Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành Đi biển trường Đại học Hàng hải Việt Nam
lượt xem 7
download
Luận án đánh giá thực trạng giáo dục thể chất và xây dựng tiêu chuẩn phát triển thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Lựa chọn nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt và đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung giáo dục chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành Đi biển trường Đại học Hàng hải Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– VŨ ĐỨC VINH NGHIÊN CỨU NỘI DUNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHUYÊN BIỆT CHO SINH VIÊN NGÀNH ĐI BIỂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI – NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– VŨ ĐỨC VINH NGHIÊN CỨU NỘI DUNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHUYÊN BIỆT CHO SINH VIÊN NGÀNH ĐI BIỂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : 1. PGS.TS Hoàng Công Dân 2. TS Nguyễn Thế Truyền HÀ NỘI – NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Đức Vinh
- MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1. Vai trò và những yếu tố cấu thành của thể dục thực dụng 4 nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục thể chất 1.1.1 Vai trò của thể dục thực dụng nghề nghiệp trong hệ thống giáo 4 dục thể chất 1.1.2 Những yếu tố cấu thành thể dục thực dụng nghề nghiệp 5 1.2. Đặc điểm giáo dục thể dục thực dụng nghề nghiệp đối với 8 sinh viên các trƣờng đại học có nghề nghiệp đặc thù 1.2.1 Quá trình hình thành kiến thức thể dục thực dụng nghề nghiệp 8 Tác động của thể dục thể thao đối với hình thành kĩ năng nghề 1.2.2. Tác động của thể dục thể thao đối với hình thành kĩ năng 10 nghề 1.2.3 Tác động của thể dục thể thao với yếu tố tâm – sinh lý nghề 12 1.2.4 Tác động của thể dục thể thao đối với phát triển tố chất thể lực 14 nghề nghiệp 1.3. Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên và điều kiện lao động trên 15 tàu viễn dƣơng
- 1.3.1 Đặc điểm môi trường tự nhiên trên biển 15 1.3.2 Điều kiện lao động trên tàu vận tải biển viễn dương 17 1.4. Sinh lý lao động và phòng chống mệt mỏi 25 1.4.1 Sinh lý lao động 25 1.4.2 Mệt mỏi trong lao động 29 1.4.3 Cơ chế của mệt mỏi 29 1.4.4 Biểu hiện của mệt mỏi 31 1.4.5 Các biện pháp phòng chống mệt mỏi 32 1.5. Giáo dục thể chất góp phần đào nguồn nhân lực nghề đi 33 biển 1.5.1 Vị trí của thể dục thực dụng nghề nghiệp đối với chuẩn bị 33 nguồn nhân lực nghề đi biển 1.5.2 Nhiệm vụ và phương pháp chuẩn bị thể lực thực dụng nghề 35 nghiệp 1.6. Những công trình nghiên cứu liên quan 39 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC 44 NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 44 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 44 2.1.2 Khách thể nghiên cứu 44 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 44 2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 44 2.2.2 Phương pháp phỏng vấn 44 2.2.3 Phương pháp quan sát sư phạm 45 2.2.4 Phương pháp kiểm tra y sinh 45 2.2.5 Phương pháp kiểm tra sư phạm 48 2.2.6 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 55 2.2.7 Phương pháp toán học thống kê 56 2.3 Tổ chức nghiên cứu 57
- 2.3.1 Địa điểm nghiên cứu 57 2.3.2 Kế hoạch nghiên cứu 57 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 59 3.1. Đánh giá thực trạng giáo dục thể chất và xây dựng tiêu 59 chuẩn phát triển thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam 3.1.1 Thực trạng giáo dục thể chất và giáo dục thể lực nghề nghiệp 59 của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 3.1.2 Xây dựng tiêu chuẩn đánh thể lực sinh viên Ngành đi biển, 66 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 3.1.3 Đánh giá thực trạng phát triển thể chất sinh viên Ngành đi 73 biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam: 3.1.4 Xây dựng thang điểm và bảng điểm tổng hợp đánh giá thể lực 76 sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại họcHàng hải Việt Nam. 3.1.5 Bàn luận mục tiêu 1 79 3.2 Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung giáo 90 dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam 3.2.1 Cở sở lý luận và thực tiễn 90 3.2.2 Cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối 97 và lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. 3.2.3 Thực nghiệm đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung học trình 105 thể dục thực dụng nghề nghiệp và hệ thống bài tập chuyên biệt phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 3.2.4 Bàn luận mục tiêu 2 112 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BXTC Bật xa tại chỗ DTS Dung tích sống ĐHHH Đại học hàng hải ĐVHT Đơn vị học trình GDTC Giáo dục thể chất GDĐT Giáo dục đào tạo LVĐ Lượng vận động NTN Nhóm thực nghiệm NĐC Nhóm đối chứng STN Sau thực nghiệm TCTL Tố chất thể lực. TĐT Tốc độ cao TDTT Thể dục thể thao TTN Trước thực nghiệm XPC Xuất phát cao DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN cm Centimét kg Kilogam m Mét gy Giây
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Tên bảng Trang Thực trạng phân bổ các nội dung môn học Giáo dục thể chất ở 3.1 61 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho GDTC và thể thao ở 3.2 62 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Kết quả đánh giá thực trạng tinh thần và thái độ đối với môn 3.3 học GDTC của sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng Sau tr.63 hải Việt Nam (n=144) Kết quả khảo sát các nguyên nhân ảnh hưởng đến tinh thần và 3.4 thái độ đối học tập đối với môn học GDTC của sinh viên Sau tr.65 Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam (n=144) Kết quả lựa chọn các chỉ tiêu, test đánh giá sự phát triển thể 3.5 chất sinh viên Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Sau tr.69 Nam. Kết quả kiểm định độ tin cậy các test đánh giá thể lực sinh viên 3.6 Sau tr.71 Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam (n = 144) Kết quả kiểm định tính thông báo các test đánh giá thể lực sinh 3.7 viên Ngành đi biển,Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 72 (n=144) Kết quả thực trạng hình thái, chức năng sinh lý sinh viên 3.8 Sau tr.73 Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam (n=144) Kết quả thực trạng tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển, 3.9 Sau tr.74 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam (n=144) 3.10 Kết quả thực trạng tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam so với Chuẩn đánh giá thể Sau tr.75 lực theo QĐ 53/2008/BGDĐT (n=144) 3.11 Kết quả kiểm định phân bố chuẩn các thông số tố chất thể lực Sau tr.76 sinh viên Ngành đi biển,Trường ĐHHH Việt Nam 3.12 Bảng điểm tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển,Trường Đại Sau tr.77 học Hàng hải Việt Nam
- Tên bảng Trang 3.13 Bảng điểm tổng hợp tố chất thể lực sinh viên Ngành đi 78 biển,Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 3.14 Kết quả khảo sát định hướng phát triển thể lực thực dụng nghề Sau tr.96 nghiệp cho sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. 3.15 Cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối Sau tr.100 3.16 Kết quả ý kiến chuyên gia lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển Trường Đại Sau tr.103 học Hàng hải Việt Nam (n = 23) Phân bổ bài tập thể lực nghề đi biển trong tiến trình giảng dạy Sau 3.17 nội dung Bơi ếch. tr.104 Phân bổ bài tập thể lực nghề đi biển trong tiến trình giảng dạy Sau 3.18 nội dung Thể thao hàng hải tr.104 3.19 Phân bổ bài tập thể lực nghề đi biển trong tiến trình giảng dạy Sau nội dung Bơi thực dụng và cứu đuối. tr.104 So sánh phát triển tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển 3.20 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam giữa NTN và NĐC - Sau tr.106 Trước thực nghiệm. So sánh phát triển tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển 3.21 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam giữa NTN và NĐC - Sau Sau tr.106 thực nghiệm. Tăng trưởng tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển Trường 3.22 Sau tr.106 Đại học Hàng hải Việt Nam – NTN (n=81) Tăng trưởng tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển 3.23 Sau tr.106 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam – NĐC (n=64) Tăng trưởng tố chất thể lực toàn diện sinh viên Ngành đi biển, 3.24 Sau tr.107 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam – TTN Tăng trưởng tố chất thể lực toàn diện sinh viên Ngành đi biển, 3.25 Sau tr.107 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam – STN Đánh giá học trình Bơi thực dụng và cứu đuối cho sinh viên 3.26 109 Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam (n=14).
- Tên bảng Trang Kết quả đánh giá về tinh thần, thái độ của sinh viên Ngành đi 3.27 110 biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam – STN Tên biểu đồ Trang 3.1 Kết quả tăng trưởng tố chất thể lực chung sinh viên Ngành đi Sau biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam – NTN tr.106 3.2 Kết quả tăng trưởng tố chất thể lực chuyên môn sinh viên Sau Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam – NTN tr.106 3.3 Kết quả tăng trưởng tố chất thể lực chung sinh viên Ngành đi Sau biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam – NĐC tr.106 3.4 Kết quả tăng trưởng tố chất thể lực chuyên môn sinh viên Sau Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam – NĐC tr.106 3.5 Kết quả tăng trưởng tố chất thể lực toàn diện sinh viên Ngành Sau đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam - TTN. tr.107 3.6 Kết quả tăng trưởng tố chất thể lực toàn diện sinh viên Ngành Sau đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam - STN tr.107
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU Với nhận thức Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chìa khoá quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã tập trung đầu tư cho sự nghiệp giáo dục theo hướng khoa học và hiện đại [12]. Đào tạo nguồn nhân lực đã đặt ra những yều cầu cấp bách: Vừa phải trang bị những tri thức, kỹ năng mới, vừa phải thay đổi công nghệ và cách làm. Nhà trường từ chỗ đào tạo khép kín chuyển sang mở, gắn bó với chặt chẽ với khoa học - công nghệ và ứng dụng [24] Từ những định hướng trên cho thấy, giáo dục đại học đáp ứng nhu cầu xã hội cần đảm bảo các yếu tố: Đổi mới giáo dục đại học phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu về sử dụng lao động. Gắn đào tạo với thực tiễn sử dụng lao động của nhà sản xuất và doanh nghiệp, bởi vì nơi sử dụng nguồn lực lao động là nơi đưa ra các yêu cầu về đào tạo [26]. Do đó, cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động cần có sự phối hợp trong việc xây dựng chương trình đào tạo, phương hướng đào tạo và tổ chức quản lý đào tạo [13], [25]. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trương ương khoá XI (2003), về đổi mới căn bản toàn diên giáo dục, đã xác định phương hướng, biện pháp đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam phải gắn với sử dụng, trực tiếp phục vụ đào tạo chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành [4]. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường, giáo dục đại học phải đáp ứng những yêu cầu và hoạt động của các nhà sản xuất và doanh nghiệp [33], [34]. Thông báo số 242-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2 (Khóa VIII) và phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã chỉ rõ: Chương trình, giáo trình chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa, nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp. Thực trạng lạc hậu về chương trình đào tạo có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân rất cơ bản là công tác nghiên cứu và ứng dụng
- 2 trong phát triển chương trình đào tạo trong nhiều năm qua chưa được quan tâm đúng mức [2]. GDTC là quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao năng lực làm việc và kéo dài tuổi thọ; Là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người và đặc biệt là hình thành kỹ năng vận động sống. Trong đó, GDTC mang “tính nghề” hiện đang là hoạt động chủ đạo trong nghiên cứu về đổi mới nội dung và hình thức. Hướng tới góp phần rèn luyện tri thức và kỹ năng phục hoạt động nghề nghiệp [20], [21], [38]. Vì vậy, áp dụng các phương tiện TDTT với các biện pháp tích cực trong việc hình thành kĩ năng nghề, tác động đến các yếu tố tâm, sinh lí nghề và phát triển thể lực chuyên môn nghề nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả và tăng năng suất lao động là nội dung phương tiện GDTC nghề có ý nghĩa quan trọng trong công tác đào tạo công nhân lành nghề chất lượng cao ở các trường dạy nghề Việt Nam, là yêu cầu cấp thiết đối với đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay [38]. Đi biển là một nghề đặc thù, hệ thống đào tạo cán bộ, thuyền viên của Việt Nam vừa phải đáp ứng yêu cầu của Công ước quốc tế (STCW) và các quy định hiện hành của quốc gia. Đã có một chiến lược của quốc gia về phát triển ngành Vận tải biển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, thì đi kèm theo phải có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực đó [3], [11], [30]. Từ cơ sở tiếp cận cho thấy, GDTC nói chung và GDTC chuyên biệt cho ngành đi biển là một yêu cầu bức thiết cho chuẩn bị nguồn nhân lực phát triển kinh tế biển, phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, tôi triển khai nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam”. Mục đích nghiên cứu:
- 3 Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, thiết kế nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt (Cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối; Lựa chọn bài tập thể lực chuyên biệt), đáp ứng nhu cầu tác nghiệp, làm việc cho sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài xác định giải quyết hai mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng giáo dục thể chất và xây dựng tiêu chuẩn phát triển thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam: Đánh giá thực trạng GDTC và thể thao, thực trạng giáo dục thể lực nghề nghiệp của Trường ĐHHH Việt Nam; Đánh giá thực trạng phát triển thể chất sinh viên; Lựa chọn test, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá PTTC chuyên biệt ngành đi biển. Mục tiêu 2: Lựa chọn nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt và đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung giáo dục chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam: Cấu trúc học trình Bơi thực dụng và cứu đuối và lựa chọn hệ thống bài tập thể lực chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển; Đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung GDTC chuyên biệt cho sinh viên ngành đi biển. Giả thuyết khoa học: Các công trình nghiên cứu khoa học chỉ ra: Các bài tập TDTT được lựa chọn và áp dụng có hệ thống tác động chuyên biệt và không chuyên biệt lên cơ thể trong quá trình hình thành kĩ năng kĩ sảo vận động, nâng cao được tính ổn định của cơ thể trong các thao tác lao động trước những tác động bất lợi của điều kiện bên ngoài. Vì vậy, nếu cấu trúc nội dung GDTC chuyên biệt sẽ đáp ứng nhu cầu tác nghiệp, làm việc cho sinh viên Ngành đi biển.
- 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Vai trò và những yếu tố cấu thành của thể dục thực dụng nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục thể chất 1.1.1. Vai trò của thể dục thực dụng nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục thể chất Các bài tập TDTT là nhân tố cơ bản khắc phục hậu quả xấu của trạng thái ít hoạt động và sự căng thẳng về trí lực cho họ. GDTC cho sinh viên nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như sau [20], [21]: Củng cố và giữ gìn sức khỏe, phát triển thể chất bình thường và duy trì năng lực hoạt động cao. Phát triển toàn diện các tố chất thể lực cơ bản để chuẩn bị bước vào cuộc sống lao động, trong đó quan trọng nhất là đạt được các chỉ tiêu trong chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành. Củng cố và hoàn thiện các kỹ năng kỹ xảo vận động quan trọng đối với cuộc sống và bổ sung thêm những kỹ năng kỹ xảo mới, trong đó có các kỹ năng kỹ xảo thực dụng nghề nghiệp được lựa chọn. Sử dụng hợp lý các phương tiện TDTT trong cuộc sống cá nhân và trong chế độ hoạt động lao động. Theo đó, thể dục thực dụng và nghề nghiệp là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện TDTT nói chung, được sử dụng với mục đích giáo dục những năng lực thể chất thích hợp với những đòi hỏi chuyên biệt của một nghề nghiệp nhất định và trang bị những kỹ năng kỹ xảo vận động quan trọng đối với nghề nghiệp [18], [68], [78]. Hiện nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm nảy sinh thêm hàng trăm ngành nghề khác nhau, nên sự chuyên môn hóa theo ngành nghề trong quá trình GDTC có ý nghĩa thực tiễn rất to lớn đối với xã hội, là nhân tố trực tiếp nâng cao kết quả đào tạo chuyên gia, rút ngắn thời gian hoàn thiện các kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp và nâng cao năng lực hoạt động của con người trong những điều kiện lao động phức tạp, để nâng cao năng suất lao động.
- 5 Ở nhiều nước trên thế giới và ngay cả nước ta, hoạt động của các trường đại học gắn liền với hoạt động của thực tiễn lao động nhằm đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất [26], [33]. Ở nhiều trường đại học, nhờ tích lũy được những kinh nghiệp thực tiễn trên cơ sở nghiên cứu khoa học, đã hình thành được những phương pháp và hình thức tập luyện thể dục thực dụng và nghề nghiệp, chuẩn bị tốt thể lực cho sinh viên, giải quyết có hiệu quả quá trình gắn nhà trường với thực tiễn xã hội, đem lại hiệu quả kinh tế cho đất nước [50], [68], [67]. Như vậy chuẩn bị thể lực thực dụng nghề nghiệp cho sinh viên có vị trí quan trọng trong chương trình GDTC của các trường đại học và chuyên nghiệp, đặc biệt ở những trường đào tạo những chuyên gia mà hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi phải có trình độ chuẩn bị thể lực chuyên môn cao như các ngành địa chất, hàng hải, lâm nghiệp v.v… [52]. 1.1.2. Những yếu tố cấu thành thể dục thực dụng nghề nghiệp Quan hệ giữa con người và sản xuất là mối quan hệ hữu cơ. Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển làm thay đổi tính chất và điều kiện lao động, đòi hỏi con người làm việc trong một nền sản xuất mới có những năng lực ngày càng hoàn thiện hơn. Con người luôn luôn là lực lượng sản xuất chính của xã hội. Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nhiều ngành nghề làm cho chức năng và vị trí của con người trong sản xuất phải thay đổi. Con người cần được chuẩn bị chuyên môn cho thích ứng với những chức năng ngành nghề mới – đồng thời phải được chuẩn bị thể lực nghề nghiệp tương ứng để loại trừ mâu thuẫn giữa những điều kiện kỹ thuật với năng lực con người sử dụng chúng [84]. Vì vậy yếu tố chung để hình thành thể dục thực dụng và nghề nghiệp là quan hệ giữa con người với trình độ sản xuất. Thể dục thực dụng nghề nghiệp góp phần giải quyết mối quan hệ này trong quá trình học tập của sinh viên các trường đại học và chuyên nghiệp, phải được coi là một phần bắt
- 6 buộc trong chương trình quốc gia GDTC của các trường đại học và chuyên nghiệp. Để hình thành những nội dung cụ thể của thể dục thực dụng nghề nghiệp, phải dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như hình thức, điều kiện và tính chất lao động. Ngoài ra còn có một số nhân tố khác như chế độ lao động và nghỉ ngơi, sự biến đổi khả năng làm việc v.v…[84] Về nhân tố hình thức lao động: Trong quá trình làm việc, ở mỗi con người tất cả mọi hệ thống cơ quan đều được tham gia hoạt động, song hình thức lao động khác nhau được xác định bằng sự gắng sức trội hơn ở một hệ thống chức năng nhất định như hệ thần kinh, các cơ quan phân tích vận động, hệ tuần hoàn, hô hấp và cả hệ cơ. Thí dụ: những người làm việc với máy móc tinh vi, sự gắng sức không lớn, song hoạt động này đòi hỏi những yêu cầu cao với hệ thần kinh trung ương, cơ chế phối hợp vận động, và chức năng của các cơ quan phân tích thị giác, vận động… Song có nhiều nghề đồi hỏi sự phát triển cao về sức mạnh, sức bền và những phẩm chất thể lực khác, những phẩm chất tâm lý…[40]. Vì vậy sự hình thành những cấu trúc chuyên biệt các phẩm chất thể lực và thể chất của những người có nghề nghiệp khác nhau phải khác nhau. Đó là yếu tố đầu tiên cấu thành nội dung thể dục thực dụng nghề nghiệp cho những ngành nghề khác nhau nhằm giúp họ hình thành năng lực chuyên môn được nhanh chóng hơn [18], [40], [48]. Về nhân tố điều kiện lao động: điều kiện lao động được hiểu là những điều kiện ngoại cảnh của hoạt động nghề nghiệp, như những nhân tố gây phức tạp cho việc thực hiện quá trình lao động. Đó là những điều kiện bên ngoài không thuận lợi, kể cả những điều kiện sản xuất, gây thêm sự căn thẳng cho các nhân tố tâm lý và sinh lý của cơ thể trong thời gian lao động. Việc hình thành nội dung thể dục thực dụng nghề nghiệp phải tính tới nhân tố này thì sự chuẩn bị và đào tạo người cán bộ mới thu được kết quả cao. Về nhân tố tính chất lao động: cũng như điều kiện lao động, tính chất lao động là những nhân tố khách quan của lao động, quy định những tác động chuyên biệt với cơ thể con người. Nhân tố này xác định những yêu cầu
- 7 chuyên biệt về trình độ thể lực của người lao động với nghề này hay nghề khác. Mỗi một nghề nghiệp được xác định bởi những đặc điểm và tính chất thao tác, phản ánh nội dung của chức năng lao động. Đặc điểm một thao tác trong lao động nào đó được thể hiện bằng tổng hợp của những dấn hiệu về đặc tính không gian, thời gian, đặc tính về lực, về phối hợp các cử động và loại thao tác đó. Tính chất cảu các thao tác lao động trong các hình thức hoạt động nghề nghiệp khác nhau có thể giống nhau và ngươci lại có thể khác nhau hoàn toàn, Dựa vào tính chất lao động, người ta chia thành các nhóm nghề nghiệp mang tính chất ước định có cơ sở khoa học [84]. Khi xây dựng nội dung thể dục thực dụng nghề nghiệp cho sinh viên phải căn cứ vào tính chất hoạt động nghề nghiệp. Có thể coi đây là nhân tố cơ bản nhất [18], [40], [91] Các ngành nghề có những đặc thù riêng trong sự hoạt động của mình. Khi xây dựng nội dung của thể dục thực dụng và nghề nghiệp, cần căn cứ vào một số nhân tố phụ như chế độ làm việc và nghỉ ngơi của sinh viên và sự biến đổi khả năng lao động của họ. Trong thời gian học tập ở trường đại học, nhiệm vụ chính của sinh viên là nắm vững kiến thức khoa học trong điều kiện khối lượng thông tin tăng thường xuyên (sự bùng nổ thông tin). Vì vậy để thích ứng với quá trình này đòi hỏi sinh viên phải có chế độ học tập và nghỉ ngơi hợp lý, biết sử dụng thời gian vào những hoạt động có lợi và hoạt động TDTT, nhằm nâng cao khả năng làm việc trí óc, loại trừ sự mệt mỏi, củng cố và nâng cao sức khỏe. Những năm học tập của sinh viên là thời kỳ sung sức về thể lực và trí tuệ. Khả năng làm việc, sự sáng tạo ở họ thật dồi dào, phong phú. Nhưng năng lực làm việc chưa đạt được mức tối đa, chống mệt mỏi, song nhanh hồi phục. Bởi vậy hình thành nội dung thể dục thực dụng nghề nghiệp phải tính đến những nhân tố này [38], [45], [55]. Như vậy là trong số lượng lớn các nghề nghiệp hiện có ở các trường đại học, cao đẳng và chuyên nghiệp đang đòi hỏi những yêu cầu cao về sự chuẩn bị thể lực và các năng lực chuyên môn, có quan hệ mật thiết với môi
- 8 trường công tác sau này. Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, có nhiều ngành học mới nảy sinh và nhiều nghề nghiệp mới xuất hiện, mang tính chất phức tạp hơn. Trong tương lai, con người luôn luôn có vai trò to lớn là làm chủ xã hội và thiên nhiên, hướng quy luật thiên nhiên phục vụ cho lợi ích của mình [20]. Vì vậy hơn bao giờ hết những sinh viên, những chủ nhân của xã hội phải có sự phát triển và hoàn thiện hơn nữa về mặt thể chất, đáp ứng những yêu cầu cao của nghề nghiệp [84]. 1.2. Đặc điểm giáo dục thể dục thực dụng nghề nghiệp đối với sinh viên các trƣờng đại học có nghề nghiệp đặc thù 1.2.1. Quá trình hình thành kiến thức thể dục thực dụng nghề nghiệp Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã và đang làm thay đổi rất nhiều tính chất và điều kiện lao động. Song dù cho sản xuất có đạt đến trình độ cao đến đâu, cũng không loại trừ con người ra khỏi sản xuất, mà chỉ thay đổi chức năng và vị trí của con người trong sản xuất. Kỹ thuật càng hoàn thiện thì con người điều khiển nó càng được hoàn thiện. Để chuẩn bị thể lực thể dục thực dụng nghề nghiệp cho sinh viên có hiệu quả, cần nắm vững những kiến thức và quá trình hình thành thể dục thực dụng và nghề nghiệp. Mặt khác hiện nay vẫn còn không ít những ngành nghề thao tác không phức tạp nhưng lại đòi hỏi cao sự phát triển về các tố chất thể lực cơ bản như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và những phẩm chất thể lực, tâm lý khác. Cho dù kỹ thuật hiện đại hay thô sơ, con người luôn phải nắm vững các kỹ năng kỹ xảo mang tính thực dụng nghề nghiệp để đạt hiệu suất lao động cao khi bước vào thực tiễn cuộc sống nghề nghiệp. Vì vậy giữa con người và kỹ thuật nghề nghiệp chỉ có thể hoạt động trong một mối quan hệ tin cậy trong điều kiện có sự tương ứng hữu cơ giữa chúng. Con người cần có sự chuẩn bị chuyên môn thích ứng với chức năng của ngành nghề. Sự chuẩn bị này cần phải đi trước một bước những năng lực của con người trong lao động [48].
- 9 Từ những năm 30 của thế kỷ 20, ở các nước phương Tây có nền khoa học kỹ thuật sớm phát triển, người ta đã nhận thức được sự chuẩn bị thể lực thực dụng cho con người. Trong thập kỷ 70-80, sự chuẩn bị thể lực thực dụng cho sinh viên các trường đại học và chuyên nghiệp được chú ý hơn bao giờ hết, được xây dựng thành chương trình và dựa vào kế hoạch đào tạo cán bộ khoa học trong điều kiện cơ giới hóa và tự động hóa cao các quá trình sản xuất hiện đại, trong nhiều thao tác lao động, tỉ lệ của những cử động nhanh, chính xác và phối hợp phức tạp tăng lên, càng đòi hỏi sự chuẩn bị thể lực thực dụng nghề nghiệp chu đáo hơn. Chuẩn bị thể lực thực dụng nghề nghiệp cho sinh viên là một quá trình bao gồm chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị chuyên môn nghề nghiệp [64]. Chuẩn bị thể lực chung nhằm phát triển ở họ các tố chất thể lực thực dụng như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ dẻo, sự khéo léo và các tố chất thể lực chuyên môn cần cho hoạt động nghề nghiệp. Chuẩn bị chuyên môn bao gồm việc hình thành các kỹ năng kỹ xảo thực dụng nghề nghiệp. Đó là hai mặt cơ bản trong quá trình chuẩn bị thể lực thực dụng nghề nghiệp, bên cạnh việc bồi dưỡng các phẩm chất ý chí tâm lý và nâng cao khả năng thích ứng của cơ thể với điều kiện lao động [20], [21], [39]. Các kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp được hình thành trong quá trình học tập và lao động, cho nên việc giáo dục bồi dưỡng kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp là nhiệm vụ chuẩn bị chuyên môn bắt buộc cho sinh viên. Cũng giống như trong quá trình giáo dục thể chất, để hình thành kỹ năng kỹ xảo cho một môn thể thao nào đó, cần có các bài tập chuyên môn. Hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp phải bao gồm những bài tạp chuẩn bị có những yếu tố của các thao tác trong hoạt động nghề nghiệp. Thí dụ: các bài tập thực dụng đối với người làm nghề xây dựng, nghề hàng hải, quân sự,v.v…Các bài tập này chứa đựng những nhân tố gần giống với hoạt động
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
173 p | 269 | 87
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quản lí giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới
176 p | 367 | 76
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)
27 p | 302 | 64
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Sử dụng trò chơi dân gian nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học miền núi Đông Bắc
155 p | 247 | 61
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quá trình dạy học và phát triển lớp ghép tiểu học
25 p | 197 | 22
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
24 p | 147 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính trong dạy học chương “Dao động cơ” Vật lí 12 trung học phổ thông
226 p | 91 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ giáo dục thể chất tại Đại học Đà Nẵng
222 p | 24 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
266 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
325 p | 25 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
295 p | 20 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
294 p | 18 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
213 p | 24 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất ở trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
261 p | 14 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
28 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
27 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
28 p | 19 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn