Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 23
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích, làm rõ cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam và đề ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN TUYẾT ÁNH hoµn thiÖn ph¸p luËt vÒ gia ®×nh ë viÖt nam hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2015
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN TUYẾT ÁNH hoµn thiÖn ph¸p luËt vÒ gia ®×nh ë viÖt nam hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ MINH TÂM HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát hiện đưa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Tuyết Ánh
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH, PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 17 1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 20 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM 23 2.1. Khái niệm pháp luật về gia đình, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về gia đình ở Việt Nam 23 2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam 45 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam 50 2.4. Pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới và những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam 55 Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 67 3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về gia đình 67 3.2. Thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay 73 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 114 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay 114 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay 122 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐG Bình đẳng giới BVCS&GDTE Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em CEDAW Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GAD Giới và phát triển HĐDT Hội đồng dân tộc HĐND Hội đồng nhân dân LĐTB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội LHPN Liên hiệp phụ nữ LHQ Liên hợp quốc PBGDPL Phổ biến, giáo dục pháp luật PCBLGĐ Phòng chống bạo lực gia đình UBND Ủy ban nhân dân UBQGVSTBCPN Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội UBVCVĐXH Ủy ban về các vấn đề xã hội UN WOMEN Cơ quan phụ nữ của Liên hợp quốc UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc UNIFEM Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật WID Phụ nữ trong phát triển XHCN Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi duy trì nòi giống, là môi trường đặc biệt quan trọng để hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, gia đình cũng là tổ ấm, nơi bình yên, an toàn, nơi duy trì và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống về gia đình, bảo tồn các phong tục, tập quán tốt đẹp, đấu tranh loại bỏ những tiêu cực, tệ nạn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, giữa gia đình và xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau: “Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình”. Trong gần ba mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, những thành tựu to lớn đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình. Vị trí, vai trò, chức năng của gia đình tiếp tục được phát huy và bổ sung thêm nhiều nét mới về nội dung và ý nghĩa xã hội ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn. Ngày càng có nhiều gia đình văn hóa góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm đã giúp hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống. Kinh tế gia đình thực sự đóng góp quan trọng trong việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Nhiều giá trị nhân văn mới như phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, quyền trẻ em, vai trò của phụ nữ trong gia đình ngày càng được đề cao. Pháp luật về gia đình ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ, bình đẳng. Hệ thống cơ quan nhà nước và tổ chức tham gia công tác gia đình ngày càng kiện toàn và hoạt động có hiệu quả. Đảng và Nhà nước đã quan tâm đề ra nhiều chủ trương, chính sách để phát huy vai trò của gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, nhiều hiện tượng tiêu cực mới nẩy sinh trong quan hệ gia đình có xu hướng ngày càng phức tạp. Công tác quản lý nhà nước về gia đình chưa thực sự hiệu quả. Bạo hành trong gia đình còn diễn biến rất phức tạp. Ở nhiều nơi, trong nhiều gia đình vẫn còn nặng tư tưởng trọng nam, khinh nữ, chưa bảo đảm bình đẳng giới trong gia đình. Tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị xâm hại, trẻ em
- 2 phải lang thang kiếm sống, trẻ em vi phạm pháp luật có chiều hướng phát triển. Các hiện tượng các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, HIV/AID xâm nhập vào gia đình chưa thuyên giảm. Nhiều giá trị đạo đức truyền thống của gia đình như kính trên nhường dưới, thủy chung, hiếu nghĩa đang có biểu hiện xuống cấp... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình nói trên, trong đó có một số nguyên nhân như: Sự nhận thức về vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình, công tác quản lý nhà nước về gia đình còn một số bất cập, chưa huy động sự tham gia của xã hội và cộng đồng. Pháp luật về gia đình đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa theo kịp sự phát triển của gia đình trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Các quy định pháp luật về gia đình tồn tại rải rác trong nhiều văn bản khác nhau. Nhiều quy phạm chưa cụ thể, rõ ràng, thiếu minh bạch, không phù hợp điều kiện thực tế khách quan nên tính khả thi còn hạn chế. Nhiều vấn đề phát sinh trong lĩnh vực gia đình chưa được phản ánh và xử lý kịp thời; chính sách, pháp luật về gia đình chưa đồng bộ; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về gia đình và trang bị các kiến thức, kỹ năng ứng xử trong các quan hệ về gia đình chưa được coi trọng… Việc tổng kết thực hiện pháp luật về gia đình, nghiên cứu chính sách, pháp luật về gia đình chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, vì vậy, cho đến nay chưa có cơ sở khoa học và thực tiễn đúng đắn phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình. Do vậy, nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện pháp luật về gia đình, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về gia đình, hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững là cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng ở nước ta hiện nay. Xuất phát lý do trên, Nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay” làm Luận án tiến sĩ của mình tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích, làm rõ cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về gia đình, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam và đề ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
- 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Phân tích khái niệm pháp luật về gia đình; làm rõ vai trò, nội dung và những đặc điểm của pháp luật về gia đình Việt Nam; nghiên cứu hình thành các tiêu chí để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình; các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam. Ở mức độ nhất định, đề tài nghiên cứu pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới và rút ra những giá trị có thể tham khảo ở Việt Nam. - Nghiên cứu tổng quan về quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở Việt Nam từ 1945 đến nay; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để khẳng định những bước phát triển, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. - Đề xuất quan điểm và những giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Pháp luật về gia đình có nội dung rộng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác trong hệ thống pháp luật chung, luận án tập trung nghiên cứu pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành, tồn tại và phát triển của gia đình, với tư cách là một chủ thể, một tổ chức đặc biệt của đời sống xã hội; các quan hệ về kết hôn tuy có được đề cập nhưng chỉ ở mức độ nhất định. Có nhiều nhóm quan hệ xã hội mà gia đình là chủ thể, bao gồm: 1/ quan hệ về bình đẳng giới trong gia đình; 2/ quan hệ về phòng, chống bạo lực gia đình; 3/ quan hệ về trách nhiệm của gia đình trong ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; 4/ quan hệ dịch vụ gia đình; 5/ quan hệ hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh
- 4 khó khăn; 6/ quan hệ phát triển kinh tế gia đình; 7/ quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước đối với gia đình; Trong các quan hệ xã hội nói trên, luận án chỉ đi sâu nghiên cứu 4 nhóm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ 1, 2, 3, 7 bởi vì việc hoàn thiện các nhóm quy phạm pháp luật này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trực tiếp góp phần hoàn thành mục tiêu hàng đầu được nêu trong Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, đó là: “Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình”. Về không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật về gia đình ở Việt Nam từ năm 1945 nhưng tập trung vào giai đoạn hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung, về gia đình và pháp luật về gia đình nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài chú trọng những quan điểm, tri thức khoa học có tính phổ biến ở trong nước và nước ngoài về gia đình và pháp luật về gia đình để tham khảo và phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong chương 2, 3, 4 để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình. - Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng trong các chương 2,3,4 để làm rõ nội dung, vai trò, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình, các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam.
- 5 - Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô gíc được sử dụng ở chương 2, 3, 4: Luận án nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với thực tiễn thực hiện pháp luật về gia đình. Ba chương của luận án được nghiên cứu trong mối quan hệ lôgíc xuyên suốt từ cơ sở lý luận đến thực trạng và quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình. - Phương pháp thống kê và xã hội học pháp luật được sử dụng trong chương 3 khi đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình. - Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 để làm rõ tình hình nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 2 để so sánh các pháp luật về gia đình của một số nước. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: - Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm, quan niệm về pháp luật về gia đình, luận án đã xây dựng khái niệm khoa học pháp luật về gia đình, chỉ ra vai trò, đặc điểm của pháp luật về gia đình, với nội dung bao gồm các nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quản lý nhà nước về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; đồng thời, xây dựng các tiêu chí về nội dung và hình thức để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình; phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. - Chỉ rõ quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam, khẳng định những bước phát triển, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất 4 quan điểm và 6 nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
- 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm giàu thêm những kiến thức lý luận về gia đình và pháp luật về gia đình; xây dựng cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về gia đình trong thực tiễn. Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học và văn hóa pháp lý chuyên sâu về gia đình và pháp luật về gia đình. Luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm xã hội trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật về gia đình; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về gia đình ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH, PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về gia đình - Đề tài “Nghiên cứu căn cứ khoa học để xây dựng ngành gia đình học ở Việt Nam”, của Nguyễn Văn Cương [47]. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về gia đình, văn hóa gia đình và việc nghiên cứu về gia đình của các ngành khoa học, khu biệt rõ các nội dung nghiên cứu, làm cơ sở cho việc xác định những vấn đề cần khảo sát và đánh giá. Tác giả và nhóm tác giả đã khảo sát, đánh giá những nét cơ bản trong đặc trưng của gia đình truyền thống và những biến đổi của nó trong xã hội hiện nay; khẳng định sự cần thiết phải xây dựng ngành Gia đình học để tăng cường và củng cố nguồn nhân lực làm công tác nghiên cứu về gia đình. Đặc biệt, công trình này đã đưa ra những định hướng giá trị tạo điều kiện cho gia đình Việt Nam phát triển theo hướng vừa giữ được các giá trị văn hóa truyền thống, vừa tiếp thu được sự tiến bộ trong văn minh nhân loại, hội nhập và phát triển. Công trình còn khảo sát, đánh giá thực tế đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về gia đình ở cơ sở cũng như thực tế đào tạo kiến thức về gia đình ở trong và ngoài nước hiện nay. Trong các văn bản của Đảng và Nhà nước luôn đề cao vai trò của gia đình và các hoạt động nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện của gia đình. Có thể kể đến như: Hiến pháp (1992), Bộ luật Dân sự (1995), Bộ luật Hình sự (1999), Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004), Luật Bình đẳng giới (2006), Luật Phòng chống bạo lực gia đình có hiệu lực tháng 7 năm 2008… Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 49-CT/TƯ ngày 21-2-2005 về xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật phòng chống bạo
- 8 lực gia đình; Quyết định số 629/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. - “Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam hiện nay”, của Uỷ ban dân số, Gia đình và trẻ em [183]. Cuốn sách này đã làm rõ khái niệm quy mô gia đình; số người, số thế hệ trong gia đình; khái niệm về hôn nhân, tình trạng kết hôn và ly hôn ở Việt Nam; thực trạng và những biến đổi của mối quan hệ vợ chồng trong gia đình trên các phương diện: vai trò của chủ hộ, vai trò của vợ chồng trong sản xuất, đóng góp thu nhập…; mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình; mối quan hệ họ hàng thân tộc… Có thể nói cuốn sách đã nêu khá chi tiết các khái niệm, các mối quan hệ, chức năng của gia đình đồng thời cũng dự báo được xu thế biến đổi của gia đình Việt Nam, những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế… - “Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới”, của Lê Thi [148], đã đề cập đến sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới chuyển sang thế kỷ 21. Ở chương 1 tác giả đề cập tới những biến đổi chung, sau đó đi sâu vào nghiên cứu biến đổi của hôn nhân, vấn đề xã hội hoá trẻ em và việc thực hiện mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Chương 2, tác giả đi từ góc độ giới để nghiên cứu các vấn đề gia đình cụ thể như mối quan hệ trong gia đình nhìn từ cách tiếp cận giới; bất bình đẳng trong việc thực hiện chiến lược dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam; bạo lực gia đình, phân biệt đối xử giữa con trai và con gái, ly hôn, tâm trạng phụ nữ đơn thân... Cuốn sách cũng đề cập tới vấn đề xây dựng văn hóa gia đình và gia đình văn hóa. - “Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới”, của Trần Hữu Tòng, Trương Thìn [161]. Sách gồm 04 phần: Phần I: Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng gia đình văn hóa trong thời kỳ đổi mới; Phần II: Vấn đề gia đình và gia đình văn hóa; Phần III: Những kinh nghiệm và định hướng cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa. - “Đạo đức gia đình trong nền kinh tế thị trường”, của Nguyễn Thị Khoa [93] đề cập tới vấn đề nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ đến đạo đức gia đình, làm thay đổi nhận thức ở một số người về các chuẩn mực giá trị: quan niệm về
- 9 đạo đức trong hôn nhân bị lệch lạc, xu hướng ly hôn tăng; Đạo đức tình dục bị vi phạm; Mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình bị lỏng lẻo; Hiện tượng coi thường giáo dục gia đình đang xảy ra ngày càng nhiều. Nguyên nhân của các hiện tượng này là do việc tuyên truyền, giáo dục luật pháp chưa được thực hiện tốt, chưa coi trọng giáo dục về gia đình cho lớp trẻ, do tác động của nền kinh tế... Vì vậy nhà nước, cộng đồng, gia đình và mỗi cá nhân phải có ý thức xây dựng đạo đức gia đình tiến bộ, lành mạnh. - “Gia đình ở đô thị trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá”, của Đỗ Thị Bình [14]. Nội dung của sách đề cập tới vấn đề trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá gia đình ở các đô thị Việt Nam đang có sự chuyển tiếp từ truyền thống sang hiện đại trên các bình diện hôn nhân, cơ cấu gia đình và các mối quan hệ trong gia đình. Biến đổi trong lĩnh vực hôn nhân thể hiện ở vai trò quyết định của các thành viên trong gia đình đối với công việc hệ trọng này, độ tuổi kết hôn cũng như quan niệm về hôn nhân, cách tổ chức lễ cưới. Cơ cấu của gia đình đô thị chiếm đa số là loại hình hai thế hệ và vai trò người phụ nữ được nâng cao. Về các mối quan hệ trong gia đình đô thị Việt Nam hiện nay bao hàm nhiều nhân tố mới, tích cực, bình đẳng trong quan hệ vợ chồng và các thành viên khác trong gia đình. - “Gia đình và vấn đề giáo dục gia đình”, của Viện Nghiên cứu Gia đình và giới [188]. Nội dung của cuốn sách được chia làm hai phần: Phần I - Gia đình Việt Nam và việc thực hiện các chức năng của gia đình, phần này tập trung vào một số vấn đề chủ yếu trong nghiên cứu về gia đình Việt Nam; những vấn đề lý luận, phương pháp luận; quá trình biến đổi của gia đình Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại; Việc thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay; Những vấn đề kiến nghị về chính sách đối với gia đình và phụ nữ. Phần 2- Vai trò của giáo dục trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam. Tác giả tập trung đi sâu phân tích chức năng cụ thể của gia đình: chức năng giáo dục (xã hội hoá). Trong đó vấn đề chủ yếu được nêu lên là vai trò của gia đình, các thành viên trong gia đình với việc giáo dục thế hệ trẻ; Những nội dung, phương pháp giáo dục trong gia đình hiện nay; Sự ảnh hưởng của các tôn giáo, thời đại và các môi trường giáo dục khác đến giáo dục gia đình.
- 10 - “Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới”, của Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh [110]. Sách đề cập nhiều vấn đề như: Thành tựu nghiên cứu của Viện Gia đình và Giới và một số vấn đề đặt ra; Nghiên cứu phụ nữ, gia đình và giới: Từ kết quả đến định hướng; Những chiều cạnh cơ bản của phát triển thanh niên trong thời kỳ đổi mới; Giảng dạy và nghiên cứu về giới ở trường đại học; Đi tìm những đặc trưng của gia đình Việt Nam truyền thống; Giới và các vấn đề giới ở Việt Nam; Nghiên cứu về quyền phụ nữ; Phụ nữ Việt Nam và việc tham gia chính trị… Đây là công trình rất công phu, giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Tuy nhiên, vấn đề lý luận về gia đình và công tác gia đình còn hạn chế, các tác giả chưa đi sâu phân tích nội hàm của công tác gia đình, quản lý nhà nước về gia đình và công tác gia đình đề cập còn rất khiêm tốn. Vấn đề hành lang pháp lý cho công tác gia đình ít được nhóm tác giả đề cập. - “Diễn đàn gia đình cấp Bộ trưởng khu vực Đông Á lần thứ nhất”, của Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em [171]. Kỷ yếu đã tập hợp trên 12 bài phát biểu, tham luận của các đoàn đại biểu đến từ 12 nước: Úc, Brunei, Campuchia, Indonexia, Malaixia, Mianmar, Lào, Philippines, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam về lĩnh vực gia đình. Có thể nói các phát biểu tham luận của các đại biểu đều khẳng định vai trò quan trọng của gia đình và đưa ra các cam kết giải quyết các vấn đề về gia đình như: cải thiện các điều kiện và các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho các gia đình thuộc diện cực nghèo, tạo điều kiện để gia đình hoàn thành sứ mệnh là đơn vị phòng vệ đầu tiên trước những tác động tiêu cực của hiện đại hóa, tiếp tục duy trì và thúc đẩy tính năng động và sáng tạo của xã hội đối với vấn đề gia đình… - “Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Văn hóa, Thể thao, Du lịch và Gia đình”, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [21]. Sách đã tập hợp và giới thiệu được các Quyết định và Chỉ thị của Trung ương giúp định hướng quá trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh như: Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư về xây
- 11 dựng gia đình thời kỳ CNH-HĐH đất nước; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. - “Các kiến thức chung về gia đình”, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [20]. Tài liệu đã hệ thống được các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực gia đình: Gia đình, hôn nhân, hộ, hộ gia đình, huyết thống, nuôi dưỡng… các chức năng cơ bản của gia đình: Chức năng sinh sản, tái sản xuất con người, chức năng kinh tế, chức năng giáo dục, xã hội hóa cá nhân; Vai trò của gia đình đối với các thành viên, đối với cộng đồng và xã hội; Các mối quan hệ trong gia đình: quan hệ vợ chồng, quan hệ cha, mẹ và con gái, quan hệ cha, mẹ và con trai…; Các văn bản pháp luật, chính sách về hôn nhân gia đình; Chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về gia đình. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu chính sách, pháp luật về gia đình - “Báo cáo Đánh giá hệ thống chính sách và pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến gia đình - khuyến nghị hướng hoàn thiện”, của Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp [192]. Báo cáo gồm 07 phần, được sắp xếp theo một bố cục hợp lý, dễ theo dõi. Nhóm chuyên gia pháp luật khi xây dựng Báo cáo tổng thể đã thống nhất tiến hành việc xem xét, đánh giá theo 05 chủ đề mà các Tiểu báo cáo đã đi sâu đánh giá cụ thể. Tuy nhiên, những chủ đề này được đề cập trong Báo cáo Tổng thể với sự đánh giá khái quát mang tính tổng hợp hơn trong mối liên hệ biện chứng giữa các chủ đề nhằm tạo nên một bức tranh chung về thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành về gia đình cùng những nhận định đánh giá trên cơ sở các tiêu chí và căn cứ đặt ra. Bên cạnh những khuyến nghị đề xuất cụ thể theo từng chủ đề, Báo cáo Tổng thể đưa ra những khuyến nghị chung mang tính tiêu biểu, dưới góc độ tổng thể nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình Việt Nam trong thời kỳ tới và trong tương lai. Báo cáo tiến hành xem xét, đánh giá chỉ đối với những văn kiện, nghị quyết của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định pháp luật trực tiếp đề cập, điều chỉnh đến vấn đề gia đình, đến các quan hệ pháp luật mà gia đình là chủ thể. Việc giới hạn phạm vi của Báo cáo nhằm mục đích tập trung phân tích, đánh
- 12 giá sâu, đúng trọng tâm phục vụ mục tiêu mà Báo cáo hướng tới. Vì vậy, đối với những văn bản, những quy định pháp luật điều chỉnh chung, liên quan đến nhiều chủ đề khác nhau, không trực tiếp quy định đến các vấn đề về gia đình thuộc 05 chủ đề sau đây thì không thuộc phạm vi xem xét, đánh giá của báo cáo này: Quan điểm chỉ đạo và vấn đề quản lý nhà nước về gia đình - vị trí vai trò của gia đình; Phát triển kinh tế gia đình; Dịch vụ gia đình; Hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn; Vai trò và trách nhiệm của gia đình trong đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và bạo lực trong gia đình. - “Một số luận cứ xây dựng và hoàn thiện chính sách xã hội đối với Phụ nữ và Gia đình trong giai đoạn hiện nay”, của Trần Thị Vân Anh [2]. Đây là kết quả nghiên cứu của công trình khoa học cấp Nhà nước KX.04 gồm 17 đề tài tập trung vào các vấn đề: các mặt đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, dự báo chiều hướng phát triển, hình thành nhận thức mới và hệ quan điểm tương đối với từng đối tượng được nghiên cứu, qua đó bước đầu đề xuất một số kiến nghị về việc tiếp tục đổi mới, bổ sung, hoàn thiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước về gia đình ở Việt Nam. 1.1.3. Nhóm công trình liên quan đến quản lý nhà nước về gia đình - “Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về gia đình”, của Lê Trung Trấn [162]. Đề tài phân tích những vấn đề chung về gia đình: định nghĩa, phân loại, chức năng, vị trí, vai trò, các mối tương quan của gia đình trong quá trình phát triển... Quan điểm gia đình là đối tượng quản lý của Nhà nước; Nội dung quản lý Nhà nước đối với gia đình; Thực trạng và những thách thức của quản lý Nhà nước về gia đình ở Việt Nam và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước về gia đình. - “Quản lý nhà nước về gia đình - lý luận và thực tiễn”, của Lê Thị Quý [131]. Sách đã đề cập tới một số vấn đề như: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn nghiên cứu gia đình Việt Nam hiện nay; Những đặc trưng cơ bản của quản lý gia đình trong quản lý xã hội phát triển; Sự tôn trọng gia đình và tôn trọng các mối quan hệ gia đình của người Việt; Vấn đề giáo dục các giá trị truyền thống trong gia đình qua một số khảo sát xã hội học; Sự thay đổi vai trò của người chồng, người cha
- 13 trong gia đình từ truyền thống đến hiện đại; Chủ hộ gia đình ở Việt Nam; Dịch vụ y tế cho gia đình miền núi… Một phần quan trọng của cuốn sách là những bài viết tập trung phân tích các mô hình được xây dựng và thực hiện ở một số địa phương Việt Nam về lĩnh vực quản lý nhà nước về gia đình. Dịch vụ y tế cho gia đình miền núi (Đinh Văn Chuyển), Về mô hình can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình tại Thái Bình (Nguyễn Thị Tuyết Nga, Nguyễn Trung Hiếu, Đỗ Thị Quyên), Mô hình “Địa chỉ tin cậy” phòng, chống bạo lực gia đình tại Thái Bình (Triệu Thị Phượng), Vấn đề quản lý gia đình ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng (Bùi Đức Thảo, Vũ Thị Nguyệt, Nguyễn Đức Thảnh, Ngô Đăng Đán)… Đây là những nghiên cứu công phu của các tác giả khi tiến hành khảo cứu các mô hình về lĩnh vực đó. Tuy chỉ giới hạn ở một số địa phương trong nước, nhưng nó cũng cung cấp cho những nhà nghiên cứu sau này những tài liệu thực địa quan trọng khi nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về gia đình. Mặc dù cuốn sách đã đi sâu phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan tới công tác quản lý nhà nước về gia đình, nhưng chưa đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở nước ta hiện nay như một đòi hỏi tất yếu. - “Văn bản quản lý nhà nước về gia đình và công tác gia đình ở Việt Nam hiện nay” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [25]. Đây là cuốn sách tập hợp các văn bản của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước về gia đình và công tác gia đình ở Việt Nam. Cuốn sách này cung cấp tài liệu quan trọng cho việc nghiên cứu đánh giá cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý nhà nước về gia đình ở Việt Nam hiện nay. 1.1.4. Nhóm tài liệu nghiên cứu về phòng, chống bạo lực gia đình - “Báo cáo điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2016”, của Vụ Gia đình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [191]. Báo cáo tập trung điều tra một số nội dung sau: + Thống kê trên toàn quốc năm 2009, 2010, 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 về số vụ bạo lực gia đình đã được các tổ chức, các đoàn thể, cá nhân phát hiện và
- 14 đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình, nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình ở các địa phương; + Nhận thức, thái độ, hành vi của người dân, cộng đồng và chính quyền về bạo lực gia đình, nguyên nhân của bạo lực gia đình, trong đó tập trung vào 2 nhóm bạo lực gia đình: bạo lực của chồng đối với vợ; bạo lực của con với bố mẹ là người cao tuổi; + Tìm hiểu về hiệu quả của các hình thức truyền thông và các cơ quan truyền thông do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã, đang và dự kiến phối hợp thực hiện truyền thông trong lĩnh vực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; + Những ứng phó của người dân, của cộng đồng với bạo lực gia đình; + Tìm hiểu về biện pháp xử lý của chính quyền, đoàn thể đối với những vụ việc bạo lực gia đình và những vi phạm hành chính trong lĩnh vực bạo lực gia đình. Việc tiến hành điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp nhằm ngăn chặn, làm giảm số vụ bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012- 2016 là nhiệm vụ quan trọng và hết sức cần thiết nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, trước hết là Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch có được những giải pháp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở các địa phương. Cuộc điều tra này không nhằm phác họa lại bức tranh thực trạng tình hình bạo lực gia đình ở Việt Nam mà chỉ nhằm mục đích tìm hiểu mô hình hành vi bạo lực gia đình cũng như nhận thức và các nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình ở một số địa phương, qua đó đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2016. - “Bạo lực gia đình - một sự sai lệnh giá trị”, của Lê Thị Quý, Đặng Vũ Cảnh Linh [130]. Sách đã đề cập tới các vấn đề mang tính thời sự hiện nay: Vấn đề bạo lực giới trong gia đình - những vấn đề lý luận và phương pháp luận về bạo lực gia đình và bạo lực chống phụ nữ trong gia đình, một nghiên cứu can thiệp trong thực tiễn; Vấn đề công tác phòng chống bạo lực gia đình - những bài học kinh nghiệm của Việt Nam…
- 15 Đây là tài liệu mang tính khái quát cao, rất có giá trị, giúp thí sinh có kiến thức sâu hơn khi nghiên cứu vấn đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. - “Văn bản hướng dẫn phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, của Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Tiền Giang [8]. Sách là nguồn tư liệu có giá trị tham khảo rất cao vì đã tập hợp được một hệ thống các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh Tiền Giang: Các Nghị quyết, Kết luận, Thông tư, Quy chế, Chương trình… Đây là nguồn tài liệu có tính định hướng cho thí sinh trong quá trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. - “Luật phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước trên thế giới”, của Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội XI [175] đã tập hợp và giới thiệu về những vấn đề sau: Luật mẫu về bạo lực gia đình của Uỷ ban về nhân quyền của Liên hợp quốc, Luật bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bungari, Luật phòng ngừa bạo lực gia đình và bảo vệ nạn nhân của Vương quốc Campuchia, Luật chống bạo lực gia đình của Đông Ti Mo, Luật đặc biệt về trừng phạt hành vi bạo lực trong gia đình của Hàn Quốc, Luật về xóa bỏ bạo hành trong gia đình của Cộng hòa Indonexia, Luật Chống bạo hành gia đình của Mông Cổ, Luật phòng ngừa bạo lực hôn nhân và bảo vệ nạn nhân của Nhật Bản, Luật chống bạo hành phụ nữ và trẻ em năm 2004 của Cộng hoà Philippines, Quy tắc 9 Uỷ ban liên ngành về bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em của Cộng hòa Philippines, Dự thảo Luật phòng ngừa và hiệu chỉnh bạo lực gia đình B.E của Thái Lan, các chuẩn mực quốc tế của Luật phòng, chống bạo lực trong gia đình… - “Bạo lực gia đình: Sự thay đổi ở Việt Nam kết quả và khuyến nghị từ một dự án của UNFPA/SDC”, của UNFPA [168]. Nội dung sách nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, tài liệu giới thiệu được phương pháp tiếp cận theo vòng đời đối với bạo lực trên cơ sở giới, trong đó tập trung vào hình thức bạo lực gia đình phổ biến nhất bạo hành do chồng gây ra đối với vợ hay giữa những người bạn tình.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Hàn Quốc – Việt Nam và triển vọng trong bối cảnh thay đổi hệ thống quản trị toàn cầu trong thế kỷ 21
27 p | 312 | 53
-
Luận án Tiến sĩ: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay
237 p | 133 | 23
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y: Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi rút cúm A/H5N1 Clade 7 phân lập ở Việt Nam
156 p | 182 | 21
-
Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước về vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội
188 p | 105 | 19
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học: Văn hóa ngoại giao Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
166 p | 98 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt cho người lao động chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành dầu khí Việt Nam
0 p | 159 | 15
-
Luận án Tiến sĩ : Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
176 p | 99 | 15
-
Luận án Tiến sĩ: Không gian văn hóa Huế với sự hình thành nhân cách Hồ Chí Minh
169 p | 100 | 14
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: Những nhân tố tác động đến quan hệ Việt Nam - Ấn Độ từ năm 2007 đến nay
222 p | 69 | 14
-
Luận án Tiến sĩ: Mối quan hệ giữa gắn kết xã hội và hành vi rủi ro của học sinh trung học phổ thông
228 p | 52 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh THPT hiện nay
210 p | 101 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
161 p | 107 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đầu tư trực tuyến nước ngoài tới chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế tại vùng Đồng bằng sông Hồng
183 p | 51 | 7
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu biến động và giải pháp kiểm soát chất lượng môi trường vùng nuôi tôm tập trung tại Quảng Ninh
194 p | 20 | 6
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Cơ học: Đánh giá và mô phỏng các hệ số đàn hồi đa tinh thể hỗn độn
143 p | 52 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thơ trữ trình cho học sinh THPT qua hệ thống bài tập
227 p | 92 | 6
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Nhi khoa: Phát hiện người lành mang gen đột biến CYP21A2 và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng bẩm sinh thể thiếu enzym 21-hydroxylase
119 p | 56 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn