông," 2006.

[46] Merigliano, "Cumulative Effects Indicators, Thresholds, and Case Studies,"

1997.

[47] Organisation For Economic Co-operation Development, "OECD Environmental

Indicators, Development, Measurement and Use," 2003.

[48] Tổng cục Môi trường , "Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 1/7/2011 về việc

ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước," 2011.

[49] Lê Thị Hồng Trân, "Đánh giá rủi ro môi trường," Nhà xuất bản Khoa học Kỹ

thuật , 2008.

121

[50] "wikipedia.org," [Online]. Available:

https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_largest_hydroelectric_power_stations. [Accessed 04 March 2016].

[51] "Tin247.com," [Online]. Available: http://f.tin247.com. [Accessed 18 5 2016].

[52] Tharme R.E., Viện nghiên cứu nước ngọt, Trường Đại học tổng hợp Cape Town, 7701 Rhodes Gift, Nam Phi. Triển vọng toàn cầu về đánh giá DCMT - những xu thế khẩn cấp trong phát triển và xây dựng các phương pháp luận DCMT đối với các sông, 2003.

[53] Dokey Environmental Engineering Ltd. Turkey, Cumulative Impact Assessment - Baseline Monitoring Report for the Goksu-Sayhan hydropower cascade, Ankara, 2011.

[54] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Báo cáo tổng kết xây dựng Quy trình vận hành

mùa lũ.," 2010.

[55] Công ty cổ phần thủy điện Hoàng Anh Gia Lai, "Hồ sơ xin cấp phép khai thác sử dụng nước mặt các hồ Đăk Srông, Đăk Srông 2, Đăk Srông 2A, Đăk Srông 3B," 2012.

[56] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Báo cáo tính toán và xây dựng quy trình vận

hành liên hồ chứa các hồ sông Ba Hạ, sông Hinh, Krông Hnăng, Ayun Hạ, và An Khê – Ka Nak trong mùa cạn," 2013.

[57] Trịnh Thị Phượng, "Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường

nước sông Ba," Luận văn thạc sĩ, 2011.

[58] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên, "Quyết định số 1513/QĐ-UBND tỉnh Phú Yên ngày 5/7/2005 v/v thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng công trình thủy điện Sông Ba Hạ," 2005.

[59] Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, "Quyết định số 1410/QĐ-BKHCNMT ngày 21/9/1998 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thủy điện sông Hinh, tỉnh Phú Yên," 1998.

[60] Bộ Tài nguyên Môi trường, "Quyết định số 107/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 6 năm 2007 phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thủy điện sông Ba Hạ," 2007.

122

[61] Công ty tư vấn xây dựng Điện 1, "báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án công trình thủy điện An Khê Ka Nak trên sông Ba tỉnh Gia Lai và Bình Định," 2006.

[62] Công ty Đầu tư và Phát triển Điện sông Ba, "Báo cáo đánh giá tác động môi

trường thủy điện Krông H năng," 2007.

[63] Revenga et al, "Level of river fragmentation and flow regulation," 2000.

[64] Dynesius and Nilsson, "Fragmentation and Flow Regulation of River Systems in the Northern Third of the World," Science, vol. 308 , no. 5720, p. 405 – 408, 1994.

[65] Thủ tướng Chính phủ, "Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm

2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.," 2015.

[66] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng

5 năm 2015," 2015.

[67] Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, "Hướng dẫn kỹ thuật ĐMC,"

2009.

[68] International Finance Corporation - The World Bank Group, "Good Practice

Handbook on Cumulative Impact Assessment and Management: Guidance for the Private Sector in Emerging Markets," 2013.

[69] Barry Smit, Harry Spaling, "Methods for cumulative effects assessment," 1995.

[70] European Commission, "Guidelines for the Assessment of Indirect and

Cumulative Impacts as well as Impact Interactions," 1999.

[71] Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, "Luật Tài Nguyên

Nước," 2012.

[72] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1879/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt danh mục các hồ thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông phải xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa," 2010.

[73] Nguyễn Lan Châu, Quy trình vận hành liên hồ chứa: Tiến bộ nhưng vẫn hổng,

2015.

123

[74] Nguyễn Văn Vỹ - Trung tâm Phòng chống lụt bão khu vực miền Trung và Tây Nguyên, "Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông các sông lớn khu vực miền trung và Tây Nguyên - trách nhiệm và thách thức," 2014.

[75] Nguyễn Trọng Tùng, "Chủ động vận hành xả lũ liên hồ chứa để ngăn “lũ chồng

lũ” cho hạ du," 2014.

[76] Ngô Đình Tuấn, "Đánh giá dòng chảy tối thiểu ở Việt Nam," Tạp chí khoa học

kỹ thuật Thủy lợi và môi trường số 48, trg 45-49., 2015.

124