Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
lượt xem 47
download
Luận án hướng tới nâng cao hiệu quả dạy hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực. Luận án xác định cơ sở thực tiễn của dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4,5 theo tiếp cận năng lực. Qua đó đề xuất các biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4,5 theo tiếp cận năng lực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 -------------------- TRỊNH CAM LY D¹Y HäC §äC HIÓU V¡N B¶N CHO HäC SINH LíP 4, 5 THEO TIÕP CËN N¡NG LùC LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI – 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 -------------------- TRỊNH CAM LY D¹Y HäC §äC HIÓU V¡N B¶N CHO HäC SINH LíP 4, 5 THEO TIÕP CËN N¡NG LùC LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Chuyên ngành : Giáo dục học (Tiểu học) Mã số : 62 14 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Trọng Hoàn 2. TS. Nguyễn Thị Kiều Anh HÀ NỘI – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận án Trịnh Cam Ly
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới TS. Nguyễn Trọng Hoàn và TS. Nguyễn Thị Kiều Anh, những người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng Sau Ðại học, các Phòng - Ban chức năng, các thầy giáo, cô giáo là cán bộ giảng viên và cộng tác viên Trường Ðại học Sư phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp giảng dạy, đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh lớp 4 và lớp 5 các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát, thực nghiệm để có những số liệu tin cậy phục vụ nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các Phòng - Ban chức năng, các thầy cô là cán bộ giảng viên Khoa Giáo dục Tiểu học Trường Ðại học Sài Gòn và Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội (nay là Ðại học Thủ đô Hà Nội) đã động viên, chia sẻ, tạo mọi điều kiện ủng hộ tôi hoàn thành khóa học. Cuối cùng, tôi xin gửi những tình cảm sâu sắc tới các anh chị nghiên cứu sinh ngành Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Trường Ðại học Sư phạm Hà Nội 2, bạn bè và gia đình luôn quan tâm, động viên và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận án Trịnh Cam Ly
- MỤC LỤC Trang MỞ ÐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC ÐỌC HIỂU VĂN BẢN 8 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan 8 1.2. Lí luận về dạy học đọc hiểu văn bản ở Tiểu học 18 1.3. Lí luận về dạy học đọc hiểu văn bản theo tiếp cận năng lực ở Tiểu học 37 Chƣơng 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC ÐỌC HIỂU VĂN BẢN 45 CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1. Đặc điểm và yêu cầu của việc dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh 45 lớp 4, 5 2.2. Thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 từ góc độ 51 tiếp cận năng lực ở một số trường tiểu học Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC ÐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO 69 HỌC SINH LỚP 4, 5 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Dạy học đọc hiểu văn bản dựa vào vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội 69 và năng lực ngôn ngữ nền tảng của học sinh 3.2. Dạy học đọc hiểu dựa vào đặc trưng phong cách ngôn ngữ văn bản 75 Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM KHOA HỌC 111 4.1. Mục đích thực nghiệm 111 4.2. Ðối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm 111 4.3. Nội dung thực nghiệm 113 4.4. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành 114 4.5. Nhận định chung về thực nghiệm 135 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 137 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG 146 BỐ CÓ LIÊN QUAN ÐẾN ÐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148 PHỤ LỤC 158
- DANH MỤC BẢNG STT BẢNG TÊN BẢNG TRANG 1.1 Các thời kì và các giai đoạn phát triển năng lực đọc 13 1.2 Phân loại văn bản Tập đọc lớp 4, 5 31 4.1 Thống kê các trường thực nghiệm, sĩ số học sinh các lớp thực 112 nghiệm, đối chứng 4.2 Bảng thống kê kết quả khảo sát sau thực nghiệm tác động 131 bằng văn bản đọc mới DANH MỤC HÌNH STT HÌNH TÊN HÌNH TRANG 4.1 Biểu đồ tổng hợp kết quả khảo sát sau thực nghiệm thăm dò 116 4.2 Biểu đồ tổng hợp kết quả khảo sát sau thực nghiệm tác động 125- 126 4.3 Biểu đồ tổng hợp kết quả khảo sát sau thực nghiệm tác động bằng 132 văn bản đọc mới
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong nhà trường Tiểu học, Tiếng Việt được coi là môn học công cụ, có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng thành thạo tiếng Việt, các em mới có thể học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác. Việc sử dụng thành thạo tiếng Việt thể hiện ở các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt. Đọc là một trong bốn kĩ năng sử dụng tiếng Việt và có thể nói là kĩ năng quan trọng hàng đầu đối với học sinh Tiểu học. Hoạt động đọc giúp con người thu nhận được lượng thông tin nhiều nh t, nhanh nh t, dễ dàng, thông dụng và tiện lợi nh t để không ngừng bổ sung và nâng cao vốn hiểu biết, vốn sống của mình. Thông qua hoạt động đọc mà thế hệ sau có thể tiếp thu được những kinh nghiệm, thừa hưởng được những tinh hoa từ thế hệ trước để lại, đồng thời cập nhật được những thành tựu khoa học tiến bộ của loài người, góp phần thúc đ y xã hội không ngừng phát triển. Trước đây, trong nhà trường, công việc giảng dạy và giáo dục phần lớn dựa vào chương trình và sách. Ngày nay, bên cạnh sách, học sinh còn thu nhận được khối lượng thông tin khổng lồ qua mạng internet. Tuy nhiên, để có thể chọn lọc, thu thập được lượng thông tin phù hợp học sinh cần có kĩ năng đọc, đọc để thu nhận thông tin trong học tập và trong cuộc sống. Hoạt động đọc bao gồm cả mặt kĩ thuật và mặt thông hiểu nội dung. Trong đó, thông hiểu nội dung (đọc hiểu) chính là đích của hoạt động đọc. Vì vậy, có thể khẳng định đọc hiểu là một trong những yếu tố của năng lực ngôn ngữ và là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành cho học sinh. 1.2. Vai trò của đọc hiểu một lần nữa được khẳng định khi cùng với Toán học và Khoa học, Đọc hiểu được chọn là một trong ba lĩnh vực để đánh giá năng lực học tập của học sinh trong độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo
- 2 dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia của Chương trình đánh giá học sinh quốc tế gọi tắt là PISA (Programme for International Student Assessment) do Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development viết tắt là OECD) khởi xướng và triển khai. Để kết quả đánh giá đọc hiểu thực sự có ch t lượng theo thang chu n đánh giá quốc tế, ch t lượng dạy đọc hiểu không những là yêu cầu thách thức với c p Trung học cơ sở mà còn r t cần thiết được dạy thực sự có ch t lượng ngay từ những năm cuối của c p Tiểu học, tạo tiền đề cho những c p học tiếp sau. 1.3. Dạy đọc hiểu cho học sinh tiểu học được thực hiện chủ yếu thông qua phân môn Tập đọc. Tuy nhiên, vì những lí do khách quan lẫn chủ quan, dạy đọc hiểu chưa được chú trọng đúng mức. Trong giờ Tập đọc lớp 4, 5, đọc hiểu được dạy chủ yếu thông qua hoạt động tìm hiểu bài. Nhiều học sinh lớp 4, 5 chưa thật hứng thú với giờ Tập đọc, với văn bản đọc và lúng túng khi đọc hiểu một văn bản mới, không có trong sách giáo khoa. Các em chưa thành thạo các kĩ năng đọc hiểu văn bản, đa số chỉ dừng lại ở mức độ nhận diện và hiểu nghĩa văn bản (nghĩa từ ngữ, câu, đoạn, văn bản); nhiều em chưa phát hiện được những chi tiết quan trọng; kết nối thông tin trong văn bản và vận dụng những thông tin này vào giải quyết những v n đề trong học tập và đời sống. Đa số giáo viên chưa có sự đầu tư thích đáng cho môn học, dạy học Tập đọc theo quy trình được hướng dẫn, sử dụng hệ thống câu hỏi được thiết kế sẵn trong sách giáo khoa, dạy theo lối mòn dẫn đến giảm hứng thú của người dạy cũng như người học. Đặc biệt, dạy đọc hiểu ở lớp 4, 5 hiện nay chỉ dừng lại ở dạy từng văn bản cụ thể, chưa chú trọng đến hình thành kĩ năng đọc, hướng tới mục tiêu phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh. 1.4. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8 khoá XI của Ban Ch p hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
- 3 quốc tế, sau khi chỉ ra những hạn chế và yếu kém của giáo dục đã khẳng định quan điểm chỉ đạo: Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Cùng với việc khẳng định quan điểm đó, Nghị quyết cũng chỉ ra nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đối với ngành giáo dục: Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Thực hiện tinh thần của Nghị quyết 29, đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học đang diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp. Dạy học đọc hiểu t t yếu phải đổi mới cùng với các môn học khác trong nhà trường. Vì những lí do đã nêu ra ở trên, chúng tôi chọn đề tài Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực với mong muốn thông qua việc nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng đề xu t một số biện pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xu t một số biện pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực.
- 4 4. Giả thuyết khoa học Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học hiện hành bên cạnh những thành công vẫn còn một số tồn tại. Nếu giáo viên áp dụng các biện pháp luận án đề xu t ở chương 3: dạy đọc hiểu văn bản dựa vào vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội và năng lực ngôn ngữ nền tảng của học sinh; dạy đọc hiểu dựa vào đặc trưng phong cách ngôn ngữ văn bản sẽ góp phần nâng cao ch t lượng, hứng thú, hiệu quả dạy học cũng như hình thành năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lí luận của dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực. 5.2. Xác định cơ sở thực tiễn của dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực. 5.3. Đề xu t các biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực. 5.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học bước đầu kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đề xu t. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi nội dung - Đề tài phân tích và lí giải v n đề dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 thông qua chương trình Tiểu học và ngữ liệu dạy học Tập đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, 5 hiện hành. - Các biện pháp được đề xu t trong luận án hướng tới việc dạy học đọc hiểu văn bản theo từng phong cách ngôn ngữ khác nhau theo tiếp cận năng lực đọc của học sinh lớp 4, 5. Do mục đích nghiên cứu, đề tài chưa bàn đến các kĩ thuật đánh giá kết quả dạy học đọc hiểu theo tiếp cận năng lực. 6.2. Phạm vi địa bàn khảo sát và thực nghiệm - Địa bàn khảo sát: 20 trường tiểu học thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội.
- 5 - Địa bàn thực nghiệm: 8 trường tiểu học thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang và thành phố Hà Nội. 6.2. Phạm vi đối tượng khảo sát và thực nghiệm Giáo viên và học sinh lớp 4, 5. 6.3. Phạm vi nội dung thực nghiệm Thực nghiệm thông qua phân môn Tập đọc lớp 4, 5. 6.4. Phạm vi thời gian khảo sát và thực nghiệm - Thời gian khảo sát: Năm học 2011 - 2012. - Thời gian thực nghiệm: + Thực nghiệm thăm dò: Học kì 1 - Năm học 2014 - 2015. + Thực nghiệm tác động: Học kì 2 - Năm học 2014 - 2015. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu, tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu. Từ đó, đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xu t của tác giả luận án ở các chương về thực trạng và quan điểm, biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực. - Phương pháp chuyên gia được dùng để tham khảo ý kiến những nhà khoa học có kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp khảo sát được sử dụng để tìm hiểu thực trạng dạy đọc hiểu văn bản ở lớp 4, 5 và đánh giá mức độ hiểu văn bản của học sinh lớp thực nghiệm, đối chứng sau khi tiến hành thực nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm dạy học được sử dụng để bước đầu kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đề xu t. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lí luận - Góp phần vào việc tìm hiểu những v n đề cơ bản của lí thuyết dạy học hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực.
- 6 - Hệ thống, lí giải và phân loại các văn bản được lựa chọn làm ngữ liệu dạy học đọc hiểu cho học sinh lớp 4, 5 theo phong cách chức năng của ngôn ngữ. - Hệ thống các kĩ năng đọc hiểu văn bản cần rèn luyện cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực. 8.2. Về mặt thực tiễn - Khái quát thực trạng và chỉ ra một số hạn chế trong dạy học đọc hiểu cho học sinh lớp 4, 5 ở trường tiểu học hiện nay. - Đề xu t hai nhóm biện pháp cụ thể giúp giáo viên dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực và khẳng định tính khả thi của các biện pháp. - Định hướng cho giáo viên trong việc thiết kế bài giảng dạy học đọc hiểu văn bản thuộc các phong cách ngôn ngữ khác nhau cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận của dạy học đọc hiểu văn bản theo tiếp cận năng lực ở Tiểu học Cơ sở lí luận của việc dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực gồm tổng quan những nghiên cứu có liên quan, các v n đề lí luận về văn bản và dạy học đọc hiểu văn bản, lí luận về dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh Tiểu học theo tiếp cận năng lực. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực Cơ sở thực tiễn của việc dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực được tổng kết trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm và yêu cầu của việc dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5; khảo sát thực trạng, quan sát và tổng kết kinh nghiệm dạy học.
- 7 Chương 3: Các biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực Chương 3 đề xu t biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5: dạy học đọc hiểu văn bản dựa vào vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội và năng lực ngôn ngữ nền tảng của học sinh; dạy đọc hiểu dựa vào đặc trưng phong cách ngôn ngữ văn bản. Chương 4: Thực nghiệm khoa học Chương 4 mô tả việc thực nghiệm theo hai giai đoạn. Sau giai đoạn thực nghiệm thăm dò, những biện pháp đã được điều chỉnh phù hợp hơn trước khi tiến hành giai đoạn thực nghiệm tác động. Kết quả thực nghiệm góp phần khẳng định tính khả thi của những biện pháp được đề xu t ở chương 3.
- 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC ÐỌC HIỂU VĂN BẢN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TIỂU HỌC 1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 1.1.1. Những nghiên cứu về đọc hiểu và dạy học đọc hiểu Không đơn giản để xác định thật chính xác về mặt thời gian sự xu t hiện thuật ngữ đọc hiểu. Thuật ngữ kép đọc hiểu (reading comprehension) có thể xu t hiện từ r t sớm. Tuy nhiên, lí thuyết đọc hiểu xu t hiện muộn hơn. Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước Âu - Mĩ và Liên Xô cũ, lí thuyết đọc hiểu được quan tâm và nghiên cứu từ nhiều thập kỉ trước với r t nhiều công trình khoa học, bài báo viết về v n đề đọc hiểu và dạy học đọc hiểu. Mỗi công trình đề cập đến đọc hiểu và dạy học đọc hiểu từ một góc độ song các tác giả đều nh n mạnh vai trò của hoạt động đọc và đưa ra một số giải pháp để dạy đọc hiểu có hiệu quả, tác động và tiếp nhận vẻ đẹp, giá trị ngôn từ và những đặc trưng cuộc sống từ những văn bản văn học được giảng dạy trong nhà trường. Trong cuốn Đọc sách như một nghệ thuật (How to read a book) [115], tác giả Mortimer J.Adler đã tập trung giải quyết v n đề quan niệm về cách học đọc với các mức độ đọc khác nhau để thu nhận thông tin và để hiểu biết về một cuốn sách. Đóng góp quý giá của công trình là hết sức chú ý trình bày các thao tác, kĩ năng và kinh nghiệm đọc hiểu nói chung. Tác giả gợi ý đọc truyện cần đọc thật nhanh với sự chú tâm cao, đọc một mạch không nghỉ; đọc kịch giống như đọc một câu chuyện và tưởng tượng mình đang xem vở kịch diễn ra trước mắt; đọc thơ phải đọc liền một mạch cho dù có hiểu hay không để nhìn ra tính thống nh t của bài thơ, đọc lại và đọc to lên, đọc đi đọc lại nhiều lần. Đây cũng là một trong những gợi ý cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và đề xu t biện pháp dạy kĩ thuật đọc văn bản dựa vào đặc trưng phong cách ngôn ngữ. Chúng tôi đặc biệt quan tâm đến công trình Reading and Study skills (Các kĩ năng đọc hiểu) [126]. Tác giả người Mỹ John Langan bày tỏ quan điểm dạy
- 9 đọc hiểu không chỉ được xem là dạy kĩ năng cho một môn học, một phân môn mà cần được coi là rèn luyện một kĩ năng quan trọng phục vụ nhu cầu học tập suốt đời. Điều này có nghĩa là, dạy đọc hiểu cần được chú trọng đúng mức và học sinh cần được học các cách đọc khác nhau tuỳ vào loại tài liệu và mục đích đọc. Tác giả đã dành một chương với 120 trang viết để trình bày mười kĩ năng hỗ trợ quá trình đọc hiểu văn bản: Kĩ năng xác định các định nghĩa và ví dụ; kĩ năng xác định các chuỗi luận điểm; kĩ năng xác định các đầu đề và đầu đề phụ; kĩ năng xác định các từ chỉ dẫn; kĩ năng xác định ý chính trong đoạn văn; kĩ năng lập dàn ý; kĩ năng tóm tắt; kĩ năng hiểu các bảng biểu và đồ thị; kĩ năng suy luận; kĩ năng tư duy phản biện. Trong số các kĩ năng trên, ở Việt Nam, trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5, các kĩ năng xác định các định nghĩa và ví dụ, xác định các chuỗi luận điểm, xác định các từ chỉ dẫn, suy luận và tư duy phản biện chưa được chú trọng rèn luyện; các kĩ năng xác định các đầu đề chính và đầu đề phụ, tóm tắt, hiểu các bảng biểu và đồ thị bắt đầu được chú ý; kĩ năng xác định ý chính và lập dàn ý r t được chú trọng rèn luyện song cách thức thực hiện chưa phong phú. Quan niệm của Jonh Langan là một trong những quan điểm tiến bộ về đọc hiểu và chính là một trong những gợi ý cho chúng tôi khi hệ thống các kĩ năng đọc hiểu văn bản cần rèn luyện cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực. Ở nước ta, việc dạy đọc hiểu mặc dù đã có “bề dày lịch sử” cùng với “bề dày lịch sử” của việc dạy chữ quốc ngữ song về mặt lí luận, dạy đọc hiểu mới được đặt ra như một v n đề độc lập cần được nghiên cứu khoảng từ đầu thập kỉ chín mươi của thế kỉ XX. Ở trung học cơ sở và trung học phổ thông, các tác giả Nguyễn Thanh Hùng, Trần Đình Sử, Nguyễn Trọng Hoàn, Phạm Thị Thu Hương,… là những người quan tâm sâu sắc đến v n đề đọc hiểu, có nhiều công trình và các bài viết liên quan đến đọc hiểu và dạy học đọc hiểu văn bản đăng trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín.
- 10 Tác giả Phạm Thị Thu Hương với cuốn sách tham khảo Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông [48] đã đưa ra một số chiến thuật khá mới mẻ khi đọc hiểu văn bản ở trường phổ thông như: đánh d u và ghi chú bên lề, câu hỏi kết nối tổng hợp, mối quan hệ hỏi - đáp, đọc suy luận, cuốn phim trí óc,... hỗ trợ tích cực cho quá trình đọc hiểu văn bản. Những chiến thuật tác giả đề xu t mang nhiều d u n riêng, tạo hứng thú và hiệu quả trong quá trình dạy học đọc hiểu cho học sinh phổ thông và cũng là những gợi ý khá thú vị cho chúng tôi trong quá trình đề xu t những kĩ năng cụ thể cần rèn luyện cho học sinh khi dạy đọc hiểu văn bản phi nghệ thuật. Ở Tiểu học, v n đề dạy học đọc hiểu cũng được nhiều nhà nghiên cứu, nhà sư phạm, nhà giáo tâm huyết đề cập đến. Đáng chú ý là ý kiến của các tác giả đã có nhiều năm gắn bó với giáo dục Tiểu học như Lê Phương Nga, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Trí, Trần Mạnh Hưởng, Hoàng Hoà Bình,... Cuốn sách Dạy học Tập đọc ở Tiểu học [72] của tác giả Lê Phương Nga nh n mạnh điểm mới của chương trình hiện hành là bên cạnh nội dung trang bị kiến thức đã chú trọng nhiều hơn đến hình thành kĩ năng trong dạy đọc. Tác giả đề cập đến dạy đọc hiểu trong 60 trang viết. Sau khi bàn về ý nghĩa của dạy đọc hiểu, tác giả khẳng định đọc hiểu là một hoạt động có tính ch t quá trình r t rõ vì nó gồm nhiều hành động được trải ra theo tuyến tính thời gian và trình bày các kĩ năng cụ thể để tiến hành những hành động này: 1) Hành động nhận diện ngôn ngữ của văn bản gồm các kĩ năng: a) Kĩ năng nhận diện từ mới và phát hiện các từ quan trọng (từ chìa khoá) trong văn bản. b) Kĩ năng nhận ra các câu khó hiểu, các câu quan trọng. c) Kĩ năng nhận ra các đoạn ý của văn bản. d) Kĩ năng nhận ra đề tài văn bản. 2) Hành động làm rõ nghĩa của các chuỗi tín hiệu ngôn ngữ gồm các kĩ năng: a) Kĩ năng làm rõ nghĩa từ. b) Kĩ năng làm rõ nội dung thông báo của câu.
- 11 c) Kĩ năng làm rõ ý của đoạn. d) Kĩ năng làm rõ ý chính của văn bản. e) Kĩ năng làm rõ mục đích của người viết gửi vào văn bản, kĩ năng nhận biết những n ý của tác giả. 3) Hành động hồi đáp lại ý kiến của người viết nêu trong văn bản gồm các kĩ năng: a) Kĩ năng đánh giá tính đúng đắn của nội dung văn bản. b) Kĩ năng đánh giá tính đầy đủ của văn bản. c) Kĩ năng đánh giá nguyên nhân, hiệu quả của văn bản. d) Kĩ năng đánh giá tính cập nhật của nội dung văn bản. e) Kĩ năng đánh giá tính h p dẫn, thuyết phục của nội dung văn bản. f) Kĩ năng liên hệ của cá nhân sau khi tiếp nhận văn bản. Tác giả khẳng định hành động hồi đáp chưa thể xem là một trọng tâm cần hình thành ở Tiểu học và chương trình Tiểu học 165 tuần ít hướng đến hình thành hành động này. Theo chúng tôi, dạy đọc hiểu ở lớp 4, 5 đã thực hiện được nhiều trong số các kĩ năng nêu trên, đặc biệt ở nhóm các kĩ năng nhận diện ngôn ngữ và nhóm các kĩ năng làm rõ nghĩa. Tuy nhiên, các kĩ năng hồi đáp văn bản chưa thực sự được chú trọng đúng mức mặc dù khi dạy đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 bước đầu có thể hình thành ở các em kĩ năng đánh giá tính h p dẫn, thuyết phục của nội dung văn bản cũng như kĩ năng liên hệ của cá nhân sau khi tiếp nhận văn bản. Việc trình bày những kĩ năng cụ thể trong quá trình đọc hiểu văn bản chính là một trong những gợi ý cho chúng tôi khi đề xu t những biện pháp xây dựng câu hỏi đọc hiểu văn bản giúp học sinh hình thành một số kĩ năng trong nhóm các kĩ năng hồi đáp - nhóm kĩ năng đánh giá năng lực hiểu văn bản ở mức độ cao. V n đề đọc hiểu còn được tác giả Lê Phương Nga bàn tiếp trong giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, tập 2 [77] và trong một loạt bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành với nhiều nội dung khá sâu sắc trong suốt thời gian chương trình được thử nghiệm và dạy đại trà.
- 12 Tác giả Nguyễn Thị Hạnh cũng là người có nhiều đóng góp cho việc dạy đọc hiểu ở Tiểu học. Trong luận án Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 và lớp 5 [21], tác giả đã công phu xây dựng hệ thống bài tập đọc hiểu cũng như đề cập đến việc tổ chức dạy đọc hiểu ở lớp 4 và lớp 5. Do giới hạn và phạm vi nghiên cứu, tác giả chưa đi sâu vào cách thức, phương pháp tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh trong quá trình dạy đọc hiểu. Chuyên luận Dạy học đọc hiểu ở Tiểu học [22] của tác giả Nguyễn Thị Hạnh được công bố năm 2002. Tác giả đã trình bày khá thuyết phục về cơ sở khoa học cũng như cơ sở thực tiễn của việc dạy học đọc hiểu ở Tiểu học. Do mục đích nghiên cứu, tác giả đã chưa đi sâu giải quyết triệt để một số v n đề lí luận; một số ý kiến về mối quan hệ giữa đọc hiểu văn bản và đọc hiểu tác ph m văn chương, mối quan hệ giữa đọc và đọc hiểu đã gợi ra chỗ còn b t cập cần giải quyết tiếp. Trong cuốn Một số vấn đề về dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở Tiểu học [106], mặc dù bàn đến không nhiều song tác giả Nguyễn Trí cũng đã thể hiện r t rõ quan điểm của mình khi nói về bản ch t của hoạt động đọc. Tác giả khẳng định đọc là kĩ năng học sinh sử dụng nhiều nh t, trong đó đọc thầm sử dụng nhiều hơn cả mà đã nói đến đọc thầm tức là nói đến đọc hiểu bởi đọc hiểu là đích của hoạt động đọc. Tác giả cũng nhận xét nếu quan niệm đọc tức là hiểu thì kinh nghiệm rèn kĩ năng thông hiểu bài đọc còn r t yếu. Các tiết tập đọc đều có bước tìm hiểu bài nhưng các kiểu bài luyện đọc hiểu còn ít. Sự phân tích các mối quan hệ giữa các yếu tố, sự kiện, chi tiết,... có trong bài nhằm nắm cho sâu, cho kĩ nội dung văn bản, đánh giá được nội dung đó, tuy có làm nhưng không chu đáo. Vì vậy, năng lực tư duy, năng lực thông hiểu nội dung văn bản của học sinh còn yếu (nh t là ở nông thôn). Trong khi đó, theo tài liệu của một vài nước trong khu vực, các kiểu bài giúp cho việc luyện tập kĩ năng đọc hiểu khá phong phú. Chúng ta cần nghiên cứu và vận dụng. Đây là nhận xét chúng tôi quan tâm bởi nó giàu tính thực tiễn và ít nhiều, ý kiến của tác giả cũng gợi ra cho chúng tôi nhiều định hướng trong quá trình thực hiện đề tài.
- 13 Chương trình Đảm bảo ch t lượng giáo dục trường học (SEQAP) là đơn vị đầu tiên và duy nh t tiến hành thử nghiệm bộ công cụ đánh giá kĩ năng đọc ở các lớp đầu c p (EGRA - Early Grade reading Assessment) do các chuyên gia Viện nghiên cứu quốc tế (RTI) phát triển. Ở Việt Nam, một nhóm chuyên gia đã Việt hóa EGRA quốc tế và xây dựng bộ công cụ đánh giá kĩ năng đọc trên một quy mô khá lớn từ năm 2013. Các chuyên gia đã chỉ ra, việc hình thành năng lực đọc trải qua hai thời kì với các mục tiêu khác nhau: 1) Học để biết đọc 2) Đọc để phục vụ việc học Các nhà khoa học ở chia hai thời kì đọc thành nhiều giai đoạn khác nhau ứng với các c p học khác nhau, có yêu cầu và thể hiện khác nhau ở người học. Tác giả Nguyễn Trí khi nghiên cứu sự phân chia này [106] đã tổng hợp như sau: Bảng 1.1 - Các thời kì và các giai đoạn phát triển năng lực đọc Thời kì học Các giai đoạn học Các yêu cầu Giai đoạn 0: Tiền học đường Làm quen với các kĩ năng ban đầu về đọc Thời kì học đọc Giai đoạn 1: Bắt đầu vào lớp 1 Bước đầu có khả năng giải mã Giai đoạn 2: Cuối lớp 1 đến Củng cố và đọc trôi chảy khả cuối lớp 3 năng giải mã Giai đoạn 3: Từ lớp 4 đến lớp 8 Học được một điểm nhìn mới khi giải mã Thời kì đọc để Giai đoạn 4: Phổ thông trung Học được nhiều điểm nhìn phục vụ việc học học và năm đầu đại học, cao mới khi giải mã đẳng Giai đoạn 5: Cuối đại học và Có một thế giới quan hoàn sau đại học chỉnh
- 14 Chúng tôi bày tỏ sự nh t trí cao với sự phân chia việc hình thành năng lực đọc thành hai thời kì. Theo sự phân chia này, học sinh lớp 4, 5 c p Tiểu học bắt đầu bước vào thời kì đọc để phục vụ việc học và cũng r t tán thành yêu cầu của giai đoạn ba - học được một điểm nhìn mới khi giải mã. Từ sự phân chia trên, tác giả cũng rút ra những kết luận sư phạm đáng lưu ý: Đọc là một năng lực quan trọng được hình thành, rèn luyện và phát triển suốt cuộc đời con người với những yêu cầu và kĩ năng tương ứng cho từng giai đoạn. Do vậy, dạy học sinh học đọc và dạy cách đọc là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường ở mọi c p học, mọi bậc học, mọi môn học. Bộ công cụ EGRA để đo các kĩ năng cơ bản của năng lực đọc khi học sinh học đọc đầy đủ nh t gồm 9 phần, là các công cụ đo các kĩ năng thành phần sau: 1) Đọc âm đầu của tiếng 2) Đọc âm của chữ cái 3) Gọi tên chữ cái 4) Đọc tiếng quen thuộc 5) Đọc tiếng tự tạo (do người biên soạn tạo ra) 6) Đọc thành tiếng đoạn văn 7) Đọc hiểu văn bản 8) Nghe hiểu 9) Viết chính tả Bảy kĩ năng đầu tiên chủ yếu đo năng lực đọc, song hai kĩ năng cuối đã đo năng lực đọc trong mối quan hệ với các kĩ năng nghe, nói, viết. Bộ công cụ EGRA cũng giúp chúng ta đo được các kĩ năng cơ bản của năng lực đọc của học sinh đến cuối lớp 3. Ở lớp 1, do học sinh chưa được học tên gọi các chữ cái nên không đo kĩ năng số 3 - gọi tên chữ cái. Vậy, năng lực đọc ở các lớp tiếp theo, đặc biệt là lớp 4, 5 được đo thế nào? là điều chúng tôi băn khoăn tìm hướng giải quyết. Điểm qua một số công trình nghiên cứu của các tác giả tâm huyết trong lĩnh vực dạy học về v n đề dạy đọc nói chung và dạy đọc hiểu nói riêng để th y
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
173 p | 269 | 87
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quản lí giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới
176 p | 367 | 76
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)
27 p | 303 | 64
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Sử dụng trò chơi dân gian nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học miền núi Đông Bắc
155 p | 247 | 61
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quá trình dạy học và phát triển lớp ghép tiểu học
25 p | 197 | 22
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
24 p | 147 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính trong dạy học chương “Dao động cơ” Vật lí 12 trung học phổ thông
226 p | 91 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ giáo dục thể chất tại Đại học Đà Nẵng
222 p | 24 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
266 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
325 p | 25 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
295 p | 20 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
294 p | 18 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
213 p | 24 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất ở trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
261 p | 14 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
28 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
27 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
28 p | 19 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn