BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN VĂN SỸ
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN VĂN SỸ
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA
Chuyên ngành: Môi trường đất và nước
Mã số: 62440303
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS.TS Lê Đình Thành
2. GS. TS Ngô Đình Tuấn
HÀ NỘI, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực
hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Sỹ
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới GS. TS. Lê Đình
Thành, và GS. TS. Ngô Đình Tuấn đã hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án. Trân
trọng cảm ơn Khoa Môi trường và bộ môn Quản lý môi trường đã tạo điều kiện thời
gian cho tác giả tập trung học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận án.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 4
6. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận án. ............................................................................................... 5
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................................................................... 6
1.1 Đặc điểm tự nhiên lưu vực sông Ba ................................................................... 6
1.1.1 Vị trí, địa hình và đặc điểm địa lý kinh tế ................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ................................................................... 8
1.1.3 Đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên trên lưu vực sông Ba .... 8
1.1.4 Mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn và tình hình số liệu .................... 9
1.1.5 Hệ thống sông ngòi lưu vực sông Ba ........................................................ 12
1.2 Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba và các vấn đề môi trường chủ .......................................................................................................................... 15 yếu
1.2.1 Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba ...................................... 15
1.2.2 Phân tích nhận biết các vấn đề môi trường chính liên quan đến hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba ......................................................................... 17
1.3 Khái niệm tác động tích lũy và đánh giá tác động môi trường tích lũy ........... 19
1.3.1 Tác động môi trường tích lũy và các kiểu hình thành ............................... 19
1.3.2 Đánh giá tác động môi trường tích lũy ..................................................... 22
1.4 Vị trí của đánh giá tác động môi trường tích lũy trong quản lý môi trường.... 23
1.5 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên thế giới và trong nước ........................................ 26
1.5.1 Nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường tích lũy trên thế giới ......... 26
iii
1.5.2 Một số nghiên cứu có liên quan đến đánh giá tác động môi trường tích lũy ở Việt Nam và những tồn tại ................................................................................. 30
1.6 Hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án ........................................................... 34
1.7 Kết luận chương 1 ............................................................................................ 36
XÂY DỰNG CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
CHƯƠNG 2 TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG ............................................................................................................ 38
2.1 Sự cần thiết phải xây dựng các chỉ số môi trường ........................................... 38
2.2 Phương pháp tiếp cận xây dựng các chỉ số môi trường ................................... 39
2.3 Nguyên tắc xây dựng và lựa chọn các chỉ số môi trường ................................ 40
2.4 Nghiên cứu xây dựng các chỉ số môi trường tự nhiên trong đánh giá tác động môi trường tích lũy hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông........................................... 41
2.4.1 Các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước .......................................................................................................... 41
2.4.2 Các chỉ số đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến chất lượng nước và bùn cát ...................................................................................................... 44
2.4.3 Các chỉ số đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái trên cạn .................................................................................................................. 48
2.4.4 Các chỉ số tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái sông ................ 53
2.4.5 Tổng hợp các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông. ............................................................................. 58
2.5 Đề xuất các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến môi trường đất và nước của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông ............................................... 60
2.5.1 Cơ sở lựa chọn các chỉ số .......................................................................... 60
2.5.2 Phân cấp giá trị các chỉ số để biểu thị mức độ tác động môi trường tích lũy ................................................................................................................... 62
2.6 Kết luận chương 2 ............................................................................................ 64
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH CHƯƠNG 3 LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ......................................................................... 65
3.1 Lựa chọn hệ thống liên hồ chứa để nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy ....................................................................................................................... 65
3.1.1 Lựa chọn theo vị trí và quy mô hồ chứa ................................................... 65
3.1.2 Lựa chọn theo mục tiêu và nhiệm vụ của hồ chứa .................................... 65
iv
3.1.3 Lựa chọn theo khả năng điều tiết của hồ chứa .......................................... 66
3.1.4 Sơ đồ hệ thống liên hồ chứa được chọn để nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy ................................................................................................ 66
3.2 Đánh giá tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và nước lưu vực sông Ba ................................................................................................ 72
3.2.1 Tác động tích lũy đến biến đổi dòng chảy hạ du ...................................... 72
3.2.2 Phân tích tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến bùn cát và chất lượng nước hạ du ................................................................................................... 76
3.2.3 Tác động tích lũy làm mất môi trường sống trên cạn ............................... 87
3.2.4 Tác động tích lũy đến hệ sinh thái sông và tính kết nối lưu vực sông ...... 91
3.3 Tổng hợp các tác động môi trường tích lũy điển hình của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba ......................................................................................... 93
3.4 Nhận định về xu thế biến đổi môi trường do tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba ............................................................................. 95
3.4.1 Tác động đến chế độ dòng chảy hạ du ...................................................... 95
3.4.2 Bồi lắng hồ chứa và các tác động tiêu cực khác ....................................... 97
3.5 Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tích lũy tiêu cực của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và nước lưu vực sông Ba .......... 98
3.5.1 Quan điểm đề xuất các giải pháp .............................................................. 98
3.5.2 Đề xuất bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường .................................................... 99
3.5.3 Xác lập khung thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy ............ 100
3.5.4 Giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành liên hồ chứa theo Quy trình 1077. ................................................................................... 108
3.5.5 Đánh giá hiệu quả của các giải pháp được đề xuất trong bảo vệ môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực ......................................................... 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 115
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 118
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Lưu vực sông Ba ............................................................................................... 7
Hình 1.2 Các kiểu hình thành tác động môi trường tích lũy ......................................... 21
Hình 1.3 Vị trí của ĐMC, ĐTL, ĐTM và KTMT trong quản lý môi trường ................ 25
Hình 1.4 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu của luận án ........................................................... 36
Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống LHC được chọn để nghiên cứu ĐTL..................................... 69
Hình 3.2 Sơ đồ các hồ chứa trên dòng chính sông Ba................................................... 70
Hình 3.3 Diễn biến độ đục mùa lũ trạm An Khê và Củng Sơn (1988-2014) ................ 80
Hình 3.4 Diễn biến độ đục mùa cạn trạm An Khê và Củng Sơn (1988-2014) ............. 81
Hình 3.5 Diễn biến độ đục trung bình năm trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn 1988- 2014 ............................................................................................................................... 81
Hình 3.6 Diễn biến các đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn khác nhau .. 85
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Lưới trạm khí tượng và đo mưa trên và lân cận lưu vực sông Ba ................. 10
Bảng 1.2. Mạng lưới trạm thuỷ văn trên lưu vực sông Ba và vùng lân cận .................. 11
Bảng 1.3 Độ đục trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Ba và một số lưu vực sông lân cận khi chưa có hồ chứa trên dòng chính hoạt động .............................................. 15
Bảng 1.4 Công trình thủy lợi kiên cố trên lưu vực sông Ba ......................................... 16
Bảng 1.5 Thống kê các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Ba .................................. 16
Bảng 2.1 Phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC theo các chỉ số biến đổi dòng chảy hạ du ...................................................................................................................... 44
Bảng 2.2 Thang đánh giá chất lượng nước mặt theo giá trị WQI ................................ 45
Bảng 2.3 Phân cấp biến đổi chất lượng nước theo giá trị tuyệt đối của IbđCLN .............. 46
Bảng 2.4 Phân mức rủi ro ô nhiễm nước theo hệ số rủi ro RQ .................................... 46
Bảng 2.5 Phân cấp tác động tích lũy đến độ đục trung bình ......................................... 48
Bảng 2.6 Phân cấp tác động tích lũy gây tác động lên các khu bảo tồn trên LVS ........ 50
Bảng 2.7 Mức chiếm dụng đất tự nhiên bình quân trên MW công suất lắp máy của một số hồ chứa thủy điện trên thế giới và ở Việt Nam sắp xếp theo thứ tự tăng dần. ......... 51
Bảng 2.8 Phân cấp tác động tích lũy làm mất đất khu bảo tồn, đất tự nhiên và đất rừng do thủy điện ................................................................................................................... 52
Bảng 2.9 Phân cấp tác động tích lũy gây biến đổi hệ sinh thái sông ............................ 55
Bảng 2.10 Phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC làm mất kết nối của LVS.... 58
Bảng 2.11 Tổng hợp thông tin về các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS .......... 58
Bảng 2.12 Các chỉ số ĐTL chủ yếu của hệ thống LHC trên LVS ................................ 61
Bảng 2.13 Phân cấp các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS ............................... 63
Bảng 3.1 Tóm tắt về các hồ chứa lớn trên LVS Ba được chọn để xem xét đánh giá tác động môi trường tích lũy ............................................................................................... 67
Bảng 3.2 Các thông số chính của các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Ba được chọn để nghiên cứu ĐTL ............................................................................................................ 68
vii
Bảng 3.3 Các thông số chính của các đập thủy điện trên dòng chính sông Ba được chọn để nghiên cứu ĐTL .............................................................................................. 69
Bảng 3.4 Thông số chính đập dâng Đồng Cam ............................................................. 70
Bảng 3.5 Đặc trưng thống kê của các trận lũ lớn đã từng xảy ra trên LVS Ba [54] ..... 72
Bảng 3.6 Kết quả tính toán điều tiết theo quy trình vận hành LHC trong mùa lũ [54] . 73
Bảng 3.7 Hiệu quả cắt giảm đỉnh lũ của hệ thống LHC khi được vận hành theo quy trình liên hồ tại các tuyến kiểm soát ............................................................................. 74
Bảng 3.8 Đặc trưng lưu lượng nước trung bình mùa lũ và mùa cạn tại trạm thủy văn Củng Sơn và chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa theo các giai đoạn .................. 75
Bảng 3.9 Tính toán tổn thất tài nguyên nước do tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lớn lưu vực sông Ba .............................................................................................. 76
Bảng 3.10 Lưu lượng trung bình tháng trạm An Khê và Củng Sơn (thời kỳ 1977-2014) ....................................................................................................................................... 77
Bảng 3.11 Độ đục trung bình tháng trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn từ 1988 đến 2014 (đơn vị:g/m3) ......................................................................................................... 77
Bảng 3.12 Đặc trưng lưu lượng nước trung bình năm, mùa lũ và mùa cạn ở các giai đoạn khác nhau tại trạm Củng Sơn (đơn vị: m3/s) ........................................................ 78
Bảng 3.13 Phân chia các giai đoạn để nghiên cứu vai trò ảnh hưởng của các hồ chứa lớn trên LVS Ba đến độ đục tại trạm Củng Sơn ............................................................ 79
Bảng 3.14 Đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn (đơn vị:g/m3) ................ 79
Bảng 3.15 Đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn (đơn vị:g/m3) ................ 83
Bảng 3.16 Tác động trực tiếp của hệ thống LHC đến các KBT trên LVS Ba .............. 88
Bảng 3.17 Tính toán các chỉ số gần khu bảo tồn của hệ thống LHC trên LVS Ba ....... 89
Bảng 3.18 Tính toán các chỉ số đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC gây mất đất và mất rừng .............................................................................................................. 90
Bảng 3.19 Tính toán các chỉ số đánh giá các tác động tích lũy của hệ thống LHC và các dự án thủy điện trên dòng chính sông Ba gây biến đổi HST sông .......................... 92
Bảng 3.20 Tính toán các chỉ số đánh giá các tác động tích lũy của hệ thống LHC đến tính kết nối của LVS ...................................................................................................... 93
viii
Bảng 3.21 Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước trên LVS Ba ....................................... 94
Bảng 3.22 Các bước thực hiện ĐMC theo quy định hiện hành của Việt Nam .......... 101
Bảng 3.23 Tóm tắt các bước thực hiện ĐTM theo quy định hiện hành của Việt Nam ..................................................................................................................................... 102
Bảng 3.24 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC theo quy trình hiện hành đối với các CQK ở Việt Nam. ........................................................................................... 103
Bảng 3.25 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐTM theo quy trình hiện hành đối với các dự án đầu tư cụ thể ở Việt Nam ...................................................................... 104
Bảng 3.26 Đặc điểm của một số phương pháp ĐTL .................................................. 106
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐ I, II, III
Mức báo động lũ cấp I, cấp II, cấp III
BVMT CQK
Bảo vệ môi trường Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch
CLN DCMT
Chất lượng nước Dòng chảy môi trường
DCTT ĐMC
Dòng chảy tối thiểu Đánh giá môi trường chiến lược
ĐTL ĐTM
Đánh giá tác động môi trường tích lũy Đánh giá tác động môi trường
HST KBT
Hệ sinh thái Khu bảo tồn
KTMT LHC
Kiểm toán môi trường Liên hồ chứa
LVS MN
Lưu vực sông Mực nước
MNC MNDBT
Mực nước chết Mực nước dâng bình thường
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Công suất lắp máy
NN&PTNT NLM PCTT&TKCN PTBV
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Phát triển bền vững
TB TBNN
Trung bình Trung bình nhiều năm
Thủy điện Tác động môi trường tích lũy Tuyến kiểm soát Tài nguyên và môi trường Tài nguyên nước
Vấn đề môi trường chính
TĐ TĐTL TKS TN&MT TNN VĐMTC VQG WB
Vườn quốc gia Ngân hàng thế giới
x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Đánh giá tác động môi trường tích lũy (ĐTL) là đánh giá tác động môi trường tổng hợp
của nhiều dự án bao gồm việc đánh giá các tác động tồn dư của các dự án đã hoàn thành
kết hợp việc đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của các dự án đang thực hiện và dự
báo các tác động tổng hợp khi có thêm các dự án mới. ĐTL là một công cụ quản lý bảo
vệ môi trường và thực hiện phát triển bền vững đã được Mỹ đưa vào luật, các quy định
và hướng dẫn thực hiện việc thẩm định và phê duyệt các dự án phát triển nói chung từ
đầu những năm 1970 [1]. Nhiều nước trên thế giới đã coi ĐTL là công cụ rất có hiệu
quả trong quản lý môi trường và thực hiện phát triển bền vững.
Hiện nay có rất nhiều lưu vực sông trên thế giới và ở Việt Nam có nhiều hồ chứa thủy
điện và thủy lợi đã, đang và sẽ được xây dựng. Các hồ này đi vào hoạt động đã đem lại
cho đất nước một nguồn điện năng đáng kể. Nguồn nước của các hồ chứa là một phần
tài sản quý giá của các địa phương trong lưu vực và vùng lân cận; góp phần cắt giảm lũ
và hạn cho hạ du; hệ thống đường giao thông để phục vụ cho quá trình xây dựng trước
đây và quản lý vận hành hiện nay và lâu dài đã và đang góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội của các tỉnh trên LVS và vùng phụ cận. Ngoài ra các hồ đập còn
mang lại nhiều lợi ích khác như thủy sản, du lịch… Song bên cạnh những lợi ích kể trên,
các hồ chứa trên LVS cũng đang gây ra các tác động đến môi trường. Các tác động của
từng hồ khi xem xét riêng lẻ có thể không đáng kể nhưng nếu chúng có sự tương tác lẫn
nhau trên một phạm vi không gian rộng hơn và khoảng thời gian dài hơn thì tác động sẽ
được tích lũy và có thể rất lớn và nghiêm trọng.
Lưu vực sông Ba là một trong 11 LVS lớn ở Việt Nam đã có hệ thống liên hồ chứa, là
LVS lớn ở Nam trung bộ. Hiện nay hệ thống LHC trên LVS Ba bao gồm các hồ chứa
thủy điện và thủy lợi như thủy điện sông Hinh, thủy lợi Ayun Hạ, thủy điện Ba Hạ, thủy
điện Krông H’Năng, Thủy điện An Khê – Ka Nak, được vận hành theo quy trình LHC
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 07-7-
2014. Trong những năm vừa qua, hệ thống đã gây tác động rất phức tạp đến môi trường
1
nên rất cần có nghiên cứu, đánh giá để có giải pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy
những mặt tích cực, phòng ngừa các rủi ro và giảm thiểu những tác động tiêu cực.
Việc nghiên cứu đánh giá các tác động tích lũy cả về cách tiếp cận, phương pháp luận,
và phân tích lựa chọn các phương pháp kỹ thuật phù hợp là rất cần thiết không những
chỉ đối với lưu vực sông Ba mà có thể xem xét áp dụng cho cả các lưu vực sông tương
tự khác. Vì vậy luận án với đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy
của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba” đã được lựa chọn và thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng được các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy và xác lập
khung hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ
chứa trên lưu vực sông.
- Nghiên cứu đánh giá được các tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa
trên lưu vực sông Ba đến môi trường đất và nước và đề xuất một số giải pháp bảo vệ
môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của Luận án là hệ thống LHC trên LVS Ba và thành phần
môi trường đất và nước khu vực nghiên cứu.
Phạm vi không gian:
Phạm vi không gian nghiên cứu của luận án là lưu vực sông Ba và chú trọng đến dòng
chính và dòng nhánh cấp 1và ưu tiên khu vực hạ du sông Ba.
Phạm vi thời gian:
Phạm vi thời gian được chia ra 3 giai đoạn:
Trước năm 2001 là giai đoạn quy hoạch và chuẩn bị xây dựng hệ thống LHC
Từ năm 2001- 2010: Giai đoạn thực hiện xây dựng và hoàn thành hệ thống LHC
Từ năm 2011 về sau: Giai đoạn hệ thống LHC đã đi vào vận hành
2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận của luận án là theo quan điểm tổng hợp và hệ thống, ngoài ra trong phân
tích để nhận dạng các tác động môi trường của dự án còn sử dụng cách tiếp cận theo sơ
đồ nguyên nhân - hậu quả để xem xét đầy đủ các mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan
đến tác động tích lũy của hệ thống LHC. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp kế thừa: Tổng hợp tài liệu, đánh giá tổng quan các nghiên cứu liên quan
ở trong nước và trên thế giới, kế thừa có chọn lọc các phương pháp và kết quả nghiên
cứu đã có về đánh giá môi trường tích lũy hệ thống LHC trên LVS.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: nhằm bổ sung, cập nhật những thông tin, số
liệu liên quan đến các hồ chứa thủy điện, thủy lợi chính trên dòng chính, dòng nhánh
lớn lưu vực sông Ba bao gồm số liệu khí tượng, thủy văn, môi trường, địa hình; kinh tế
xã hội.
Phương pháp phân tích thống kê: dùng để phân tích xử lý các thông tin số liệu liên quan
đến các hoạt động, diễn biến của các yếu tố tài nguyên và môi trường lưu vực liên quan
đến nội dung luận án.
Phương pháp chuyên gia: tiếp thu những ý kiến, kinh nghiệm quý báu của các chuyên
gia liên quan đến các nội dung nghiên cứu của luận án, để tăng thêm nguồn thông tin và
độ tin cậy trong các kết quả nghiên cứu của luận án. Các chuyên gia được tham khảo ý
kiến bao gồm các nhà khoa học có kinh nghiệm thuộc các lĩnh vực TNN, sinh thái, kinh
tế môi trường và các cán bộ quản lý tài nguyên nước ở cấp Trung ương và địa phương.
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu: dùng để xác định các nguyên nhân và các nguồn gây
tác động trong quá khứ và con đường dẫn đến các tác động môi trường tích lũy hiện tại
để rút ra các bài học và tìm giải pháp để ngăn ngừa và giảm thiểu các hậu quả không
mong muốn.
Phương pháp đánh giá tác động môi trường bằng chỉ số môi trường: Việc dự báo, đánh
giá tác động môi trường tích lũy của các dự án dựa trên việc phân tích, tính toán những
biến đổi của các chỉ số này. Giá trị các chỉ số môi trường được phân thành các cấp nhằm
3
đơn giản hóa cách biểu thị các mức tác động khác nhau để vừa dễ hiểu vừa dễ dàng thực
hiện
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Từ khi ra đời đầu tiên tại Hoa Kỳ, đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC) đã trở thành những công cụ hữu hiệu trong quản lý môi trường
theo định hướng phát triển bền vững. Tuy nhiên, đến nay trong luật của nhiều nước vẫn
chưa có quy định về đánh giá môi trường tích lũy (ĐTL) và phương pháp luận về ĐTL
vẫn đang trong quá trình phát triển.
Ở Việt Nam mặc dù trong các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường đã có
quy định về ĐTM và ĐMC nhưng vẫn chưa có văn bản hướng dẫn về ĐTL hệ thống
LHC thủy lợi, thủy điện trên LVS.
Trên LVS Ba, đã có các ĐTM, quy trình vận hành cho từng dự án hồ chứa độc lập. Tuy
nhiên, chưa có một nghiên cứu ĐTM cho toàn hệ thống, đặc biệt là nghiên cứu sâu về
các tác động môi trường tích lũy.
Chính vì vậy đề tài của luận án tập trung nghiên cứu tiếp cận đánh giá môi trường tích
lũy hệ thống LHC trên LVS, từ đó xây dựng các chỉ số và kiến nghị khung hướng dẫn
thực hiện ĐTL nói chung và những lưu ý khi thực hiện cho hệ thống LHC trên LVS và
áp dụng cho LVS Ba. Trên cơ sở đó, đưa ra các khuyến nghị nhằm bảo vệ môi trường
nói chung và đề xuất các giải pháp giảm thiểu các tác động tích lũy tiêu cực chủ yếu của
hệ thống LHC trên LVS Ba đến môi trường đất và nước sẽ có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn cao.
6. Những đóng góp mới của luận án
1- Luận án đã xây dựng được các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy và xác
lập được khung hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy hệ thống
liên hồ chứa trên lưu vực sông.
2- Luận án áp dụng các chỉ số và đánh giá được các tác động môi trường tích lũy chủ
yếu của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba và đề xuất một số giải pháp bảo vệ
môi trường và giảm thiểu những tác động môi trường tiêu cực.
4
7. Cấu trúc của luận án.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghi, tài liệu tham khảo, luận án gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến luận án.
Chương 2. Xây dựng các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên
hồ chứa trên lưu vực sông.
Chương 3. Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa
trên lưu vực sông Ba và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường.
5
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CÁC
CHƯƠNG 1 VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1 Đặc điểm tự nhiên lưu vực sông Ba
1.1.1 Vị trí, địa hình và đặc điểm địa lý kinh tế
Theo Quyết định số 1989 của Thủ tướng Chính phủ về “Ban hành danh sách các lưu
vực sông liên tỉnh”, LVS Ba là lưu vực sông lớn liên tỉnh bao gồm Gia Lai, Đăk Lak ở
Tây Nguyên và một phần nhỏ thượng lưu phía Đông Bắc thuộc tỉnh Bình Định và phần
hạ du thuộc tỉnh Phú Yên. Phạm vi lưu vực nằm trong khoảng 12035' đến 14038' vĩ độ
Bắc 180000' đến 190055' kinh độ Đông [2]. Bản đồ lưu vực sông Ba và vị trí lưu vực
sông Ba trên bản đồ Việt Nam như trên hình 1.1.
Địa hình LVS Ba chủ yếu là núi và cao nguyên ở trung và thượng lưu, hạ lưu có đồi núi
thấp, thung lũng và đồng bằng bồi tụ ven biển. Phía Đông lưu vực là các đỉnh núi thuộc
dãy Trường Sơn có độ cao từ 600–1300 m. Phía Nam là dãy núi Phượng Hoàng chạy
theo hướng Tây Nam - Đông Bắc rồi đâm ngang ra biển và kết thúc tại Đèo Cả có cao
độ 600–700 m. Phía Tây có các đỉnh núi cao hơn phía Đông nhưng bị chia cắt nhiều và
không liên tục như đỉnh Ngọc Rô (1509 m), Konkakinh (748 m), Kongquaboh (1710 m)
[3].
LVS Ba nằm trên vùng địa hình bị chia cắt rất phức tạp của dãy Trường Sơn: (i)- Vùng
Đông Trường Sơn chủ yếu đất đai thuộc tỉnh Phú Yên là vùng hạ lưu; (ii)- Vùng Tây
Trường Sơn thuộc đất đai các tỉnh Đak Lak, Gia Lai và một phần nhỏ thuộc tỉnh Bình
Định là vùng đồi núi thượng lưu và nằm ở rìa phía Đông Tây nguyên. Một phần của
sông Krông H’Năng là biên giới tự nhiên giữa Đak Lak và Phú Yên là vùng có khí hậu
chuyển tiếp giữa Đông và Tây Trường Sơn. Chúng tạo ra 2 mặt đối lập:
Vùng Tây Trường Sơn: chủ yếu là đất đỏ bazan, phát triển cây công nghiệp, cây
ăn quả với đặc điểm nước nhiều, nhưng cây cần tưới ít…
Vùng Đông Trường Sơn: chủ yếu là đất bồi tụ, đồng lúa phì nhiêu. Nước ít, diện
tích canh tác cần tưới nhiều.
6
Hình 1.1 Lưu vực sông Ba
7
Lưu vực sông Ba là lưu vực chuyển tiếp giữa Tây Trường Sơn – thuộc vùng Tây Nguyên
và Đông Trường Sơn – vùng ven biển miền Trung. Về khí hậu, lưu vực chịu ảnh hưởng
nặng của gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Về kinh tế, vừa phát triển được cây
công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao ở các địa phương Gia Lai, Đăk Lăk, vừa
phát triển nông nghiệp lúa nước của đồng bằng Phú Yên. Về giao thông rất thuận lợi với
Tây Nguyên, Cămpuchia, Lào, Thái Lan (phía Tây) Lâm Đồng thành phố Hồ Chí Minh,
Khánh Hòa, Đồng Nai (phía Nam), phía Đông giáp biển với bờ biển dài trên 30km.
1.1.2 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
Địa chất, thổ nhưỡng LVS Ba gồm các thành tạo măcma xâm nhập chiếm tới 42,5%,
thành tạo Bazan Neogen-Đệ tứ chiếm 16,0 %, thành tạo Triat trung, hệ tầng Mang Yang
chiếm 10,8%. Thổ nhưỡng của LVS Ba có nhiều loại đất khác nhau, thích hợp cho nhiều
loại cây trồng sinh trưởng và phát triển. Trên toàn lưu vực có tất cả 10 nhóm đất trong
đó đáng chú ý là nhóm đất đỏ vàng, được hình thành trên nền đá măc ma bazơ chiếm tỷ
lệ diện tích trên 50,74% đất tự nhiên ở Gia Lai, 36,52% ở Đắk Lắk, nhóm đất đỏ vàng
được hình thành trên nền đá mắc ma axit chiếm 55,8% đất tự nhiên ở Phú Yên [3].
1.1.3 Đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên trên lưu vực sông Ba
Các kết quả nghiên cứu của Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật cho thấy, hệ thực vật
vùng LVS Ba có ít nhất là 2000 loài thực vật bậc cao có mạch nằm trong 939 chi thuộc
204 họ thực vật thuộc 6 ngành thực vật bậc cao.
Hiện nay lưu vực sông Ba có Vườn Quốc gia (VQG) Kon Ka Kinh và 3 Khu Bảo tồn
thiên nhiên (KBT): Krông Trai, Ea Sô, Ayun Pa, với tổng diện tích khoảng 136.700ha.
(1)-VQG Kon Ka Kinh có tổng diện tích là 41.780ha, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai
thuộc các xã Kon Pne, Kroong, Đăk Roong của huyện KBang; xã A Yun, Đăk Jơta của
huyện Mang Yang và Hà Đông của huyện Đăk Đoa - tỉnh Gia Lai. VQG Kon Ka Kinh
đang bảo tồn rất nhiều loài động vật, thực vật, rừng đặc trưng còn khá nguyên vẹn với
1.022 loài thực vật bậc cao có mạch, 566 loài động vật, đặc biệt ở đây còn giữ được hơn
2.000 ha rừng hỗn giao rừng cây lá rộng với rừng cây lá kim đặc trưng với nhiều loài
cây có giá trị quý và hiếm. VQG Kon Ka Kinh là nơi có rừng phòng hộ môi trường sinh
thái, vùng đầu nguồn của các sông lớn ở miền Trung như sông Ba, sông Đăk Pne, sông
8
A Yun; nơi có nhiều cảnh quan sinh thái đặc trưng, nhiều thác ghềnh tự nhiên tuyệt đẹp
cho du lịch sinh thái lý tưởng [4].
(2)-Khu bảo tồn Krông Trai nằm cách đập/hồ chứa nhà máy thuỷ điện Krông Hnăng
khoảng 20 km về phía hạ lưu, thuộc địa phận huyện Sơn Hoà và huyện Sông Hinh, tỉnh
Phú Yên. Tổng diện tích khu bảo tồn Krông Trai khoảng 27.000 ha, trong đó có 16.000
ha rừng tự nhiên bao gồm 1.000 ha rừng kín thường xanh, hơn 7.000 ha rừng nửa rụng
lá, gần 8.000 ha rừng rụng lá với 236 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có ít nhất
9 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và nhiều loài thực vật có giá trị kinh tế cao. Về
động vật, đã thống kê được 262 loài động vật có xương sống, trong đó có 50 loài thú,
182 loài chim, 22 loài bò sát và 8 loài lưỡng cư, trong đó có bò rừng, bò tót [5].
(3)- Khu bảo tồn Ea Sô nằm gọn trong ranh giới hành chính xã Ea Sô, huyện Ea Kar,
tỉnh Đăk Lăk với diện tích 27.800 ha trong đó phân khu bảo vệ nghiêm nghặt là 16.000
ha, phân khu phục hồi sinh thái là 9.816 ha và vùng đệm được đề xuất rộng 34.981 ha.
Bước đầu đã thống kê được 709 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 139 họ, trong đó
có 14 loài quý hiếm; động vật gồm 44 loài thú gồm 22 họ, 10 bộ; 158 loài chim gồm 15
bộ, 51 họ, trong đó có 17 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam như bò rừng, bò tót [6].
(4)- Khu bảo tồn Ayun Pa nằm phía trên thượng nguồn hồ chứa thủy điện Sông Ba Hạ
thuộc 4 xã: Ia Tul, Chư Mố và Ia K’Dam huyện Ayun Pa, và IaR’Sai huyện Krông Pa.
Tổng diện tích KBT Ayun Pa là 40.120 ha rừng tự nhiên với 3 kiểu thảm thực vật chính:
rừng rụng lá trên đất thấp, rừng nửa rụng lá đất thấp và rừng thường xanh núi thấp (Lê
Trọng Trải 2000, Trần Quang Ngọc 2001). Theo khảo sát thực địa của BirdLife FIPI
thực hiện đã ghi nhận tổng số 439 loài thực vật bậc cao có mạch cho vùng đề xuất, trong
đó có 9 loài bị đe doạ trên toàn cầu và một số loài đặc hữu tại Việt Nam (Trần Quang
Ngọc và nnk. 2001).
1.1.4 Mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn và tình hình số liệu
1.1.4.1 Mạng lưới quan trắc khí tượng
Trên LVS Ba và các vùng xung quanh có tới 20 trạm khí tượng với thời kỳ đo đạc khác
nhau như bảng 1.1.
9
Bảng 1.1 Lưới trạm khí tượng và đo mưa trên và lân cận lưu vực sông Ba
TT
Tên trạm
Yếu tố quan trắc Số năm
Thời gian quan trắc
1928-1940, 1977- nay
X
42
1 An Khê
1978- nay
X,Z,U,V,t
29
1933-1944, 1956-1974, 1976- nay
2
Pleiku
X,Z,U,V,t
61
3 Kon Tum
X,Z,U,V,t
1917-1942, 1961-1974, 1976- nay
69
X
1931-1942
12
4 M’Đrăk
X,Z,U,V,t
1978 - nay
29
5
Pơ Mơ Rê
X
1977- nay
29
6 Krông Hnăng
X
1979-1990
10
7 Chư Sê
X
1978- nay
29
8 Chư Prông
X
1978- nay
29
X
1931-1942,1961-1974, 1977- nay
55
9 Ayun Pa
X,Z,U,V,t
1978- nay
29
10 Phú Túc
X
1979- nay
27
11 Krông Pa
X
12 Mang Yang
X
13 Sông Hinh
X
1978-1995
12
14 Sơn Thành
X
1977- nay
29
15 Sơn Hòa
X,Z,U,V,t
1977- nay
29
16 Phú Lạc
X
1977- nay
29
17 Phú Tân
X
1976-1990
15
18 Tuy Hòa
X,Z,U,V,t
1933-1942, 1957-1974, 1976-2002
57
Chú Thích: X: lượng mưa, Z: bốc hơi, U: độ ẩm không khí, V: tốc độ gió, t: nhiệt độ
không khí
1.1.4.2 Mạng lưới quan trắc thuỷ văn và tình hình số liệu
Trên LVS Ba và khu vực lân cận có 15 trạm quan trắc thuỷ văn, trong đó có 13 trạm đo
mực nước và lưu lượng, 2 trạm đo mực nước, tình hình đo đạc như bảng 1.2. Có 6 trạm
thủy văn trên lưu vực sông Ba gồm An Khê, Cheo Reo, Củng Sơn (sông Ba), sông Hinh
(sông Hinh), Pơ mơ rê, Ayun Hạ (sông Ia Yun), Phú Lâm (sông Đà Rằng).
10
Bảng 1.2. Mạng lưới trạm thuỷ văn trên lưu vực sông Ba và vùng lân cận
Thời kỳ
STT
Tên trạm
F (km2) Yếu tố
Ghi chú
quan trắc
1
AnKhê
1350
H, Q, 1967 - 1974
đo từ 1988 - nay
1977 - nay
2
Cheo Reo
6940
H, Q
1970 - 1973, 1974
3
Củng Sơn
12410 H, Q, 1977 - nay
đo từ 1978 - nay
4
Krong Hnang
235
H, Q
1978 - 1988
5
Sông Hinh
747
H, Q
1978 - 1992
6
Ayun hạ
H, Q
1988- 1992
Trạm dùng riêng
7
Buôn Hồ
178
H, Q
1977 - 1987
Lưu vực lân cận
8
Dak kấm
154
H, Q
1977 - 1982
Lưu vực lân cận
9
Kon Tum
2990
H, Q, 1966 - 1969
1970 - 1974
Lưu vực lân cận
1977 - nay
10 Krongbuk (Cầu 42)
788
H, Q
1977 - nay
Lưu vực lân cận
11 Giang sơn
3010
Lưu vực lân cận
H, Q, 1966 – 1974
1977 – nay
12
Pơ mơ rê
1978 – 2002
H
2002 - nay
Q
13
Phú Lâm
1977 – nay
H
Chú thích: H là mực nước, Q là lưu lượng nước, là độ đục
Tuy nhiên, nhiều trạm đã ngừng quan trắc và hiện nay chỉ còn hai trạm An Khê, Củng
Sơn là trạm cấp I và Phú Lâm trạm cấp III. Nhìn chung lưới trạm thuỷ văn hiện nay trên
lưu vực là quá ít, số năm quan trắc cũng ngắn so với yêu cầu nghiên cứu thuỷ văn. Các
số liệu thuỷ văn quan trắc trước năm 1975 thường ngắn, phần lớn quan trắc theo định
kỳ nên sử dụng rất hạn chế. Vì vậy số liệu thuỷ văn sử dụng trong tính toán cho LVS Ba
chủ yếu là tài liệu quan trắc từ sau 1977 cho đến nay của hai trạm An Khê và Củng Sơn
[7].
11
1.1.5 Hệ thống sông ngòi lưu vực sông Ba
1.1.5.1 Những đặc điểm chính về địa lý thủy văn
LVS Ba có có diện tích lưu vực F=13.417 km2 [2] với dạng gần như chữ L, phần thượng
và hạ lưu hẹp, giữa phình ra với độ rộng bình quân lưu vực 48,6 km, nơi rộng nhất 85
km. Phạm vi lưu vực nằm trong khoảng 12035' đến 14038' vĩ độ Bắc 180000' đến 190055'
kinh độ Đông.
Dòng chính sông Ba dài 396 km, bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rô ở cao trình +1549m
của dải Trường Sơn. Từ thượng nguồn đến An Khê, sông Ba chảy theo hướng Tây Bắc
- Đông Nam sau đó chuyển hướng Bắc - Nam đến Ayun Pa; từ Ayun Pa đến cửa sông
Hinh chảy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam; từ sau cửa sông Hinh chảy theo hướng gần
như Tây - Đông rồi đổ ra biển Đông tại cửa Đà Rằng. Các sông suối thường hẹp và sâu
với độ dốc lớn nên LVS Ba có tiềm năng thủy điện lớn. Sông Ba có 36 sông nhánh cấp
I, 54 sông nhánh cấp II và hàng trăm nhánh cấp III. Ba nhánh chính cấp I lớn nhất có
diện tích lưu vực F>100 km2 là sông Ia Yun, Krông H’Năng và sông Hinh, chúng đều
nằm phía hữu ngạn của sông Ba và là các sông liên tỉnh.
1) Sông Ia Yun bắt nguồn từ đỉnh núi Công Lak ở cao trình +1720m. Sông dài Ls=192
km, F=2855 km2. Hàng năm nhận được lượng mưa X0 khoảng 1580 mm, môđun dòng
chảy năm M0 khoảng 18,9l/s.km2, đổ vào sông Ba một lượng nước W0 khoảng 1,7 tỷ
m3.
2) Sông Krông H’Năng – bắt nguồn từ đỉnh Chư Tun ở cao trình +1215 m. Sông dài
Ls=134km, diện tích lưu vực F=1753 km2. X0≈1700 mm, M0≈ 21,7 l/s.km2, W0≈ 1,2 tỷ
m3.
3) Sông Hinh bắt nguồn từ đỉnh Chư H’Mu ở cao trình +2051m. Sông có Ls=101km, và
F=1021 km2 X0≈ 2500 mm, M0≈ 53,4 l/s.km2, W0≈ 1,7 tỷ m3.
Lượng mưa trung bình nhiều năm trên lưu vực khoảng 1740mm với môđun dòng chảy
đạt 22,8 l/s.km2 và đổ ra biển Đông khoảng 10 tỷ m3 [8]. Những đặc điểm chính của lưu
vực gồm:
12
(1)- Phần thượng lưu sông ngắn và dốc nên nước tập trung nhanh, lũ lớn. Thời gian xuất
hiện và kết thúc mùa mưa, lũ chênh lệch khác nhau giữa địa phận Tây và Đông Trường
Sơn [8]:
Tây Trường Sơn: mùa mưa từ tháng V đến tháng XI; mùa lũ từ tháng IX đến tháng XII.
Mùa mưa bắt đầu sớm hơn mùa lũ 4 tháng và kết thúc sớm hơn mùa lũ 1 tháng. Đó là
hệ quả của đất bazan thấm nhiều sau một mùa khô và tạo dòng chảy ngầm cung cấp cho
sông sau khi mùa mưa kết thúc.
Đông Trường Sơn được chia thành hai khu vực:
Trên các sông nhánh: mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII; mùa lũ từ tháng X đến
tháng XII. Mùa mưa bắt đầu sớm hơn mùa lũ 1 tháng và kết thúc trong cùng
tháng XII. Đó là hệ quả của đất bồi tụ, đất thấm vừa sau mùa khô và hết mưa là
hết nước.
Phần hạ lưu thuộc dòng chính sông Ba chịu ảnh hưởng của chế độ dòng chảy
thuộc Tây Trường Sơn và cả Đông Trường Sơn nên tại trạm thủy văn Củng Sơn:
Khu vực này mùa mưa và mùa lũ trùng nhau (IX đến tháng XII).
(2) Lũ tiểu mãn hay thời kỳ có lũ trong mùa cạn là thời kỳ nhiều năm có lũ xuất hiện
với đỉnh lũ lớn hơn hay bằng đỉnh lũ lớn nhất năm có giá trị nhỏ nhất: Qmax tiểu mãn ≥
Qmaxn min (P= 78~100%). Cụ thể theo số liệu thủy văn tại trạm thủy văn An Khê có
20 năm lũ tiểu mãn trong tổng số 33 năm quan trắc; tại trạm thủy văn Củng Sơn có 16
năm lũ tiểu mãn trong tổng số 33 năm quan trắc. Trong đó có những năm lũ tiểu mãn là
đỉnh lũ lớn nhất trong năm, ví dụ: lũ VI-1979, hay lũ V-2006 tại An Khê; hay lũ VI-
2004 tại Củng Sơn.
Với chỉ tiêu trên, thời kỳ lũ tiểu mãn có thể xuất hiện trong 4 tháng từ tháng V đến tháng
VIII trên lưu vực (chủ yếu là tháng V, tháng VI).
(3) LVS Ba nằm trong vùng có bão hoạt động mạnh kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới
cùng với các hình thế thời tiết khác. Mưa lũ do bão hoặc bão kết hợp với các hình thế
thời tiết khác thường gây mưa lớn từ hạ lưu trước, thượng nguồn sau. Trường hợp không
13
khí lạnh kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới hoặc với bão hoặc các hình thế thời tiết khác
thường gây mưa từ thượng lưu trước hoặc gây ra mưa lớn đều trên khắp lưu vực.
Hệ quả của điều kiện khí tượng thủy văn và địa hình LVS Ba như đã phân tích ở trên
dẫn tới:
Tính phân kỳ yếu trong mùa lũ, lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất trong năm có thể xuất
hiện vào các tháng khác nhau, thậm chí xảy ra trong các tháng mùa cạn.
Dự báo lũ rất khó chính xác. Thời gian dự kiến có độ tin cậy cho phép khoảng
6h, 12h đến 24h. Đặc biệt là dự báo mưa, lũ sau bão đi qua.
Các hồ chứa tranh thủ tích trữ lượng nước lũ tiểu mãn để cắt lũ và xả phát điện
cấp nước cho thời kỳ kiệt thứ 2 trong năm.
Có thể phân các hồ chứa trên LVS Ba theo hai khu vực: Khu vực các hồ chứa
Tây Trường Sơn (hồ thủy điện An Khê- Kanak, hồ thủy lợi Ayun Hạ) và Đông
Trường Sơn (hồ thủy điện sông Hinh, sông Ba Hạ và đập thủy lợi Đồng Cam).
1.1.5.2 Chế độ dòng chảy
Tài nguyên nước LVS Ba thuộc loại trung bình so với toàn quốc, tuy nhiên phân bố
không đều theo không gian và thời gian, cụ thể như sau:
(1) Tiềm năng nguồn nước: Chuẩn dòng chảy năm lớn nhất là LVS Hinh thuộc Đông
Trường Sơn; nhỏ nhất là LVS Ia Yun thuộc thung lũng khô hạn Cheo Reo- Phú Túc.
(2) Phân phối dòng chảy trong năm (khi chưa có hồ hoạt động): mùa lũ: IX - XII chiếm
72% tổng lượng nước toàn năm; mùa cạn: I - VIII chiếm 28% tổng lượng nước toàn
năm. Tháng có dòng chảy lớn nhất là tháng XI, ba tháng dòng chảy lớn nhất là X - XII.
Tháng có dòng chảy nhỏ nhất là tháng IV, ba tháng dòng chảy nhỏ nhất là II – IV. Lưu
lượng đỉnh lũ lớn nhất xảy ra trong 33 năm quan trắc tại trạm thủy văn An Khê, Qmax =
2440 m3/s (XI-1981) và tại trạm thủy văn Củng Sơn, Qmax = 20700 m3/s (4-X-1993).
Lưu lượng kiệt nhất tại trạm thủy văn An Khê, Qmin=0,295 m3/s (IV-1983) và tại trạm
thủy văn Củng Sơn, Qmin= 5,2m3/s (18-VII-2008).
14
(3) Dòng chảy bùn cát: Độ đục trung bình nhiều năm ở thượng nguồn sông Ba (tại trạm
An Khê) bé hơn nhiều so với vùng hạ lưu (tại trạm Củng Sơn) và lớn hơn nhiều so với
các lưu vực thuộc các sông ngắn ở Đông Trường Sơn (Bảng 1.3).
(4) Thủy triều: Vùng cửa sông Ba chịu ảnh hưởng rất đáng kể của thủy triều trong khai
thác nguồn nước, chống xói lở, bồi tụ vùng cửa sông. Chế độ triều vùng cửa sông là nhật
triều không đều, hàng tháng có khoảng 20 ngày nhật triều. Thời gian triều lên dài hơn
thời gian triều rút. Độ lớn triều trung bình kỳ nước cường khoảng 1,5 ~ 1,8 m. Độ lớn
triều kỳ nước kém khoảng 0,5 m.
𝝆̅n(g/m3)
Bảng 1.3 Độ đục trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Ba và một số lưu vực sông lân cận khi chưa có hồ chứa trên dòng chính hoạt động [9]
Trạm thủy văn
Sông
𝝆̅n(g/m3) Trạm thủy văn
Sông
An Khe
Ba
141
KrongBuk Cầu42 Krông Buk
114
Củng Sơn
Ba
249
Giang Sơn
Krông Ana
56
Bình Tường
Kone
139
Bản Đôn
Srepok
63
An Hòa
An Lão
95,2
1.2 Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba và các vấn đề môi trường
chủ yếu
1.2.1 Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba
Tính đến nay, trên toàn lưu vực có 329 công trình thủy lợi và thủy điện các loại đã được
xây dựng và đưa vào khai thác. Trong số đó đa số là các công trình thủy lợi quy mô nhỏ
dưới dạng các đập dâng, hồ chứa nhỏ và một số trạm bơm [10].
Thống kê các công trình kiên cố như trong bảng 1.4.
15
Bảng 1.4 Công trình thủy lợi kiên cố trên lưu vực sông Ba [10]
Phân ra
Phân ra
TT
Vùng
Tổng
Hồ Đập Bơm
Năng lực thiết kế (ha)
Tưới thực tế (ha)
Lúa
Cà phê, tiêu
734
130
1
1 Nam Bắc An Khê
46
17 28
1003
846
3
2 ThượngAyun
40
3
34
3333
2302
1148
1154
3
Ayun Pa
20
4
2
14
14785
8698
7698 1000 mía
4 Krông Pa
7
2
3
2
1020
490
440
50
5 Krông HNăng
102 87 15
6272
7135
1135
4627
6 Thượng lưu đập Đồng Cam 57
26 22
9
4214,4
1945
1088
857
7 Hạ lưu đập Đồng Cam
57
8
17
32
26666
22173 22173
0
8 Tổng lưu vực
329 147 121 61
57293,4 42.234 34416
7818
Đối với các công trình thủy điện, tính đến năm 2015 các công trình thủy điện đã được
xây dựng trên lưu vực sông Ba như trong bảng 1.5.
Bảng 1.5 Thống kê các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Ba
TT
TT
Tên công trình
Tên công trình
Nlm (MW)
Nlm (MW)
Năm vận hành
Năm vận hành
Các công trình trên dòng chính
Các công trình trên nhánh sông cấp 1
I
II
TĐ An khê - Kanak
173
2011
Ayun thượng 1A
2011
12
1
1
TĐ Đak Srông
18
2010
TĐ H’Chan
2006
12
2
2
TĐ Đak Srông 2
24
2010
TĐ H’Mun
16,2
2010
3
3
TĐ Đak Srông 2A
18
2011
Thủy lợi +TĐ AyunHạ
2002
3
4
4
2011
64
TĐ Đak Srông 3B
19,5
2011
TĐ Krông Hnăng
5
5
2001
70
TĐ Sông Ba Hạ
220
2008
TĐ sông Hinh
6
6
Cộng
472,5
Cộng
177,2
16
1.2.2 Phân tích nhận biết các vấn đề môi trường chính liên quan đến hệ thống liên
hồ chứa trên lưu vực sông Ba
Quy hoạch thủy điện LVS Ba do Công ty tư vấn điện 1 lập năm 2002 và đã được rà soát
điều chỉnh năm 2004, đã đề xuất xây dựng hệ thống thủy điện bậc thang trên dòng chính
và các sông nhánh lớn trên LVS Ba.
Nhìn chung quy hoạch thuỷ điện còn một số tồn tại: mang tính đơn ngành; mới quan
tâm chủ yếu đến hiệu quả kinh tế của phát điện; các hiệu quả tổng hợp khác như phòng
chống lũ, tưới... chưa được chú ý.
Trước năm 2000, trên LVS Ba tuy đã có hàng trăm hồ chứa nhỏ và công trình thủy lợi
phục vụ tưới tiêu, nhưng chưa có hồ chứa lớn nào đáng kể ngoài đập dâng Đồng Cam ở
hạ lưu. Việc khai thác sử dụng nước dưới đất nói chung còn tuỳ tiện ít đươc quy hoạch
đầy đủ, chưa có sự phối hợp với sử dụng nước mặt.
Từ năm 2000 đến năm 2010, các hồ chứa lớn trên LVS Ba đã được xây dựng cùng nhiều
công trình thủy lợi, thủy điện nhỏ các loại khác. Tuy nhiên, số lượng hồ chứa có khả
năng điều tiết là rất ít so với các đập dâng nên đã có những tác động đáng kể làm suy
giảm dòng chảy tự nhiên của sông ở hạ du trong mùa cạn. Điều này là chưa hợp lý và
không đảm bảo bền vững môi trường [11], [7].
Trong cuối năm 2010 đầu năm 2011, một loạt hồ chứa thủy điện lớn cuối cùng như:
Krông H’Năng, Ka Nak – An Khê, và một loạt các đập thủy điện nhỏ được xây dựng cả
trên dòng chính và các nhánh sông cấp 1. Từ năm 2011 hệ thống LHC trên lưu vực sông
Ba đi vào vận hành.
Hoạt động lấy nước của hệ thống LHC và tất cả các công trình trên khi chưa có quy trình
khai thác nước với sự phối hợp hợp lý đã có ảnh hưởng rất lớn đến dòng chảy và gây ra
nhiều tác động môi trường bất lợi khác ở hạ lưu, ví dụ làm suy giảm rõ rệt dòng chảy
đến Đập Đồng Cam vào thời gian kiệt không còn nước qua đập tràn. Nguyên nhân là do
sự xuống cấp của phần lớn các công trình lấy nước đầu mối, hệ thống kênh dẫn nước,
sự yếu kém trong quản lý phân phối nước. Hiện tại trên lưu vực chưa có các cơ sở đề
thực hiện quản lý theo nhu cầu nước và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nước
còn ở mức độ thấp. Đây cũng là những nguyên nhân chính của các tác động tích lũy do
17
phát triển và khai thác sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực, đặc biệt là hệ thống LHC.
Trong đó những vấn đề liên quan trực tiếp đến các tác động môi trường tích lũy gồm:
1)- Hầu hết các hồ thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông Ba không có dung tích phòng
chống lũ cho hạ du. Vì thế trong quá trình vận hành hồ chứa nếu từng hồ hoặc cả hệ
thống LHC không thể bố trí dung tích đón lũ, phòng lũ một cách hợp lý và không có
phương thức vận hành LHC hợp lý, thiếu sự giám sát chặt chẽ việc tích nước và xả lũ
sẽ không giảm được đỉnh lũ và sẽ gây ra tác động tích lũy lũ nhân tạo chồng lên lũ tự
nhiên cho vùng hạ lưu như đã từng xảy ra vào các năm 2009 và 2011.
2)- Trong thời kì thiếu nước, thiếu vận hành hợp lý hệ thống LHC gây tác động đến hệ
sinh thái sông khu vực hạ lưu sông, nhất là các đoạn sông ngay sau các đập thủy điện
đường dẫn như TĐ An Khê, TĐ Ba Hạ, TĐ sông Hinh. Rừng đầu nguồn không được
quan tâm bảo vệ và phát triển, hậu quả là xói mòn và bồi lắng hồ chứa gia tăng làm giảm
tuổi thọ của từng hồ chứa cũng như của cả hệ thống LHC và làm ô nhiễm nước hồ, mất
cân bằng bùn cát vận chuyển xuống hạ lưu.
3)- Khi đã có hệ thống LHC, nếu không có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng
tham gia vào quản lý sử dụng thì có thể sẽ xảy ra mâu thuẫn thậm chí tranh chấp, xung
đột trong sử dụng nước giữa các vùng và các ngành dùng nước.
Thực tiễn thực hiện ĐTM đối với từng dự án xây dựng đập và hồ chứa thủy điện và thủy
lợi trên thế giới và cả ở Việt Nam đã chỉ ra rằng những vấn đề môi trường sau đây có
tính “tích lũy” và có liên quan chặt chẽ đến các dự án phát triển tài nguyên nước nói
chung và các hồ chứa nói riêng cần được nghiên cứu đánh giá:
Làm biến đổi chế độ dòng chảy xuống hạ lưu do điều tiết và cả chuyển nước qua
LVS khác.
Gây bồi lắng hồ chứa và giảm hàm lượng bùn cát vận chuyển xuống hạ lưu do
các hồ chứa giữ lại làm giảm lượng phù sa dẫn đến các tác động tích lũy xuống
hạ lưu như lắng đọng bùn cát tại hồ, xói lở hạ lưu, thiếu nguồn dinh dưỡng cho
hệ sinh thái hạ du.
18
Làm mất nơi cư trú của các động vật hoang dã trên cạn do ngập trong lòng hồ,
mất nơi cư trú của động vật thủy sinh và các loài lưỡng cư ven sông do một số
dự án làm chết một đoạn sông sau đập, mất đường di cư của một số loài cá.
Làm giảm khả năng bảo vệ, bảo tồn các Vườn quốc gia và các Khu bảo tồn thiên
nhiên như đất rừng bị xâm lấn, dẫn đến thất thoát tài nguyên, mất các nguồn gen
quý hiếm.
1.3 Khái niệm tác động tích lũy và đánh giá tác động môi trường tích lũy
Các tác động môi trường của dự án diễn ra trong một phạm vi không gian và thời gian
nhất định. Mức độ tác động và tầm quan trọng của từng tác động phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó vị trí của dự án và quy mô của các hoạt động dự án theo không gian và
thời gian là những yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất [12].
1.3.1 Tác động môi trường tích lũy và các kiểu hình thành
1.3.1.1 Tác động môi trường tích lũy
Khái niệm tác động môi trường tích lũy mới xuất hiện vào cuối thập niên 80 thế kỷ 20
và được hiểu là tác động hình thành do sự bổ sung hoặc tương tác lẫn nhau của nhiều
dự án khác nhau tới hệ sinh thái theo cả không gian và thời gian. Trong một dự án, tác
động môi trường tích lũy là kết quả không chỉ do tích lũy dần tác động của một hoạt
động riêng lẻ mà cả tác động kết hợp của các hoạt động liên tục [1].
Ở Hoa Kỳ, Hội đồng chất lượng Môi trường (CEQ) định nghĩa các tác động tích lũy là
"những tác động môi trường do những tác động gia tăng của hành động khi bổ sung với
các hoạt động quá khứ, hiện tại và tương lai có thể đoán trước được một cách hợp lý,
bất kể hành động đó do các tổ chức (chính phủ) hoặc cá nhân nào tiến hành". Các tác
động tích lũy do các hoạt động nhỏ đơn lẻ gây ra có thể không đáng kể, nhưng khi kết
hợp lại với nhau sẽ gây tác động đáng kể trong thời gian dài [13].
Ở Canada, năm 1998, Hội đồng Nghiên cứu Đánh giá Môi trường định nghĩa các tác
động tích lũy là “những ảnh hưởng xảy ra khi các tác động lên môi trường tự nhiên và
xã hội xảy ra thường xuyên theo thời gian hoặc có mật độ lớn theo không gian mà những
tác động của các dự án riêng lẻ không thể được đồng hoá”. Chúng cũng có thể xảy ra
19
khi những tác động của hoạt động này kết hợp với các tác động của hoạt động khác theo
cách thức hiệp lực. Luật về Đánh giá môi trường của Canada chỉ ra rằng quy trình EIA
nên bao gồm việc xem xét "bất kỳ tác động môi trường tích lũy nào có thể gây ra do tác
động của dự án này kết hợp với các tác động dự án hoặc hoạt động khác đang hoặc sẽ
được tiến hành, và mức độ đáng kể của các tác động này" [14].
1.3.1.2 Các kiểu hình thành tác động môi trường tích lũy
Các tác động môi trường tích lũy được hình thành và diễn ra theo 3 kiểu tương tác khác
nhau cơ bản sau đây:
Tích lũy kiểu bổ sung thêm hay kiểu cộng dồn (additive): Tổng của các tác động
riêng từ một hoặc nhiều dự án và những hành động khác nhau sẽ tạo ra tác động
tổng hợp.
Tích lũy kiểu hiệp lực hay có tương tác (synergistic): tác động tổng hợp lớn hơn
tổng các tác động riêng của từng dự án.
Tích lũy kiểu đối kháng: tác động tổng hợp nhỏ hơn tổng tác động của các tác
động riêng của từng dự án
Trong thực tế dự án đơn lẻ nào cũng có tác động môi trường riêng mà các tác động này
có độ lớn và tầm quan trọng khác nhau. Nhiều trường hợp các tác động đơn lẻ nhỏ hoặc
không đáng kể nhưng khi kết hợp lại với nhau có thể sẽ tạo nên tác động tích lũy lớn
trong thời gian dài và trong không gian rộng trên LVS và vùng phụ cận.
Các tác động tích lũy theo kiểu hiệp lực hay đối kháng chỉ có khi xem xét từ 2 hoạt động
hay 2 dự án trở lên. Sự hình thành các thành phần tác động môi trường tích lũy được
biểu thị như trên hình 1.2
1) TĐTL được hình thành theo kiểu bổ sung
Trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội trên LVS, đặc biệt là phát triển, khai thác và sử
dụng tài nguyên nước, tác động chiếm dụng đất nói chung hoặc phân ra theo các loại
hình sử dụng đất như đất thổ cư, đất canh tác, đất rừng,... là tác động tích lũy kiểu cộng
dồn. Ví dụ: tổng diện tích rừng bị mất trên LVS do thực hiện các dự án khác nhau trong
20
một khoảng thời gian nào đó. Diện tích rừng bị mất do các dự án đã được thực hiện
trước đây sẽ có thể còn tăng lên do các dự án hiện tại và trong tương lai.
Hình 1.2 Các kiểu hình thành tác động môi trường tích lũy
2) TĐTL được hình thành theo kiểu hiệp lực
Trên một LVS nhiều tác động môi trường tích lũy được hình thành do các dự án khác
nhau hoặc do các hoạt động của cùng một dự án phát triển sinh ra, đây là loại tác động
khó nhận biết và phân tích, đánh giá. Ví dụ nếu các dự án làm mất nơi cứ trú và nơi sinh
đẻ, ngăn chặn sự đi lại của các loài cá di cư theo mùa sẽ làm cho cả quần thể cá bị ảnh
hưởng rất lớn và có thể sẽ bị tuyệt diệt. Tác động tích lũy đến chất lượng nước (CLN)
cũng có thể xảy ra theo kiểu hiệp lực khi nước vừa bị ô nhiễm hữu cơ nặng vừa có các
chất độc hại dẫn đến hiện tượng cá chết hàng loạt do thiếu ô xi và các chất độc hại, hậu
quả cuối cùng là nước càng bị ô nhiễm nặng hơn do cá chết bị phân hủy.
3) TĐTL được hình thành theo kiểu đối kháng
Nhiều hoạt động phát triển trên lưu vực có các mục tiêu khác nhau dẫn đến các tác động
đối nghịch, trong quá trình thực hiện, khai thác các dự án, chúng tương tác với nhau,
kiềm chế hoặc triệt tiêu nhau. Đây là loại tác động môi trường tích lũy rất phức tạp, khó
nhận biết hơn hai kiểu bổ sung và hiệp lực. Ví dụ trên LVS có các dự án hồ chứa thủy
lợi, thủy điện, hay phát triển diện tích nông nghiệp và các dự án phát triển và bảo vệ
21
rừng, các tác động tích lũy gây mất rừng hoặc làm suy thoái trữ lượng, chất lượng rừng
trong các trường hợp này được hình thành theo kiểu đối kháng.
1.3.2 Đánh giá tác động môi trường tích lũy
Đánh giá tác động môi trường tích lũy (ĐTL) là một khái niệm còn mới ở Việt Nam.
Hiện nay trong Luật bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật hướng dẫn công tác
quản lý môi trường khác chưa chính thức có khái niệm này.
ĐTL là đánh giá nhằm xác định các hậu quả của nhiều tác động từ nhiều dự án phát triển
khác nhau. Mối quan tâm chung hiện nay về những biến đổi lâu dài của chất lượng môi
trường không chỉ do một hoạt động riêng lẻ mà còn do ảnh hưởng kết hợp của nhiều
hoạt động theo thời gian và không gian. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) truyền
thống chỉ tập trung chủ yếu vào kiểm tra các tác động trực tiếp của từng dự án đầu tư
riêng lẻ. Từng dự án riêng lẻ có thể gây ra tác động đến sinh thái và kinh tế xã hội ở mức
chấp nhận được. Tuy nhiên, khi nhiều tác động của các dự án được kết hợp lại, chúng
có thể cộng hưởng và tác động mới được hình thành có thể lớn hơn nhiều vì vậy cần
được đánh giá vì chúng ở mức không thể bỏ qua.ĐTM nếu chỉ phân tích và dự báo
những tác động của từng dự án riêng lẻ có thể là cách tiếp cận không tốt khi gặp các tác
động kết hợp của một số dự án [15]. Do những tồn tại của ĐTM nên cần phải xây dựng
các thủ tục đánh giá ảnh hưởng tích lũy hay đánh giá tác động tích lũy nhằm đánh giá
các hậu quả, các nguồn và các nguyên nhân dẫn đến các tác động tích lũy của các hoạt
động tổng hợp [16]. ĐTL không chỉ chú ý đến những ảnh hưởng của một hành động
riêng lẻ, một dự án, kế hoạch, ĐTL chú ý đến những biến đổi ở những thành phần khác
nhau của môi trường tiếp nhận và xem xét tất cả các ảnh hưởng đến từng đối tượng cho
trước [17].
ĐTL liên quan đến việc dự đoán và đánh giá các tác động hiện tại, quá khứ và tương lai
đến môi trường do các hoạt động phát triển. ĐTL còn được dùng để:
Đánh giá các tác động môi trường xuyên biên giới.
22
Đánh giá các tác động môi trường lâu dài một hoạt động hoặc một chuỗi các hoạt
động trong quá khứ, hiện tại và có thể dự đoán được một cách hợp lý trong tương
lai.
Đánh giá các tác động môi trường trên quy mô không gian rộng lớn, và xem xét
cả các tác động môi trường gián tiếp.
ĐTL tập trung xác định và định lượng các tác động tích lũy và đánh giá tầm quan trọng
của các tác động. Mục tiêu cao hơn của ĐTL là xây dựng các chiến lược quản lý các tác
động tích lũy chủ yếu và lập kế hoạch quản lý tài nguyên. Đến nay một số nước phát
triển như Úc, Canada, New Zealand và Hoa Kỳ đã có luật, hoặc các hướng dẫn riêng về
ĐTL, hoặc quy định ĐTL cần được xem xét trong quy trình ĐTM [18].
1.4 Vị trí của đánh giá tác động môi trường tích lũy trong quản lý môi trường
Quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung, phát triển ngành, lĩnh vực nói riêng
thường diễn ra theo các giai đoạn khác nhau. Quá trình hình thành và đưa vào vận hành
hệ thống LHC trên LVS có thể phân ra làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: xây dựng và phê duyệt các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK) phát
triển thủy lợi hoặc thủy điện trên LVS (bao gồm xác định, đề xuất các dự án), gọi chung
là giai đoạn QUY HOẠCH. Theo Luật Bảo vệ môi trường, giai đoạn này “đánh giá môi
trường chiến lược“ được sử dụng đối với các dự án CQK. Theo Luật bảo vệ môi trường
của Việt Nam năm 2014, “đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là việc phân tích, dự
báo tác động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra
giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền
vững” [19]. Như vậy, ĐMC là một công cụ được sử dụng để quản lý và bảo vệ môi
trường với mục đích chính là gắn kết một cách khoa học các khía cạnh về môi trường
vào quá trình ra một quyết định có tính chiến lược, cung cấp một cách đầy đủ và toàn
diện nhất các thông tin về xu hướng biến đổi môi trường, tác động môi trường có thể
xảy ra bởi quyết định chiến lược đó khi được triển khai thực hiện. ĐMC có 2 vai trò
chính: Một là vai trò biện hộ; tức là nó tạo ra các luận cứ về môi trường để biện hộ cho
một quyết định chiến lược về phát triển. Hai là vai trò lồng ghép, tức là nó tạo ra cơ chế
23
để lồng ghép, gắn kết các vấn đề về môi trường, kinh tế và xã hội vào quá trình ra một
quyết định chiến lược [20].
Giai đoạn 2: Triển khai nghiên cứu lập báo cáo đầu tư, nghiên cứu lập dự án đầu tư,
thiết kế kỹ thuật và xây dựng các dự án hồ chứa cụ thể, gọi chung là giai đoạn THỰC
HIỆN các dự án đầu tư. Trong giai đoạn này đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được
sử dụng cho các dự án đầu tư cụ thể.
ĐTM là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa
ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó [19].
ĐTM có 2 mục đích chính: (1) Nhằm đảm bảo cho dự án nếu được thực hiện giảm một
cách tối đa các tác động xấu và bền vững về mặt môi trường; (2) Cung cấp những thông
tin trợ giúp cho việc ra quyết định về thực hiện dự án hợp lý với môi trường. ĐTM có 3
vai trò chính: (1)- ĐTM là công cụ để bảo vệ môi trường và thực hiện phát triển bền
vững; (2)- ĐTM là công cụ trợ giúp cho quy hoạch và quản lý các hoạt động phát triển;
(3)- ĐTM là công cụ để giám sát môi trường trong quá trình khai thác, vận hành dự án.
ĐTM nếu được thực hiện nghiêm túc và khoa học sẽ có khả năng mang lại cả 3 loại lợi
ích kinh tế, xã hội và môi trường và được coi là công cụ có hiệu quả nhất trong các công
cụ để thực hiện quá trình phát triển bền vững (PTBV) [12].
Giai đoạn 3: Vận hành khai thác các hồ chứa sau khi hoàn thành xây dựng, gọi chung
là giai đoạn VẬN HÀNH. Công cụ kiểm toán môi trường (KTMT) được sử dụng trong
giai đoạn vận hành này.
Kiểm toán môi trường là công cụ quản lý bao gồm một quá trình đánh giá có tính hệ
thống, định kỳ và khách quan được văn bản hoá về việc làm thế nào để thực hiện tổ chức
môi trường, quản lý môi trường và trang thiết bị môi trường hoạt động tốt. Mục đích
của kiểm toán môi trường là bảo vệ môi trường, sức khoẻ, an toàn bằng cách tạo điều
kiện cho việc kiểm soát, quản lý các thực tế môi trường; đánh giá sự tuân thủ các quy
định pháp luật về môi trường. Kiểm toán môi trường là một công cụ quản lý chỉ có giá
trị khi được hình thành trong một hệ thống quản lý tổng thể. Nó không thể đứng đơn
độc. Nó là một công cụ giám sát trợ giúp việc ra quyết định và giám sát quản lý [21].
24
Từ khái niệm tác động môi trường tích lũy và đánh giá tác động môi trường tích lũy có
thể khẳng định rằng đánh giá tác động môi trường tích lũy thực chất là quá trình ĐMC
và ĐTM nhưng được thực hiện không chỉ cho một dự án đơn lẻ ở một giai đoạn mà là
cho nhiều dự án và cho các giai đoạn khác nhau:
Trong giai đoạn QUY HOẠCH Đánh giá và dự báo các tác động môi trường của
các CQK hay chính là một phần của ĐMC.
Trong giai đoạn THỰC HIỆN, đánh giá các tác động tồn dư từ các dự án quá khứ
kết hợp với đánh giá và dự báo các tác động của các dự án đang được thực hiện
hay đây chính là nội dung của ĐTM nhưng không chỉ đánh giá tác động môi
trường của một dự án đơn lẻ mà cho nhiều dự án.
Đánh giá tác động môi trường tích lũy cần đưa ra dự báo các tác động khi có
thêm các dự án được đưa vào vận hành khai thác lập kế hoạch quản lý và giám
sát môi trường hay chính là một phần của kiểm toán môi trường.
Tóm lại, ĐTL là công cụ được sử dụng cho cả 3 giai đoạn: quy hoạch, xây dựng và vận
hành và vị trí của các công cụ ĐMC, ĐTL, ĐTM và KTMT được sử dụng trong quản lý
và bảo vệ môi trường được biểu diễn như trên hình 1.4.
Hình 1.3 Vị trí của ĐMC, ĐTL, ĐTM và KTMT trong quản lý môi trường
Như vậy ĐTL được lồng ghép vào quá trình thực hiện ĐMC, ĐTM và KTMT ngay từ
khi quy hoạch, đề xuất dự án và là một phần nội dung của ĐMC và ĐTM.
25
1.5 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động môi trường
tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên thế giới và trong nước
1.5.1 Nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường tích lũy trên thế giới
Hệ thống LHC là một trong những cách thức khai thác sử dụng tài nguyên nước phổ
biến trên thế giới từ đầu thế kỷ 20. Tính đến nay, hầu hết các LVS lớn trên thế giới đã
có các hệ thống LHC. Việc nghiên cứu đánh giá các tác động môi trường của các hồ
chứa đã được bắt đầu quan tâm từ những năm 1960-1970. Quá trình nghiên cứu về ĐTM
trên thế giới có thể phân thành hai giai đoạn:
Giai đoạn trước năm 1970 khi trên thế giới chưa có một quy định pháp lý nào về
trách nhiệm đánh giá tác động của các dự án đến môi trường có hiệu lực;
Giai đoạn từ năm 1970 khi Luật chính sách môi trường Quốc gia của Hoa Kỳ đưa
ra quy định về ĐTM đối với các dự án phát triển ở cấp quốc gia bắt đầu có hiệu
lực đến nay.
Trong quá trình thực hiện ĐTM, thuật ngữ TĐTL lần đầu tiên được Hội đồng chất lượng
môi trường Hoa Kỳ (CEQ) đưa vào các hướng dẫn từ năm 1973. Đến giữa năm 1979,
CEQ đã đưa định nghĩa TĐTL vào trong quy định liên quan đến ĐTM [18].
Ở Canada, nghiên cứu đánh giá tác động tích lũy của nhiều dự án theo thời gian và
không gian lần đầu tiên được đề cập là vào những năm đầu thập niên 1970 khi người ta
nhận thấy sự tương tác và cộng hưởng của các dự án xây dựng đập trên cùng một dòng
sông và kết hợp với các dự án sử dụng đất trong vùng đã tạo ra những TĐTL lớn đến
môi trường. Các cơ quan quản lý môi trường ở Canada trong quá trình thẩm định cấp
phép cho các dự án đa mục tiêu và được đề xuất cho một khu vực và trong cùng một
khoảng thời gian cần được phân tích sự ảnh hưởng hay tác động lẫn nhau [1].
Trong thập niên 1980 và 1990, cả ở Hoa Kỳ và Canada, Hiệp hội quốc tế về đánh giá
tác động (The International Association for Impact Assessment - IAIA) đã xuất bản
nhiều bài báo và tổ chức nhiều hội thảo khoa học để thảo luận về các chủ đề liên quan
đến quản lý và đánh giá tác động tích lũy trong thẩm định các dự án, chính sách và quản
lý đánh giá môi trường. Cả Hoa Kỳ và Canada đã ban hành bản hướng dẫn kỹ thuật thực
26
hiện ĐTL vào cuối 1990 và thường xuyên được cập nhật. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, Cục Giao
thông Bang California đã ban hành “Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường tích lũy”
(được cập nhật lần gần đây nhất vào năm 2012) đưa ra các bước ĐTL gồm 8 bước cụ
thể như sau [22]:
Bước 1. Nhận biết các thành phần tài nguyên cần thực hiện ĐTL;
Bước 2. Xác định phạm vi ĐTL đối với từng thành phần tài nguyên cần ĐTL;
Bước 3. Đánh giá hiện trạng chất lượng của từng thành phần tài nguyên cần ĐTL;
Bước 4. Nhận biết các TĐTL của dự án được kiến nghị có thể góp phần tạo ra TĐTL;
Bước 5. Chỉ ra những dự án khác có thể gây ra những tác động đến từng thành phần tài nguyên;
Bước 6. Đánh giá các TĐTL tiềm năng;
Bước 7. Lập báo cáo kết quả ĐTL;
Bước 8. Đánh giá sự cần thiết phải đề xuất các giải pháp giảm thiểu.
Tính đến nay, về mặt phương pháp luận ĐTL, Hoa Kỳ và Canada và một số quốc gia
phát triển khác đã đạt được dần hoàn thiện. ĐMC ở các nước này đã rất chú ý đến các
tác động tích lũy; việc quản lý ĐTL là trọng tâm của các nghiên cứu chiến lược. Tuy
nhiên, vẫn chưa quan tâm đầy đủ đúng mức đến việc thực hiện ĐTL. Ví dụ, ở Úc, Luật
BVMT và bảo tồn đa dạng sinh học (1999) có quy định thực hiện ĐMC và ĐTM mà
trong đó ĐTL là nội dung được yêu cầu trong ĐMC. Tuy nhiên trong thực tế việc thực
hiện ĐTM vẫn làm riêng theo từng dự án và việc xem xét các TĐTL vẫn còn nhiều hạn
chế [23], [24].
Liên quan đến các dự án phát triển tài nguyên nước, năm 2000, Ramon J. Batalla và nnk
[17] đã công bố kết quả nghiên cứu sự biến đổi chế độ dòng chảy do ảnh hưởng của các
công trình hồ chứa nước trên lưu vực sông Ebro ở vùng đông bắc Tây Ban Nha chịu sự
điều tiết của trên 187 đập nước, với tổng dung tích xấp xỉ 57% tổng lượng dòng chảy
trung bình năm. Qua phân tích số liệu của 38 trạm thủy văn trên 22 nhánh sông của lưu
vực cho thấy dòng chảy lũ với độ lặp lại 2 năm xảy ra 1 lần và 10 năm xảy ra 1 lần trung
bình giảm trên 30%, còn với dòng chảy năm không có xu thế rõ rệt.
27
Năm 2004, Liu Hong, Liu Hui-juan, Qu Jiu-hui đã nghiên cứu TĐTL của các hồ chứa
bậc thang trên sông Dương Tử bao gồm cả hồ chứa Tam Hiệp – hồ chứa thủy điện có
công suất lắp máy lớn nhất thế giới đến nồng độ phốt pho (P) lên hệ sinh thái tại trung
lưu và hạ lưu của sông Dương Tử. Nghiên cứu này đã thảo luận về tác động của sự biến
đổi nồng độ P lên hệ sinh thái ở trung và hạ lưu sông Dương Tử. Số liệu dòng chảy và
bùn cát được thu thập trên 60 năm và quan trắc nồng độ P tổng số và nồng độ P ở dạng
hạt trong một số đoạn trong hồ chứa Tam Hiệp và phân tích kể cả trước và sau khi có
đập vào năm 2003. Kết quả cho thấy tương quan giữa P và bùn cát là khá rõ và phát hiện
ra hai biến đổi đã phát sinh do việc chặn dòng (1)- tải lượng bùn cát đến trung và hạ lưu
giảm tới 91% và nước sông gần như là trong vắt, (2)- tải lượng P tổng và P hạt giảm
theo thứ tự là 77 và 83,5% hàng năm và tương ứng trong mùa khô là 75 và 92%. Điều
này dẫn đến sự biến đổi chế độ dinh dưỡng và giảm năng suất sơ cấp của trung và hạ
lưu sông [25].
Kelly M. Kibler và Desiree D. Tullos, Đại học bang Oregon Hoa Kỳ đã công bố kết quả
nghiên cứu đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC thủy điện lớn và nhỏ trên LVS
Nu thuộc huyện Nujiang, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc đến môi trường tự nhiên. Kết quả
nghiên cứu này đã nhắc nhở những người phản đối thủy điện lớn và ủng hộ việc phát
triển ồ ạt các dự án thủy điện nhỏ rằng cần có ĐTL một cách chi tiết và quản lý các dự
án phát triển thủy điện nhỏ để hạn chế các tác động xấu của chúng trong quá trình thực
hiện [26].
Năm 2005, William L. Graf đã nghiên cứu 137 hồ chứa lớn với dung tích mỗi hồ hơn
1,2 tỉ m3 và khảo sát, phân tích dữ liệu của 72 con sông trên khắp lãnh thổ Hoa Kỳ, kết
quả nghiên cứu cho thấy: trung bình các hồ chứa nước đã làm giảm nhỏ đỉnh lũ đến 67%
(nhiều nhất đến 90%), giảm lưu lượng trung bình lớn nhất hàng năm 60%, và trung bình
ngày lớn nhất 64%. So với những con sông không bị điều tiết (không có hồ chứa) thì
những con sông bị điều tiết bị biến đổi mạnh mẽ về kích thước lòng dẫn: mặt cắt thủy
lực dòng chảy kiệt tăng lên 32%, mặt cắt thủy lực dòng chảy lũ giảm đi 50%; khả năng
hoạt động của các vùng đồng bằng lũ ven sông giảm 79%, và vùng đồng bằng lũ không
còn chức năng hoạt động tăng 3,6 lần [23].
28
Năm 2010, Trung tâm Quốc tế Quản lý Môi trường (ICEM) đã hoàn thành báo cáo cuối
cùng cho Ủy hội Mê Kông: “Đánh giá môi trường chiến lược của thủy điện dòng chính”.
Báo cáo này đã đưa ra một số kết luận liên quan đến các tác động tích lũy bất lợi đối với
môi trường vùng hạ du sông Mê Kông, từ đó đã khuyến nghị đòi hỏi phải có nghiên cứu,
đánh giá, thảo luận, và giải quyết giữa các quốc gia hạ lưu vực trước khi có những cam
kết đối với sự phát triển thủy điện dòng chính [24].
Năm 2012, Ngân Hàng Thế Giới phối hợp với Chương trình hỗ trợ quản lý ngành năng
lượng và Ban đầu tư của EU đã giới thiệu khung hướng dẫn ĐTL của các dự án thủy
điện ở Thổ Nhĩ Kỳ. Hướng dẫn này đã giới thiệu về các khái niệm chính trong ĐTL, các
phương pháp và công cụ thường được áp dụng trong ĐTL, các nội dung chính cần
nghiên cứu ĐTL [27]..
Năm 2012, Ziv và nnk đã nhận thấy tác động tích lũy của 78 đập thủy điện nhỏ
(NLM<50MW theo phân loại của Trung Quốc) trên các sông nhánh của lưu vực sông Nu
thuộc Trung Quốc (thượng nguồn sông Mê Kông) đến sinh khối cá và các loài có nguy
cơ tuyệt chủng lớn hơn tác động do 6 đập lớn trên dòng chính trong khi công suất lắp
máy và điện năng sản xuất được hàng năm lại ít hơn và chúng còn gây ra tác động xuyên
biên giới [28].
Năm 2013, Cục khoa học, Công nghệ thông tin, Sáng tạo và Nghệ thuật của Úc đã tiến
hành ĐTL của các hoạt động khai thác than có khai thác sử dụng nước và xả nước thải
trên LVS Murray - Darling khu vực bang Queensland. Báo cáo ĐTL đã chỉ ra những
TĐTL chính đến hệ sinh thái (HST) cả trên cạn và HST sông và đặc biệt báo cáo đã
đánh giá vấn đề xói mòn, bồi lắng và CLN trên khu vực do các hoạt động khai thác than
gây ra [29].
Từ tháng 6-2013 đến tháng 1-2016, Uỷ ban sông Mê Kông Việt Nam đại diện cho Bộ
TN&MT thuê Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI) thực hiện triển khai “Nghiên cứu tác
động của các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mê Kông”. Nghiên cứu này chú
ý đến các tác động tổng hợp của 12 dự án thủy điện được quy hoạch xây dựng trên dòng
chính hạ lưu sông Mê Kông đến vùng đồng bằng châu thổ ven sông Mê Kông thuộc
Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Dự án có tổng kinh phí khoảng 4,3 triệu USD
29
(từ nguồn của Chính phủ Việt Nam và viện trợ ODA của một số nước tài trợ) [30]. Dự
án đã được Bộ TN&MT nghiệm thu vào tháng 3 năm 2016. Tuy nhiên, tại Hội thảo “Tác
động của các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mê Kông” vừa được Viện
Nghiên cứu biến đổi khí hậu Đại học Cần Thơ phối hợp với Trung tâm Phát triển sáng
tạo xanh (GREENID) tổ chức, nhiều nhà khoa học đã cùng trao đổi, mổ xẻ, phân tích
những nội dung có liên quan mà Dự án MDS chưa nêu ra hết, hoặc nêu ra chưa sát với
tình hình thực tế của đồng bằng sông Cửu long [31].
Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể nhận thấy rằng tác động môi trường tích lũy
của các dự án phát triển tài nguyên nước là vấn đề khá phức tạp; cường độ, tính chất của
các tác động môi trường tích lũy của các dự án là rất khác nhau và phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của từng vùng, vị trí và quy mô của từng dự án… Vì vậy
rất cần được nghiên cứu cụ thể, nhất là cho các lưu vực sông mà trên đó có hệ thống liên
hồ chứa như lưu vực sông Ba.
1.5.2 Một số nghiên cứu có liên quan đến đánh giá tác động môi trường tích lũy ở
Việt Nam và những tồn tại
Năm 1999, Ngô Đình Tuấn và nnk đã nghiên cứu dự báo tác động của hồ Sơn La và các
hồ khác có thể được xây dựng đối với chế độ thủy văn hệ thống sông Hồng. Các kết quả
đã xác định phân bố dung tích phòng lũ cho các hồ trên hệ thống và đánh giá những biến
đổi dòng chảy mùa lũ đối với hạ lưu, một phần xem xét về bồi lắng bùn cát trong các hồ
chứa nhưng chưa đề cập đến tác động môi trường tích lũy theo thời gian [32].
Năm 2006, Lê Đình Thành, Nguyễn Văn Sỹ và nnk đã nghiên cứu đánh giá tác động
của 7 hồ chứa thủy điện bậc thang phía Việt Nam đến môi trường hạ du thuộc
Campuchia. Nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp đo đạc, khảo sát, điều tra xã
hội học, kiểm tra danh mục các thông số môi trường, ma trận môi trường,… để nhận
biết, đánh giá và dự báo các tác động đến môi trường đất và nước và đề xuất các giải
pháp giảm thiểu nhằm phát triển bền vững toàn lưu vực. Nghiên cứu này mới chỉ phân
tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến chế độ dòng chảy và CLN ở hạ du phía Campuchia
mà chưa đề cập đến quá trình tích lũy theo không gian và thời gian [33].
30
Năm 2014, Ngân hàng Thế giới đã công bố kết quả nghiên cứu điển hình về ĐTL hệ
thống thủy điện bậc thang quy mô nhỏ ở một số LVS được chọn khu vực phía bắc nước
ta. Nghiên cứu này đã đánh giá được các tác động tích lũy của hệ thống bậc thang các
hồ chứa thủy điện nhỏ trong 6 LVS, suối gồm: Ngòi Xắn, Nậm Thà, Phó Đáy, Nậm
Hóa, Nậm Chiến, và Suối Sập đến chế độ dòng chảy, động học bùn cát và đến các thành
phần môi trường có giá trị. Cách tiếp cận của nghiên cứu này dựa trên thu thập thông tin
và điều tra khảo sát thực địa và sử dụng mô hình cân bằng nước với bước thời gian ngày
vì tất cả các hồ thủy điện nhỏ này đều hoạt động theo chế độ điều tiết ngày đêm. Nghiên
cứu này đã đưa ra kết luận quy trình quy hoạch phát triển thủy điện nhỏ hiện hành ở
Việt Nam chưa chú ý đến tiềm năng gây tác động môi trường tích lũy của thủy điện nhỏ.
Các đánh giá tác động môi trường hầu như chỉ làm cho từng dự án riêng lẻ và chỉ đánh
giá trong một phạm vi rất hẹp và hầu như không chú ý đến những tác động trên lưu vực
sông [34].
Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu liên quan đến tác động của các hoạt
động phát triển trên LVS Ba, một số nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài luận án
gồm:
Ngô Đình Tuấn và nnk (2003) đã nghiên cứu và chỉ ra những tồn tại chính trong khai
thác và quản lý bảo vệ tài nguyên nước trên LVS Ba nhằm mục tiêu phục vụ cho việc
quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS Ba - Đánh giá tổng hợp tài nguyên nước và quy
hoạch thủy lợi - thủy điện LVS Kone - sông Ba đến năm 2010 – 2020 [35].
Lê Kim Truyền và nnk (2003) đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp
bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên lưu
vực sông Ba”. Nội dung chính của đề tài bao gồm: xây dựng hệ thống thông tin và quản
lý dữ liệu nhằm quản lý tài nguyên nước sông Ba; đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn chung
nhất của quản lý tổng hợp tài nguyên nước nói chung và sông Ba nói riêng [11].
Trung tâm Thủy văn ứng dụng và kỹ thuật môi trường của Trường Đại Học Thủy Lợi
(2006) trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đã nghiên cứu ngưỡng khai
thác nguồn nước và phương pháp xác định dòng chảy môi trường áp dụng cho LVS Ba
và sông Trà Khúc. Đối với LVS Ba, nghiên cứu này đã áp dụng một số phương pháp
31
tính toán dòng chảy môi trường phổ biến trên thế giới như phương pháp Tennant,
phương pháp chu vi ướt và ngoài ra trong nghiên cứu này còn đề xuất phương pháp
riêng kết hợp thủy văn và thủy lực để xác định dòng chảy môi trường cho một số vị trí
đại diện như trạm thủy văn An Khê, trạm thủy văn Củng Sơn, và tuyến đập dâng Đồng
Cam. Nghiên cứu này áp dụng một số phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường sinh
thái thủy sinh nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đánh giá dòng chảy tối thiểu [36].
Nguyễn Hữu Khải và Nguyễn Văn Tuần (2009) đã nghiên cứu đánh giá vai trò và mục
tiêu của các hồ chứa lớn trên LVS Ba. Báo cáo trình bày các nghiên cứu phân tích đánh
giá vai trò của các hồ chứa sông Ba trong các nhiệm vụ phòng chống lũ, phát điện, cấp
nước phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo môi trường trên lưu vực và bổ sung
nước cho lưu vực khác. Đồng thời cũng phân tích đánh giá mục tiêu hiện thời của từng
hồ chứa và toàn hệ thống liên hồ, sự tương thích và không tương thích trong hoạt động
của chúng cho mục tiêu chung. Trên cơ sở đó kiến nghị nhũng biến đổi cần thiết trong
các mục tiêu và vận hành toàn hệ thống đảm bảo ngăn lũ, chậm lũ, an toàn vận hành hồ
chứa và sử dụng hợp lý tài nguyên nước về mùa cạn LVS Ba, đáp ứng lợi ích hài hoà và
hiệu quả nhất [37].
Cục Quản lý Tài nguyên nước (2009) đã hoàn thành dự án: “Điều tra tình hình khai thác,
sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước lưu vực sông Ba”. Dự án đã
xác định được những vấn đề nổi cộm, cấp bách cần giải quyết và tăng cường cho công
tác quản lý tài nguyên nước cho lưu vực sông Ba; dự án đã cung cấp cơ sở số liệu để
các địa phương trong lưu vực quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước;
hỗ trợ công tác cấp phép khai thác thăm dò, khai thác và xả nước thải vào nguồn nước
[38].
Từ năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã giao nhiệm vụ cho Cục quản lý Tài
nguyên nước, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (nay là Viện Khoa
học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu) và các đơn vị trong và ngoài Bộ thực hiện
dự án xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa đối với các hồ chứa lớn trên lưu vực
sông Ba. Kết quả của dự án này là Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 1757/QĐ-
TTg ngày 23 tháng 9 năm 2010 về quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba Hạ,
Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ và An Khê-KaNak trong mùa lũ hàng năm. Quy
32
trình này được gọi tắt là Quy trình 1757 [39]. Dự án đã nghiên cứu các vấn đề về tổ hợp
lũ, phân kỳ lũ trên hệ thống lưu vực sông Ba. Dự án đã đưa ra được nguyên tắc vận hành
nhằm giảm lũ cho hạ du lưu vực sông Ba. Khi có dự báo có lũ lớn xẩy ra, căn cứ vào dự
báo lưu lượng đến các hồ trong 24 giờ để xả bớt nước để dành dung tích cắt giảm lũ cho
hạ du. Sau khi điều tiết lũ, đóng dần các cửa van để đưa mực nước hồ về mực nước dâng
bình thường. Do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan nên Quy trình 1757 rất khó
áp dụng vào thực tế và không mang lại hiệu quả cắt giảm lũ nên đến năm 2014, Quy
trình 1757 được thay thế bằng Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba
trong cả mùa lũ và mùa cạn theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ [40].
Hiện nay chưa có nghiên cứu đánh giá về hiệu quả thực sự của các quy trình vận hành
liên hồ chứa nói chung và trên LVS Ba nói riêng. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng các
quy trình từ khi được ban hành đã góp phần rất tích cực vào việc giảm lũ và điều hòa
cấp nước cho hạ du, nhưng các quy trình vận hành LHC chưa chú trọng đến các giải
pháp bảo vệ môi trường trên lưu vực sông nói chung và giảm thiểu các tác động môi
trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước nói riêng.
Nguyễn Hữu Khải và Trần Thiết Hùng (2011) đã nghiên cứu về tổ hợp kiệt và điều tiết
liên hồ chứa mùa cạn trên LVS Ba. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng dòng chảy kiệt sông
Ba xuất hiện không đồng bộ trên các nhánh sông. Tính toán vận hành liên hồ chứa trong
mùa cạn cần được tiến hành với các tổ hợp dòng chảy kiệt đến các hồ chứa tương ứng
với tần suất bảo đảm. Từ các phân tích tính đồng bộ của dòng chảy kiệt sông Ba, đã lựa
chọn được các năm kiệt điển hình và tổ hợp dòng chảy kiệt đến các hồ chứa theo tần
suất, làm cơ sở cho bài toán vận hành liên hồ chứa đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên
nước mùa cạn trên lưu vực [41].
Nguyễn Văn Tuấn, Bùi Nam Sách, Đào Xuân Thắng, Trần Thị Nhung (2011) đã nghiên
cứu về tác động của các công trình giao thông và các hồ chứa thủy điện đến lũ hạ du
sông Ba thuộc tỉnh Phú Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các công trình hồ
chứa nếu vận hành theo đúng quy trình sẽ không gây tác động lớn đến lũ tại hạ du so
với khi chưa có các hồ chứa, tuy nhiên các hồ này có dung tích phòng lũ nhỏ nên khi có
33
lũ lớn vẫn phải xả để đảm bảo an toàn công trình và thời điểm xả cũng như việc tuân
thủ quy trình sẽ có thể gây thiệt hại cho hạ du [42].
Nguyễn Lập Dân, Ngô Lê Long và nnk (2013)đã nghiên cứu đánh giá tác động của phát
triển thủy điện đến tài nguyên nước khu vực Tây Nguyên, kết quả cho thấy việc phát
triển thủy điện mang lại các tác động tích cực như phát điện, bổ sung nguồn nước ngầm,
chuyển nước cho các vùng khô hạn, song có nhiều tác động tiêu cực như làm biến đổi
chế độ thủy văn, làm tăng tổn thất nước, tạo ra các khúc sông chết ở hạ lưu đập. Tuy
nhiên, nghiên cứu chưa đánh giá định lượng tác động của các hồ chứa thủy điện đến chế
độ thủy động lực hạ lưu [43].
Tất cả các dự án thủy điện lớn và các dự án thủy lợi trên lưu vực sông Ba đều có ĐTM
song chỉ đánh giá riêng cho từng dự án và chỉ mới thực hiện được trong một phạm vi
hẹp mà chưa chú ý đến những tác động trên quy mô lưu vực sông.
Tóm lại, ở Việt Nam nói chung và trên lưu vực sông Ba nói riêng đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu về vai trò và ảnh hưởng của các hồ chứa đến môi trường và đã có nhiều
nghiên cứu có liên quan đến ĐTL, nhưng ngoài nghiên cứu của WB về hệ thống thủy
điện bậc thang quy mô nhỏ [34] chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu các tác động
môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước trên LVS lớn. Chưa
có nghiên cứu cụ thể nào về phương pháp thực hiện ĐTL đối với hệ thống LHC trên lưu
vực sông để đưa ra hướng dẫn kỹ thuật thực hiện.
1.6 Hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án
Hiện nay hầu hết các nước phát triển đã có các hướng dẫn khung về đánh giá môi trường
tích lũy cho các dự án phát triển nói chung, nhưng các hướng dẫn khung chỉ đưa ra
những nguyên tắc chung, giới thiệu và khuyến cáo sử dụng một số phương pháp kỹ thuật
đánh giá khác nhau; Các hướng dẫn này cũng có quan điểm khác nhau về quá trình đánh
giá. Mặt khác, các hướng dẫn khung về ĐTL của các nước phát triển thường được xây
dựng trên cơ sở ở các nước đã có ngân hàng dữ liệu và hạ tầng kỹ thuật cũng như khung
thể chế đã khá hoàn chỉnh. Do vậy, rất khó áp dụng các cách tiếp cận hay các hướng dẫn
khung của các nước phát triển áp dụng vào điều kiện của các nước đang phát triển.
34
Việt Nam đã có quy định về ĐMC và ĐTM, những công cụ này đang được thực hiện
theo quy định về nội dung và hình thức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phần lớn các
báo cáo ĐTM/ĐMC không áp dụng các chỉ thị (indicators) và chỉ số (index) để xác định
các tác động của dự án, mặc dù đây là yêu cầu cần áp dụng đã nêu trong các “hướng dẫn
kỹ thuật về ĐMC hoặc ĐTM”, trong khi ở các nước tiên tiến chỉ thị và chỉ số được xem
là bắt buộc sử dụng trong nghiên cứu dự báo các tác động đến môi trường tự nhiên, xã
hội [44].
Như vậy có thể nói cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa quan tâm nhiều và chưa có các
quy định hay hướng dẫn kỹ thuật đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS.
Do vậy, việc nghiên cứu về đánh giá môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS
cụ thể có điều kiện tự nhiên và xã hội đa dạng như LVS Ba là rất cấp thiết nhằm góp
phần hoàn thiện thêm việc ĐMC/ĐTM nói chung và tham khảo cho các LVS khác ở
Việt Nam và ở các nước đang phát triển khác trên thế giới.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến phát triển tài nguyên nước
trên quy mô lưu vực sông và đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC trên thế giới
và ở Việt Nam, luận án sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:
- Nghiên cứu đề xuất các chỉ số đánh giá TĐTL của hệ thống LHC trên LVS và xác lập
khung hướng dẫn thực hiện ĐTL hệ thống LHC trên LVS nói chung.
- Ứng dụng một số chỉ số được đề xuất để đánh giá tác động môi trường tích lũy chủ
yếu của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba đến môi trường đất và nước
- Từ kết quả đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba sẽ
rút ra các kết luận và kiến nghị cho các bên liên quan.
Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu của luận án như trên hình 1.4
35
Hình 1.4 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu của luận án
1.7 Kết luận chương 1
Lưu vực sông Ba với nguồn nước vào loại trung bình, tiềm năng thủy điện khá phong
phú, đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội của khu vực. Hệ thống
các công trình này đã và đang tạo ra những lợi ích rất lớn cho phát triển kinh tế, xã hội,
song chúng cũng gây ra khá nhiều tác động tích lũy mang tích bất lợi đối với môi trường
nói chung và gây mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
Tổng quan nghiên cứu về ĐTL trên thế giới đã cho thấy ĐTL đã trở thành một công cụ
để quản lý môi trường và phát triển bền vững từ những năm cuối 1970 và đây là công
cụ rất hiệu quả trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Ở Việt Nam, mặc dù đã có ĐMC, ĐTM và khá nhiều nghiên cứu liên quan đến ĐTL các
dự án phát triển tài nguyên nước nói chung và hệ thống LHC nói riêng nhưng chưa có
những nghiên cứu chuyên sâu về ĐTL và chưa có các hướng dẫn kỹ thuật về ĐTL để áp
dụng thực tiễn cho các hệ thống LHC trên lưu vực sông. Điều này cho thấy các nội dung
nghiên cứu của đề tài luận án ở các chương tiếp theo là rất cần thiết và phù hợp với điều
kiện lưu vực sông Ba.
36
Để đánh giá các tác động tích lũy chủ yếu của hệ thống liên hồ chứa trên LVS Ba đến
môi trường đất và nước rất cần nghiên cứu đề xuất mới hoặc lựa chọn phương pháp và
công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn lưu vực sông Ba. Những nội dung này sẽ được
trình bày trong chương 2.
37
CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG
2.1 Sự cần thiết phải xây dựng các chỉ số môi trường
Chỉ số môi trường (environmental index) là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị
được tích hợp. Các chỉ số có mức độ tích hợp cao khi được tính toán từ nhiều biến số
hay dữ liệu.
Chức năng chính của các chỉ số là truyền đạt thông tin với các mục đích:
Cung cấp thông tin về vấn đề môi trường để những người quan tâm đánh giá
được mức độ nghiêm trọng của chúng.
Hỗ trợ cho việc xây dựng các chính sách và thiết lập các ưu tiên bằng việc chỉ ra
các nhân tố chủ đạo gây ra các áp lực đến môi trường.
Để giám sát các tác động và hiệu quả của các giải pháp giảm thiểu và kiểm soát,
các chính sách phản hồi.
Nâng cao ý thức của công chúng về các vấn đề môi trường. Cung cấp thông tin
về các động lực và các tác động của các dự án và các chính sách phản hồi để công
chúng hiểu và ủng hộ các giải pháp chính sách.
Các chỉ số môi trường giúp nhận biết sớm các biến đổi môi trường nhằm có giải pháp
chủ động giảm thiểu tác động xấu và phát huy tác động tốt, giúp các nhà quản lý có cơ
sở so sánh, đánh giá hiệu quả phát triển giữa các vùng khác nhau. Hệ thống chỉ số môi
trường thường được đề xuất làm cơ sở xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
dài hạn và có ý nghĩa khá quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp
quản lý tài nguyên, môi trường.
Trong đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường, các chỉ số môi
trường được áp dụng để xác định các tác động của các dự án phát triển nói chung, đây
được coi là một phương pháp rất hiệu quả. Vì vậy, ở các nước tiên tiến chỉ số môi trường
38
được xem là bắt buộc sử dụng trong nghiên cứu dự báo các tác động đến môi trường tự
nhiên và xã hội [45], [44].
Phương pháp đánh giá tác động môi trường sử dụng các chỉ số môi trường với ưu điểm
là khá đơn giản và dễ hiểu có tính khái quát cao và có thể sử dụng cho mục đích đánh
giá diễn biến chất lượng môi trường theo không gian và thời gian, là nguồn thông tin
phù hợp cho cộng đồng, cho các nhà quản lý không phải là chuyên gia về thành phần
môi trường mà các chỉ số biểu thị.
Đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS có phạm vi đánh giá
rộng về không gian và thời gian và liên quan đến các đối tượng quan tâm rất khác nhau
nên phương pháp áp dụng các chỉ số môi trường để đánh giá là rất phù hợp.
2.2 Phương pháp tiếp cận xây dựng các chỉ số môi trường
Hiện nay, hầu hết các chỉ số và chỉ thị môi trường trên thế giới thường được phát triển
dựa vào các phương pháp luận của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) [45].
Trong đó khung DPSIR (Driver – Pressure – State – Impact – Response) thường được
áp dụng, khung này biểu thị tình trạng môi trường chịu chi phối của 5 yếu tố: động lực
- áp lực - trạng thái - tác động - phản hồi.
Động lực là những nguyên nhân sâu xa dẫn đến các áp lực lên môi trường. Ví dụ nhu
cầu phát triển thủy điện, và thủy lợi chính là động lực dẫn đến gây áp lực lên môi trường
thông qua việc khai thác các loại tài nguyên trên lưu vực sông.
Áp lực môi trường khi được hình thành sẽ gây ảnh hưởng và dẫn đến làm biến đổi trạng
thái môi trường.
Trạng thái môi trường bị biến đổi sẽ gây ra những tác động đến con người và hệ sinh
thái.
Tác động môi trường được hình thành khi có sự biến đổi của một hay nhiều nhân tố môi
trường sau một khoảng thời gian và trên một phạm vi không gian nhất định do một hay
nhiều hoạt động của một hoặc nhiều dự án phát triển gây ra.
39
Phản hồi là các biện pháp được đề xuất nhằm phát huy các tác động tích cực và hạn chế
các tác động tiêu cực của một hoặc nhiều dự án gây ra.
Trên cơ sở khung DPSIR, luận án tập trung nghiên cứu đề xuất một số chỉ số đánh giá
tác động môi trường tích lũy chủ yếu cho hệ thống LHC lưu vực sông Ba.
2.3 Nguyên tắc xây dựng và lựa chọn các chỉ số môi trường
Thực tế có nhiều chỉ số có thể dùng cho đánh giá tác động môi trường, nhưng để khả thi
và hiệu quả trong đánh giá chỉ nên lựa chọn một số chỉ số môi trường chính.
Các chỉ số được đề xuất mới hoặc lựa chọn phải có tính đặc trưng cho những vấn đề môi
trường đồng thời phải có tính khả thi cao về mức độ sẵn có của số liệu. Việc xây dựng
mới hoặc lựa chọn chỉ số môi trường đã có cần dựa trên các nguyên tắc hay các tiêu chí
sau:
Sự phù hợp với yêu cầu đánh giá và được chấp nhận rộng rãi.
Có cơ sở khoa học: các chỉ số phải dựa vào những dữ liệu được xác định rõ ràng,
có thể kiểm chứng.
Có thể đo được bằng một phương pháp chính xác và chi phí trong giới hạn cho
phép.
Có độ nhạy cao, chỉ ra được các xu hướng, những khác biệt giữa sự biến đổi do
thiên nhiên so với sự biến đổi do tác động của con người.
Các chỉ số phải có tính đại diện tổng hợp
Số lượng chỉ số không quá nhiều, tăng khả năng tiếp cận của chúng tới các nhà
hoạch định chính sách càng lớn với chi phí càng thấp.
Những tiêu chí lựa chọn các chỉ số môi trường trên đây là lý tưởng, trong thực tế không
phải chỉ thị/chỉ số môi trường nào cũng đạt được các tiêu chí này [46], [47].
Các chỉ số môi trường được phân ra 5 nhóm: chỉ số ĐỘNG LỰC (Nhóm D), chỉ số ÁP
LỰC (Nhóm P), chỉ số TRẠNG THÁI (Nhóm S), chỉ số TÁC ĐỘNG (Nhóm I), chỉ số
PHẢN HỒI (Nhóm R).
40
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, luận án chỉ tập trung đề xuất mới và lựa chọn kế
thừa một số chỉ số đặc trưng cho đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống
LHC trên LVS. Các chỉ số được đề xuất chủ yếu thuộc nhóm chỉ số đánh giá TÁC
ĐỘNG (Nhóm I).
2.4 Nghiên cứu xây dựng các chỉ số môi trường tự nhiên trong đánh giá tác
động môi trường tích lũy hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông
2.4.1 Các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài
nguyên nước
Hệ thống LHC trên LVS Ba mặc dù không có nhiệm vụ chống lũ cho hạ du, song chúng
phải tham gia hay góp phần giảm lũ và tăng khả năng cấp nước trong mùa cạn cho khu
vực hạ du. Từng hồ chứa cũng như cả hệ thống LHC được vận hành, điều tiết phục vụ
các mục đích theo nhiệm vụ. Do vậy để đánh giá tác động môi trường tích lũy, các chỉ
số môi trường được so sánh khi chưa có và khi đã có hệ thống LHC.
1). Chỉ số cắt giảm đỉnh lũ:
Chỉ số cắt giảm đỉnh lũ ký hiệu là Hcđl được xác định theo công thức sau:
(2-1) Hcđl = HĐL0 – HĐL1
Trong đó: Hcđl là chỉ số đánh giá mức độ cắt đỉnh lũ hay hạ thấp mực nước lũ (m); HĐL0
và HĐL1 tương ứng là trị số mực nước đỉnh lũ tự nhiên (đã xảy ra hoặc giả định sẽ xảy
ra khi không có hệ thống LHC và khi có điều tiết để cắt đỉnh lũ. Có thể sử dụng chỉ số
cắt giảm đỉnh lũ để đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC khi được vận hành theo
một quy trình nào đó đến môi trường tại các tuyến kiểm soát. Ví dụ đối với LVS Ba,
HĐL0 là mực nước đỉnh lũ của một trận lũ rất lớn đã từng xảy ra trên LVS Ba trước năm
2000 tại TKS Củng Sơn; còn HĐL1 là mực nước đỉnh lũ khi được vận hành hệ thống
LHC theo một quy trình cụ thể, chẳng hạn theo Quy trình 1077.
Để phân cấp mức độ TĐTL của hệ thống LHC trên LVS theo chỉ số Hcđl, luận án nhận
thấy cấp báo động lũ đối với khu vực đồng bằng thường chênh lệch nhau khoảng 1,0m,
nên khi hệ thống LHC cắt giảm được đỉnh lũ > 1,0m thì mức lũ sẽ được giảm 1 cấp báo
41
động lũ và được coi là tác động rất mạnh. Kết hợp với phương pháp chuyên gia, luận án
phân ra các cấp như trong bảng 2.1.
2). Chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa lũ
Do có tác động điều tiết tích nước vào mùa lũ của hệ thống LHC trên LVS nên lưu lượng
trung bình mùa lũ xả xuống hạ du giai đoạn sau khi hoàn thành và đưa vào vận hành hệ
thống LHC thường biến đổi so với khi chưa có các hồ chứa. Chỉ số này được gọi tắt là
chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa lũ ký hiệu là I𝑄̅lũ và được xác định theo công
thức sau:
(2-2) I𝑄̅lũ = (𝑄̅L1 – 𝑄̅L0)/𝑄̅L0*100%
Trong đó: 𝑄̅L1 và 𝑄̅L0 tương ứng là lưu lượng trung bình mùa lũ khi đã có và khi chưa có
hệ thống LHC tại một tuyến kiểm soát ở hạ lưu. Đối với LVS Ba giai đoạn chưa có là
trước năm 2001 và giai đoạn đã có là từ năm 2011. I𝑄̅lũ < 0 là tác động có lợi và mong
muốn; I𝑄̅lũ > 0 là tác động tiêu cực hay không mong muốn. Giá trị tuyệt đối của I𝑄̅lũ
càng lớn chứng tỏ khả năng điều tiết biến đổi lũ của hệ thống LHC càng lớn và ngược
lại.
Để phân cấp TĐTL của hệ thống LHC làm biến đổi dòng chảy trung bình mùa lũ theo
chỉ số I𝑄̅lũ giữa thời gian chưa có và đã có hệ thống LHC, luận án áp dụng phương pháp
chuyên gia và đã chia ra các cấp như ở bảng 2.1.
3). Chỉ số biến đổi dòng chảy trung bình mùa cạn
Chỉ số biến đổi dòng chảy trung bình mùa cạn so với khi chưa có hệ thống LHC gọi tắt
là chỉ số biến đổi dòng chảy mùa cạn ký hiệu là I𝑄̅cạn được xác định theo công thức sau:
(2-3) I𝑄̅cạn = (𝑄̅C1 – 𝑄̅C0)/𝑄̅C0*100%
Trong đó: 𝑄̅C1 và 𝑄̅C0 tương ứng là lưu lượng trung bình mùa cạn khi đã có hệ thống
LHC và khi chưa có hệ thống LHC tại một tuyến kiểm soát ở hạ lưu. Giá trị tuyệt đối
của I𝑄̅_cạn càng lớn chứng tỏ khả năng điều tiết của hệ thống LHC đã làm biến đổi lượng
nước được xả xuống hạ lưu hay biến đổi khả năng cung cấp nước cho các nhu cầu sử
dụng nước trong mùa cạn càng lớn. Dựa vào giá trị của chỉ số I𝑄̅cạn để đánh giá: I𝑄̅ cạn >
42
0 và càng lớn được coi là tác động tích lũy của hệ thống đến cấp nước hạ du càng tốt.
I𝑄̅_cạn < 0 được coi là tác động tích lũy theo hướng tiêu cực không mong muốn.
Để phân cấp TĐTL của hệ thống LHC đến dòng chảy mùa cạn theo chỉ số I𝑄̅cạn, luận án
áp dụng phương pháp chuyên gia và đã chia ra các cấp như ở bảng 2.1.
4. Chỉ số tổn thất nước mặt
Chỉ số tổn thất nước mặt LVS ký hiệu là Itt biểu thị theo % tổng lượng nước bị mất trong
1 năm so với tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của cả lưu vực sông và tính
theo công thức:
(2-4) Itt= ∑(Wibhmn + Wibht + Wi_t+ WcnLVS)/W0*100%
Trong đó: Wibhmn là thể tích nước bị tổn thất bốc hơi do có sự gia tăng diện tích mặt
nước hồ chứa thứ i trong một năm; Wibht là tổng lượng nước bị bốc hơi do tưới; Wi_t là
thể tích nước bị mất do thấm qua đáy hồ chứa thứ i trong một năm; WicnLVS là lượng
nước chuyển ra khỏi lưu vực thứ i trong một năm.
Trong thực tế tổng lượng nước bốc hơi gia tăng phụ thuộc vào diện tích mặt hồ và lượng
bốc hơi phụ thêm.
Tổng lượng nước bốc hơi do tưới cho lúa nước hoặc tưới phun có thể lên tới 80% tổng
lượng nước tưới: Wibht ≈ 80%Wtưới
Tổng lượng nước bị mất do thấm xuống đáy hồ phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện địa
chất và dung tích hồ chứa, là thành phần rất khó tính toán chính xác, do đó theo kinh
nghiệm của thế giới thường lấy khoảng 1% so với dung tích toàn bộ của hồ chứa;
Wi_cnLVS là tổng thể tích dòng chảy bị chuyển qua các LVS lân cận trong mỗi năm.
Lượng nước này phụ thuộc vào chính sách khai thác, chia sẻ nguồn nước và chia sẻ lợi
ích giữa các địa phương và các ngành dùng nước trong khu vực.
Việc chuyển nước từ LVS này qua LVS khác thường gây ra tác động môi trường rất
phức tạp cả về ý nghĩa môi trường sinh thái cả về ý nghĩa môi trường kinh tế xã hội.
Trong thực tế, việc chuyển nước có thể tạo ra lợi ích kinh tế năng lượng lớn và lợi ích
cấp nước cho những ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao hơn như cấp nước cho du
43
lịch, cho sinh hoạt, cho công nghiệp… nhưng việc chuyển nước cũng có thể gây ra mâu
thuẫn gay gắt giữa lưu vực sông bị chuyển nước và lưu vực sông được nhận nước.
Chỉ số Itt đối với hệ thống LHC trên LVS biểu thị TĐTL trực tiếp của hệ thống đến tổn
thất nước mặt. Trong trường hợp trên LVS tiếp tục xây dựng thêm các hồ chứa có thể
sử dụng chỉ số này để cân nhắc việc có nên xây dựng thêm các hồ chứa hoặc có cần áp
dụng các biện pháp chống thất thoát nước do các nguyên nhân khác nhau hay không.
Để phân cấp TĐTL của hệ thống LHC gây tổn thất tài nguyên nước mặt, luận án xét
thấy tài nguyên nước mặt có ý nghĩa ngày càng quan trọng đối với phát triển kinh tế xã
hội và hệ sinh thái nói chung. Trong sử dụng nước mức tổn thất nước trên 10% được coi
là rất lớn và mức dưới 1% được coi là tác động nhẹ, dựa trên cơ sở này, luận án phân ra
các cấp TĐTL gây tổn thất nước mặt theo chỉ số Itt như bảng 2.1.
Bảng 2.1 Phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC theo các chỉ số biến đổi dòng
chảy hạ du
Phân cấp theo chỉ số Tác động nhẹ Tác động trung bình
Tác động mạnh
Tác động rất mạnh
0,2-0,5
>1,0
0,5 – 1,0
<0,2
Hcđl, m
5-15
>30
15-30
<5
Giá trị tuyệt đối của I𝑄̅ lũ, %
5-15
>30
15-30
<5
Giá trị tuyệt đối của I𝑄̅ cạn, %
1-5
>10
5-10
<1
Itt, %
2.4.2 Các chỉ số đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến chất lượng
nước và bùn cát
1) Chỉ số biến đổi chất lượng nước
Hiện nay để đánh giá tổng hợp chất lượng nước, nhiều quốc gia đã có quy định về tính
toán và hướng dẫn sử dụng chỉ số WQI (Water Quality Index).
44
Chỉ số CLN có khả năng tổng hợp một lượng lớn các số liệu, thông tin về CLN, cung
cấp thông tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước
và môi trường.
Bảng 2.2 Thang đánh giá chất lượng nước mặt theo giá trị WQI [48]
Giá trị WQI
Mức đánh giá chất lượng nước
91-100
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt
76-90
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp
51-75
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác
26-50
Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác
0-25
Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai
Ở Việt Nam, WQI được tính toán theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 1/7/2011
3-. CLN được đánh giá
của Tổng cục Môi trường [48]. Theo đó, các thông số quan trắc được sử dụng tính toán
+, pH, P-PO4
giá trị WQI gồm: DO, nhiệt độ, COD, BOD5, N-NH4
với 5 bậc như trong bảng 2.2.
Trong thực tế, nếu có số liệu CLN đồng bộ và tin cậy theo thời gian bao gồm số liệu
trước khi có hồ, trong thời gian xây dựng và sau khi có hệ thống hồ đi vào vận hành tại
các tuyến kiểm soát thượng lưu và hạ lưu hồ thì có thể sử dụng để tính toán WQI. Để
thấy được sự biến đổi CLN biểu thị bằng chỉ số WQI theo thời gian, luận án đề xuất chỉ
số biến đổi CLN ký hiệu là IbđCLN và được tính theo công thức:
(2-5) IbđCLN = WQITi – WQIT0
Trong đó: WQITi là chỉ số CLN ở thời điểm nghiên cứu Ti sau khi đã có hệ thống đi vào
hoạt động; WQIT0 là chỉ số CLN ở thời điểm T0 ban đầu được chọn để so sánh có thể là
thời điểm khi chưa có hệ thống LHC.
Nếu IbđCLN > 0 thì CLN được cải thiện theo thời gian và ngược lại là CLN đang giảm
hay môi trường nước đang bị biến đổi theo hướng xấu.
Từ bảng 2.2, luận án nhận thấy khi chỉ số CLN biến đổi > 25 điểm thì nguồn nước đã
chuyển từ mức CLN này qua mức CLN kế tiếp thậm chí có thể biến đổi tới 2 mức và
45
đây chính là cơ sở đề luận án đề xuất phân cấp biến đổi CLN biểu thị theo IbđCLN như
trong bảng 2.3.
Bảng 2.3 Phân cấp biến đổi chất lượng nước theo giá trị tuyệt đối của IbđCLN
Giá trị tuyệt đối của IbđCLN
Mức biến đổi chất lượng nước
<5
Biến đổi nhẹ
5 - 15
Biến đổi trung bình
16-25
Biến đổi khá mạnh
>25
Biến đổi rất mạnh
2) Chỉ số rủi ro ô nhiễm nước
Trong quản lý chất lượng nước, ngoài phương pháp sử dụng chỉ số CLN nói trên còn có
thể dùng chỉ số rủi ro ô nhiễm nước. Chỉ số rủi ro ô nhiễm nước được ký hiệu là RQ
(Risk Quotient) được tính toán từ các dữ liệu CLN đo được trên LVS theo công thức:
(2-6) RQ= [Ctt] / [Ccp]
Trong đó: [Ctt] là giá trị nồng độ thực tế đo hoặc tính toán theo từng chất gây ô nhiễm
môi trường được chọn để đánh giá trong phạm vi nghiên cứu. [Ccp] là giá trị nồng độ ở
mức ngưỡng cho phép, được lấy theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn CLN phù hợp với loại
nguồn nước cần đánh giá.
Dựa vào giá trị chỉ số RQ phân ra các mức đánh giá như ở bảng 2.4.
Bảng 2.4 Phân mức rủi ro ô nhiễm nước theo hệ số rủi ro RQ [49]
Mức rủi ro
Rủi ro cao
Rủi ro trung bình
Rủi rõ rất thấp
Giá trị RQ
> 1
0,1-1
0,01 đến 0,1
Trong thực tế đánh giá CLN tùy theo mục đích đánh giá và tình hình số liệu để lựa chọn
phương pháp phù hợp. Chỉ số RQ có ưu điểm là tính toán rất đơn giản và đánh giá được
theo từng thông số CLN cụ thể. Tuy nhiên, ý nghĩa của chỉ số RQ trong đánh giá rủi ro
ô nhiễm nước là khá phức tạp liên quan nhiều đến kiến thức chuyên môn.
46
Lựa chọn chỉ số đánh giá TĐTL của hệ thống LHC đến CLN
CLN trên lưu vực sông chịu tác động của rất nhiều yếu tố, trong đó có cả các yếu tố
ngẫu nhiên. Tác động do hoạt động của hệ thống LHC đến CLN có thể không lớn so với
tác động của các nguồn ô nhiễm tập trung như công nghiệp và nước thải sinh hoạt và
nước hồi quy từ các khu tưới (nguồn ô nhiễm phân tán hay ô nhiễm diện). Do số liệu
CLN trên lưu vực sông thường rất nghèo nàn, không đồng bộ nên khi lựa chọn các chỉ
số đánh giá thường rất thận trọng.
Nếu có cơ sở dữ liệu CLN tin cậy, khi đánh giá tác động môi trường tích lũy trên phạm
vi không gian rộng và thời gian dài và cần chuyển tải thông tin về kết quả đánh giá đến
tất cả các bên liên quan, luận án đề xuất nên sử dụng chỉ số biến đổi CLN IbđCLN. Tuy
nhiên, khi cần đánh giá nhanh diến biến CLN theo một thông số CLN cụ thể thì nên
dùng chỉ số RQ theo thông số đó.
3) Chỉ số giảm độ đục
Các hồ chứa gây bồi lắng bùn cát lơ lửng và giữ lại bùn cát di đẩy làm giảm lượng bùn
cát được vận chuyển xuống hạ du. Để đánh giá tác động này cần đề xuất chỉ số đánh giá
mức độ biến động độ đục bùn cát xuống hạ du giữa hai giai đoạn khi chưa có và khi đã
có hệ thống LHC. Chỉ số giảm độ đục trung bình cả năm, trung bình mùa lũ hoặc mùa
cạn ký hiệu là IG̅ và tính theo công thức:
(2-7) IG̅ = (̅0 – ̅1)/̅0*100%
Trong đó: ̅0 và ̅1 tương ứng là độ đục bùn cát trung bình cả năm, trung bình mùa lũ
hoặc mùa cạn của giai đoạn khi chưa có và khi đã có hệ thống LHC tại một tuyến kiểm
soát ở hạ lưu. IG̅ càng lớn chứng tỏ khả năng làm giảm độ đục của hệ thống LHC càng
lớn và ngược lại. Do vậy, chỉ số IG̅ được dùng để đánh giá tác động tích lũy của hệ
thống LHC đến biến động độ đục trung bình năm được vận chuyển xuống hạ du. Khi áp
dụng vào thực tế, tùy thuộc mục đích nghiên cứu mà ̅ có thể tính cho thời đoạn năm,
mùa lũ hoặc mùa cạn hoặc theo nhóm năm.
Trên cơ sở phân tích mức độ bồi lắng trong các hồ chứa trung bình và lớn cho thấy mức
bồi lắng trên 80% được coi là lớn. Mức bồi lắng dưới 40% được coi là nhẹ. Căn cứ cơ
47
sở này, luận án phân ra các cấp độ tác động của hệ thống LHC đến biến đổi độ đục của
nước ở hạ lưu dựa trên chỉ số IG̅ như trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Phân cấp tác động tích lũy đến độ đục trung bình
Phân cấp theo chỉ số
Khá xa và gây tác động nhẹ
Rất gần và gây tác động rất mạnh
Rất xa và không gây tác động
Khá gần và gây tác động khá mạnh
<0,01
0,01 - 0,1
0,1 – 0,5
>0,5
Ibđ̅năm
2.4.3 Các chỉ số đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái
trên cạn
1). Chỉ số mất đất khu bảo tồn
Trên LVS có thể có các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, VQG, KBTTN, các khu vực
có di tích lịch sử, khảo cổ…, sau đây, luận án thống nhất gọi tắt là khu bảo tồn (KBT)
là những nơi có ý nghĩa quan trọng đối với địa phương hoặc ý nghĩa toàn cầu cần được
quan tâm đánh giá tác động nhằm đưa ra biện pháp bảo vệ.
Chỉ số mất đất khu bảo tồn ImđKBT biểu thị % diện tích đất thuộc các khu bảo tồn trên
lưu vực bị các hoạt động phát triển hệ thống LHC chiếm dụng vĩnh viễn. Chỉ số này
được xác định bằng công thức:
(2-8) ImđKBT =∑AmđKBT_i /∑Ai_KBT*100%
Trong đó ∑AmđKBT_i là tổng diện tích đất (ha hoặc km2) của tất cả các KBT bị chiếm
dụng vĩnh viễn do hệ thống LHC gây ra; ∑Ai_KBT – tổng diện tích các khu bảo tồn trên
lưu vực (ha hoặc km2).
Việc phân cấp mức tác động gây mất đất KBT có thể được thực hiện bằng phương pháp
chuyên gia. Các mức phân cấp theo chỉ số mất đất KBT cũng phụ thuộc vào từng khu
vực và từng thời kỳ khác nhau. Trong quản lý môi trường, giá trị của tài nguyên đất ở
KBT và các tài nguyên sinh thái liên quan được coi là cao hơn giá trị đất tự nhiên nói
chung từ 5-10 lần. Trên cơ sở này, luận án đã đưa ra mức phân cấp theo chỉ số mất đất
KBT như trong bảng 2.8.
48
2). Chỉ số mất đất KBT do thủy điện
Để biểu thị tác động tích lũy của hệ thống thủy điện trên lưu vực tới các khu bảo tồn,
chỉ số mất đất do thủy điện thủy lợi được xác định theo công thức:
ImđKBT_TĐ = ∑AimđKBT_TĐ/∑NiLM (2-9)
Trong đó ∑AimđKBT_TĐ là tổng diện tích đất (ha hoặc km2) bị mất do phát triển các dự án
thủy điện; ∑NiLM tổng công suất lắp máy của các dự án thủy điện.
Việc phân cấp tác động đến KBT do thủy điện gây ra tương tự như đối với chỉ số gây
mất đất KBT nói chung như trong bảng 2.8.
3) Chỉ số gần khu bảo tồn
Để đánh giá tiềm năng gây tác động tích lũy gián tiếp của các đập/hồ chứa đến các KBT,
luận án dùng chỉ số đặc trưng cho mức độ gần KBT của các đập/hồ chứa trên LVS. Chỉ
số gần khu bảo tồn J của n đập/hồ chứa ký hiệu là IjgKBT được xác định bằng công thức:
(2-10) IjgKBT = ∑1/di
Trong đó: di là khoảng cách gần nhất tính từ tim đập thứ i đến ranh giới gần nhất của
KBT (J) tính theo km; n là số đập/hồ chứa được xem xét trên LVS.
Khi trên LVS có hệ thống LHC và nhiều KBT thì chỉ số gần các KBT của cả hệ thống
LHC được xác định theo công thức:
(2-11) IgKBT=∑IjgKBT
Theo dự án bảo vệ rừng và phát triển nông thôn khu vực Tây Nguyên sử dụng nguồn
vốn ODA của WB từ 1998 đến 2006 mà tác giả luận án là chuyên gia tư vấn môi trường
thì khoảng cách từ đập đến ranh giới KBT lớn nhất được phép là 2km và không cho
phép xây dựng các công trình đập, hồ chứa gây ngập đất rừng thuộc KBT. Nếu dựa theo
tiêu chí phê duyệt của dự án này, chỉ số gần KBT được phân ra các mức như ở bảng 2.6.
49
Bảng 2.6 Phân cấp tác động tích lũy gây tác động lên các khu bảo tồn trên LVS
Phân cấp theo chỉ số
Khá xa và gây tác động nhẹ
Rất gần và gây tác động rất mạnh
Rất xa và không gây tác động
Khá gần và gây tác động khá mạnh
<0,01
0,01 - 0,1
0,1 – 0,5
> 0,5
IgKBT, (1/km)
Trong thực tế chỉ số gần KBT có thể được dùng để sàng lọc các dự án ngay ở giai đoạn
quy hoạch hoặc đề xuất các dự án. Đối với các dự án đã hoàn thành và đưa vào vận hành
khai thác thì chỉ số gần KBT có thể được sử dụng để phân loại mức ảnh hưởng tiềm
năng của các dự án phục vụ cho quản lý dự án sau này.
4). Chỉ số mất đất do thủy điện
Ngoài khu vực lòng hồ bị ngập, có thể còn có các khu vực đất bị chiếm dụng vĩnh viễn
cho các công trình phụ trợ như: đường quản lý, trạm biến áp, bãi thải...
Ta có thể chọn tổng diện tích đất tự nhiên bị tất cả các dự án xây dựng các hồ chứa thủy
điện chiếm dụng vĩnh viễn tính bình quân trên tổng công suất lắp máy theo đơn vị
(ha/MW) để làm chỉ số TĐTL làm mất nơi cư trú trên cạn và sau đây gọi tắt là chỉ số
mất đất do thủy điện:
(2-12) Imđ_TĐ = Amđ/NiLM
Trong đó: Amđ là tổng diện tích đất tự nhiên hệ thống hồ chứa chiếm dụng vĩnh viễn tính
theo ha. Nếu hồ chứa có nhiệm vụ chính là phát điện thì có thể sử dụng chỉ số tương đối
biểu thị hiệu quả sử dụng đất cho phát triển thủy điện hoặc biểu thị mức tác động của
hồ chứa gây mất đất tính bình quân trên 1 MW thủy điện; NiLM là tổng công suất lắp
máy của tất cả các hồ chứa thủy điện, MW.
Để có cơ sở phân ra các cấp mất đất do thủy điện, luận án đã tìm hiểu về mức chiếm
dụng đất tính trên 1MW công suất lắp máy của một số công trình thủy điện ở Việt Nam
và trên thế giới và kết quả như ở bảng 2.7.
50
Bảng 2.7 Mức chiếm dụng đất tự nhiên bình quân trên MW công suất lắp máy của một
số hồ chứa thủy điện trên thế giới và ở Việt Nam sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
TT
Tên công trình
Bình quân,
Công suất lắp máy, MW
Diện tích đất bị mất tính đến MNDBT, ha
ha/MW
1 Xiaowan (sôngMekong, Trung Quốc)
19000 [50]
4200
4,5
2 Tam Hiệp (sông Dương Tử, Trung Quốc)
104500 [50]
22500
4,6
3 Đồng Nai 4
240
6,1
1459
4 Đại Ninh
300
8,9
2667
5 Yaly
720
9
6450
6 TĐ Sơn La
2400
9,3
22400
7 TĐ Hàm thuận – Đạ Mi
300
9,6
2868
8 TĐ Đồng Nai 3
300
9,6
2873
9 TĐ Itaipu (Brasil và Paraguay)
14000
9,6
135000 [50]
10 Sayano Shushenskaya (sông Yenisei, Nga)
6400
9,7
62100 [50]
11 TĐ Hòa Bình
1920
10,8
20800
12 An Khê – Ka Nak
173
17,7
3058
13 TĐ Đồng Nai 2
70
20,7
1451
14 TĐ Tuyên Quang
342
23,4
8000
15 TĐ Ba Hạ
220
24,4
5373
16 TĐ Krông H Năng
64
25,6
1638
17 Hệ thống LHC LVS Ba không kể Ayun Hạ
527
26,9
14161
18 TĐ Bản Chát
220
27,5
6050
19 TĐ Đạ Khai
8
32
256
20 TĐ Đạ Kai
3
37,3
112
10235
41,5
21 Guri (sông Caroni, Venezuela)
425000 [50]
5616
50,5
22 Roubert Bourassa (sông Lagrande, Canada)
283500 [50]
23 TĐ Sông Hinh
70
58,6
4100
24 TĐ Trị An
400
80,7
32300
25 TĐ Thác Bà
120
195,8
23500
Theo bảng 2.7 trong số 25 hồ chứa thủy điện từ loại rất lớn đến loại lớn, vừa và nhỏ trên
thế giới và ở Việt Nam được chọn do những hồ chứa này có số liệu diện tích đất tự nhiên
bị ngập trong hồ tính đến MNDBT được công bố công khai. Theo đó, các hồ này có
mức chiếm dụng đất dao động từ 5 đến 195ha/MW. Trong đó, Xiaowan (sông Mekong,
51
Trung Quốc) chỉ làm ngập gần 5ha/MW; ở vị trí trung bình là thủy điện Đồng Nai 2 làm
ngập 20,7ha/MW, còn hồ thủy điện Thác Bà là công trình thủy điện lớn đầu tiên của
Việt Nam, đã làm ngập nhiều đất tự nhiên nhất lên tới 195,8ha/MW.
Trên cơ sở mức chiếm dụng đất tự nhiên của các dự án hồ chứa thủy điện như bảng 2.7,
luận án đã phân cấp TĐTL của hệ thống LHC gây chiếm dụng đất tự nhiên như trong
bảng 2.8.
5). Chỉ số mất đất rừng do thủy điện
Trong thực tế, các công trình thủy điện thường hay gây tác động đến tài nguyên rừng
nên luận án đề xuất nên sử dụng chỉ số mất rừng do các dự án thủy điện. Chỉ số này
cũng được tính tương tự như chỉ số mất đất theo công thức sau:
(2-13) Imr_TĐ = Amr_TĐ/NiLM
Trong đó: Amr_TĐ, là tổng diện tích rừng bị mất (ha) do các hồ chứa trong hệ thống. Thực
tế phát triển thủy điện khu vực miền trung và Tây nguyên trong đó có lưu vực sông Ba
thì mức độ mất rừng bình quân từ 6-10 ha rừng cho 1 MW thủy điện, khu vực Nam
Trường Sơn mất bình quân 16ha/MW và thậm chí một số dự án làm mất tới 20 ha rừng
cho 1 MW thủy điện [51]. Căn cứ những số liệu này, luận án phân ra 4 cấp thủy điện
gây mất rừng cụ thể như trong bảng 2.8.
Bảng 2.8 Phân cấp tác động tích lũy làm mất đất khu bảo tồn, đất tự nhiên và đất rừng do thủy điện
Phân cấp theo chỉ số Mất ít đất
Mất đất trung bình
Mất nhiều đất
Mất rất nhiều đất
< 1
1 – 5
5 -10
>10
ImđKBT, %
<1
1 – 2
2 – 5
>5
ImđKBT_TĐ, ha/MW
< 10
10 – 25
26 – 50
>50
Imđ_TĐ (ha/MW)
< 5
6 – 10
10 – 20
>20
Imr_TĐ (ha/MW)
Các chỉ số mất đất nói trên được xác định dựa trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thiết
kế kỹ thuật các dự án; báo cáo điều tra phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, đền bù
tái định cư và báo cáo ĐTM của các dự án.
Trong thực tế có thế sử dụng mức chiếm dụng đất tự nhiên hoặc đất có rừng tính bình
quân trên đơn vị công suất lắp máy để đánh giá về các dự án thủy điện hoặc để quy định
52
tiêu chí phê duyệt các dự án. Tuy vậy, do việc đo đạc và kiểm soát diện tích mất đất tự
nhiên hay đất rừng thường khó khăn, trong tính toán thường nhân thêm hệ số an toàn
khoảng 20% hay 1,2.
Việc phân cấp cụ thể tùy từng vùng và từng thời kỳ và có thể xác định các mức mất đất
bằng phương pháp chuyên gia.
2.4.4 Các chỉ số tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái sông
Xét về khía cạnh sinh thái, CLN và giá trị cảnh quan thì HST sông và HST hồ chứa là
khác nhau rất lớn. Do vậy, các đoạn sông bị ngập trong hồ chứa tính đến MNDBT bị
biến thành hồ chứa và HST sông ở đó bị biến đổi hoàn toàn và coi như bị mất [26], [52].
Các hồ chứa thủy điện dạng đường dẫn tạo ra một đoạn sông từ đập đến cửa xả nhà máy
thủy điện bị cạn nước ở phần lớn thời gian trong năm, nhất là trong mùa cạn khi có sử
dụng nước tăng cường, đoạn sông bị khô kiệt gần như sông “chết” nếu hồ không xả
nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu (do không giám sát chặt chẽ theo quy trình). Do vậy
cần có các chỉ số biểu thị sự biến đổi của HST sông do hoạt động vận hành của hệ thống
LHC gây ra để đánh giá tác động môi trường tích lũy.
1). Chỉ số biến đổi sông thượng lưu
Chỉ số biến đổi sông thượng lưu là tỉ số phần trăm tổng chiều dài các đoạn sông thượng
lưu đập bị ngập trong lòng các hồ chứa (tính đến MNDBT) so với tổng chiều dài của cả
dòng sông nơi có các hồ chứa đó để biểu thị TĐTL của các hồ chứa đến hệ sinh thái
sông. Ta gọi tỉ số này là chỉ số biến đổi sông thượng lưu và ký hiệu là IbđTL và được tính
theo công thức:
(2-14) IbđTL = ∑LibđTL/Ls*100%
Trong đó: ∑LibđTL là tổng chiều dài (km) của các đoạn sông bị ngập và biến thành hồ
chứa trong hệ thống; LibđTL là chiều dài đoạn sông bị ngập trong hồ thứ i ứng với
MNDBT; Ls là chiều dài của cả dòng sông mà trên đó có các đập và hồ chứa, (km). Chỉ
số IbđTL có ý nghĩa quan trọng khi đánh giá tác động của hệ thống LHC đến HST ven
sông. Một số trường hợp HST ven sông rất có giá trị về đa dạng sinh học, cảnh quan,
văn hóa, lịch sử.
53
2). Chỉ số biến đổi sông hạ lưu đập
Thực tế, đoạn sông từ đập đến cửa xả nhà máy thủy điện dạng đường dẫn vận hành, chế
độ dòng chảy bị biến đổi so với tự nhiên do chế độ vận hành. Tỉ số phần trăm giữa chiều
dài đoạn sông hạ lưu so với tổng chiều dài cả dòng sông được lấy làm chỉ số biến đổi
sông hạ lưu đập - IbđHL và được tính theo công thức:
(2-15) IbđHL = ∑LibđHL/Ls*100%
Trong đó: ∑LibđHL là tổng chiều dài (km) của các đoạn sông bị cạn kiệt nước sau đập
tính theo km. Chỉ số IbđHL có ý nghĩa tương tự như IbđTL nhưng nó có tính chất cạn kiệt
làm suy giảm hệ sinh thái và được dùng để quản lý vận hành hệ thống LHC đảm bảo
yêu cầu DCTT.
3). Chỉ số biến đổi HST sông
Gọi tỉ số phần trăm tổng chiều dài các đoạn sông bị biến đổi so với chiều dài cả dòng
sông là chỉ số biến đổi sông và ký hiệu là IbđHST và được tính theo công thức:
(2-16) IbđHST = Lbđs/Ls*100% = IbđTL + IbđHL
Trong đó: Lbđs là tổng chiều dài các đoạn sông bị biến đổi cả ở thượng lưu và hạ lưu đập
hay: Lbđs = ∑LiTL + ∑LiHL. Chỉ số IbđHST được dùng để đánh giá tác động tích lũy của hệ
thống LHC đến HST sông nói chung.
Trong thực tế có thể phân cấp mức tác động gây biến đổi hệ sinh thái sông bằng phương
pháp chuyên gia. Theo các nhà sinh thái sông khi có > 30% tổng chiều dài dòng sông đã
bị biến đổi thì hệ sinh thái sông coi như đã bị biến đổi mạnh.
Luận án phân ra các cấp theo chỉ số IbđHST như trong bảng 2.9.
4) Chỉ số biến đổi HST sông do thủy điện
Đối với các dự án thủy điện thì có thể xác định chiều dài sông bị biến đổi cả ở thượng
lưu và hạ lưu tính bình quân trên 1 MW công suất lắp máy. Luận án gọi chỉ số này là
chỉ số biến đổi HST sông do thủy điện và ký hiệu là IbđHST_TĐ và tính theo công thức:
(2-17) IbđHST_TĐ = Lbđs/NiLM
54
Trong đó: IbđHST_TĐ biểu thị theo km/MW. Chỉ số này càng lớn được coi là môi trường
sống dạng sông càng bị tác động mạnh và theo hướng xấu. Có thể sử dụng chỉ số biến
đổi sông này để so sánh mức độ tác động của các hồ chứa hoặc hệ thống LHC trên các
LVS với nhau.
Tham khảo kết quả nghiên cứu đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC thủy điện
lớn và nhỏ trên LVS Nu ở Vân Nam, Trung Quốc của Kelly M. Kibler và Desiree D.
Tullos, Đại học bang Oregon Hoa Kỳ thì hệ thống LHC thủy điện nhỏ đã gây biến đổi
hệ sinh thái sông ở mức 0,43 km/MW được cho là rất mạnh và hệ thống LHC thủy điện
lớn gây biến đổi hệ sinh thái sông ở mức 0,025 km/MW được cho là rất nhẹ [26].
Luận án đề xuất phân cấp tác động làm biến đổi hệ sinh thái sông do thủy điện như trong
bảng 2.9.
Bảng 2.9 Phân cấp tác động tích lũy gây biến đổi hệ sinh thái sông
Phân cấp theo chỉ số Tác động nhẹ Tác động trung bình
Tác động mạnh
Tác động rất mạnh
10 - 20
20 – 30
< 10
>30
IbđHST(%)
0,1 – 0,25
0,25 – 0,4
< 0,1
> 0,4
IbđHST_TĐ (km/MW)
5). Chỉ số kết nối của LVS
a) Khái niệm tính kết nối của lưu vực sông (connectivity)
Tính kết nối của LVS biểu thị khả năng của LVS phục vụ giao thông vận tải đường thủy,
cung cấp nước tự chảy từ thượng lưu về hạ lưu và cho các khu vực đất ngập nước ven
sông; khả năng dòng sông mang theo vật chất và năng lượng từ khu vực thượng nguồn
về hạ du và sự qua lại của các sinh vật sống phụ thuộc vào dòng chảy của sông, đặc biệt
là các loài cá và động vật hoang dã dưới nước di cư theo mùa. Tính kết nối này bị phá
vỡ khi xây dựng hệ thống LHC trên lưu vực, cụ thể hệ thống ngăn cản dòng chảy, dòng
năng lượng và vật chất như phù sa, bùn cát, các chất dinh dưỡng cho các sinh vật từ
thượng lưu xuống hạ lưu đập, gây trở ngại cho việc qua lại của các loài cá và động vật
di cư dẫn đến tác động tích lũy vào các hệ sinh thái sông và làm giảm đa dạng sinh học
55
của LVS. Do vậy, khi chưa có các đập được xây dựng chắn ngang trên dòng sông và
chưa có sự điều tiết của con người thì tính kết nối của dòng sông còn nguyên vẹn 100%,
còn khi có đập được xây dựng chắn ngang trên dòng sông và nếu thiết kế không có âu
thuyền, công trình xả bùn cát và không có nơi cho cá qua lại (fish ladder or fish passage)
thì tính kết nối của dòng sông sẽ bị phá vỡ và không còn nguyên vẹn 100% nữa [26],
[53].
b) Xác đinh chỉ số làm mất kết nối do đập
Khi đập đầu tiên được xây dựng chắn ngang trên dòng sông, để đánh giá tác động của
đập làm mất kết nối của LVS, luận án đề xuất chỉ số mất kết nối của đập và ký hiệu là
I1_mấtkếtnối- là tỉ số giữa diện tích phần lưu vực thượng lưu đập và diện tích toàn bộ LVS
và được tính bằng công thức:
(2-18) I1mkn = α1*A1/ALVS*100%
Trong đó: αi là hệ số ảnh hưởng của đập i đến tính kết nối của LVS; A1 là diện tích phần
lưu vực ở thượng lưu của đập; ALVS là diện tích của cả LVS (ha hoặc km2).
Luận án đề xuất xác định giá trị của hệ số α1 như sau:
α 1 có giá trị từ 0 đến 1; α1 = 0 khi không có đập; α1 =1 khi có đập nhưng đập không có
âu thuyền và không có đường cho cá đi; α1 = 0,5 khi có đập nhưng đập chỉ có hoặc là âu
thuyền, hoặc là đường cho cá đi; α1 = 0,25 khi đập vừa có âu thuyền vừa có đường cho
cá đi và các công trình này hoạt động có hiệu quả.
Chỉ số I1_mkn càng nhỏ chứng tỏ đập càng nằm ở những nhánh suối nhỏ đầu nguồn và
càng ít ảnh hưởng đến toàn bộ LVS hoặc khi có các công trình giảm thiểu như âu thuyền
và đường cho cá đi. Ngược lại đập càng gần khu vực cửa ra và không có công trình giảm
thiểu thì chỉ số I1_mkn càng lớn và ảnh hưởng của đập càng lớn.
c) Xác đinh chỉ số làm mất kết nối khi có nhiều đập
Khi trên LVS có nhiều đập, khi tính chỉ số làm mất kết nối của đập tiếp theo tính từ
thượng lưu về hạ lưu phần diện tích lưu vực thượng lưu đập sẽ được trừ đi phần đã bị
mất kết nối do đập phía thượng lưu gây ra. Ví dụ đối với đập thứ 2:
56
(2-19) I2mkn = α2*(A2 - A1)/ALVS*100%
Trong đó: A1 là diện tích phần lưu vực thượng lưu đập trên cùng; α2 và A2 có ý nghĩa và
cách xác định tương tự như α1 và A1 đã được đề cập ở trên nhưng đối với đập thứ 2.
Chỉ số mất kết nối do cả hệ thống hồ chứa trên LVS gây ra là tổng của các chỉ số mất
kết nối của tất cả các đập:
(2-20)
ImknLVS = ∑Ii_mkn
Chỉ số mất kết nối của LVS được dùng để biểu thị mức độ tác động tích lũy của hệ thống
LHC đến tính kết nối của LVS và HST sông và môi trường đất và nước khu vực ven
sông nói chung. Chỉ số mất kết nối LVS có ý nghĩa tương tự ý nghĩa của chỉ số biến đổi
HST sông.
Từ công thức xác định chỉ số mất kết nối (2.20) luận án nhận thấy khi chỉ có những đập
được xây dựng ở những sông suối nhỏ hoặc khi chỉ có một lưu vực bộ phận bị mất kết
nối thì tác động được coi là nhẹ nhưng nếu có nhiều đập được xây dựng trên hầu hết các
nhánh sông lớn hoặc trên dòng chính thì tác động tích lũy làm mất kết nối lưu vực sông
là rất mạnh. Đây chính là cơ sở để luận án phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC
làm mất kết nối của LVS như trong bảng 2.10.
d) Xác định chỉ số kết nối của LVS do tác động tích lũy của hệ thống LHC
Luận án coi tính kết nối của LVS khi chưa có đập nào là còn nguyên vẹn 100%.
Gọi Iikn tính theo % là chỉ số kết nối của LVS khi đã bị tác động của đập thứ i ta có:
(2-21) Iikn = 100% - Iimkn
Nếu trên lưu vực sông có n đập thì chỉ số kết nối của của lưu vực sông được xác định
theo công thức:
(2-22) IknLVS = 100% - ImknLVS
Trên LVS càng có nhiều đập thì chỉ số kết nối của LVS sẽ càng nhỏ, hay nói cách khác
là LVS càng bị mất kết nối. Do vậy, chỉ số IknLVS được dùng để đánh giá tác động tích
lũy của hệ thống LHC đến tính kết nối của LVS và tính toàn vẹn của HST sông và môi
trường đất và nước khu vực ven sông nói chung.
57
Bảng 2.10 Phân cấp tác động tích lũy của hệ thống LHC làm mất kết nối của LVS
Phân cấp theo chỉ số Tác động nhẹ Tác động trung bình
Tác động khá mạnh
Tác động rất mạnh
< 25
25 - 50
50 – 75
>75
ImknLVS (%)
2.4.5 Tổng hợp các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên
hồ chứa trên lưu vực sông.
Tổng hợp thông tin về các chỉ số môi trường được xây dựng và đề xuất sử dụng để đánh
giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS nói chung như trong bảng
2.11.
Bảng 2.11 Tổng hợp thông tin về các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS
TT
Đơn vị
Công thức tính
Diễn giải
Tên và ký hiệu chỉ số
I
Các chỉ số ĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước
HCĐL = HĐL0 – HĐL1
1
m
Cắt đỉnh lũ: HCĐL
IQ̅L = (Q̅L0 – Q̅L1)/Q̅L0*100%
2
%
Biến đổi Qtb mùa lũ: IQ̅L
IQ̅C = (Q̅C1 – Q̅C0)/Q̅C0*100%
3
%
Biến đổi Qtb mùa cạn: IQ̅C
4
%
Itt = ∑(Wibhmn + Wi_t + Wibht+WcnLVS)/W0*100%
Tổn thất nước mặt: Itt
II
HĐL0 và HĐL1 tương ứng là mực nước đỉnh lũ khi không có và khi có hệ thống LHC 𝑄̅ L1 và 𝑄̅ L0 tương ứng là lưu lượng trung bình (Qtb) mùa lũ khi có và chưa có LHC tại tuyến kiểm soát (TKS) ở hạ lưu Q̅C1 và Q̅C0 tương ứng là Qtb mùa cạn khi có và khi chưa có LHC tại TKS ở hạ lưu Wibhmn là thể tích nước mặt bị bốc hơi; Wi_t – nước bị thấm ở đáy hồ; WicnLVS - nước bị chuyển qua LVS khác; Wibht tổn thất bốc hơi do tưới trong 1 năm; Các chỉ số ĐTL đến chất lượng nước và bùn cát
IbđCLN = WQITi – WQIT0
5
Điểm
WQITi, WQIT0 tương ứng là chỉ số CLN ở thời điểm nghiên cứu Ti và T0
RQ= [Ctt] / [Ccp]
6
-
[Ctt], [Ccp] tương ứng là giá trị nồng độ thực tế và cho phép.
Biến đổi CLN: IbđCLN Rủi ro ô nhiễm nước: RQ
IG̅ n = (̅ 0 – ̅ 1)/̅ 0*100%
7
%
Giảm độ đục trung bình năm: IG̅ n
III
̅0 và ̅1 tương ứng là độ đục bùn cát trung bình của giai đoạn không có và có LHC Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái trên cạn
ImđKBT=∑AimđKBT/∑AiKBT*100%
8 Mất đất KBT
%
∑AImđKBT, ∑AiKBT tương ứng là tổng diện tích đất các KBT bị hệ thống LHC chiếm dụng vĩnh viễn và tổng diện tích đất các KBT.
58
TT
Đơn vị
Công thức tính
Diễn giải
ImđKBT_TĐ= ∑AimđKBT_TĐ /∑NiLM
9
Ha/MW
Tên và ký hiệu chỉ số Mất đất KBT do TĐ: ImđKBT_TĐ
IgKBT_J = ∑1/di
10
1/km
Gần KBT J: IgKBT_J
∑Ai_mđKBT, ∑Ni_LM tương ứng là tổng diện tích đất bị mất và tổng công suất lắp máy của các dự án thủy điện di - khoảng cách gần nhất tính từ giữa đập thứ i đến ranh giới gần nhất của KBT J tính theo km.
IgKBT =∑IgKBT_J
11
1/km
∑IgKBT_J là tổng các chỉ số gần các khu bảo tồn
Imđ_TĐ = Amđ/NiLM
12
Ha/MW
AmđTN là tổng diện tích đất tự nhiên do LHC chiếm dụng vĩnh viễn tính theo ha; NiLM như ở (2.9)
Imr_TĐ = Amr/NiLM
13
Ha/MW
Amr_TĐ, là tổng diện tích rừng bị mất (ha) do thủy điện. NiLM như ở (2.9)
Gần các khu bảo tồn: IgKBT Mất đất do thủy điện: Imđ_TĐ Mất rừng do thủy điện: Imr_TĐ
IV
Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái sông
IbđTL = ∑LiTL/Ls*100%
14
%
∑LiTL là số km chiều dài sông bị ngập trong hồ i; Ls là chiều dài dòng sông
IbđHL = ∑LiHL/Ls*100%
15
%
∑LiHL là tổng số km chiều dài sông bị kiệt nước hạ lưu đập
IbđHST = Lbđs/Ls*100%
16
%
Lbđs là tổng chiều dài sông bị biến đổi: Lbđs = ∑LiTL + ∑LiHL
IbđHST_TĐ = Lbđs_TĐ/NiLM
17
Km/MW
Lbđs như ở (2.16) NiLM như ở (2.9)
Biến đổi sông thượng lưu: IbđTL Biến đổi sông hạ lưu: IbđHL Biến đổi HST: IbđHST Biến đổi HST sông do TĐ: IbđHST_TĐ
I1mkn = α1*A1/ALVS*100%
18
%
Mất kết nối của sông do 1 đập: I1mkn
αi là hệ số ảnh hưởng của đập i đến tính kết nối của LVS: αi=1 khi đập không có âu thuyền và đường cho cá đi; αi=0,5 khi đập chỉ có âu thuyền hoặc đường cho cá đi; αi = 0,25 khi đập có cả âu thuyền và đường cho cá đi. A1 là diện tích phần lưu vực ở thượng lưu của đập; ALVS là diện tích của cả LVS (km2).
I2mkn = α2*(A2 - A1)/ALVS*100%
19
%
α2 và A2 có ý nghĩa và cách xác định tương tự như α1 và A1 đã được đề cập ở trên nhưng đối với đập thứ 2
ImknLVS = ∑Iimkn
20
%
Ii_mkn là chỉ số mất kết nối do đập i gây ra
Iikn = 100% - Iimkn
21
%
100% là độ kết nối của lưu vực sông khi chưa có đập nào
IknLVS = 100% - ImknLVS
22
%
ImknLVS chỉ số mất kết nối của cả lưu vực sông
Mất kết nối của sông do đập thứ 2: I2mkn Mất kết nối của LVS: ImknLVS Kết nối của sông khi có 1 đập: Iikn Kết nối của LVS: IknLVS
59
2.5 Đề xuất các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến môi trường đất
và nước của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông
2.5.1 Cơ sở lựa chọn các chỉ số
Từ các nguyên tắc lựa chọn các chỉ số, căn cứ vào mục đích đánh giá tác động môi
trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS nhằm giúp các bên liên quan đến các dự án
sớm nhận biết được trạng thái chất lượng môi trường, các áp lực lên môi trường, các xu
thế biến đổi môi trường trên lưu vực, để các cấp có thẩm quyền ra quyết định và các chủ
dự án chủ động đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu các tác động tiêu cực,
các rủi ro, đồng thời phát huy các tác động tích cực và giúp các nhà quản lý có cơ sở so
sánh, đánh giá hiệu quả của các giải pháp được áp dụng giữa các vùng khác nhau… Tuy
nhiên, khi lựa chọn các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy cụ thể cần tuân thủ
các nguyên tắc như ở mục 2.3.
Đối với ĐTL của hệ thống LHC trên LVS cần lựa chọn các chỉ số đại diện cho cả 4
nhóm tác động môi trường chính của hệ thống LHC trên LVS: (i) Các chỉ số đánh giá
tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước; (ii) Các chỉ số đánh giá
đánh giá tác động môi trường tích lũy đến chất lượng nước và bùn cát ; (iii) Các chỉ số
đánh giá đánh giá tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái trên cạn; (iv) Các chỉ số
tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái sông.
Tất cả 22 chỉ số được xây dựng như trong bảng 2.11 là để áp dụng cho trường hợp khi
thực hiện ĐTL cho hệ thống LHC trên LVS nói chung, trong đó có một số chỉ số thành
phần chưa có tính biểu thị tổng hợp. Ví dụ chỉ số gần 1 khu bảo tồn; chỉ số biến đổi sông
thượng lưu; chỉ số biến đổi sông hạ lưu; chỉ số mất kết nối do một đập; chỉ số mất kết
nối khi có 2 đập. Ngoài ra, có một vài chỉ số bị trùng lặp một phần về ý nghĩa biểu thị
với chỉ số khác. Ví dụ: chỉ số rủi ro ô nhiễm nước (RQ) cũng biểu thị tác động đến chất
lượng nước nên có ý nghĩa trùng lặp một phần với chỉ số biến đổi chất lượng nước
(IbđCLN) nhưng chỉ số RQ chỉ áp dụng khi có số liệu thực đo rất ổn định về vị trí lấy mẫu
và các thông số chất lượng nước được đo đạc và phân tích theo thời gian; ngoài ra chỉ
số RQ cũng chưa biểu thị tổng hợp biến đổi chất lượng nước và chưa có hướng dẫn áp
dụng vào thực tiễn có tính pháp lý và được chấp nhận rộng rãi như chỉ số IbđCLN.
60
Vì vậy, khi áp dụng cho LVS Ba luận án không sử dụng tất cả 22 chỉ số mà chỉ lựa chọn
12 chỉ số phù hợp với mục đích đánh giá, điều kiện cụ thể và có tính đặc trưng tốt nhất
cho các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến các thành phần môi trường
đất và nước chủ yếu.
Cơ sở lựa chọn, ý nghĩa của các chỉ số và những thông tin liên quan đến từng chỉ số
đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba được chọn như
trong bảng 2.12.
Bảng 2.12 Các chỉ số ĐTL chủ yếu của hệ thống LHC trên LVS
TT
Đơn vị đo
Đối tượng sử dụng
Cơ sở lựa chọn và ý nghĩa của chỉ số
Nguồn số liệu
Tên và ký hiệu chỉ số
I
Các chỉ số ĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước
1
m
Số liệu thủy văn tại TKS
Cắt đỉnh lũ: HCĐL
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; Biểu thị mức độ cắt giảm đỉnh lũ cho hạ du tại TKS hạ du. Đánh giá hiệu quả tham gia cắt giảm lũ của hệ thống LHC. HCĐL càng lớn càng tốt.
2
%
Số liệu thủy văn tại TKS
Biến đổi Qtb mùa lũ: IQ̅L
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; Biểu thị mức độ điều tiết giảm lũ và trữ nước cho hạ du của hệ thống LHC. I𝑄̅ L càng lớn càng tốt
Cộng đồng dân cư sống ở hạ du Ban PCTT&TKCN Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan Các chủ hồ Các nhà khoa học Cộng đồng dân cư sống ở hạ du Ban PCTT&TKCN Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các chủ hồ. Các nhà khoa học
3
%
Số liệu thủy văn tại các TKS
Biến đổi Qtb mùa cạn: IQ̅C
Sở TNMT, Sở NN&PTNT Các nhà khoa học Cộng đồng dân cư sống ở hạ du.
4
%
Tổn thất nước mặt: Itt
Số liệu tính toán cân bằng nước và tính toán thủy văn
Ban quản lý các hồ chứa và các Sở TN&MT, NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các chủ hồ. Cộng đồng dân cư sống ở hạ du
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; Biểu thị mức độ biến đổi lưu lượng trung bình mùa cạn tại TKS. I𝑄̅ C càng lớn càng tốt. Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có cơ sở khoa học và được chấp nhận rộng rãi; Đánh giá TĐTL của hệ thống LHC gây tổn thất TNN so với tổng lượng dòng chảy bình quân nhiều năm. Itt càng lớn càng tác động tiêu cực đến hạ du
II
Các chỉ số ĐTL đến chất lượng nước và bùn cát
5
điểm
Số liệu CLN tại các TKS
Biến đổi CLN: IbđCLN
Có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và đã có các quy định và hướng dẫn được chấp nhận rộng rãi; Biểu thị mức độ biến đổi CLN theo thời gian
Cộng đồng dân cư sống ở hạ du. Sở TNMT, Sở NN&PTNT Các nhà khoa học Các chủ hồ
61
TT
Đơn vị đo
Đối tượng sử dụng
Cơ sở lựa chọn và ý nghĩa của chỉ số
Nguồn số liệu
Tên và ký hiệu chỉ số
6
%
Số liệu thực đo độ đục tại TKS hạ lưu
Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; Có ý nghĩa tổng hợp; Biểu thị mức độ giảm độ đục trung bình năm tại TKS.
Biến đổi độ đục trung bình năm: IG̅
Cộng đồng dân cư sống ở hạ du. Sở TNMT, Sở NN&PTNT Các nhà khoa học Các chủ hồ
III
Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái trên cạn
7
%
Báo cáo ĐTM của các dự án riêng lẻ
Mất đất KBT: ImđKBT
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có số liệu đủ tin cậy; Biểu thị mức độ tác động trực tiếp của các dự án đến KBT trong lưu vực. ImđKBT càng nhỏ càng tốt.
Ban quản lý các KBT, Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các nhà quy hoạch. Các bên liên quan đến cấp phép phát triển thủy điện. Các chủ hồ thủy điện.
8
Ha/MW
Mất đất do thủy điện: Imđ_TĐ
Các bên liên quan đến quản lý và quy hoạch sử dụng đất trên LVS. Các bên liên quan đến cấp phép phát triển thủy điện.
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có số liệu đủ tin cậy, dễ hiểu và được chấp nhận rộng rãi; Biểu thị hiệu quả sử dụng đất cho phát triển thủy điện
Báo cáo ĐMC/ĐTM của các dự án đã có hoặc đã được phê duyệt quy hoạch
9
Ha/MW
Báo cáo ĐTM của các dự án riêng lẻ
Các bên liên quan đến quản lý, quy hoạch, cấp phép sử dụng đất trên LVS. Các nhà khoa học
Mất rừng do thủy điện: Imr_TĐ
10
1/KM
Gần KBT: IgKBT
Ban quản lý các KBT, Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các nhà khoa học
Bản đồ khu vực và thiết kế kỹ thuật các dự án thủy điện
Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; Có số liệu đủ tin cậy, dễ hiểu và được chấp nhận rộng rãi; Biểu thị mức độ các dự án thủy điện tác động đên tài nguyên rừng tính bình quân theo công suất lắp máy. Imr_TĐ càng nhỏ càng tốt. Dễ xác định; Dễ hiểu; Đã được chấp nhận trong thực tiễn; Biểu thị tiềm năng hệ thống LHC gây ra các TĐTL đến các KBT trên LVS.
IV
Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái sông
11
%
Biến đổi HST: IbđHST
Thiết kế kỹ thuật các dự án hồ chứa thủy điện
Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các chủ hồ. Các nhà khoa học
12
%
Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các nhà khoa học
Thiết kế kỹ thuật các dự án hồ chứa thủy điện
Dễ xác định; Dễ hiểu; Có tính tổng hợp cao; Biểu thị mức độ các đập/hồ chứa gây biến đổi HST sông cả ở thượng lưu và hạ lưu so với toàn bộ chiều dài sông tự nhiên. Dễ xác định; Dễ hiểu; Có tính khái quát cao; Dùng để đánh giá mức độ hệ thống LHC làm mất kết nối của LVS.
Mất kết nối của LVS: ImknLVS
2.5.2 Phân cấp giá trị các chỉ số để biểu thị mức độ tác động môi trường tích lũy
Tất cả các chỉ số được đề xuất lựa chọn cần được định lượng bằng tính toán theo các
công thức xác định, dựa trên các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, có tính pháp lý và có đủ
62
độ tin cậy. Để áp dụng các chỉ số vào thực tế cần phân cấp giá trị của các chỉ số theo các
mức độ tác động mà thực tế thường phân ra 4 mức như: tác động nhẹ, trung bình, mạnh
và rất mạnh.
Việc phân cấp chỉ số theo mức tác động rất phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
mục tiêu của việc đánh giá, điều kiện kinh tế xã hội, tài nguyên và môi trường của khu
vực và các đối tượng cần đánh giá…
Bảng 2.13 Phân cấp các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS
TT
Tên chỉ số
Ký hiệu Đơn vị đo
Phân mức độ tác động tích lũy theo chỉ số
Trung bình
Mạnh
Rất mạnh
Nhẹ I Các chỉ số TĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước <0,2 1 Cắt đỉnh lũ <5 2 Biến đổi Qtb mùa lũ*
m %
0,2-0,5 5-15
>0,5-1,0 >15-30
>1,0 >30
3 Biến đổi Qtb mùa cạn*
%
<2
2-5
>5-10
>10
%
<1
1-5
>5-10
>10
HCđl I𝑄̅ L I𝑄̅ C Itt
4 Tổn thất nước mặt II Các chỉ số TĐTL đến chất lượng nước và bùn cát 5 Biến đổi CLN* 6 Giảm độ đục
điểm %
<5 <40
5-15 40-60
>15-25 >60-80
>25 >80
IbđCLN IG̅n
III Các chỉ số TĐTL đến hệ sinh thái trên cạn 7 Mất đất KBT
%
<2
2-5
>5-10
>10
ImđKBT
8 Mất đất do thủy điện
<10
10 – 25
>25 – 50
>50
Imđ_TĐ Ha/MW
9 Mất rừng do thủy điện
< 5
5 – 10
>10 – 20
>20
Imr_TĐ Ha/MW
10 Gần KBT
1/KM
<0,01
0,01 - 0,1
>0,1 – 0,5
>0,5
IgKBT
IV Các chỉ số TĐTL đến hệ sinh thái sông % 11 Biến đổi HST sông
10 - 20
>20 – 30
< 10
>30
IbđHST
12 Mất kết nối của LVS
%
25 - 50
>50 – 75
< 25
>75
ImknLVS
Chú thích: *- Các chỉ số có thể có giá trị > 0 hoặc < 0 khi phân cấp sử dụng giá trị tuyệt
đối để biểu thị mức độ tác động. Ý nghĩa của giá trị chỉ số >0 biểu thị sự biến đổi tăng
và < 0 là biến đổi giảm.
Trong thực tiễn ĐTM, việc phân cấp hay phân mức tác động rất dễ mang tính chủ quan,
phụ thuộc vào quan điểm và trình độ nhận thức và đạo đức nghề nghiệp của người đánh
giá. Để giảm tính chủ quan của việc phân cấp giá trị của các chỉ số nhằm biểu thị khách
quan hơn mức độ tác động môi trường của các dự án, hay các hoạt động phát triển nói
chung, có thể áp dụng phương pháp chuyên gia với các hình thức khác nhau như: phỏng 63
vấn, hội thảo, tranh luận theo hội đồng hay phương pháp gửi bảng hỏi tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể hoặc kết hợp phương pháp tham khảo kế thừa các kết quả nghiên cứu
đã có trong điều kiện tương tự.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh đã áp dụng phương pháp tham
khảo kế thừa kết hợp phương pháp chuyên gia theo hình thức phỏng vấn các nhà khoa
học về các lĩnh vực: phát triển TNN, sinh thái học, kinh tế môi trường, xã hội học, các
cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở cấp Trung ương và địa phương
và có kinh nghiệm về phát triển tài nguyên nước và bảo vệ môi trường LVS Ba.
Kết quả áp dụng các phương pháp nghiên cứu trên về phân cấp các chỉ số đánh giá tác
động môi trường tích lũy theo giá trị tuyệt đối của các chỉ số phân ra 4 mức khác nhau
nhằm biểu thị mức độ tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường
đất và nước như trong bảng 2.13.
2.6 Kết luận chương 2
Trong Chương 2, luận án đã tiếp cận khung DPSIR của tổ chức OECD để xây dựng các
chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS. Dựa trên
nguyên tắc xây dựng và lựa chọn những chỉ số môi trường đặc trưng và có tính khả thi
cao trong điều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu, luận án đã xây dựng 22 chỉ số thành
phần được phân ra 4 nhóm để biểu thị các tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS
đến các thành phần môi trường đất và nước chủ yếu. Tuy nhiên, luận án chỉ lựa chọn 12
chỉ số đặc trưng nhất để đánh giá tổng hợp và khái quát nhất các tác động môi trường
tích lũy của hệ thống LHC trên LVS.
Các chỉ số được đề xuất sẽ được xác định trong quá trình nghiên cứu đánh giá tác động
môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến các thành phần môi trường đất và nước chủ
yếu trên LVS Ba như trong Chương 3.
64
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
3.1 Lựa chọn hệ thống liên hồ chứa để nghiên cứu đánh giá tác động môi trường
tích lũy
Việc xác định và lựa chọn hệ thống các hồ chứa cho đánh giá tác động tích lũy phụ thuộc
vào mục đích và yêu cầu phải đánh giá. Phạm vi không gian và thời gian đánh giá càng
rộng, số lượng các dự án phân tích đánh giá càng nhiều thì việc đánh giá càng phức tạp.
Các tiêu chí lựa chọn hệ thống LHC cho mục tiêu đánh giá tác động môi trường tích lũy
bao gồm 3 tiêu chí chủ yếu: (i)- Tiêu chí 1: vị trí, quy mô hồ chứa; (ii)- Tiêu chí 2: mục
tiêu và nhiệm vụ hồ chứa; (iii)- Tiêu chí 3: khả năng điều tiết của hồ chứa.
3.1.1 Lựa chọn theo vị trí và quy mô hồ chứa
Xét theo vị trí thì các hồ chứa được xây dựng ở những khu vực có mức độ nhạy cảm
môi trường cao như: khu vực có mật độ dân cư cao; có di tích lịch sử, khảo cổ được xếp
hạng; có hệ sinh thái đặc biệt; có nhiều tài nguyên có giá trị cao hoặc có những tài
nguyên quý hiếm, dễ bị tổn thương thì mức tác động càng lớn. Các hồ có dung tích càng
lớn và diện tích mặt nước càng lớn thì phạm vị và mức tác động đến môi trường càng
rộng. Đối với phần lớn các LVS, thường các hồ chứa trên dòng chính và những nhánh
sông lớn thường thỏa mãn hầu hết các tiêu chí trên và chúng sẽ gây tác động tới môi
trường với pham vi và mức độ nhiều hơn các hồ chứa trên các nhánh sông, suối nhỏ.
Theo tiêu chí này, đối với LVS Ba, xét theo vị trí, luận án ưu tiên chọn các hồ chứa thủy
điện trên dòng chính và dòng nhánh cấp 1.
3.1.2 Lựa chọn theo mục tiêu và nhiệm vụ của hồ chứa
Mục tiêu và nhiệm vụ của hồ chứa có ảnh hưởng quyết định đến các tác động môi trường
khi hồ đi vào hoạt động. Các hồ chứa lớn thông thường là các hồ đa mục tiêu và có các
tác động môi trường bất lợi đến nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều khi gây mâu thuẫn giữa
các ngành dùng nước từ hồ chứa như thủy điện – thủy lợi tưới, thủy điện – chống lũ;
hay giữa thủy lợi – thủy sản, giao thông thủy- du lịch; giữa sử dụng nước – bảo vệ môi
trường hạ lưu. Ví dụ các hồ chứa thủy lợi lấy nước tưới có thể không đảm bảo dòng
65
chảy tối thiểu xuống hạ lưu dẫn đến suy thoái hệ sinh thái hạ du và gây khó khăn cho sử
dụng nước ở hạ du; hoặc các hồ chứa thủy điện nếu chỉ chạy theo lợi ích kinh tế của
ngành điện, có thể trong thời kỳ ít nước sẽ không đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu
và chỉ vận hành theo chế độ phủ đỉnh, tức là chỉ hoạt động vào thời gian có nhu cầu sử
dụng điện cao, lúc có giá điện cao và sẽ làm đứt dòng hay “làm chết” đoạn sông từ đập
đến cửa xả của nhà máy thủy điện trong thời gian nhà máy ngừng hoạt động. Vì vậy, xét
theo tiêu chí này cần ưu tiên cho các hồ chứa đa mục tiêu trong đó có mục tiêu thủy điện
và thủy lợi và kết hợp Tiêu chí 1.
3.1.3 Lựa chọn theo khả năng điều tiết của hồ chứa
Tiềm năng gây tác động của hồ chứa kể cả tác động có lợi và có hại đối với khu vực hạ
du phụ thuộc rất lớn vào khả năng và chế độ điều tiết của hồ chứa. Điều này thể hiện
qua một số thông số của hồ chứa như dung tích toàn bộ (Vtb), dung tích hữu ích (Vhi),
dung tích phòng lũ (Vpl) và tỉ số Vhi/Vtb của hồ chứa. Các hồ chứa có các dung tích Vtb,
Vhi, Vhi/Vtb lớn được coi là có khả năng điều tiết dòng chảy cao. Luận án ưu tiên lựa
chọn các hồ chứa lớn và có khả năng tích nước, xả nước chủ động. Tuy nhiên, khi phân
tích, đánh giá tác động môi trường tích lũy vẫn cần xem xét các công trình có liên quan
và thỏa mãn các Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2.
3.1.4 Sơ đồ hệ thống liên hồ chứa được chọn để nghiên cứu đánh giá tác động môi
trường tích lũy
Trên cơ sở nguyên tắc của 3 tiêu chí được xác định ở trên với thông tin cơ bản và lý do
lựa chọn để nghiên cứu ĐTL được tóm tắt như trong bảng 3.1.
Sơ đồ hệ thống LHC lớn và các hồ thủy điện nhỏ trên dòng chính được chọn đẻ nghiên
cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy như trên hình 3.1.
Khi nghiên cứu các tác động tích lũy đến tính toàn vẹn của hệ sinh thái sông và ven sông
và đến tính kết nối (connectivity) của dòng sông, ngoài hệ thống LHC nói trên, luận án
xem xét thêm các công trình đập thủy điện trên dòng chính sông Ba gồm thủy điện Đăk
Srông, Đăk Srông 2, Đăk Srông 2A, Đăk Srông 3B như ở bảng 3.2 và 3.3.
66
Bảng 3.1 Tóm tắt về các hồ chứa lớn trên LVS Ba được chọn để xem xét đánh giá tác
động môi trường tích lũy
TT Hồ chứa
Tiêu chí 1 Vị trí và quy mô
Tiêu chí 3 Khả năng điều tiết
Tình trạng đáp ứng các tiêu chí
Tiêu chí 2 Mục tiêu và nhiệm vụ chính
Điều tiết nhiều năm Đáp ứng cả 3 tiêu chí
1 Ka Nak
Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi + Góp phần giảm lũ
Điều tiết ngày đêm Đáp ứng cả 3 tiêu chí
2 An Khê
Nằm ở đầu nguồn dòng chính sông Ba, Thuộc huyện Kbang Trên dòng chính An Khê, hoàn thành 3 Đăk Srông Trên dòng chính, thị
Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi
Điều tiết ngày đêm Đáp ứng tiêu chí 2 và 1 phần tiêu chí 1 và 3
4 Đăk Srông
Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi
Điều tiết ngày đêm Đáp ứng tiêu chí 2 và 1 phần tiêu chí 1 và 3
2
5 Đăk Srông
Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi
Điều tiết ngày đêm Đáp ứng tiêu chí 2 và 1 phần tiêu chí 1 và 3
2A
6 Đăk Srông
Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi
Điều tiết ngày đêm Đáp ứng tiêu chí 2 và 1 phần tiêu chí 1 và 3
3B
7 Ayun Hạ
Điều tiết năm
Đáp ứng cả 3 tiêu chí
trấn huyện Kông Chro Trên dòng chính, xã Ya Ma, xã Yang Nam huyện Kông Chrô tỉnh Gia Lai Trên dòng chính, xã Đăk Kning, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai Trên dòng chính, xã Ia Rsai, và xã Ia Rsươm huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai Sông Ia Yun, xã Ayun hạ, huyện Phú Thiện.
Điều tiết năm
Đáp ứng cả 3 tiêu chí
8 Krong H‘năng
Hồ chứa thủy lợi + Góp phần giảm lũ + Thủy điện Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi + Góp phần giảm lũ
Sông Krông Năng, xã Ea Sô, huyện Ea Kar; xã Cư Prao, huyện M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk và xã Ea Ly, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
Điều tiết năm
Đáp ứng cả 3 tiêu chí
10 Ba Hạ
Điều tiết năm
Đáp ứng cả 3 tiêu chí
Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi + Góp phần giảm lũ Hồ chứa thủy điện + Thủy lợi + Góp phần giảm lũ
9 Sông Hinh Sông Hinh, xã Ea Trol, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Trên dòng chính, Thuộc hai huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên và huyện Krông Ba, tỉnh Gia Lai
67
Bảng 3.2 Các thông số chính của các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Ba được chọn để nghiên cứu ĐTL [54]
An Khê Ka Nak
TT
Thông số
Đơn vị
Ayun Hạ
Krông H' năng
Sông Hinh
Sông Ba Hạ
KaNak
An Khê
Năm vận hành
2011
2011
2002
2011
2008
2001
A Các đặc trưng lưu vực
1 Diện tích lưu vực
833
1236
1670
1196
11115
772
2 Lượng mưa TB nhiều năm
1821
1726
1780
1776
2154
3 Lưu lượng TB nhiều năm
km2 mm m3/s
18,60
27,80
447
32,5
227,2
40,2
4 Lưu lượng TB mùa cạn
m3/s
7,27
10,80
14,5
146,8
15,7
5 Tổng lượng dòng chảy TBNN
106 m3
588,00
875,00
1025
7099
1270
6 Lưu lượng đỉnh lũ
m3/s
4586,0
6383
35685
1164
P = 0,1%
m3/s
3505,0
5101
28483
8930
P = 0,5%
6021/ 5309 4601/ 4408
m3/s
4545
25334
7830
P = 1%
m3/s
3240
17842
5460
P = 5%
m3/s
2669
14477
4490
515,00 485,00 515,32 516,80
429,00 427,00 429,88 431,45
204,0 195,0
255 242,5 255,16 257,4
105 101 105,96 108,05
209 196 211,85 212,35
m m m m 106 m3
313,70
15,90
253,0
171,6
349,7
357
P = 10% B Hồ chứa MNDBT MNC MN max ứng P=0,5% MN max ứng P=0,1% Dung tích toàn bộ (Wtb)
165,9
323
106 m3
285,50
5,60
201,0
112,3
Dung tích hữu ích(Whi)
183,9
34
106 m3
28,20
10,30
52,00
59,3
- Cao trình đỉnh đập - Chiều cao đập max -C.T đỉnh tường chắn sóng
M M M Số
CFRD 520,4 68 521,6 3
Đất 258,2 48,6 258,8
Đất 214 42 215 6
Đất 433,3 23,5 4 12x14,7
Đất 110,9 50 111,9 12 12x14,5 15x16,5 12x13,2
Dung tích chết (Wc) C Công trình cụm đầu mối 1 Loại đập 2 Tràn xả lũ
3873,50
5093,20
6194
28945
7180
m x m 12x14,7 m3/s M
502
416
241
89
196 5,50m
-Số khoang tràn -Kích thước cửa van -Qxả max với P=0,1% -Cao trình ngưỡng tràn -Tràn sự cố
m3/s
11,00
9,60
23
12,9
56,7
19
D Lưu lượng qua nhà máy Q đảm bảo (90%)
m3/s
42,00
50,00
68
393
57,3
Q lớn nhất
MW MW
13 6,5
160 80
3
64 12,1
220 33,3
70 22,9
Đ Công suất
Công suất lắp máy Công suất đảm bảo (90%)
68
Bảng 3.3 Các thông số chính của các đập thủy điện trên dòng chính sông Ba được
chọn để nghiên cứu ĐTL [55]
TT
NLM, (MW)
1 2
MNDBT, (m) 327 243
Vtb, (106m3) 2,158 85,8
Vhi, (106m3) 0,753 5,2
E0, (106KWh/năm) 68,13 90,6
Năm vận hành 2010 2010
18 24
3
18
202
0,442
0,108
58,8
2011
4
135
3,89
1,65
19,5
74,73
2011
Tên công trình Đăk Srong Đăk Srông 2 Đăk Srông 2A Đăk Srông 3B
Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống LHC được chọn để nghiên cứu ĐTL [57]
Đập dâng thủy lợi Đồng Cam trên dòng chính hạ lưu sông Ba được Pháp xây dựng từ
năm 1930, diện tích lưu vực 12.830km2. Nhiệm vụ của đập là tưới cho gần 20.000 ha.
Hệ thống kênh Bắc dài 32km với 594 công trình trên kênh với lưu lượng thiết kế 12m3/s
69
tưới cho 8.750 ha. Hệ thống kênh Nam dài 36 km với 525 công trình trên kênh với lưu
lượng thiết kế là 16,5 m3/s tưới cho 11.000 ha. Lượng nước tưới cũng là nguồn bổ sung
nước ngầm cho nhà máy nước Tuy Hòa. Các thông số chính của đập dâng Đồng Cam
như bảng 3.4
Bảng 3.4 Thông số chính đập dâng Đồng Cam
Hạng mục Chiều dài (m) Cao trình (m)
Đập dâng
590,0
Tràn bậc 1
65,0
25,30
Tràn bậc 2
335,8
24,20
Tràn bậc 3
93,0
24,15
Sơ đồ hệ thống LHC và các đập thủy điện trên dòng chính LVS Ba như ở hình 3.1 cho
thấy các hồ An Khê – Ka Nak, Ayun Hạ, Krông H’Năng và hồ sông Hinh hợp thành hệ
thống hồ chứa song song, giữa chúng không có liên hệ trực tiếp với nhau về mặt thủy
lực. Các hồ chứa thủy điện trên dòng chính sông Ba hình thành hệ thống hồ chứa bậc
thang như ở hình 3.2.
Hình 3.2 Sơ đồ các hồ chứa trên dòng chính sông Ba
70
Trừ hồ sông Hinh, các hồ còn lại khi hoạt động vận hành khai thác nước sẽ làm biến đổi
chế độ dòng chảy đến hồ Ba Hạ và những tác động đến môi trường khu vực hạ lưu. Phân
tích xác định phạm vi thời gian đánh giá tác động môi trường tích lũy của các công trình
được chọn.
Để nghiên cứu, đánh giá các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên lưu
vực sông Ba, có thể phân chia phạm vi thời gian ĐTL thành 3 giai đoạn:
1)- Giai đoạn trước năm 2001: trước khi hình thành hệ thống LHC là giai đoạn chuẩn
bị hay giai đoạn quy hoạch. Giai đoạn quy hoạch tập trung nghiên cứu, xác định và đánh
giá các điều kiện, trạng thái chất lượng tài nguyên và môi trường để làm cơ sở đánh giá
những biến đổi sẽ diễn ra khi có hệ thống LHC trong tương lai, có nghĩa là đánh giá môi
trường nền.
2)- Giai đoạn xây dựng các hồ chứa lớn (2001-2010): trong giai đoạn này các hồ chứa
thuộc hệ thống LHC được xây dựng.
Giai đoạn xây dựng hệ thống LHC kéo dài trong 10 năm. Việc đánh giá các tác động
tích lũy diễn ra trong giai đoạn này bao gồm đánh giá các tác động do quá trình xây
dựng một số công trình và đánh giá các tác động do vận hành một số công trình đã hoàn
thành. Kết quả đánh giá được dùng để rút ra các bài học và dùng làm cơ sở dự báo các
tác động tích lũy trong tương lai và đề xuất các biện pháp quản lý, kiểm soát và phòng
tránh giảm thiểu trong tương lai.
3)- Giai đoạn đã hình thành hệ thống LHC (từ năm 2011): các hồ chứa thuộc hệ thống
LHC hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành khai thác.
Giai đoạn vận hành khi cả hệ thống LHC đã hình thành, cần dự báo các tác động tích
lũy. Việc phân tích và dự báo các tác động tích lũy cho giai đoạn này được thực hiện
theo các kịch bản có nhiều khả năng xảy ra nhất và cũng cần xem xét trường hợp có
thêm các hồ mới sẽ được xây dựng theo quy hoạch.
71
3.2 Đánh giá tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và
nước lưu vực sông Ba
3.2.1 Tác động tích lũy đến biến đổi dòng chảy hạ du
3.2.1.1 Tác động tích lũy làm giảm đỉnh lũ hạ du
Thực tế hệ thống LHC lưu vực sông Ba không có dung tích phòng chống lũ cho hạ du,
mà chỉ có thể tham gia cắt giảm lũ do tác động điều tiết của từng hồ chứa.
Theo kết quả nghiên cứu xây dựng Quy trình điều tiết liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba
trong mùa lũ, khả năng cắt giảm đỉnh lũ của hệ thống LHC khi được vận hành theo Quy
trình vận hành LHC theo Quyết định số 1757/QĐ-TTg Ngày 23 tháng 9 năm 2010 đối
với một số trận lũ lớn điển hình đã xảy ra trước khi có hệ thống LHC (trước năm 2001),
cụ thể là các trận lũ lớn và rất lớn xảy ra vào các năm 1981, 1988 và 1993 được biểu thị
bằng các đặc trưng như trong các bảng 3.5.
Bảng 3.5 Đặc trưng thống kê của các trận lũ lớn đã từng xảy ra trên LVS Ba [54]
Lũ
Đặc trưng
KaNak
Ayun Ha
Sông Hinh
Krông H’Năng
Sông Ba Hạ
Qmax (m3/s)
1680
2254
6562
3220
665
1981
W1max (106 m3)
84,4
167,3
507,7
238,9
43,8
W3max (106 m3)
140,0
304,6
987,3
435,2
62,9
Qmax (m3/s)
429
2858
6588
3410
444
1988
W1max ((106 m3)
21,2
150,0
452,2
199,9
34,0
W3max (106 m3)
33,6
338,9
925,1
404,7
64,1
Qmax (m3/s)
614
4432
15283
3512
862
1993
W1max (106 m3)
38,8
296,8
1025,7
249,9
64,4
61,8
387,5
W3max (106 m3)
111,5
429,7
1657,8
Các kết quả tính toán điều tiết theo Quy trình vận hành hệ thống LHC lưu vực sông Ba
cho mùa lũ như trong bảng 3.6.
72
Bảng 3.6 Kết quả tính toán điều tiết theo quy trình vận hành LHC trong mùa lũ [54]
Năm tính toán
Hồ chứa
Đặc trưng
1981
1988
1993
Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)
57,6
57,6
57,6
Dung tích hạ được (106 m3)
16,14
6,99
11,69
Ka Nak
Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)
15,86
6,86
11,49
Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %
27,5
11,9
20,0
Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)
44,00
44
44
Dung tích hạ được (106 m3)
17,99
5,58
18,31
Ayun Hạ
Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)
15,84
5,27
17,32
Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %
36,0
12,0
39,4
Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)
56,6
56,6
56,6
Krông H’Năng
Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)
57,80
57,31
55,46
Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %
102,1
101,3
98,0
Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)
98,9
98,9
98,9
Sông Ba Hạ
Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)
96,59
77,59
100,29
Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %
97,7
78,5
101,4
Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)
262,4
262,4
262,4
Sông Hinh
Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)
148,05
143,92
186,03
Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %
56,4
54,9
70,9
Dung tích được phép hạ thấp (106 m3)
519,5
519,5
519,5
Tổng hợp
Dung tích cắt giảm lũ (106 m3)
334,14
290,95
370,59
5 hồ
Tỉ lệ Vcắt lũ so với Vđón lũ cho phép, %
64,3
56,0
71,3
Kết quả tính toán tác động tích lũy làm giảm mực nước đỉnh lũ tại các tuyến An Khê,
Ayun Pa và Củng Sơn của hệ thống LHC trên LVS Ba như trong bảng 3.7.
73
Bảng 3.7 Hiệu quả cắt giảm đỉnh lũ của hệ thống LHC khi được vận hành theo quy trình liên hồ tại các tuyến kiểm soát [54]
Mức giảm mực nước đỉnh lũ (m)
Trạm
1981
1988
1993
An Khê
4,15
0,60
0,38
Ayun Pa
0,41
0,26
0,32
Củng Sơn
0,45
0,56
0,48
Qua kết quả nghiên cứu trên đây có thể rút ra nhận xét đánh giá về TĐTL của hệ thống
LHC trên LVS Ba đến cắt giảm đỉnh lũ cho hạ du như sau:
Hệ thống LHC không thể cắt lũ triệt để nhằm hạ thấp mực nước xuống dưới mức
BĐ I hoặc BĐ II, mà chỉ tham gia hỗ trợ giảm lũ: Đối với hồ Ka Nak với trận lũ
tương đương trận lũ năm 1981, hồ Ka Nak kết hợp hồ An Khê có thể cắt giảm lũ
cho trạm An Khê đến 4,15m;
Hồ Ba Hạ kết hợp với các hồ phía trên có thể cắt giảm đỉnh lũ của trận lũ tương
đương trận lũ năm 1988 cho trạm Củng Sơn đến 0,56m và tương ứng đối với trận
lũ năm 1993 là 0,48m.
Những kết quả trên cho thấy nếu hệ thống LHC được vận hành theo quy trình LHC thì
có thể góp phần tham gia cắt giảm lũ đáng kể cho hạ du.
3.2.1.2 Tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy mùa khu vực hạ du
Để đánh giá TĐTL của hệ thống LHC đến dòng chảy các mùa khu vực hạ du, luận án
sử dụng phương pháp đánh giá bằng các chỉ số cụ thể: chỉ số biến đổi lưu lượng trung
bình mùa lũ (I𝑄̅_lũ) và chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa cạn (I𝑄̅_cạn) dựa trên số
liệu thực đo tại trạm thủy văn Củng Sơn ở hai giai đoạn trước năm 2001 khi chưa có hệ
thống LHC và sau năm 2011 khi đã có hệ thống LHC đã đi vào vận hành. Kết quả tính
toán các chỉ số này tại TKS Củng Sơn như ở bảng 3.8.
Theo tính toán tại Củng Sơn, lưu lượng dòng chảy trung bình mùa lũ giai đoạn sau năm
2011 đã giảm tới 28,6% trong khi lưu lượng trung bình mùa cạn đã tăng khoảng 1% so
74
với giai đoạn trước năm 2001. Những biến đổi này do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó có do tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS.
Bảng 3.8 Đặc trưng lưu lượng nước trung bình mùa lũ và mùa cạn tại trạm thủy văn Củng Sơn và chỉ số biến đổi lưu lượng trung bình mùa theo các giai đoạn
Tên trạm
Đặc trưng
Giai đoạn
Trước 2001
Sau 2011
Chỉ số I𝑄̅ (%)
629,1
449,4
- 28,6
𝑄̅_mùa lũ (m3/s)
Củng Sơn
123,6
124,4
+1
𝑄̅_mùa cạn (m3/s)
Vì giai đoạn sau năm 2011 đến 2014 còn quá ngắn so với giai đoạn trước 2001 nên kết
quả đánh giá trên đây còn cần phải được tiếp tục kiểm chứng, song những kết quả này
đã bước đầu cho thấy hệ thống LHC đã có tác động tích lũy đến dòng chảy về hạ du theo
hướng tích cực: giảm dòng chảy mùa lũ và tăng dòng chảy mùa cạn.
3.2.1.3 Tác động tích lũy gây tổn thất tài nguyên nước
Tính toán tổn thất tài nguyên nước do tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lớn
lưu vực sông Ba như ở bảng bảng 3.9.
Kết quả cho thấy: tổn thất bốc hơi do diện tích mặt nước gia tăng sau khi có hệ thống
LHC, mỗi năm LVS Ba mất đi khoảng 64 triệu m3 nước, chiếm khoảng 0,7% so với
tổng lượng dòng chảy năm bình quân nhiều năm, hay ứng với 1 MW công suất lắp máy
gây tổn thất bốc hơi mất khoảng 120.000m3/MW.năm.
Tổn thất do thấm đáy hồ trong một năm ước tính bằng 1% dung tích toàn bộ của cả 56
hồ là 14,6 triệu m3/năm. Tổng lượng nước thủy điện An Khê chuyển sang sông Kôn ứng
với tần suất bảo đảm 90% theo thiết kế khoảng 540 triệu m3/năm [56].
Luận án đã chọn ngẫu nhiên năm 2010 để tính tổng lượng nước do thủy điện sông Hinh
xả qua turbin để phát điện và không trả về Củng Sơn theo số liệu vận hành do nhà máy
thủy điện sông Hinh cung cấp. Kết quả cho thấy trong năm 2010 thủy điện sông Hinh
đã xả qua turbin khoảng 1.140 triệu m3. Lượng nước này một phần được chuyển qua lưu
vực sông Bàn Thạch, một phần trả về hạ lưu sông Ba nhưng ở phía hạ lưu của Củng
Sơn.
75
Bảng 3.9 Tính toán tổn thất tài nguyên nước do tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lớn lưu vực sông Ba
Thông số cơ bản
Ka Nak An Khê Ayun hạ
Krông HNăng
Sông Hinh
Sông Ba Hạ
Tổng cộng
F2 sau, km2
17
3,4
37
13,67
54,66
41
166,73
F1 trước, km2
0,75
0,675
1,25
0,65
0,75
3
7,075
F2 – F1, km2
16,25
2,725
35,75
13,02
53,91
38
159,655
6,5
1,09
5,208
21,564
15,2
14,3
63,862
Z1,106 m3/năm
0,068
0,011
0,055
0,226
0,160
0,150
Ittbh, % so với W0
0,670
0,500
0,007
0,081
0,308
0,069
4,767
Ittbh_TĐ,106 m3/MW
0,121
Vtb, 106 m3
314
16
172
357
350
253
1.462
3,1
0,2
1,7
3,6
3,5
2,5
I_t đáy hồ, 106 m3/năm
14,6
0
540
0
1.140*
0
0
1.680
Wkhông qua Củng Sơn, 106 m3/năm
Như vậy tổng lượng nước bị tổn thất trên lưu vực và lượng nước không chảy qua Củng
Sơn do TĐTL của hệ thống LHC là: 64 + 14,6 + 540 + 1140 = 1758,6 triệu m3/năm,
chiếm khoảng 19 % tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của lưu vực sông Ba.
Tổng lượng nước bị tổn thất này còn chưa kể đến tổng lượng nước bị tổn thất bốc hơi
do tưới và đây được coi là tác động tiêu cực ở mức mạnh đối với môi trường sinh thái
và đối với phát triển kinh tế xã hội khu vực hạ du sông Ba.
3.2.2 Phân tích tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến bùn cát và chất
lượng nước hạ du
Tác động tích lũy của hệ thống hồ chứa đến vận chuyển bùn cát và CLN ở hạ du phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố tự nhiên và nhân tạo nên để đánh giá đầy đủ vai trò của từng
hồ cũng như diễn biến của tác động theo thời gian, ngoài việc đánh giá bằng các chỉ số
còn có thể phân tích đánh giá bằng các phương pháp khác để so sánh.
3.2.2.1 Vai trò của các hồ chứa đối với vận chuyển bùn cát tại tuyến Củng Sơn
Chế độ dòng chảy hạ lưu sông Ba bao gồm lưu lượng nước, lưu lượng bùn cát và CLN
phụ thuộc rất lớn vào hoạt động vận hành của hệ thống LHC trên lưu vực sông. Trạm
thủy văn Củng Sơn nằm trên dòng chính lại ở hạ lưu và có số liệu thực đo mực nước,
lưu lượng và độ đục đủ tin cậy từ năm 1978 đến nay nên được dùng để kiểm soát tác
động tích lũy của hệ thống LHC đến chế độ bùn cát và CLN hạ lưu. Trạm thủy văn An
76
Khê cũng nằm trên dòng chính và có số liệu thực đo độ đục từ 1988 đến nay nên được
dùng để phân tích và so sánh. Các số liệu dùng để phân tích, đánh giá vai trò của các hồ
chứa đến vận chuyển bùn cát xuống hạ du được lấy theo số liệu thực đo tại trạm thủy
văn An Khê (1988-2014) và tại trạm Củng Sơn (1978-2014).
3.2.2.2 Phân bố lưu lượng và độ đục trong năm
Tổng hợp tài liệu từ số liệu thực đo lưu lượng đồng bộ tại trạm An Khê và Củng Sơn
theo trung bình tháng thời kỳ 1977-2014 cho thấy hai tháng dòng chảy lớn nhất là tháng
10 và 11 như ở bảng 3.10.
Bảng 3.10 Lưu lượng trung bình tháng trạm An Khê và Củng Sơn (thời kỳ 1977-2014)
(Đơn vị m3/s)
Tháng
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
An Khê
18,2 11,2 8,7
8,7
16,4
17,0
15,0
21,9
37,0
89,2
110,4
47,6
Củng Sơn 151,1 82,4 54,2 44,3
94,7
133,5 130,6 240,6
389,8
688,3
890,5
475,0
Độ đục tại An Khê 3 tháng lớn nhất rơi vào các tháng 9, 10 và 11 (trong đó lớn nhất là
tháng 9 và 10), trong khi tại Củng Sơn độ đục 3 tháng lớn nhất lại rơi vào tháng 5, 6 và
tháng 9 như ở bảng 3.11.
Kết quả thống kê lưu lượng bùn cát trung bình tháng nhiều năm tại trạm An Khê và
Củng Sơn cho thấy thời gian xuất hiện độ đục trung bình tháng lớn nhất khu vực nghiên
cứu thường vào tháng 10, tháng 11.
Bảng 3.11 Độ đục trung bình tháng trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn từ 1988 đến
2014 (đơn vị:g/m3)
Tháng
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
An Khê
35,8 19,9 21,9 32,8 161,2
178,3
143,8
180,7
237,9
286,5
234,3
88,3
Củng Sơn
24,9 18,8 19,6 41,0 166,9
157,9
146,1
134,4
176,5
153,9
114,7
49,2
77
Kết quả cho thấy độ đục trung bình tháng lớn nhất tại trạm An Khê xuất hiện vào tháng
10 trùng với tháng xuất hiện đỉnh lũ còn tại trạm Củng Sơn, bùn cát được giữ lại trên hệ
thống hồ nên không trùng với tháng xuất hiện đỉnh lũ như ở An Khê. Hiện tượng này do
lưu vực có lượng bùn cát lắng đọng trong mùa cạn (do dòng chảy nhỏ), khi gặp mưa lớn
trong mùa lũ gây dòng chảy tốc độ lớn trên sông cuốn theo bùn cát làm độ đục tăng cao.
3.2.2.3 Biến động dòng chảy và vận chuyển bùn cát xuống hạ du
Với số liệu thực đo lưu lượng dòng chảy tại trạm thủy văn Củng Sơn giai đoạn từ 1977-
2014 và các mốc thời gian đưa hệ thống LHC trên LVS Ba vào vận hành, luận án có các
đặc trưng lưu lượng trung bình trong các giai đoạn khác nhau như bảng 3.12.
Bảng 3.12 Đặc trưng lưu lượng nước trung bình năm, mùa lũ và mùa cạn ở các giai đoạn
khác nhau tại trạm Củng Sơn (đơn vị: m3/s)
Giai đoạn
Đặc trưng
Tên trạm
1977- 2014
2001- 2014
2002- 2014
2008- 2014
2009- 2014
2011- 2014
Mức biến đổi (%)
Mức biến đổi (%)
Mức biến đổi (%)
Mức biến đổi (%)
Mức biến đổi (%)
292,1
253,5
-13,2
258,3
-11,6
272,9
-6,6
264,5
-9,4
232,7
-20,3
629,1
538,7
-14,4
557,2
-11,4
576,2
-8,4
550,8
-12,4 449,4
-28,6
Củng Sơn
123,6
110,8
-10,4
108,8
-12
121,2
-1,9
121,4
-1,8
124,4
1
Trung bình năm Trung bình mùa lũ Trung bình mùa cạn
Từ bảng 3.12 có thể thấy:
Từ khi có hồ sông Hinh (năm 2001) là hồ chứa lớn nhất trên lưu vực sông Ba cho
đến khi hoàn thành cả hệ thống LHC vào năm 2011, dòng chảy trung bình năm
và trung bình mùa lũ đều giảm trên dưới 10% do lượng nước phát điện của thủy
điện sông Hinh không được trả về Củng Sơn và đặc biệt từ khi hoàn thành hệ
thống hồ An Khê - Ka Nak (năm 2011) mức giảm đã tăng lên trên 20% do thủy
điện An Khê chuyển nước qua sông Kôn.
Dòng chảy trung bình mùa cạn từ sau năm 2001 giảm với cùng lý do như đối với
dòng chảy trung bình năm và mùa lũ, tuy nhiên từ khi có hồ Ba Hạ đi vào vận
hành vào năm 2008, dòng chảy mùa cạn bắt đầu có xu thế tăng nhẹ.
78
Để đánh giá chi tiết hơn ảnh hưởng của việc xây dựng hệ thống các hồ chứa đến độ đục,
các thời kỳ hoạt động của hồ chứa trong hệ thống được lựa chọn để phân tích thành các
giai đoạn khác nhau như trong bảng 3.13 và 3.14.
Bảng 3.13 Phân chia các giai đoạn để nghiên cứu vai trò ảnh hưởng của các hồ chứa
lớn trên LVS Ba đến độ đục tại trạm Củng Sơn
TT
Giai đoạn
Ý nghĩa nghiên cứu của giai đoạn
Thời gian bắt đầu
Thời gian kết thúc
1
1977
2014
Toàn bộ giai đoạn nghiên cứu dòng chảy
2
1978
2000
Khi chưa có hồ chứa nào đi vào vận hành (nền)
3
2001
2002
Khi có hồ chứa sông Hinh và Ayun Hạ
4
2003
2004
Sau khi có hồ sông Hinh và Ayun Hạ và chuẩn bị xây dựng hồ chứa Ba Hạ
5
2005
2008
Thi công xây dựng hồ chứa Ba Hạ
6
2009
2011
Đã có hồ Ba Hạ và đang xây dựng An Khê - Ka Nak và Krông H’Năng
7
2012
2014
Hệ thống LHC đã đi vào vận hành
Bảng 3.14 Đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn (đơn vị:g/m3)
Giai đoạn
Đặc trưng độ đục
Tên trạm
1978- 2014
1978- 2000
2001- 2002
2003- 2004
2005- 2008
2009- 2011
2012- 2014
131,7
129,2
151,7
178,5
228,0
60,5
48,1
Trung bình năm (̅ năm)
204,7
208,9
237,5
205,2
322,8
112,4
84,7
Trung bình năm (̅ mùa_lũ)
Củng Sơn
89,9
108,8
165,2
180,6
34,5
29,8
Trung bình mùa cạn (̅ mùa_kiệt) 95,5
Dựa trên số liệu thực đo độ đục đồng bộ tại trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn từ 1988
đến 2014 với các mốc thời gian các hồ chứa trong hệ thống LHC đi vào vận hành có thể
xây dựng được các đường quá trình biến đổi độ đục trung bình mùa lũ, mùa cạn và trung
bình năm như trên các hình 3.3, 3.4 và 3.5.
79
Hình 3.3 Diễn biến độ đục mùa lũ trạm An Khê và Củng Sơn (1988-2014)
Hình 3.3 thể hiện độ đục thực đo trung bình mùa lũ thời kỳ 1988-2014 với các mốc thời
gian các hồ tham gia vào hệ thống và cho thấy ảnh hưởng của hồ Ba Hạ rõ rệt nhất đến
quá trình vận chuyển bùn cát xuống hạ du:
Từ 2004 đến 2007 độ đục tại Củng Sơn có xu thế tăng rất mạnh do đây là giai
đoạn thi công xây dựng nhà máy thủy điện Ba Hạ.
Từ năm 2008 độ đục tại Củng Sơn có xu thế giảm rất mạnh do hồ Ba Hạ đã hoàn
thành và đi vào vận hành.
Điều này là hợp lý vì hồ Ba Hạ nằm trên sông chính, ngay phía trên trạm Củng Sơn.
Lưu lượng bùn cát từ thượng lưu đã bị lắng đọng tại hồ một phần trước khi xuống hạ du
qua trạm Củng Sơn, do đó có thể thấy hồ Ba Hạ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh nhất đến
quá trình vận chuyển bùn cát xuống hạ du.
80
Hình 3.4 Diễn biến độ đục mùa cạn trạm An Khê và Củng Sơn (1988-2014)
Hình 3.4 thể hiện độ đục trong mùa cạn, có thể nhận thấy biến đổi độ đục trạm Củng
Sơn mùa cạn dưới tác động của hệ thống liên hồ chứa cũng tương đối giống với mùa lũ,
tác động rõ rệt nhất của hệ thống liên hồ chứa đến vận chuyển bùn cát xuống hạ lưu qua
trạm thủy văn Củng Sơn vào thời kỳ 2009-2010, sau khi hồ Ba Hạ hoàn thành và đi vào
hoạt động.
Hình 3.5 Diễn biến độ đục trung bình năm trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn 1988-2014
81
Hình 3.5 cho thấy diễn biến độ đục trung bình năm tại trạm Củng Sơn có cùng xu thế
với diễn biến trong mùa lũ và mùa cạn.
Các hình trên đã chỉ ra:
Giai đoạn trước khi có hồ (1988-2000), mối tương quan độ đục phía thượng
nguồn (trạm đo An Khê) với độ đục phía hạ du (trạm Củng Sơn) khá biến động,
nhưng nhìn chung độ đục phía hạ lưu cao hơn độ đục đo được tại trạm thượng
lưu.
Giai đoạn từ 2001 đến 2010, độ đục tại Củng Sơn biến động mạnh và khá phức
tạp vì giai đoạn này trên lưu vực sông Ba vừa đã có các hồ đi vào vận hành vừa
có các hồ chứa khác đang ở các giai đoạn xây dựng khác nhau, trong đó vừa có
các hồ chứa lớn trên dòng chính vừa có các hồ trên dòng nhánh và ngoài hệ thống
LHC lớn còn có các hồ chứa thủy điện nhỏ trên dòng chính cũng được xây dựng
trong giai đoạn này.
Giai đoạn sau năm 2011 khi cả hệ thống LHC đã đi vào vận hành, xu thế giảm
độ đục rất rõ rệt.
Từ các kết quả phân tích về độ đục thực đo trung bình năm trạm An Khê và trạm Củng
Sơn, luận án có một số nhận xét về tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến vận
chuyển bùn cát xuống hạ lưu theo thời gian như sau:
- Giai đoạn trước năm 2001 khi chưa có hệ thống hồ chứa: độ đục bùn cát trung bình
năm trạm An Khê dao động từ 20 g/m3 đến 100g/m3, bùn cát vận chuyển xuống hạ du
qua trạm Củng Sơn với sự gia nhập bùn cát từ các nhánh sông, độ đục dao động 100g/m3
đến 150g/m3.
- Giai đoạn 2001-2010 lượng bùn cát truyền về hạ du biến đổi rất phức tạp, đáng chú ý
là năm 2004 với dòng chảy giảm đột ngột, khi đó lượng cát bùn về hạ du giảm mạnh do
một phần bị bồi lắng trong hồ sông Hinh và Ayun Hạ. Tuy nhiên từ năm 2005 – 2008,
khi dòng chảy trung bình trên hệ thống sông không có biến động mạnh nhưng đây là
khoảng thời gian xây dựng hồ Ba Hạ nên lượng bùn cát về phía hạ du qua Củng Sơn
tăng mạnh do các hoạt động thi công trên dòng chính. Điều này cho thấy: giai đoạn thi
82
công hồ Ba Hạ trên dòng chính đã gây xói mòn và làm tăng lượng bùn cát bị rửa trôi
xuống hạ du; hồ Ayun Hạ và sông hình tuy có ảnh hưởng đến lượng bùn cát về hạ lưu
nhưng so với ảnh hưởng của hồ Ba Hạ nằm trên dòng chính lại gần Củng Sơn hơn thì
không thật sự đáng kể.
- Từ 2011-2014: Khi hệ thống liên hồ chứa hoàn thành và đi vào hoạt động, đã làm giảm
lượng bùn cát truyền tải về phía hạ du do đã bị lắng đọng tại các hồ chứa.
3.2.2.4 Tác động tích lũy làm giảm bùn cát xuống hạ du
Tác động tích lũy của hệ thống LHC đến vận chuyển bùn cát xuống hạ du được biểu thị
bằng chỉ số giảm độ đục trung bình theo các thời đoạn năm, mùa lũ và mùa cạn giữa
giai đoạn trước và sau khi có hệ thống LHC. Đối với hệ thống LHC lưu vực sông Ba chỉ
số này được tính dựa trên số liệu thực đo độ đục tại trạm thủy văn Củng Sơn của hai giai
đoạn: Giai đoạn trước khi có hệ thống LHC 1988 – 2000 và giai đoạn sau khi có hệ
thống LHC 2012-2014. Đặc trưng độ đục của hai giai đoạn trước và sau khi có hệ thống
LHC và chỉ số giảm độ đục theo các thời đoạn như ở bảng 3.15.
Thời đoạn
Đặc trưng độ đục trung bình theo thời đoạn
Năm
Mùa lũ
Mùa cạn
1988-2000
129,2
204,7
95,5
2012-2014
48,2
84,7
29,8
Bảng 3.15 Đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn (đơn vị:g/m3)
62,8
58,6
68,8
Ibđ̅, %
Kết quả trên cho thấy do ảnh hưởng tổng hợp của hệ thống hồ chứa phía thượng nguồn
mà đặc biệt là hồ chứa Ba Hạ đã làm giảm độ đục tại trạm Củng Sơn đến trên 60%. Do
giai đoạn sau khi có hệ thống liên hồ chứa đi vào vận hành còn quá ngắn nên kết quả
đánh giá mức độ giảm độ đục do TĐTL của hệ thống LHC cần được tiếp tục cập nhật
về sau.
Diễn biến các đặc trưng độ đục tại trạm Củng Sơn qua các giai đoạn được phân theo các
mốc thời gian đưa các hồ chứa thuộc hệ thống LHC trên LVS Ba vào vận hành như trên
các hình 3.6 a), b) và c).
83
a)
b)
84
c) Hình 3.6 Diễn biến các đặc trưng độ đục tại Củng Sơn qua các giai đoạn khác nhau a) Trung bình năm; b) Trung bình mùa lũ; c) Trung bình mùa cạn
Nếu xét theo mùa, có thể nhận thấy biến động độ đục trung bình năm và trung bình mùa
lũ có xu thế tương đối giống nhau. Riêng mùa cạn, lượng bùn cát giai đoạn sau khi hệ
thống hồ hoạt động có xu hướng giảm mạnh, độ đục giai đoạn sau khi hệ thống LHC đi
vào vận hành đã giảm đến trên 60% trong mùa cạn, nguyên nhân chính là bùn cát bị lắng
đọng tại lòng hồ và do dòng chảy mùa cạn nhỏ.
Có thể dễ dàng nhận thấy xu hướng suy giảm về độ đục giai đoạn 2009-2014 so với giai
đoạn 1978-2000 trong cả thời kỳ mùa lũ lẫn mùa cạn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự
suy giảm độ đục phía hạ lưu sông Ba, có thể kể đến như: trước trạm Củng Sơn lại có hồ
Ba Hạ và trên các nhánh sông cấp 1 cũng đã có các hồ chứa dẫn đến một lượng bùn cát
lớn không vận chuyển được về phía hạ lưu.
Suy giảm độ đục hạ lưu có thể dẫn đến mất cân bằng bùn cát khu vực này, gây hiện
tượng xói lở lòng sông do hiệu ứng nước trong. Do đó, các nhà quản lý vận hành hệ
thống hồ chứa không chỉ quan tâm đến tốc độ bồi lắng trong lòng hồ mà cần chú ý đến
85
ảnh hưởng hệ thống hồ chứa đến vận chuyển bùn cát xuống hạ du để đưa ra những biện
pháp quản lý phù hợp, giảm thiểu tác động của hệ thống hồ chứa đến dòng chảy bùn cát.
3.2.2.5 Tác động tích lũy đến chất lượng nước
Để đánh giá đầy đủ tác động tích lũy đến CLN trên quy mô LVS cả về không gian và
thời gian, cần có một cơ sở dữ liệu CLN có tính hệ thống: chuỗi số liệu phải dài về thời
gian, có tính liên tục và đồng bộ, đủ tin cậy; cơ sở dữ liệu phải bao phủ rộng về không
gian và bao gồm nhiều nguồn nước khác nhau như: nước sông, nước hồ, nước ngầm và
các loại nước thải. Để đánh giá diễn biến CLN theo thời gian, luận án áp dụng phương
pháp phân tích tổng hợp và kế thừa các kết quả đánh giá CLN trên LVS Ba từ một số
nguồn đã được công bố như: Viện Địa lý (năm 2001-2003), Báo cáo hiện trạng môi
trường của các tỉnh Phú Yên và tỉnh Gia Lai (năm 2005), các báo cáo ĐTM của các dự
án thủy điện: Ba Hạ, Krông H’Năng, thủy điện An Khê - Ka Nak (năm 2006) và các số
liệu từ các đề án xin cấp phép khai thác nước mặt của các dự án thủy điện trên dòng
chính: Đăk Srông, Đăk Srông 2, Đăk Srông 2A, Đăk Srông 3B, hồ sơ xin cấp phép khai
thác sử dụng nước mặt công trình thủy điện sông Ba Hạ (năm 2010) và công trình thủy
điện sông Hinh (năm 2014).
Ngoài ra, để đánh giá các điểm ô nhiễm cục bộ, luận án sử dụng số liệu từ các hồ sơ xin
cấp phép xả nước thải vào nguồn nước của nhà máy đường An Khê và một số cơ sở
khác.
Tuy nhiên, đối với LVS Ba, nguồn số liệu CLN tuy có, nhưng số liệu CLN giai đoạn
trước năm 2000 không liên tục và thiếu đồng bộ. Các số liệu phân tích CLN trước đây
thường thiếu kiểm định chất lượng tức là thiếu QA (Quality Assurance) hay thiếu kiểm
tra để đảm bảo chất lượngvà thiếu QC (Quality Control) hay kiểm tra giám sát chất
lượng kết quả phân tích nên một số kết quả phân tích CLN chưa đảm bảo độ tin cậy,
ngoại trừ số liệu độ đục có liên quan đến CLN được đo liên tục tại các trạm thủy văn An
Khê từ 1988 và trạm Củng Sơn từ 1978 đến nay.
Kết quả đánh giá hiện trạng môi trường nước của Trịnh Thị Phượng năm 2011 đã phát
-, chất rắn lơ lửng, Fe cao vượt tiêu chuẩn cho
hiện thấy dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại một số vị trí như: Cầu Quý Đức, Cầu Lệ Bắc, Cầu
Sông Ba (Phú Yên) hàm lượng N–NO2
86
phép. Theo chiều dòng chính sông Ba đa phần hàm lượng các chất gây ô nhiễm tăng
theo chiều từ thượng nguồn ra cửa sông. Theo thời gian hàm lượng các chất gây ô nhiễm
đang tăng dần lên [57].
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước LVS Ba là do tác động tích lũy của
các hoạt động công nghiệp như: công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng; nước
hồi quy từ sản xuất nông nghiệp; nước thải sinh hoạt chưa được xử lí hoặc xử lí chưa
triệt để; chất thải rắn; nước thải từ các cơ sở y tế; nước thải từ hoạt động nuôi trồng thủy
sản và đặc biệt là hoạt động của các hồ chứa thủy điện có chuyển nước. Tất cả các tác
động đó đã ảnh hưởng xấu đến CLN của LVS Ba đặc biệt là đoạn chảy qua thị xã An
Khê tỉnh Gia Lai. Do thủy điện An Khê đã chuyển nước phát điện qua lưu vực sông
Kôn, làm dòng chảy về hạ lưu sông Ba bị suy giảm, dẫn đến các chất ô nhiễm từ nước
thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp khu vực thị xã An Khê không được pha loãng
và nồng độ các chất ô nhiễm tăng lên đột ngột nhất là trong giai đoạn mùa khô khi thủy
điện An Khê – Ka Nak không đảm bảo yêu cầu xả dòng chảy tối thiểu.
3.2.3 Tác động tích lũy làm mất môi trường sống trên cạn
3.2.3.1 Tác động tích lũy đến các khu bảo tồn trong lưu vực sông
Tác động của các đập thủy điện đến các KBT trên LVS Ba rất khác nhau và phụ thuộc
vào vị trí của từng đập, quy mô của đập và hồ chứa và khoảng cách đến các KBT trong
lưu vực. Luận án sử dụng các chỉ số tác động trực tiếp gây mất đất KBT: ImđKBT, (ha)
_TĐ, (ha/MW) để biểu thị TĐTL của hệ thống LHC đến các KBT.
hoặc chỉ số mất đất tương đối liên quan đến thủy điện tính trên công suất lắp máy: ImđKBT
Công trình thủy điện Krông H’Năng có tuyến đập cách ranh giới gần nhất của KBT Ea
Sô 18km. Hồ chứa Krông H’Năng làm ngập 519ha đất thuộc KBT Ea Sô trong đó có
112,6ha rừng tự nhiên [6]. Đây là tác động trực tiếp và nghiêm trọng nhất vì KBT Ea Sô
là hệ sinh thái rất độc đáo ở Đông Trường Sơn, là nơi sinh sống của nhiều loài thú lớn,
quý hiếm đang được bảo vệ ở Việt Nam và thế giới. Mặt khác, trong thảm rừng bị ngập
có một số loài cây quý hiếm như: Thổ phục linh (smilax glabra), Cây ươi (Scaphium
macropodium), Cò kén (Pavieasia annamensis), Kơnia (Irvingia malayana). Có thể
khẳng định tác động của việc xây dựng công trình thuỷ điện Krông Hnăng đối với tài
87
nguyên rừng, môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và hệ động thực vật là rất lớn, làm
ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của động vật.
Công trình thủy điện Sông Ba Hạ đã chiếm dụng vĩnh viễn khoảng 389 ha đất và rừng
thuộc khu bảo tồn Krông Trai, trong đó có 249,75 ha nằm trong vùng hồ và 138,9 ha
nằm trong vùng các hạng mục công trình khác [58].
Các đập/hồ chứa sông Hinh và Ayun Hạ và An Khê-Ka Nak do ở khá xa các KBT nên
không gây tác động trực tiếp đến các KBT trên LVS Ba.
Kết quả đánh giá TĐTL của hệ thống LHC đến các KBT trên LVS Ba cả trực tiếp và
gián tiếp được biểu thị bằng chỉ số được tập hợp trong bảng 3.16 và 3.17.
Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy trong hệ thống LHC chỉ có thủy điện Krông HNăng và Ba
Hạ có chiếm dụng đất các KBTTN EA Sô và Krông Trai còn các hồ Ka Nak, An Khê,
Ayun Hạ và sông Hinh không có tác động trực tiếp đến các khu bảo tồn trong lưu vực
nên AImđKBT, (ha), ImđKBT_TĐ, (ha/MW) đều bằng 0.
Bảng 3.16 Tác động trực tiếp của hệ thống LHC đến các KBT trên LVS Ba
Các hồ chứa lớn trên LVS Ba
Các thông số và chỉ số liên quan đến các KBT trên LVS Ba
Tổng 6 hồ
Ka Nak
An Khê
Ayun hạ
Krông HNăng
Sông Hinh
SôngB a Hạ
0
0
0
519
0
389
Diện tích đất tự nhiên thuộc KBT bị chiếm dụng, ha
AmátđấtK BT = 908
Chỉ số mất đất KBT của dự án, %
0
0
0
1,9
0
1,4
0,7
0
0
0
8,1
0
1,8
1,7
Chỉ số mất đất KBT do thủy điện, ha/MW
Theo bảng 3.16 và đối chiếu với tiêu chí phân mức tác động như ở bảng 2.13 cho thấy
trên LVS Ba, KBT Krông Trai là chịu áp lực mạnh nhất, tiếp đến là KBT Ea Sô. VQG
Kon Ka Kinh chịu áp lực nhẹ nhất. Kết quả đánh giá này cũng chỉ ra sự cần thiết phải
tăng cường quản lý các KBT Krông Trai và Ea Sô hơn so với các KBT khác vừa để bảo
tồn tài nguyên rừng, đa dạng sinh học vừa để bảo vệ cho chính các hồ chứa ở gần như
Krông H’Năng và hồ chứa Ba Hạ.
88
Bảng 3.17 Tính toán các chỉ số gần khu bảo tồn của hệ thống LHC trên LVS Ba
Các hồ chứa lớn trên LVS Ba
Các thông số và chỉ số liên quan đến các KBT trên LVS Ba
IgKBT
Ka Nak
An Khê
Ayun hạ
Krông HNăng
SôngHi nh
SôngB a Hạ
22
41
70
150
160
147
0,104
Khoảng cách từ ranh giới gần nhất của VQG Kon Ka King đến đập
116
96
85
28
17
32
0,157
Khoảng cách từ ranh giới gần nhất của KBT Krông Trai đến đập
131
115
76
44
36
18
0,136
Khoảng cách từ ranh giới gần nhất của KBT Ea Sô đến đập
55
45
22
103
90
90
0,118
Khoảng cách từ ranh giới gần nhất của KBT Ayun Pa đến đập
IgKBT (Chỉ số gần tất cả các KBT)
0,514
Chỉ số gần các khu bảo tồn IgKBT = 0,514 đã chỉ ra rằng hệ thống LHC đã được xây dựng
rất gần với các KBT trên LVS Ba và vì vậy chúng chịu áp lực rất mạnh từ các hoạt động
liên quan đến các hồ chứa, mặt khác các KBT cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hệ
thống LHC vì vậy rất cần được quan tâm quản lý bảo tồn, bảo vệ.
3.2.3.2 Tác động tích lũy của hệ thống LHC đến hệ sinh thái trên cạn
Tác động không thể tránh khỏi của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi là làm biến đổi các
HST trên cạn làm mất nơi cư trú, sinh trưởng và sự đi lại của cả các động vật trên cạn ở
một phạm vi không gian rất rộng lớn không chỉ dọc sông mà còn ở các khu vực lân cận.
Từ các báo cáo ĐTM của các dự án riêng biệt, sử dụng phương pháp thống kê, luận án
có thể đánh giá được tác động tích lũy đến nơi cư trú theo thời gian như trong bảng 3.18.
Tác động tích lũy theo thời gian của hệ thống LHC đến nơi cư trú được đánh giá bằng
các chỉ số như mất đất, mất rừng do các hồ chứa. Trong đánh giá tác động tích lũy này
các chỉ số sau được sử dụng:
Chỉ số mất đất do thủy điện (Imđ_TĐ),
Chỉ số mất rừng do thủy điện (Imr_TĐ).
89
Bảng 3.18 Tính toán các chỉ số đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC gây mất
đất và mất rừng
Ayun hạ
Cộng 6 hồ
TĐ Ka Nak [61]
TĐ An Khê [61]
Các thông số và chỉ số TĐT
TĐ Sông Hinh [59]
TĐ sông Ba Hạ [60]
TĐ Krông HNăng [62]
Thời gian thực hiện dự án
1993- 2001
1994- 2002
2004- 2008
2005- 2011
2005- 2011
2005- 2011
Công suất lắp máy
70
3
220
13
160
64
530
4100
3700
5373
2058
1000
1638
17869
Diện tích đất tự nhiên bị chiếm dụng vĩnh viễn, Amđ, ha
371
336
290
244
2
249
1492
Diện tích rừng bị mất, Amr, ha
5,30
112,00*
1,32
18,77
0,01
3,89
2,82
Chỉ số mất rừng do thủy điện, Imr_TĐ, ha/MW
58,6
1233
24,4
158
6,3
25,6
33,7
Imđ_TĐ, ha/MW tính cả Ayun Hạ
58,6
-
24,4
158
6,3
25,6
26,9
Imđ_TĐ, ha/MW không tính Ayun Hạ
Trong thời gian từ năm 1993 là năm bắt đầu khởi công xây dựng thủy điện sông Hinh
đến năm 2011 là năm hoàn thành xây dựng, hệ thống LHC trên LVS Ba đã gây ra tác
động tích lũy đến nơi cư trú biểu thị qua các chỉ số mất đất các loại như sau: hệ thống
đã chiếm dụng vĩnh viễn 17.869 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó 11.852 ha là diện
tích đất nông nghiệp, khoảng 1500 ha đất có rừng và 144,5 ha đất ở.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng đất tự nhiên của các dự án thủy điện trên LVS Ba,
luận án so sánh giá trị bình quân diện tích đất tự nhiên bị chiếm dụng tính cho 1 MW
công suất lắp máy. Trong 6 hồ chứa thủy điện được nghiên cứu thì hồ thủy điện An Khê
chỉ chiếm dụng trung bình 6,3 ha/MW công suất lắp máy do có cột nước tính toán lên
tới 357 m. Mức chiếm dụng đất tự nhiên bình quân trên 1 MW công suất lắp máy của
cả hệ thống LHC lưu vực sông Ba là 33,7ha/MW nếu tính cả hồ Ayun Hạ và 26,9ha/MW
nếu không tính hồ Ayun Hạ.
90
3.2.4 Tác động tích lũy đến hệ sinh thái sông và tính kết nối lưu vực sông
3.2.4.1 Tác động tích lũy đến hệ sinh thái sông
Để đánh giá tác động môi trường tích lũy hệ thống LHC và các công trình thủy điện đến
HST sông theo dòng chính và dòng nhánh cấp 1, luận án sử dụng các chỉ số: IbđHST_TL,
IbđHST_HL và IbđHST để đánh giá TĐTL gây biến đổi hệ sinh thái sông.
Theo số liệu từ hồ sơ thiết kế các công trình và các báo cáo ĐTM của các hồ chứa lớn
và các hồ chứa thủy điện trên dòng chính, luận án xác định được các chỉ số trên đây như
trong bảng 3.19. Trong đó đáng lưu ý là nhà máy thủy điện Ka Nak và thủy điện Đăk
Srông 2 là nhà máy thủy điện đặt ngay sau đập nên không tạo ra đoạn sông bị cạn kiệt
nước như các nhà máy thủy điện khác. Đối với các nhà máy thủy điện đặt ngay sau đập
LbđsHL= 0 km.
Kết quả đánh giá ở bảng 3.19 cho thấy hệ thống LHC và các công trình trên lưu vực
sông Ba đã tác động đáng kể đến sinh thái sông, cụ thể:
Hồ chứa Ba Hạ gây tác động nhiều nhất đến hệ sinh thái sông xét theo dòng
chính, làm biến đổi rất lớn đến HST sông trên 68 km chiều dài sông hay IbđHST =
17% so với chiều dài dòng chính.
Nếu xét riêng sông nhánh cấp 1 thì đập/hồ chứa sông Hinh gây tác động lớn nhất,
đã làm biến đổi 35 km sông, chiếm 35% tổng chiều dài sông Hinh và bình quân
gây biến đổi 0,5km sông trên một MW công suất lắp máy.
Tổng chiều dài sông chính và sông nhánh cấp 1 bị tác động là 253 km chiếm tới
31% tổng chiều dàì sông chính và các nhánh cấp 1 hay gây biến đổi bình quân
0,48km/MW công suất lắp máy. Mức này còn cao hơn mức TĐTL của các dự án
thủy điện nhỏ (NLM<50MW) trên LVS Nu ở tỉnh Vân Nam, Trung Quốc (IbđHSTTĐ
= 0,43km/MW) [26].
91
Bảng 3.19 Tính toán các chỉ số đánh giá các tác động tích lũy của hệ thống LHC và
các dự án thủy điện trên dòng chính sông Ba gây biến đổi HST sông
Ka Nak
An Khê
Đak Srông
Ba Hạ
Ayun hạ
Krông Hnăng
Sông Hinh
Đak Srông 2
Đak Srông 2A
Đak Srông 3B
Cộng dòng chính
Các thông số và chỉ số
Dòng chính sông Ba
Tên sông
Cộng dòng chính và nhánh cấp 1
Ia Yun
Krông H năng
Sông Hinh
396
192
134
101
Ls, km
396
823
13
160
18
24
18
19,5
3
64
70
NLM, MW
220 472,5
609,5
15
13,5
11,5
12,5
60
13
15
7
4
LbđsTL, km
123,5 25
176,5
0
32
2
1,5
8
8
3
20
0
2
LbđsHL, km
45,5
76,5
15
45,5
13,5
14
68
33
16
35
7
6
Lbđs, km
169
253
4
11
3
3
17
17
12
35
2
1
IbđHST, %
43
31
1,15 0,28
0,64
0,29
0,22
11
0,19
0,5
0,64 0,31 0,35
0,42
IbđHSTTĐ, km/MW
Nếu theo tiêu chí đánh giá của những nhà sinh thái sông ngòi thế giới thì khi một dòng
sông bị chặn để xây dựng các đập/hồ chứa với tổng chiều dài dòng sông bị biến thành
một phần hồ chứa và hạ lưu đập bị cạn kiệt nước trong phần lớn thời gian trong năm từ
30% trở lên thì con sông đó được gọi là bị “vỡ vụn”, môi trường sinh thái sông bị tác
động mạnh [63], [64].
3.2.4.2 Tác động tích lũy đến tính kết nối của lưu vực sông
Để đánh giá TĐTL đến tính kết nối của lưu vực sông Ba, luận án lựa chọn các hồ chứa
lớn và các hồ đập thủy điện trên dòng chính sông Ba và áp dụng chỉ số mất kết nối
(ImknLVS). Kết quả tính toán các chỉ số này như ở bảng 3.20.
Do trên LVS Ba không có đập nào có âu thuyền và đường cho cá đi nên khi tính chỉ số
mất kết nối của LVS tất cả các hồ đập đều có hệ số αi = 1.
Kết quả tính chỉ số mất kết nối cho thấy mức độ mất kết nối tăng dần khi xét thêm các
đập. Cả hệ thống LHC được lựa chọn nghiên cứu đánh giá đã làm mất kết nối của cả lưu
vực sông tới 87%. Trong đó 7 công trình trên dòng chính đã làm mất kết nối của lưu vực
sông tới 60%. Đây là tác động tích lũy tiêu cực ở mức độ khá mạnh.
92
Bảng 3.20 Tính toán các chỉ số đánh giá các tác động tích lũy của hệ thống LHC đến tính kết nối của LVS
Thông số
Ka Nak
An Khê
Đak Srông
Ayun hạ
Krông HNăng
Đak Srông 2
Đak Srông 2A
Đak Srông 3B
TĐ Sông Hinh
TĐ Ba Hạ
Ký hiệu đập
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
(9)
(10)
(7)
F tính đến tuyến đập, km2
833 1246
2094
2883
2983
7700
11115
1670
1196
772
833
413
848
789
100
3047
2219
1670
1196
772
F tính đến tuyến đập đã trừ diện tích lưu vực đã bị chặn bởi công trình thượng lưu, km2
12
9
6
6
3
1
22
16
6
6
ImknLVS, %
9
ImknLVS do (1)+(2), %
15
ImknLVS do (1)+(2)+(3),
21
ImknLVS do 4 đập, %
22
ImknLVS do 5 đập, %
44
ImknLVS do 6 đập, %
60
ImknLVS do 7 đập, %
87
ImknLVS do 10 đập, %
IknLVS
13
3.3 Tổng hợp các tác động môi trường tích lũy điển hình của hệ thống liên hồ
chứa trên lưu vực sông Ba
Từ kết quả tính toán các chỉ số thành phần biểu thị tác động tích lũy của hệ thống LHC
đến các yếu tố môi trường cụ thể được phân ra 4 nhóm:
- Tác động tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước
- Tác động tích lũy đến CLN
- Tác động tích lũy làm mất môi trường sống trên cạn
- Tác động tích lũy đến hệ sinh thái sông và tính kết nối lưu vực sông
93
Riêng đối với tác động tích lũy đến CLN do số liệu trước khi có hệ thống hồ chứa không
đủ tin cậy để tính toán chỉ số biến đổi CLN nên trong bảng tổng hợp không thể đánh giá
định lượng theo chỉ số này.
Với mỗi nhóm chỉ số, luận án chỉ chọn ra một số chỉ số đặc trưng có tính độc lập tương
đối để biểu thị tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba đến môi trường đất và
nước được tổng hợp như ở bảng 3.21.
Bảng 3.21 Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy
của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước trên LVS Ba
TT
Các TĐTL chính
Đơn vị
Trị số Đánh giá về mức độ tác động
Các chỉ số biểu thị
I
Tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước
1 Cắt giảm đỉnh lũ
hành theo quy trình LHC hợp lý sẽ có tác động cắt đỉnh lũ tốt
m m m
0,45 Nếu hệ thống LHC được vận 0,56 0,48
2
%
-28,6 Tác động tích cực mức độ mạnh
HCĐL(lũ 1981) HCĐL(lũ 1988) HCĐL(lũ 1993) I𝑄̅ L
3
%
1
Tác động tích cực mức độ nhẹ
I𝑄̅ C
Biến đổi Qtb mùa lũ tại Củng Sơn Biến đổi Qtb mùa cạn tại Củng Sơn
4 Tổn thất nước mặt tại Củng Sơn
%
19
Itt
Tác động mạnh đến môi trường khu vực hạ du.
II
Tác động môi trường tích lũy đến bùn cát và chất lượng nước
5 Biến đổi CLN
Điểm
-
IbđCLN
6 Giảm độ đục
%
62,8
IG̅n
Chưa đánh giá được do thiếu số liệu CLN trước 2001. Tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và gây xói lở ở mức độ mạnh
III
TĐTL đến hệ sinh thái trên cạn
7 Mất đất KBT
%
0,7 Tác động tiêu cực nhẹ
ImđKBT
8 Mất đất do thủy điện
Ha/MW
26,9
Imđ_TĐ
9 Mất rừng do thủy điện
ha/MW
2,82
Imr_TĐ
10 Gần các KBT
1/Km
0,514
IgKBT
Tác động tiêu cực mức độ khá mạnh Tác động tiêu cực mức độ khá mạnh Rất gần các KBT và gây áp lực rất mạnh đến các KBT
IV
TĐTL đến hệ sinh thái sông
11 Biến đổi HST sông
%
31
IbđHST
12 Mất kết nối của LVS
%
87
ImknLVS
Tác động tiêu cực mức độ rất mạnh Tác động tiêu cực mức độ rất mạnh
Kết quả đánh giá định lượng theo các chỉ số đã minh chứng rằng ngoài những tác động
tích cực đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, xã hội thì hệ thống LHC đã tác động tiêu
cực đến môi trường lưu vực và phần lớn các tác động này là ở mức khá mạnh đặc biệt
là các tác động đến hệ sinh thái cả trên cạn và cả hệ sinh thái sông. Đây là những cơ sở
94
khoa học rất căn bản để rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp giảm thiểu
thích hợp cho bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả của hệ thống LHC.
Dựa trên chỉ số biến đổi hệ sinh thái sông và chỉ số mất kết nối sông, luận án rút ra kết
luận rằng muốn bảo vệ hệ sinh thái sông thì ngay từ giai đoạn quy hoạch đã phải rà soát
và khi phê duyệt các dự án riêng lẻ đã phải cân nhắc loại bỏ các dự án kém hiệu quả
hoặc gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường. Nếu không thực hiện ĐTL và không
có những chỉ số này sẽ thiếu cơ sở để lựa chọn hoặc phê duyệt các dự án có tính hiệu
quả cao.
Kết quả đánh giá TĐTL của hệ thống LHC theo các chỉ số trong bảng 3.21 sẽ còn có ý
nghĩa khi xem xét các dự án mới hoặc khi rà soát lại quy hoạch phát triển tài nguyên
nước hay các quy hoạch khác trên lưu vực sông Ba.
3.4 Nhận định về xu thế biến đổi môi trường do tác động tích lũy của hệ thống
liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba
Từ các kết quả phân tích, đánh giá các tác động môi trường tích lũy chính của hệ thống
LHC trên lưu vực sông Ba bằng các chỉ số được tổng hợp ở bảng 3.21 và thực tế là từ
mùa lũ năm 2014, hệ thống LHC sẽ được vận hành theo Quy trình 1077. Xuất phát từ
mục tiêu, nhiệm vụ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và từ các bài học quá khứ, cùng
với năng lực quản lý vận hành hệ thống liên hồ chứa ngày càng được nâng cao, luận án
có thể đưa ra một số nhận định về xu thế tác động tích lũy của hệ thống các hồ chứa như
sau:
3.4.1 Tác động đến chế độ dòng chảy hạ du
Chế độ dòng chảy hạ du sẽ biến đổi theo xu thế sau:
Phân phối dòng chảy trong năm sẽ theo hướng “điều hòa” hơn do hoạt động điều
tiết phát điện- cấp nước - chống lũ;
Đỉnh lũ giảm song thời gian đỉnh lũ kéo dài hơn;
Không tồn tại rõ rệt thời kỳ lũ tiểu mãn do các hồ tích chứa nước;
Lượng dòng chảy mùa cạn sẽ tăng nhẹ.
95
Lượng dòng chảy năm khu vực hạ lưu giảm do tổn thất bốc hơi mặt nước các hồ
chứa và tổn thất bốc thoát hơi tăng do tăng diện tích tưới cho lúa nước và diện
tích các loại cây ăn quả, cây công nghiệp có tưới khác như cà phê, mắc ka, rau,
màu.., và chuyển nước sang lưu vực sông khác.
Tuy nhiên, trong thực tế vận hành LHC vì nguyên nhân khách quan do thiên tai: bão, lũ,
hạn hán, động đất và chủ quan do thiếu phối hợp giữa các hồ mà có thể phát sinh các
tình huống sau:
Trong mùa lũ:
Khi hạ lưu đang có lũ, ví dụ mực nước tại trạm thủy văn Phú Lâm đã vượt 3,2m
các hồ Ba Hạ, sông Hinh và Krông H’Năng phải tham gia giảm lũ bằng cách xả
với lưu lượng thấp hơn lưu lượng đến hồ cho đến lúc mực nước hồ đạt đến
MNDBT. Nếu bão lũ vẫn tiếp tục ở mức cao, các hồ sẽ phải xả lưu lượng lớn hơn
lưu lượng đến hồ để đảm bảo mực nước trong hồ không vượt quá MNDBT và
lúc này sẽ gây lũ chồng lũ hoặc lũ nhân tạo.
Nếu kết quả dự báo không đáp ứng yêu cầu vận hành, thì việc hạ thấp mực nước
trước lũ và đón lũ vừa làm giảm hiệu quả trong phát điện vào mùa lũ vừa có rủi
ro không tích đầy nước vào cuối mùa lũ.
Một rủi ro khách quan không mong muốn nhưng không thể loại trừ khi có thiên
tai như lũ lớn vượt tần suất thiết kế, khi vận hành xả lũ cửa van bị kẹt, hoặc khi
có động đất mạnh dẫn đến vỡ đập và vỡ đập dây truyền. Nếu điều này xẩy ra thì
TĐTL sẽ rất khủng khiếp.
Trong mùa cạn:
Nếu các hồ chứa không tích được đầy nước vì nhiều lý do khác nhau sẽ không
đáp ứng nhu cầu nước mùa cạn năm tiếp theo.
Hiện nay việc đảm bảo xả dòng chảy tối thiểu đang là thách thức. Một số các đập
hiện nay về kỹ thuật thậm chí còn chưa có các công trình để đảm bảo việc xả
dòng chảy tối thiểu hoặc chưa có quy định cụ thể về yêu cầu dòng chảy tối thiểu.
96
Hơn nữa, việc thiếu các hướng dẫn định lượng dẫn đến sự chủ quan và tùy tiện
trong yêu cầu lưu lượng dòng chảy tối thiểu đối với từng hồ chứa, việc này vô
hình chung làm giảm hiệu quả sinh thái của các dòng chảy tối thiểu.
Nếu các hồ chứa thủy điện vận hành theo chế độ “phủ đỉnh” để đạt được lợi ích
phát điện cao nhất sẽ gây tác động tiêu cực thậm chí có thể làm suy thoái hệ sinh
thái sông hạ du và gây khó khăn và tổn thất kinh tế cho các đối tượng sử dụng
nước khác ở hạ du.
Trong trường hợp vận hành cấp nước bị trục trặc kỹ thuật hoặc có sự mâu thuẫn
trong chia sẻ nguồn nước vào thời kỳ sử dụng nước gia tăng có thể gây ra xung
đột giữa các bên liên quan trong khai thác sử dụng tài nguyên nước và bảo vệ
môi trường trên lưu vực sông nói chung và lưu vực sông Ba nói riêng.
3.4.2 Bồi lắng hồ chứa và các tác động tiêu cực khác
Do phát triển xây dựng các hồ chứa và vận hành khai thác, một số tác động tiêu cực rõ
rệt đối với lưu vực sông có thể thấy như sau:
Khi các hồ chứa tích nước và vận hành, phần lớn bùn cát trong sông thượng lưu
các hồ sẽ bị lắng động, dẫn đến hàm lượng bùn cát về hạ lưu giảm đi rất đáng kể
sẽ tạo ra hiệu ứng nước trong và gây xói lở hạ lưu.
Gia tăng nạn phá rừng do di dân từ lòng hồ lên vùng thượng lưu, và do các hoạt
động khác như làm đường giao thông, các dự án khai hoang, …
Tăng cường độ hoạt động trong vùng đệm, gây áp lực và lấn chiếm vào đất rừng
nói chung và đất các rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các KBTTN, VQG do xây
dựng các khu tái định cư, phát triển quỹ đất canh tác, …
Có thể nhận định rằng lượng bùn cát bị lắng đọng trên hệ thống hồ chứa trong tương lai
theo mức trung bình năm có khả năng lớn hơn 60% tổng lượng bùn cát lơ lửng đến hồ.
Các kết quả phân tích, đánh giá và những nhận định về tác động môi trường tích lũy của
hệ thống LHC trên lưu vực sông Ba cho thấy hầu hết các tác động tích lũy là ở mức rất
đáng kể nên rất cần có giải pháp để phòng tránh và giảm thiểu.
97
3.5 Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tích lũy tiêu
cực của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và nước lưu vực sông Ba
3.5.1 Quan điểm đề xuất các giải pháp
Các TĐTL của hệ thống LHC trên LVS Ba diễn ra trên một phạm vi không gian rộng
và khoảng thời gian dài do nhiều hoạt động khác nhau gây ra. Để các giải pháp giảm
thiểu TĐTL tiêu cực mang lại hiệu quả cao về BVMT và phát triển bền vững TNN và
tài nguyên đất thì chúng phải được áp dụng có tính lâu dài và trên quy mô rộng trong
quá trình thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình và các dự án phát triển trên
LVS. Ngoài ra TĐTL có ảnh hưởng đa ngành, đa lĩnh vực nên các giải pháp giảm thiểu
cần dựa trên sự phối kết hợp giữa các ban ngành khác nhau trong vùng ảnh hưởng của
chúng trên LVS Ba nhằm hạn chế các TĐTL tiêu cực trên quy mô vùng.
Các giải pháp giảm thiểu được đề xuất bảo đảm thực hiện theo các nguyên tắc: có tính
khả thi và được các cơ quan, tổ chức, các cộng đồng dân cư trong vùng tham gia thực
hiện trên cơ sở nhận thức đúng vai trò trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
• Các giải pháp cần được lồng ghép hài hòa với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo
tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu.
• Các giải pháp nên dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
• Các giải pháp đưa ra bảo đảm phù hợp được với quy hoạch BVMT cấp quốc gia và
BVMT của các tỉnh trên LVS Ba, bảo đảm không gây mâu thuẫn giữa các địa phương
và các vùng trên LVS Ba.
• Các giải pháp cần phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội
của các địa phương trên LVS Ba.
• Các giải pháp được đưa ra cho một giai đoạn dài và được thực hiện thường xuyên
nhưng cần ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
• Đóng góp tài chính theo mức hưởng lợi, phải khắc phục và bồi thường thiệt hại gây ô
nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường theo đúng pháp luật.
98
Từ các kết quả đã đạt được trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh tập
trung đề xuất ba giải pháp nhằm bảo vệ môi trường và giảm thiểu các tác động tích lũy
tiêu cực của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường đất và nước trên lưu vực sông Ba như
sau:
1. Giải pháp bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản pháp
luật liên quan đến bảo vệ môi trường.
2. Xác lập khung hướng dẫn thực hiện ĐTL hệ thống LHC trên LVS.
3. Giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện nghiêm túc quy trình vận hành
LHC theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3.5.2 Đề xuất bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản
pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường
Hiện nay, các văn bản pháp lý của Việt Nam về bảo vệ môi trường chưa đề cập đến khái
niệm tác động môi trường tích lũy, đánh giá tác động môi trường tích lũy vì vậy trong
đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường hầu như việc phân tích
nhận biết các tác động gián tiếp và tác động của các dự án khác hay các hoạt động khác
nhau trong cùng một dự án lớn cùng tác động đến một nguồn tài nguyên và nhân tố môi
trường nào đó chưa được chú ý và thực hiện. Thực tế cho thấy do chưa có quy định nên
hầu như trong báo cáo ĐTM của một dự án chưa xem xét các tác động tồn dư của những
dự án đã hoàn thành và càng không chú ý dự báo tác động khi các dự án khác trong quy
hoạch sẽ được thực hiên trong phạm vi ảnh hưởng của dự án đang được xem xét. ĐMC
và ĐTM thường xác định phạm vi nghiên cứu đánh giá rất hẹp cả về không gian, cả về
thời gian và đối tượng được đánh giá và thường không rõ ràng. Trong quá trình phê
duyệt các dự án, thường chỉ xem xét riêng theo từng dự án và do không có cơ sở pháp
lý quy định nên không thể phủ định các dự án có tiềm năng gây tác động tích lũy đến
các nguồn tài nguyên trong vùng ảnh hưởng chung của các dự án. Những tồn tại này đã
dẫn đến sự phê duyệt và cấp phép xây dựng cho hàng loạt dự án hồ chứa thủy điện, các
đập dâng thủy lợi quy mô nhỏ và nhiều loại hình dự án khác, gây ra rất nhiều hệ lụy cho
môi trường và kinh tế xã hội. Từ thực tế này và theo kinh nghiệm của nhiều nước phát
triển, nghiên cứu sinh nhận thấy rất cần bổ sung các quy định về đánh giá tác động môi
99
trường tích lũy vào các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững.
Trước hết cần bổ sung khái niệm đánh giá tác động tích lũy vào các văn bản pháp lý có
hiệu lực cao như luật và các nghị định. Theo nghiên cứu sinh thì về lâu dài lý tưởng nhất
là nên bổ sung quy định này vào Luật bảo vệ môi trường để điều chỉnh các văn bản dưới
luật như nghị định và thông tư hướng dẫn ĐMC và ĐTM. Tuy nhiên, do Luật bảo vệ
môi trường 2014 mới có hiệu lực chưa lâu và việc bổ sung những tồn tại và thiếu sót
nhỏ vào luật và nghị định số 18/2015/NĐ-CP là chưa thực tế. Trước mắt, quy định về
đánh giá tác động môi trường tích lũy nên được Bộ TN&MT ban hành thông tư hướng
dẫn kỹ thuật thực hiện cho một số loại hình dự án trong đó nên có các dự án phát triển
tài nguyên nước, nhất là các dự án xây dựng các hồ chứa trên lưu vực sông.
3.5.3 Xác lập khung thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy
3.5.3.1 Quy trình thực hiện ĐMC và ĐTM hiện hành và sự cần thiết điều chính
Hiện nay, ở Việt Nam, việc thực hiện ĐMC đối với CQK nói chung và ĐTM đối với
các dự án đầu tư cụ thể phải tuân thủ cả về nội dung và hình thức theo quy định tại Mục
2 từ Điều 13 đến Điều 17 và Mục 3 từ Điều 18 đến Điều 28 của Luật bảo vệ môi trường
2014 và Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về quy hoạch bảo vệ
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường [65] và theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường [66].
Căn cứ trên cơ sở các tài liệu hướng dẫn của OECD (2006), Cục Thẩm định và Đánh
giá tác động môi trường đã đề xuất Hướng dẫn kỹ thuật ĐMC vào năm 2009, theo đó
ĐMC được thực hiện theo 9 bước tuần tự như trong bảng 3.22 và ĐTM được thực hiện
theo 7 bước như trong bảng 3.23.
Quy trình ĐMC và ĐTM hiện hành của Việt Nam được coi là quy trình đánh giá đồng
thời với quá trình thực hiện các dự án và được lồng ghép vào quá trình lập dự án, trong
đó quá trình lập dự án đóng vai trò chủ đạo. Theo quy trình này, các chuyên gia ĐMC
và ĐTM là thành phần của nhóm xây dựng dự án với chức năng, nhiệm vụ được phân
định rõ ràng. Quy trình đánh giá đồng thời theo hình thức lồng ghép này được nhiều
100
nước lựa chọn vì có ưu điểm rút gọn được quá trình trao đổi thông tin giữa nhóm chuyên
gia quy hoạch và nhóm chuyên gia ĐMC.
Tuy nhiên ở Việt Nam, khi thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy trình hiện hành, do chưa
có quy định bắt buộc về mặt pháp lý về ĐTL và do thiếu các nghiên cứu khoa học chuyên
sâu theo các ngành và chuyên ngành của các dự án cần đánh giá, việc tuân thủ quy trình
hiện hành đã dẫn tới bỏ sót các tác động môi trường tích lũy và làm cho nhiều báo cáo
trở nên hình thức và đưa ra những kết quả đánh giá sai lệch với thực tế.
Bảng 3.22 Các bước thực hiện ĐMC theo quy định hiện hành của Việt Nam [67]
Các bước
Các nội dung ĐMC đối với quy hoạch nói chung
Bước 1 Thiết lập bối cảnh cho ĐMC gồm: Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi; Thiết lập các mục tiêu,
chỉ tiêu, chỉ thị về môi trường có liên quan đến quy hoạch;
Bước 2
Phân tích hiện trạng môi trường và các xu hướng biến đổi môi trường khi không thực hiện quy hoạch;
Bước 3 Xác định các bên liên quan chính và xây dựng kế hoạch huy động sự tham gia của các bên liên
quan;
Bước 4 Xác định các xu hướng môi trường khi không thực hiện quy hoạch;
Bước 5 Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất;
Bước 6 Đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện quy hoạch;
Bước 7 Đề xuất các biện pháp giảm thiểu/tăng cường và chương trình giám sát môi trường;
Bước 8 Thực hiện tham vấn các cơ quan thẩm quyền liên quan và cộng đồng đối với dự thảo báo cáo
ĐMC;
Bước 9 Biên soạn báo cáo ĐMC trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định.
Quy trình ĐTM hiện hành của Việt Nam có thể tóm tắt như trong bảng 3.23:
101
Bảng 3.23 Tóm tắt các bước thực hiện ĐTM theo quy định hiện hành của Việt Nam
TT
Các nội dung chính của ĐTM hiện hành
Bước 1 Xác định phạm vi
- Xem xét tất cả các vấn đề môi trường và các thành phần môi trường liên quan đến các hoạt động của dự án; - Xác định các cơ sở pháp lý có liên quan đến dự án và các bên liên quan
Bước 2 Đánh giá hiện trạng môi trường nền
Đánh giá hiện trạng môi trường của dự án đầu tư
Bước 3 Đánh giá và dự báo các tác động của dự án
Đánh giá và dự báo các tác động môi theo các giai đoạn khi thực hiện dự án
Bước 4 Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và ứng phó rủi ro, sự cố
Thiết kế các công trình và biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các tác động môi trường xấu.
Bước 5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường
Giám sát và quản lý thực hiện các biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường nói chung
Bước 6 Tham vấn cộng đồng
Lấy ý kiến cộng đồng về các phương án thực hiện dự án và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường
Bước 7 Lập và thẩm định báo cáo ĐTM
Biên soạn báo cáo ĐTM trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định.
Luận án nghiên cứu đề xuất khung thực hiện lồng ghép nội dung ĐTL đối với các CQK
nói chung và hệ thống LHC trên LVS nói riêng vào quy trình thực hiện ĐMC/ĐTM theo
các văn bản pháp luật hiện hành.
3.5.3.2 Lồng ghép nội dung ĐTL vào quy trình và nội dung ĐMC hiện hành
Trên cơ sở nghiên cứu một số quy trình thực hiện ĐTL của một số Tổ chức quốc tế,
nghiên cứu sinh nhận thấy các quy trình, hướng dẫn này không giống nhau. Ví dụ: Cục
giao thông Bang California, Mỹ đưa ra quy trình gồm 8 bước [22]; Tổ chức tài chính
quốc tế (IFC) đưa ra quy trình gồm 6 bước [29] và WB đưa ra Hướng dẫn áp dụng ĐTL
cho các dự án thủy điện ở Thổ Nhĩ Kỳ gồm 5 bước [27]. Từ các quy trình ĐTL này, luận
án nhận thấy:
- Quy trình của Cục Giao thông Bang California, Mỹ là gần với quy trình ĐMC hiện
hành của Việt Nam.
- Quy trình của WB hướng dẫn áp dụng cho ĐTL các dự án thủy điện ở Thổ Nhĩ Kỳ khá
sát quy trình ĐTM hiện hành của Việt Nam.
102
Bảng 3.24 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC theo quy trình hiện hành đối
với các CQK ở Việt Nam.
Các nội dung ĐMC đối với CQK [67] Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC đối với các
Các bước
CQK
Bước 1
Xác định các vấn đề Thiết lập hoặc lựa chọn các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy;
Thiết lập bối cảnh cho ĐMC gồm: Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi; Thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ thị về môi trường có liên quan đến quy hoạch;
Bước 2
Phân tích hiện trạng môi trường và các xu hướng biến đổi môi trường khi không thực hiện quy hoạch;
Chọn các thành phần môi trường có giá trị Lựa chọn những thành phần môi trường có giá trị cao và có tiềm năng chịu tác động môi trường tích lũy
Bước 3
Xác định các bên liên quan chính và xây dựng kế hoạch huy động sự tham gia của các bên liên quan;
Bước 4
Xác định các xu hướng môi trường khi không thực hiện quy hoạch;
Bước 5
Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất;
Bước 6
Đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện quy hoạch;
Bước 7
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu/tăng cường và chương trình giám sát môi trường;
Bước 8
Thực hiện tham vấn các cơ quan thẩm quyền liên quan và cộng đồng đối với dự thảo báo cáo ĐMC;
Xác định phạm vi Xác định các dự án có thể gây tác động tích lũy và các bên liên quan đến các thành phần môi trường có tiềm năng chịu tác động tích lũy để tham vấn; Đánh giá hiện trạng Đánh giá xu thế biến đổi các thành phần môi trường có giá trị cao khi không thực hiện CQK Dự báo các TĐTL Dự báo các tác động môi trường tích lũy khi thực hiện các CQK Đánh giá những tác động tồn dư Đánh giá hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu của các dự án đã hoàn thành để xác định các tác động tồn dư. Đề xuất biện pháp giảm thiểu TĐTL Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tích lũy tiêu cực; xây dựng chương trình giám sát môi trường và kế hoạch quản lý môi trường. Lập dự thảo báo cáo ĐMC có các nội dung ĐTL được lồng ghép. Tham vấn các bên liên quan đến TĐTL Tham vấn các bên liên quan đến các thành phần môi trường chịu TĐTL khi thực hiện CQK
Bước 9
Biên soạn báo cáo ĐMC trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định.
Thẩm định nội dung liên quan đến TĐTL Thẩm định các nội dung liên quan đến TĐTL của báo cáo ĐMC
Để phù hợp về nội dung và trình tự thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy định của Việt
Nam hiện hành, luận án lựa chọn 2 quy trình nói trên để tham khảo chính và lồng ghép
vào quy trình ĐMC cho các dự án CQK và ĐTM cho các dự án đầu tư cụ thể.
Trong quá trình thực hiện ĐMC cho các dự án CQK nói chung, ngoài nội dung các bước
được thực hiện theo trình tự, các chuyên gia ĐMC còn cần thực hiện các nội dung liên
quan đến ĐTL như trong bảng 3.24
103
3.5.3.3 Lồng ghép nội dung ĐTL vào quy trình và nội dung ĐTM hiện hành
Bảng 3.25 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐTM theo quy trình hiện hành đối với các dự án đầu tư cụ thể ở Việt Nam
TT
Các nội dung chính của ĐTM hiện hành
Các nội dung ĐTL cần lồng ghép
Bước 1 Xác định phạm vi
- Giới thiệu xuất xứ dự án - Xem xét tất cả các vấn đề môi trường và các thành phần môi trường liên quan đến các hoạt động của dự án; - Xác định các cơ sở pháp lý có liên quan đến dự án và các bên liên quan
Bước 2 Đánh giá hiện trạng môi trường nền
Đánh giá hiện trạng môi trường của dự án đầu tư
Bước 3 Đánh giá và dự báo các tác động của dự án
Đánh giá và dự báo các tác động môi theo các giai đoạn khi thực hiện dự án
Bước 4 Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động
Xác định phạm vi - Chú ý nhận dạng vùng ảnh hưởng của các dự án liên quan cần xem xét ĐTL - Lựa chọn các vấn đề môi trường chính và các thành phần môi trường có giá trị cao chịu TĐTL của các dự án - Xác định các hoạt động cùng gây tác động đến các thành phần môi trường có giá trị cao. Đánh giá môi trường nền Phân tích các hoạt động của các dự án đã có và đang được thực hiện và đánh giá hiện trạng môi trường trong vùng ảnh hưởng của chúng Đánh giá và dự báo tác động tích lũy chủ yếu Phân tích các dự án đã được đưa vào quy hoạch và dự báo các tác động môi trường của chúng sẽ được tích lũy với những tác động của các dự án hiện tại. Biện pháp giảm thiểu tác động tích lũy Thiết kế các công trình và biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các TĐTL xấu.
tiêu cực và ứng phó rủi ro, sự cố Thiết kế các công trình và biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các tác động môi trường xấu.
Bước 5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường
Giám sát và quản lý thực hiện các biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường nói chung
Bước 6 Tham vấn cộng đồng
Lấy ý kiến cộng đồng về các phương án thực hiện dự án và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường
Bước 7 Lập và thẩm định báo cáo ĐTM
Biên soạn báo cáo ĐTM trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định.
Quản lý môi trường Dự báo các tác động tích lũy khi có thêm các dự án tương lai Tham vấn các bên liên quan Tham vấn với các bên liên quan về các tác động tích lũy đến các thành phần môi trường có giá trị cao và đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu tiềm năng có thể được thực hiện và xác định các cơ quan chịu trách nhiệm. Lập và thẩm định các nội dung ĐTL Rà soát các nội dung liên quan đến tác động môi trường tích lũy được lồng ghép vào ĐTM.
Luận án đề xuất lồng ghép bổ sung nội dung ĐTL vào nội dung chính của ĐTM theo
quy trình hiện hành như trong bảng 3.25.
Các nội dung chính của ĐTL như ở bảng 3.25 được thực hiện theo thứ tự. Tuy nhiên,
một số bước có thể phải lặp lại trong quá trình đánh giá nếu có thông tin mới chỉ ra rằng
các giả thuyết và kết luận trước đây là chưa chính xác hoặc có thể do kết quả giám sát
dự án đã thực hiện chỉ ra cần có những đánh giá bổ sung [68].
104
3.5.3.4 Các nguyên tắc tiếp cận đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống
LHC trên LVS
Việc thực hiện lồng ghép nội dung ĐTL vào quy trình và nội dung ĐMC/ĐTM cho hệ
thống LHC trên LVS là rất phức tạp và diễn ra trong một phạm vi không gian rộng và
thời gian dài nên rất dễ gây chồng chéo và bỏ sót các nội dung do vậy khi thực hiện cần
chú ý những nguyên tắc sau đây:
Xác định phạm vi nghiên cứu phải bao gồm nhiều vùng theo từng nguồn tài
nguyên lưu ý lựa chọn các nguồn tài nguyên và thành phần môi trường có giá trị
cao.
Cần ưu tiên xem xét những vấn đề môi trường nhạy cảm hay chú ý đánh giá các
tác động tích lũy chủ yếu đến các thành phần môi trường có giá trị cao.
Lựa chọn các phương pháp đánh giá phù hợp và kiểm tra sự phù hợp với thực tế
Để đạt được kết quả đánh giá tốt, phù hợp với điều kiện lưu vực, trong quá trình thực
hiện ĐTL hệ thống LHC trên LVS, luận án đề nghị nên tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản
sau đây:
1. Bao gồm các tác động trực tiếp và gián tiếp của các dự án đến HST cả trên cạn và
dưới nước.
2. Xem xét đầy đủ tất cả những tác động chính đã, đang và sẽ diễn ra đối với tài nguyên
nước.
3. Thực hiện đánh giá trong một phạm vi không gian và thời gian được xác định phù
hợp với môi trường và các hệ sinh thái bị ảnh hưởng.
4. Tập trung vào các thành phần tài nguyên môi trường mà các bên liên quan được xác
định là quan trọng.
5. Đánh giá cả những tác động xảy ra độc lập và những tác động tích lũy, xem xét khả
năng chống đỡ và thích nghi của hệ sinh thái.
105
3.5.3.5 Lựa chọn các phương pháp đánh giá tác động môi trường tích lũy
Các phương pháp khác nhau được áp dụng trong ĐMC và ĐTM cũng có thể được áp
dụng để thực hiện ĐTL cho nhiều dự án [69], [70]. Dựa trên kinh nghiệm quốc tế và
thực tiễn công tác ĐMC/ĐTM ở Việt Nam, các phương pháp kỹ thuật ĐMC/ĐTM có
thể được phân thành 2 nhóm:
Các phương pháp đánh giá nhanh: không định lượng tác động, được dùng xác định
phạm vi và phân tích nhận biết xu thế biến đổi môi trường hay dự báo các tác động tiềm
năng – Các phương pháp này có thể nhận biết các tác động gián tiếp và tích lũy sẽ diễn
ra như thế nào và ở đâu.
Bảng 3.26 Đặc điểm của một số phương pháp ĐTL [69]
Mô tả tóm tắt
Ưu điểm
Nhược điểm
Loại phương pháp hoặc công cụ
Khả năng áp dụng
Phương pháp chỉ số môi trường
Đôi khi do các chỉ số được đơn giản hóa nên không phản ánh được bản chất các vấn đề môi trường;
- Phải có cơ sở dữ liệu đồng bộ và đủ tin cậy.
Đánh giá nhanh, tổng hợp và biểu thị kết quả đánh giá rất đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau bao gồm cộng đồng và các nhà quản lý; một số chỉ số đánh giá định lượng tốt
Có thể áp dụng cho cả đánh giá nhanh và đánh giá định lượng
Các chỉ số môi trường là tập hợp các tham số, các chỉ thị vào một chỉ số duy nhất. Các chỉ số môi trường thường được phân nhóm, phân cấp dựa trên ý kiến đồng thuận của các bên liên quan hoặc theo phương pháp chuyên gia.
- Mềm dẻo
- Có thể có sai sót do tính chủ quan
Tham vấn và điều tra bằng phiếu hỏi
- Xem xét được các tác động tiểm năng ngay từ đầu
- Điêu tra có thể tốn thời gian và gặp rủi ro do không có thông tin phản hồi
- Có thể chú ý đến các thông tin thu được
Điều tra cùng với các bên tham gia là cách thu thập thông tin từ nhiều hoạt động bao gồm các hoạt động trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai để đánh giá tác động của dự án
Bảng kiểm tra
- Không phân biệt được các tác động trực tiếp và tác động gián tiếp
Danh mục các vấn đề chính cung cấp thông tin có tính hệ thống đảm bảo rằng tất cả các vấn đề đều được xem xét
- Đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng; - Tốt cho lựa chọn vị trí và xếp thứ tự ưu tiên; - Có thể tiêu chuẩn hóacác loại dự án tương tự
Có thể áp dụng trong cả đánh giá nhanh nhưng không áp dụng được cho đánh giá chi tiết
Sơ đồ mạng lưới
- Cơ chế nguyên nhân hậu quả rất rõ ràng
Mạng lưới gắn các hoạt động với các tác động và chỉ ra được các tác động thứ cấp
- Không chỉ ra được giới hạn gián tiếp hay quy mô thời gian và không gian; Sơ đồ trở nên quá phức tạp
- Sử dụng các sơ đồ giúp hiểu về tác động
106
Mô tả tóm tắt
Ưu điểm
Nhược điểm
Khả năng áp dụng
Loại phương pháp hoặc công cụ
Ma trận
- Có thể là phức tạp, cồng kềnh
Ma trận liên kết hoạt động và tác động và cách biểu thị kết quả
- Cung cấp các tổng hợp trực quan về các tác động; - Có thể thích ứng với việc xác định và định giá
- Có tiềm năng gây trùng lặp
Có thể áp dụng trong cả đánh giá nhanh và đánh giá chi tiết
- GIS có thể rất khó áp dụng, có thể đắt tiền và tốn thời gian
Phân tích không gian sử dụng GIS phân tích hình ảnh và mô phỏng
- Chỉ đề cập được các tác động trực tiếp chính lên VĐMTC
- Phụ thuộc vào hiểu biết và số liệu có sẵn
Xác định nơi xảy ra các tác động tích lũy của các hoạt động khác nhau và sự tương tác giữa chúng; Chỉ ra được các đối tượng tiếp nhận tác động hoặc các nguồn tài nguyên bị tác động, nơi nào có tác động nghiêm trọng nhất
- Dễ hiểu; - Dễ trình bày các kết quả; - Rất tốt trong phân tích nhận biết các tác động; - Tốt đối với làm thí nghiệm; - Rất hữu ích đối với các tác động có tính trực quan và tác động không gian khác (ảnh hoặc đồ thị, bản đồ, GIS); - Mềm dẻo và dễ cập nhật; - Có thể xem xét nhiều dự án cả quá khứ, hiện tại và dự kiến trong tương lai
Lấy ý kiến chuyên gia
- Dễ áp dụng và điều chỉnh
- Sẽ nhầm lẫn nếu không đủ, không đúng chuyên gia
- Rất tốt cho các tác động phức tạp, khó mô phỏng và khó xác định
- Các chuyên gia có thể không đại diện cho các hoạt động được đánh giá
- Coi các tác động tích lũy như một phần không thể tách rời của ĐTM
Kết hợp các quan điểm khoa học và kỹ thuật của chuyên gia và các bài học từ quá khứ trong quá trình xác định các VĐMTC và đánh giá tác động. Lấy ý kiến chuyên gia theo các lĩnh vực khác nhau, và xây dựng các kịch bản nếu cần
Mô hính hóa Những công cụ phân tích
có thể cho phép định lượng quan hệ nhân quả bằng cách mô phỏng các điều kiện môi trường
- Có thể đề cập đến các trường hợp nghiên cứu cụ thể; - Định lượng được các tác động (tích lũy và trực tiếp)
Chỉ áp dụng cho đánhgiá chi tiết
- Ranh giới thời gian và không gian rõ ràng
- Đề cập được quan hệ nhân quả
- Thường yêu cầu thời gian và nguồn lực lớn; - Sử dụng mô hình phức tạp yêu cầu hiểu rõ bản chất khoa học và cần nhiều số liệu; - Ẩn chứa các sai số do đơn giản hóa, do giả thiết không phù hợp và độ chính xác không cao; - Phụ thuộc vào số liệu cơ sở
Các phương pháp định lượng: có khả năng định lượng tác động, nghĩa là có thể dự báo,
định lượng độ lớn, ý nghĩa và tầm quan trọng của các tác động dựa trên mức độ nghiêm
trọng và quy mô của tác động.
107
Có nhiều nhân tố sẽ ảnh hưởng đến việc chọn cách tiếp cận và phương pháp ĐTL đối
với một dự án cụ thể nào đó. Phương pháp được chọn phải phù hợp với điều kiện thực
tế, tình hình số liệu, nguồn lực sẵn có và đưa ra được kết luận để đề xuất biện pháp giảm
thiểu. Các phương pháp ĐTL được chọn phụ thuộc vào: giai đoạn đánh giá; loại thành
phần môi trường có giá trị quan trọng, loại hoạt động được xem xét đánh giá; bản chất
và quy mô của các tác động; sự sẵn có và chất lượng số liệu, nguồn nhân lực chuyên
môn và các nguồn lực khác (thời gian, tài chính, hạ tầng kỹ thuật và cán bộ chuyên môn
hỗ trợ khác). Trong quá trình làm ĐTM/ĐTL, việc chọn phương pháp đánh giá hoặc kết
hợp hài hòa các phương pháp và công cụ khác nhau phải căn cứ vào các yêu cầu và đặc
điểm cụ thể của dự án vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng
như bảng 3.26.
3.5.3.6 Thời gian thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy
Thực chất ĐTL cũng như ĐMC/ĐTM là một công cụ bảo vệ môi trường trong quá trình
phát triển. không nên coi ĐTL là một quá trình độc lập mà phải lồng ghép nội dung ĐTL
vào nội dung ĐMC/ĐTM trong quá trình thực hiện theo truyền thống hay theo các quy
định hiện hành. Tuy nhiên, việc lồng ghép là khá phức tạp và khó thực hiện nên đang bị
bỏ qua.
Giai đoạn phù hợp nhất để lồng ghép ĐTL vào quá trình ĐMC/ĐTM là giai đoạn xác
định phạm vi. Giai đoạn này cần nhận biết các đối tượng tiếp nhận chính hay các vấn đề
môi trường chính để đảm bảo rằng việc đánh giá là có sự tập trung ưu tiên và phù hợp
với thực tiễn.
3.5.4 Giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành liên hồ chứa
theo Quy trình 1077.
3.5.4.1 Giới thiệu về Quy trình 1077
Quy trình 1077 là tên luận án gọi tắt quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Ba, bao gồm các hồ: Sông Ba Hạ, sông Hinh, Krông H'Năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka
Nak theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 07/7/2014.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014 [40]. Quyết định này thay thế
Quyết định 1757/QĐ-TTg ngày 23/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
108
Quy trình 1077 quy định các nguyên tắc thứ tự ưu tiên trong vận hành hệ thống LHC
trên LVS Ba cụ thể là trong mùa lũ từ 1/9 đến ngày 15/12 các hồ chứa phải ưu tiên đảm
bảo an toàn công trình sau đó mới đến nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du và cuối cùng là đảm
bảo hiệu quả phát điện; trong mùa cạn từ 16/12 đến ngày 31/8, các hồ thực hiện theo thứ
tự ưu tiên: trước hết phải đảm bảo an toàn cho công trình; tiếp theo phải đảm bảo nhu
cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du và cuối cùng là đảm bảo hiệu quả phát điện.
Quy trình 1077 cũng đưa ra quy định về trách nhiệm thi hành của các bên liên quan bao
gồm: Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, Xây dựng, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn các tỉnh: Gia Lai và Phú Yên, Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia và
thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành hệ thống LHC trên LVS Ba. Đặc biệt, quy trình
này đã nâng trách nhiệm của chủ hồ đối với hạ du và tăng quyền điều hành của chính
quyền địa phương trong việc cắt lũ và cung cấp nước cho hạ du.
Theo quy định của Luật Tài nguyên nước trong những năm tới mọi tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng nguồn nước liên quan đến hệ thống LHC trên LVS Ba phải tuân theo
Quy trình 1077 nhằm bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu nguồn nước; có trách
nhiệm hỗ trợ người dân nơi có hồ chứa [71].
3.5.4.2 Sự cần thiết phải thực hiện nghiêm túc Quy trình 1077
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), quy trình vận hành LHC
có ý nghĩa “kép” vừa bảo đảm được sử dụng tổng hợp nguồn nước vừa phòng chống tác
hại do nước gây ra [72].
Khi chưa có quy định về vận hành LHC, các chủ hồ vận hành theo quy trình vận hành
đơn hồ và đã nảy sinh rất nhiều bất cập, nhất là đối với các hồ chứa thủy điện. Cụ thể,
việc xây dựng, vận hành hồ chứa ở hầu hết các công trình thủy điện mới chỉ quan tâm
đến việc điều tiết nước phát điện, xả lũ để bảo đảm an toàn công trình mà chưa quy định
các nhiệm vụ vận hành phòng, chống lũ và điều tiết nước, bảo đảm nhu cầu sử dụng
nước, duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du. Nếu không có quy trình vận hành LHC do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt thì rất khó quy định cụ thể trách nhiệm của chủ hồ trong
109
việc xây dựng và thực hiện việc đo đạc, quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về khí
tượng, thủy văn phục vụ yêu cầu vận hành cũng như việc phối hợp với các hồ chứa vừa
và nhỏ với cơ quan dự báo khí tượng thủy văn nhằm đưa ra các phương án vận hành
phòng, chống lũ cho hạ du [73].
Quy trình 1077, đưa ra quy định: các hồ Ayun Hạ, An Khê – Ka Nak, Ba Hạ, sông Hinh
và Krông H’Năng trong mùa lũ phải dành dung tích hữu ích bằng cách duy trì mực nước
hồ thấp hơn MNDBT để chứa lũ góp phần cắt, giảm lũ cho hạ du; trong mùa cạn các hồ
phải bảo đảm nhu cầu sử dụng nước, duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du. Quy trình 1077
là cơ sở pháp lý cho việc quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn nguồn nước của các hồ
chứa thủy lợi, thủy điện; gắn chế độ vận hành của công trình với các yêu cầu về phòng,
chống lũ và điều tiết nước dưới hạ du các hồ để đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế,
bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường của nhân dân khu vực hạ du.
Vì vậy, để giảm thiểu những tác động tiêu cực chính của hệ thống LHC như đã từng xảy
ra khi chưa có quy trình như: gây lũ chồng lũ, xả lũ đột ngột về mùa lũ và không xả hoặc
xả thiếu dòng chảy tối thiểu về mùa cạn và những tác động xấu khác rất cần thiết phải
tăng cường năng lực quản lý và thực hiện nghiêm túc quy trình 1077.
3.5.4.3 Những khó khăn thách thức trong quản lý thực hiện
LVS Ba mới bắt đầu thực hiện quy trình vận hành LHC nhưng đã có thể thấy được
những khó khăn, thách thức xuất phát từ nguyên nhân chủ quan khi thực hiện quy trình
này như: mật độ lưới trạm đo mưa trên LVS Ba còn quá thưa (1.544km2/trạm) chưa đáp
ứng yêu cầu tính toán dự báo lũ cho phòng chống lũ trên LVS cũng như vận hành các
hồ chứa nước giảm lũ cho hạ du; năng lực về quản lý, theo dõi và vận hành hồ đập trên
LVS Ba còn nhiều hạn chế; các địa phương trên LVS Ba còn chưa có đủ thời gian tìm
hiểu và chuẩn bị để ứng phó với các tình huống vận hành xả lũ; Trưởng Ban chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh và đội ngũ cán bộ thuộc Chi cục Thủy lợi, là đơn vị tham mưu, giúp
việc chính cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh còn thiếu, yếu, lại làm việc kiêm nhiệm
[74].
110
- Phát triển KT-XH vẫn còn nhiều yếu tố tự phát; việc khai thác tài nguyên thiên nhiên
vẫn chưa được kiểm soát; xây dựng cơ sở hạ tầng thiếu cân nhắc; chưa kiểm soát nạn
phá rừng, khai thác khoáng sản, cát, sỏi trái phép ở cả thượng, hạ lưu …
Những khó khăn, thách thức trên đặt ra yêu cầu phải có một Tổ chức LVS để điều phối,
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và cùng tham gia thực hiện việc quản lý tổng hợp TNN. Nếu
có tổ chức LVS Ba, là tổ chức chuyên trách và có đại diện của các bên liên quan thì
những khó khăn, thách thức trên đây sẽ sớm được khắc phục hơn và việc thực hiện quy
trình 1077 sẽ có hiệu quả hơn và các TĐTL của hệ thống LHC sẽ được giảm thiểu và
khắc phục triệt để hơn.
3.5.4.4 Định hướng khắc phục để nâng cao năng lực quản lý thực hiện
1) Tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành liên hồ chứa tham gia giảm lũ
cho hạ du
Quy trình 1077 có phạm vi điều tiết liên quan đến 4 tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Phú Yên và
tỉnh Bình Định.
Phú Yên là tỉnh nằm ở hạ du sông Ba và chịu tác động nhiều nhất trong quá trình thực
hiện xả lũ, của các nhà máy nằm ở thượng nguồn sông Ba. Do đó, yêu cầu các tỉnh
thượng nguồn sông Ba khi điều hành việc xả tràn của các nhà máy thủy điện do địa
phương quản lý, cần thông báo cho tỉnh Phú Yên để theo dõi và chủ động trong điều
hành.
Bình Định là tỉnh được nhận nước do thủy điện An Khê chuyển qua sông Kôn nên nhà
máy thủy điện An Khê cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến
chế độ vận hành của nhà máy, nhất là về mùa lũ hoặc những tình huống xả lũ khẩn cấp
hoặc sự cố.
Ngành Khí tượng Thủy văn, các đơn vị quản lý hồ chứa phải tăng thêm các trạm quan
trắc mưa và thông tin ngay số liệu quan trắc cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để
tăng khả năng và chất lượng dự báo, cảnh báo sớm để vận hành hồ chứa phù hợp. Các
thủy điện cần đầu tư thêm các trạm cảnh báo tự động tại các địa phương đến cấp thôn,
buôn vùng hạ du để tăng khả năng cảnh báo sớm đến người dân. Những năm qua, các
111
nhà máy cũng đã thực hiện việc hỗ trợ (tuy không lớn) cho nhân dân vùng hạ du những
vật dụng cần thiết trong phòng tránh lụt bão. Tuy nhiên, để tạo sự gắn bó chặt chẽ hơn
lợi ích của nhà máy và người dân, các nhà máy cần phải biến đổi tư duy từ hỗ trợ sang
thực hiện trách nhiệm xã hội của mình [75].
2) Tăng cường năng lực quản lý giám sát đảm bảo tuân thủ các quy định về dòng chảy
tối thiểu
Thủy điện là lĩnh vực sử dụng nước không tiêu hao. Tuy nhiên, việc khai thác sử dụng
nước của thủy điện nếu không được quản lý điều hành hợp lý cũng gây ra một số tác
động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường tại lưu vực. Các tác động tiêu cực phổ biến
của thủy điện gồm: làm biến đổi chế độ dòng chảy xuống hạ du, tạo ra các đoạn sông bị
cạn kiệt nước vào mùa cạn nhất là đối với các nhà máy thủy điện dạng đường dẫn; làm
biến đổi địa mạo dòng sông gây xói lở/bồi lắng; nếu đập thủy điện chuyển nước qua lưu
vực sông khác có thể sẽ gây thiếu nước và làm suy thoái vùng cửa sông bị chuyển nước
gây xâm nhập mặn sâu hơn; làm biến đổi môi trường sống của các loài thủy sinh; làm
ảnh hưởng đến các đối tượng khai thác sử dụng nước khác như các trạm bơm và các
cống lấy nước ở hạ du. Do đó, việc tính toán xác định và đảm bảo duy trì xả một lưu
lượng nước tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu nói trên của khu vực hạ du là cực kỳ quan
trọng.
Ở Việt Nam, về pháp lý, mãi đến năm 2008 mới có nghị định số 112/2008/NĐ-CP, Nghị
định số 120/2008/NĐ-CP và năm 2012, Luật Tài nguyên nước mới đưa ra định nghĩa và
những quy định về dòng chảy tối thiểu. Tuy nhiên, cho đến nay phương pháp đánh giá
dòng chảy môi trường hay dòng chảy tối thiểu vẫn chưa được thống nhất [76].
Do phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cấp, ngành, địa phương và nhận thức chưa đầy đủ
về ý nghĩa cũng như chưa thống nhất trong việc xác định dòng chảy tối thiểu, chưa có
cơ chế giám sát chặt chẽ quy trình vận hành đảm bảo xả dòng chảy tối thiểu xuống hạ
du, chưa có chế tài xử phạt nghiêm túc những chủ hồ vi phạm nên hoạt động khai thác
nước tại một số công trình thủy điện đang diễn ra khá phức tạp. Nhiều nhà máy thủy
điện dạng đường dẫn trong mùa cạn đang không xả hoặc xả không đủ nhu cầu nước tối
thiểu cho hạ du. Hệ lụy là dòng sông hạ du thường xuyên bị cạn nước không đảm bảo
112
duy trì dòng chảy liên tục và đoạn sông chảy qua khu vực đông dân cư bị ô nhiễm nước
nghiêm trọng.
Những vấn đề bất cập trên đây liên quan đến việc thực hiện xả dòng chảy tối thiểu theo
quy định của pháp luật còn gặp nhiều khó khăn và chưa được áp dụng vào thực tế một
cách nghiêm túc. Chính vì vậy rất cần chú trọng nghiên cứu đánh giá và duy trì xả dòng
chảy tối thiểu cho tất cả các hồ chứa thủy lợi và các hồ chứa thủy điện không thuộc dạng
nhà máy đặt ngay sau đập và nhất là đối với các hồ chứa chuyển nước qua lưu vực sông
khác như thủy điện An Khê, thủy điện sông Hinh.
3.5.5 Đánh giá hiệu quả của các giải pháp được đề xuất trong bảo vệ môi trường
và giảm thiểu các tác động tiêu cực
3.5.5.1 Hiệu quả của giải pháp bổ sung quy định về ĐTL vào các quy định hiện hành
Giải pháp này có thể liệt vào nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế chính sách. Kinh nghiệm
của Việt Nam và thế giới đã chỉ ra rằng giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách là một
trong 6 nhóm giải pháp hửu hiệu để bảo vệ môi trường và thực hiện phát triển bền vững.
Khi có các quy định pháp lý về bảo vệ môi trường thì sẽ có một sự chuyển biến mạnh
mẽ và nhanh chóng trong ý thức bảo vệ môi trường. Do vậy, giải pháp bổ sung quy định
về ĐTL vào các văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường sẽ góp phần tích cực
vào việc bảo vệ môi trường nói chung và phát triển tài nguyên nước tài nguyên nước
trên LVS nói riêng.
3.5.5.2 Hiệu quả của giải pháp lồng ghép ĐTL vào quy trình và nội dung ĐMC và
ĐTM.
Việc lồng ghép các nội dung ĐTL vào trình tự nội dung ĐMC và ĐTM sẽ rất dễ thực
hiện, không gây mâu thuẫn và xung đột với quy trình hiện đang được áp dụng. Đề xuất
này nếu được áp dụng vào thực tế sẽ góp phần kịp thời nhận biết các tác động tích lũy
tiêu cực tiềm năng đến môi trường để có các giải pháp chủ động, phòng ngừa các tác
động tiêu cực tiềm năng.
113
3.5.5.3 Hiệu quả của giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành
liên hồ chứa theo Quy trình 1077
Tuy thời gian áp dụng Quy trình 1077 còn quá ngắn và hiện chưa có nghiên cứu đánh
giá toàn diện và chính thức nào về hiệu quả của việc thực hiện quy trình, nhưng dựa trên
đặc điểm tự nhiên, KT - XH, hiện trạng tài nguyên nước, tình hình bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo
phân tích đánh giá của Bộ TN&MT thì quy trình sẽ mang lại lợi ích kép: vừa đảm bảo
an toàn cho cả hệ thống LHC trong vận hành, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất điện và
cấp nước. Góp phần giảm lũ và bảo vệ môi trường cho hạ du nếu được vận hành theo
đúng quy trình. Do vậy giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành
được theo quy trình 1077 sẽ mang lại hiệu quả cao.
3.6 Kết luận chương 3
Chương 3 của luận án đã thực hiện ĐTL của hệ thống LHC trên LVS Ba bằng phương
pháp sử dụng 12 chỉ số môi trường được chọn và đã chỉ ra rằng tác động môi trường
tích lũy của hệ thống LHC đến dòng chảy và tài nguyên nước và tác động đến chất lượng
nước và bùn cát là đáng kể; tác động mạnh đến hệ sinh thái trên cạn và tác động rất
mạnh đến hệ sinh thái sông; đã đề xuất các giải pháp khả thi nhằm bảo vệ môi trường
và giảm thiểu các tác động tiêu cực chủ yếu của hệ thống LHC trên LVS Ba.
114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những kết quả đã đạt được của luận án
Nghiên cứu tổng quan của luận án về ĐTL cho thấy đây là công cụ rất hiệu quả trong
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; nhiều quốc gia phát triển đã có quy định pháp
luật và khung hướng dẫn thực hiện ĐTL; Việt Nam đến nay vẫn chưa có quy định và
hướng dẫn có tính pháp lý về ĐTL, mà mới chỉ có ĐTM và ĐMC; việc áp dụng ĐTM
và ĐMC cho các dự án phát triển TNN nói chung mới chú ý đến các tác động trực tiếp
theo từng dự án riêng rẽ còn tác động tích lũy của các dự án theo không gian và thời
gian thường bị bỏ qua. Do vậy luận án đã đặt ra mục tiêu và nội dung nghiên cứu xây
dựng các chỉ số; đề xuất lựa chọn một số chỉ số ĐTL và ứng dụng để đánh giá tác động
môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba; đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường
và giảm thiểu các tác động tích lũy tiêu cực chủ yếu.
Ngoài các kết quả nghiên cứu tổng quan trên, luận án đã giải quyết được những vấn đề
khoa học sau:
- Đã xây dựng được các chỉ số môi trường và kiến nghị lựa chọn những chỉ số đặc trưng
nhất, được chia ra 4 nhóm; tất cả các chỉ số đều được phân cấp theo trị số biểu thị mức
độ tác động.
- Áp dụng các chỉ số ĐTL vào hệ thống LHC trên LVS Ba cho thấy hệ thống LHC đã
gây tác động mạnh đến HST sông; đã tác động rất mạnh đến tính kết nối của LVS và
làm cho dòng sông bị “vỡ vụn”; đã gây chia cắt sinh cảnh thủy sinh, làm biến đổi tổng
cộng trên 30% tổng chiều dài dòng chính và dòng nhánh cấp 1. Hệ thống LHC không
chỉ tạo ra áp lực mà còn tác động trực tiếp đến các khu bảo tồn; hệ thống LHC trên LVS
Ba thuộc loại chiếm dụng nhiều đất tự nhiên tính bình quân khoảng 27ha/MW theo công
suất lắp máy thủy điện. Tác động tích lũy đáng lưu ý nhất của hệ thống LHC trên LVS
Ba là đã gây tổn thất nước lên tới khoảng 1,7 tỉ m3/năm chưa tính đến lượng tổn thất
nước do tưới cho khu vực hạ du tính đến Củng Sơn, chủ yếu do chuyển nước LVS.
- Đã đề xuất bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản pháp
luật liên quan đến bảo vệ môi trường; xác lập khung thực hiện ĐTL được lồng ghép vào
115
quá trình thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy định hiện hành ở Việt Nam và những lưu ý
khi áp dụng cho ĐTL hệ thống LHC trên LVS; đề xuất một số giải pháp tăng cường
năng lực quản lý thực hiện quy trình 1077 cho LVS Ba.
Những kết quả nghiên cứu, những kết luận và những đóng góp của luận án đều dựa trên
các tài liệu, số liệu được trích dẫn từ các nguồn chính thức của các cơ quan chức năng
liên quan, nên các kết quả tính toán thu được trong luận án là đủ độ tin cậy.
2. Những tồn tại và các hướng nghiên cứu tiếp
- Do còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hệ thống LHC mới đi vào vận hành trong thời gian
ngắn, nên luận án chưa giải quyết đầy đủ được những vấn đề liên quan đến ĐTL hệ
thống LHC trên toàn bộ lưu vực mà mới chỉ giới hạn trong hệ thống một số hồ chứa vừa
và lớn trên dòng chính và dòng nhánh cấp 1 lưu vực sông Ba; chưa xây dựng được các
chỉ số đánh giá tác động tổng hợp đến đa dạng sinh học và chất lượng nước ở hạ du;
chưa đánh giá được các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba
trong bối cảnh biến đổi khí hậu và chưa dự báo được các tác động tích lũy tiềm tàng đến
môi trường trong tương lai khi các dự án tiềm năng trên LVS Ba sẽ được thực hiện.
3. Kiến nghị
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và những tồn tại, luận án kiến nghị:
1) Các bên liên quan đến hệ thống LHC trên LVS nói chung và sông Ba nói riêng và có
thẩm quyền ra quyết định cho phép áp dụng vào thực tế các kết quả của luận án từ đó
rút kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.
2) Các quy định và hướng dẫn kỹ thuật về ĐTL cần sớm được ban hành như các văn
bản pháp lý được kết hợp hoặc lồng ghép với ĐMC và ĐTM để việc thẩm định các dự
án phát triển kinh tế xã hội có đầy đủ cơ sở pháp lý nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình
phát triển bền vững.
3) Những vấn đề còn tồn tại liên quan đến ĐTL hệ thống LHC trên LVS Ba nói trên cần
được các bên liên quan tiếp tục quan tâm đầu tư nghiên cứu giải quyết để có thể tham
khảo áp dụng cho các LVS khác.
116
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Văn Sỹ và Lê Đình Thành (2015), “Xác định và đề xuất chỉ thị đánh giá
TĐTL của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba”, Tạp chí khoa học kỹ
thuật Thủy Lợi và Môi Trường – Trường Đại học Thủy lợi, Số 48, Tr 23-29.
2. Ngô Đình Tuấn, Lương Hữu Dũng, Nguyễn Văn Sỹ (2015), “Đặc điểm lưu vực
sông Ba trong vận hành hồ chứa và đánh giá môi trường tích lũy”, Tạp chí khoa
học kỹ thuật Thủy Lợi và Môi Trường – Trường Đại học Thủy lợi, Số 49, Tr 80-
85.
3. Nguyễn Văn Sỹ (2015), “Đánh giá TĐTL của hệ thống liên hồ chứa lớn trên lưu
vực sông Ba đến bồi lắng hồ chứa Ba Hạ và vận chuyển bùn cát xuống hạ lưu”,
Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Số 660 tháng 12/2015, Tr 43-47.
4. Nguyễn Văn Sỹ và Lê Đình Thành, “Những vấn đề môi trường của hệ thống liên
hồ chứa trên lưu vực sông Ba trên quan điểm thủy văn sinh thái”. Báo cáo tại Hội
nghị khoa học thường niên năm 2015 của Trường Đại học Thủy lợi.
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban thư ký Ủy hội Mê Công, Đánh giá môi trường lũy tích, 2001.
[2] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành danh sách các lưu vực sông liên tỉnh," 2010.
[3] Viện Quy hoạch Thủy lợi, "Quy hoạch sử dụng và tổng hợp nguồn nước lưu vực
sông Ba," 2006.
[4] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 167/2002/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ về việc chuyển đổi Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Ka Kinh thành Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai," 2002.
[5] Ban Quản lý DA Thủy điện 3, "Báo cáo đánh giá tác động môi trường công trình
thủy điện Ba Hạ," 2006.
[6] Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Điện sông Ba, "Báo cáo đánh giá tác động
môi trường thủy điện Krông H'Năng," 2007.
[7] Cục Quản lý Tài nguyên nước và Trung tâm Thủy Văn ứng dụng và kỹ thuật môi trường - Trường Đại học Thủy Lợi, "Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Ba," 2010.
[8] Ngô Đình Tuấn; Lương Hữu Dũng; Nguyễn Văn Sỹ , Đặc điểm lưu vực sông Ba trong vận hành hồ chứa và đánh giá môi trường tích lũy, Tạp chí Khoa học Thủy lợi và Môi trường - Số 49, 2015.
[9] Ngô Đình Tuấn, Đánh giá tổng hợp tài nguyên nước và quy hoạch Thủy lợi-
Thủy điện lưu vực sông Ba - sông Kone đến năm 2010- 2020 (Đề tài KC-08-25- 01), 2005.
[10] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Báo cáo thực địa xác định các vấn đề lũ lụt và
cấp nước hạ du trong xây dựng Quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ và mùa cạn trên lưu vực sông Ba.," 2010.
118
[11] Lê Kim Truyền, "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp bộ," 2003.
[12] Nguyễn Văn Thắng, Lê Đình Thành, Nguyễn Văn Sỹ và nnk;, Đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển tài nguyên nước, Hà Nội: Nhà Xuất bản Nông nghiệp, 2001.
[13] The Council on Environmental Quality, Guideline for cumulative impact
assessment, 2005.
[14] Monique G. Dubé, "Cumulative effect assessment in Canada: a regional
framework for aquatic ecosystems," 2003.
[15] Court et al, "Cumulative Effect Assessment," 1994.
[16] Canter, L., "Cumulative effects assessment. In Handbook of Environmental
Impact Assessment: Process, Methods and Potential. Oxford: J. Petts. Blackwell Science Ltd.," 1999.
[17] Therivel, R., "Strategic Environmental Assessment in Action. London:
Earthscan.," 2004.
[18] Ray Clark, "Cumulative effects assessment: a tool for sustainable development,
impact assessment 12:3, 319-331," 1994.
[19] Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, "Luật Bảo vệ môi
trường," 2014.
[20] Trương Việt Trường, Đánh giá môi trường chiến lược và sử phát triển ở Việt
Nam, 2012.
[21] Phạm Thị Việt Anh, Kiểm toán môi trường, Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia, 2006.
[22] California Department of Transportation, "Guideline for Preparers of Cumulative
Impact Assessment," 2012.
[23] William L. Graf , "Downstream hydrologic and geomorphic effects of large
dams on American rivers, Elsevier, Geomorphology 79 (2006) 336–360.," 2005.
[24] Trung tâm quốc tế Quản lý môi trường, "Đánh giá môi trường chiến lược thủy
điện dòng chính sông Mê Kông," 2010.
119
[25] Liu Hong, Liu Hui-juan, Qu Jiu-hui, "Effect of N and P on water quality in the
Three Gorges reseroir area during and after construction.," 2004.
[26] Kelly M. Kibler, Desiree D. Tullos, "Cumulative biophysical impact of small and
large hydropower development, Nu River, China.," 2013.
[27] World Bank, "Sample Guidelines: Cumulative Environmental Impact
Assessment for Hydropower Projects in Turkey," 2012.
[28] Ziv, G., E. Baran, S. Nam, I. Rodriguez-Iturbe, và S. Levin, "Trading-off fish biodiversity, food security, and hydropower in the Mekong River Basin, Proc. Nat. Acad. Sci.,109(15):5609," 2012.
[29] International Finance Corporation (IFC), "Cumulative Impact Assessment and
Management:," 2013.
[30] Bộ TN&MT, "Dự án Nghiên cứu tác động của các công trình thủy điện trên dòng
chính sông Mê Kông (gọi tắt là MDS)," 2016.
[31] Báo Công An nhân dân điện tử, "Báo Công An Nhân dân điện tử," 16 5 2016.
[Online]. Available: http://cand.com.vn. [Accessed 16 5 2016].
[32] Ngô Đình Tuấn, "Nghiên cứu dự báo tác động của hồ Pa Vinh (hồ Sơn La) và
các hồ khác có thể được xây dựng đối với chế độ thủy văn hệ thống sông Hồng. Đề tài KHCN cấp Nhà nước, KHCN 07-07-03," 1999.
[33] Lê Đình Thành, "Nghiên cứu và đánh giá tác động của các hồ chứa thủy điện
thượng lưu phía Việt Nam đến hạ du thuộc Campuchia," 2006.
[34] The World Bank, "Cumulative Impacts and Joint Operation of Small-Scale Hydropower Cascades.South Asia Energy Studies. Washington, DC: World Bank.," 2014.
[35] Ngô Đình Tuấn và nnk, "Đề tài cấp Nhà nước KC-12-03, Nghiên cứu cân bằng
nước phục vụ phát triển dân sinh kinh tế vùng ven biển Miền Trung".
[36] Nguyễn Văn Thắng, Các phương pháp và những vấn đề chủ yếu cần xem xét trong quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên lưu vực sông Ba., 2005.
[37] Nguyễn Hữu Khải và Nguyễn Văn Tuần, "Đánh giá vai trò và mục tiêu của các
hồ chứa lưu vực sông Ba," 2009.
120
[38] Cục Quản lý tài nguyên nước, "Điều tra tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và xả nước thải vào nguồn nước lưu vực sông Ba," 2009.
[39] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1757/QĐ-TTg Ngày 23 tháng 9 năm 2010 Về việc Ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak trong mùa lũ hàng năm," 2010.
[40] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 7 tháng 7 năm 2014 về việc ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba," 2014.
[41] Nguyễn Hữu Khải và Trần Thiết Hùng, "Tổ hợp kiệt và nghiên cứu điều tiết mùa kiệt liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba," Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ., vol. 27, no. 15, pp. 151-157, 2011.
[42] Nguyễn Văn Tuấn, Bùi Nam Sách và nnk, "Tác động của các công trình giao
thông và các hồ chứa thủy điện đến lũ hạ du sông Ba," 2011.
[43] Nguyễn Lập Dân và nnk, "Đánh giá tác động của phát triển thủy điện đến tài nguyên nước khu vực Tây Nguyên, Kỷ yếu hội thảo Quản lý bền vững đất và nước ứng phó với hạn hán, hoang mạc hóa và lũ lụt vùng Tây Nguyên, Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước KHCN-TN3/11-15.," 2013.
[44] Lê Trình, "Một số vấn đề trong nghiên cứu Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường ở các quốc gia Đông Bắc Á và khuyến nghị," 2014.
[45] Chế Đình Lý, "Hệ thống chỉ thị và chỉ số môi trường để đánh giá và so sánh hiện
trạng môi trường giữa các thành phố trên lưu vực sông," 2006.
[46] Merigliano, "Cumulative Effects Indicators, Thresholds, and Case Studies,"
1997.
[47] Organisation For Economic Co-operation Development, "OECD Environmental
Indicators, Development, Measurement and Use," 2003.
[48] Tổng cục Môi trường , "Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 1/7/2011 về việc
ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước," 2011.
[49] Lê Thị Hồng Trân, "Đánh giá rủi ro môi trường," Nhà xuất bản Khoa học Kỹ
thuật , 2008.
121
[50] "wikipedia.org," [Online]. Available:
https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_largest_hydroelectric_power_stations. [Accessed 04 March 2016].
[51] "Tin247.com," [Online]. Available: http://f.tin247.com. [Accessed 18 5 2016].
[52] Tharme R.E., Viện nghiên cứu nước ngọt, Trường Đại học tổng hợp Cape Town, 7701 Rhodes Gift, Nam Phi. Triển vọng toàn cầu về đánh giá DCMT - những xu thế khẩn cấp trong phát triển và xây dựng các phương pháp luận DCMT đối với các sông, 2003.
[53] Dokey Environmental Engineering Ltd. Turkey, Cumulative Impact Assessment - Baseline Monitoring Report for the Goksu-Sayhan hydropower cascade, Ankara, 2011.
[54] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Báo cáo tổng kết xây dựng Quy trình vận hành
mùa lũ.," 2010.
[55] Công ty cổ phần thủy điện Hoàng Anh Gia Lai, "Hồ sơ xin cấp phép khai thác sử dụng nước mặt các hồ Đăk Srông, Đăk Srông 2, Đăk Srông 2A, Đăk Srông 3B," 2012.
[56] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Báo cáo tính toán và xây dựng quy trình vận
hành liên hồ chứa các hồ sông Ba Hạ, sông Hinh, Krông Hnăng, Ayun Hạ, và An Khê – Ka Nak trong mùa cạn," 2013.
[57] Trịnh Thị Phượng, "Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường
nước sông Ba," Luận văn thạc sĩ, 2011.
[58] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên, "Quyết định số 1513/QĐ-UBND tỉnh Phú Yên ngày 5/7/2005 v/v thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng công trình thủy điện Sông Ba Hạ," 2005.
[59] Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, "Quyết định số 1410/QĐ-BKHCNMT ngày 21/9/1998 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thủy điện sông Hinh, tỉnh Phú Yên," 1998.
[60] Bộ Tài nguyên Môi trường, "Quyết định số 107/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 6 năm 2007 phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thủy điện sông Ba Hạ," 2007.
122
[61] Công ty tư vấn xây dựng Điện 1, "báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án công trình thủy điện An Khê Ka Nak trên sông Ba tỉnh Gia Lai và Bình Định," 2006.
[62] Công ty Đầu tư và Phát triển Điện sông Ba, "Báo cáo đánh giá tác động môi
trường thủy điện Krông H năng," 2007.
[63] Revenga et al, "Level of river fragmentation and flow regulation," 2000.
[64] Dynesius and Nilsson, "Fragmentation and Flow Regulation of River Systems in the Northern Third of the World," Science, vol. 308 , no. 5720, p. 405 – 408, 1994.
[65] Thủ tướng Chính phủ, "Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.," 2015.
[66] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng
5 năm 2015," 2015.
[67] Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, "Hướng dẫn kỹ thuật ĐMC,"
2009.
[68] International Finance Corporation - The World Bank Group, "Good Practice
Handbook on Cumulative Impact Assessment and Management: Guidance for the Private Sector in Emerging Markets," 2013.
[69] Barry Smit, Harry Spaling, "Methods for cumulative effects assessment," 1995.
[70] European Commission, "Guidelines for the Assessment of Indirect and
Cumulative Impacts as well as Impact Interactions," 1999.
[71] Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, "Luật Tài Nguyên
Nước," 2012.
[72] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1879/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt danh mục các hồ thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông phải xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa," 2010.
[73] Nguyễn Lan Châu, Quy trình vận hành liên hồ chứa: Tiến bộ nhưng vẫn hổng,
2015.
123
[74] Nguyễn Văn Vỹ - Trung tâm Phòng chống lụt bão khu vực miền Trung và Tây Nguyên, "Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông các sông lớn khu vực miền trung và Tây Nguyên - trách nhiệm và thách thức," 2014.
[75] Nguyễn Trọng Tùng, "Chủ động vận hành xả lũ liên hồ chứa để ngăn “lũ chồng
lũ” cho hạ du," 2014.
[76] Ngô Đình Tuấn, "Đánh giá dòng chảy tối thiểu ở Việt Nam," Tạp chí khoa học
kỹ thuật Thủy lợi và môi trường số 48, trg 45-49., 2015.
124