intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Nguyễn Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

150
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng nhằm đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình này, phấn đấu đưa Đà Nẵng sớm trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VƯƠNG PHƯƠNG HOA C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ G¾n víi ph¸t triÓn kinh tÕ tri thøc ë thµnh phè ®µ n½ng LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VƯƠNG PHƯƠNG HOA C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ G¾n víi ph¸t triÓn kinh tÕ tri thøc ë thµnh phè ®µ n½ng Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS AN NHƯ HẢI HÀ NỘI - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận của luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả. Tác giả luận án Vương Phương Hoa
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 6 1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức 6 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 9 1.2.1. Sách tham khảo, chuyên khảo 9 1.2.2. Đề tài khoa học, luận án tiến sĩ 15 1.2.3. Các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành 18 1.3. Những "khoảng trống" trong nghiên cứu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố 18 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 21 2.1. Quan niệm và sự cần thiết phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 21 2.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế tri thức 21 2.1.2. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam 31 2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam 36 2.2.1. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam 37 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam 47
  5. 2.3. Kinh nghiệm của một số nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 54 2.3.1. Kinh nghiệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng tri thức của Singapore 54 2.3.2. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của Hàn Quốc 58 2.3.3. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của một số tỉnh/thành phố ở Việt Nam 61 2.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra để thành phố Đà Nẵng có thể tham khảo 65 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIÊP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY 67 3.1. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng. 67 3.1.1. Thuận lợi 67 3.1.2. Khó khăn 72 3.2. Quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay 74 3.2.1. Quán triệt và vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 74 3.2.2. Tình hình tổ chức tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 75 3.3. Đánh giá thực trạng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 92 3.3.1. Những kết quả đạt được 92 3.3.2. Những hạn chế, bất cập trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua và nguyên nhân 98
  6. Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 110 4.1. Dự báo và phương hướng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 110 4.1.1. Dự báo tính hình thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 110 4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 112 4.1.3. Phương hướng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 117 4.2. Giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 128 4.2.1. Tăng cường công tác dự báo, quản lý quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 128 4.2.2. Khai thác, phát triển và sử dụng các nguồn lực 133 KẾT LUẬN 150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á AFTA : Asean Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Asean APEC : Asia and Pacific Economic Cooperation Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEAN : Association of South - East Asian Nations Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEM : The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu CN : : Công nghệ CNH : Công nghiệp hóa CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội FDI : Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GAP : Good Agriculturial Practices Thực hành nuôi trồng tốt GDP : Gross Domestic product Tổng sản phẩm quốc nội GMP : Good Manufacturing Practices Thực hành tốt sản xuất thuốc h : Hệ số hao mòn hữu hình HĐH : Hiện đại hóa ICT : Information and Communication Techonology CN thông tin và truyền thông Ihđ : Tỷ trọng thiết bị hiện đại
  8. IMF : International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất Kđm : Hệ số đổi mới thiết bị KH : Khoa học KH&CN : Khoa học và CN KTTT : Kinh tế tri thức Nxb : Nhà xuất bản ODA : Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức R&D : Research & Deployment Nghiên cứu và triển khai TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân WB : World Bank - Ngân hàng thế giới WHO : World Health Organization Tổ chức y tế thế giới WTO : World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  9. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế ngành của thành phố Đà Nẵng 78 Bảng 3.2: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 - 2012 89 Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo ngành nghề từ năm 2001 đến nay 91 Bảng 3.4: Cơ cấu lao động một số ngành từ năm 2001 đến nay 91 Bảng 3.5: Diện tích quy hoạch và lĩnh vực đầu tư tại các khu Công nghiệp của thành phố Đà Nẵng 93 Bảng 3.6: Trình độ CN của các ngành công nghiệp Đà Nẵng 100 Bảng 4.1: Dự báo GDP (giá 1994) và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2020 115 Bảng 4.2: Dự báo cơ cấu kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2020 116 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế ngành của Đà Nẵng năm 2001 - 2012 78 Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay 94 Hình 3.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng theo ngành (tính đến 10-2013) 97
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa (CNH) là con đường tất yếu mà mọi quốc gia đều phải trải qua trong quá trình phát triển để trở thành một nền kinh tế hiện đại. Xét về lịch sử, CNH được diễn ra đầu tiên ở nước Anh vào 30 năm cuối thế kỷ XVIII. Đến nay, đã có nhiều quốc gia hoàn thành CNH và đang tiến mạnh vào nền kinh tế hiện đại với xu hướng nổi bật là phát triển nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, còn không ít quốc gia, trong đó có Việt Nam, chưa đạt tới nền công nghiệp phát triển mà vẫn còn trong tình trạng nền kinh tế đang phát triển. Đà Nẵng thành phố thuộc vùng Nam Trung Bộ, một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam. Nằm ở vị trí trung độ của đất nước, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh. Đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không, cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng Mê Kông. Sau ngày giải phóng (năm 1975) đến nay, Đà Nẵng cùng với cả nước bước vào thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất đặt ra đối với Thành phố thời kỳ này là thực hiện CNH để chuyển các hoạt động kinh tế-xã hội từ trình độ lạc hậu lên tiên tiến, hiện đại. Trước đổi mới (năm 1986), CNH ở thành phố diễn ra trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế luôn diễn biến phức tạp và không thuận chiều. Một mặt, thành phố phải cùng với cả nước đối phó với cuộc chiến tranh biên giới phía bắc và sự cấm vận của Mỹ. Mặt khác, do chủ quan duy ý trí trong nhận thức, tổ chức thực hiện, nên kết quả đạt được về CNH còn hạn chế. Trình độ kinh tế-xã hội ở Đà Nẵng vẫn chưa ra khỏi tình trạng lạc hậu và kém phát triển. Từ khi đổi mới đến nay, nhận thức về con đường phát triển kinh tế-xã
  11. 2 hội của cả nước nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng, đã có nhiều chuyển biến tích cực. Theo đó, quan điểm, đường lối về CNH đã được nhận thức ở tầm cao hơn và sâu sắc hơn. Kể từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ bảy khoá VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (1/1994), thành phố Đà Nẵng cùng với cả nước bước sang một thời kỳ mới - thời kỳ CNH gắn với HĐH. Tiếp đến, từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001) đến nay, để tranh thủ cơ hội được tạo bởi bối cảnh mới của thế giới, Đà Nẵng cùng với cả nước tiến hành công cuộc phát triển kinh tế-xã hội lấy CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức làm nền tảng. Nhìn lại 13 năm thực hiện, nhờ tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường, giải quyết vấn đề an sinh xã hội, trình độ KH&CN của Thành phố đã có nhiều tiến bộ; năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh tế-xã hội được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế và mức sống của người dân không ngừng được cải thiện, Đà Nẵng được coi là "thành phố đáng sống" của Việt Nam. Tuy nhiên, so với tiềm năng hiện có và mục tiêu phát triển, những kết quả đạt được vừa qua của Thành phố còn rất khiêm tốn. Tăng trưởng kinh tế chưa ổn định, vẫn chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào khai thác tài nguyên, lao động giá rẻ và tăng cường vốn đầu tư. Trình độ KH&CN của nhiều cơ sở sản xuất còn lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng, chi phí sản xuất cao, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp. Để xây dựng thành phố văn minh, hiện đại, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường, hội nhập sâu hơn vào các quan hệ kinh tế quốc tế. Quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Đà Nẵng còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết. Để góp phần vào giải pháp cho vấn đề này, là một cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học gắn trực tiếp với các hoạt động kinh tế - xã hội của Thành phố, tôi lựa chọn đề tài: "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng" để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
  12. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ sự cần thiết, xác định nội dung CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, luận án phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng để đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình này, phấn đấu đưa Đà Nẵng sớm trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT vận dụng trên địa bàn một tỉnh, thành phố. - Phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước đến nay. - Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng dưới góc độ Kinh tế chính trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Phạm vi cả nước và thế giới để nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn. Địa bàn thành phố Đà Nẵng được xác định là phạm vi nghiên cứu thực trạng để đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển. - Về thời gian: Tác giả giới hạn phạm vi phân tích, đánh giá thực trạng từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức (năm 2001) đến nay. Phần dự báo, đề xuất phương hướng, giải pháp thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT được tính từ nay đến năm 2020 và triển vọng đến giữa thế kỷ XXI, tức là đến thời điểm mà Đà Nẵng cùng với
  13. 4 cả nước trở thành một thành phố công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chủ trương đổi mới của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị bao gồm: phương pháp trừu tượng hóa, phương pháp kết hợp giữa phân tích và tổng hợp, phương pháp logic kết hợp lịch sử và phương pháp so sánh để tiến hành nghiên cứu đề tài. - Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế học như phương pháp cân bằng, phương pháp toán học, phương pháp chuyên gia. Đồng thời, luận án còn kế thừa, tiếp thu chọn lọc những thành tựu mới của các công trình khoa học đã công bố có liên quan. 5. Đóng góp về khoa học của luận án - Hệ thống hóa lý luận về CNH, HĐH, từ góc độ của kinh tế chính trị học. Luận án đưa ra khái niệm và làm rõ nội dung CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở kế thừa tư tưởng của C.Mác, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và các công trình nghiên cứu trước đó. Qua đó, chỉ ra sự cần thiết phải CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT; những nhân tố ảnh hưởng đến CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam. - Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNH, HĐH của nước Đông Á, một số tỉnh ở Việt Nam, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm
  14. 5 có khả năng vận dụng để phát triển CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng. - Phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay, làm rõ những thành công, hạn chế, nguyên nhân của quá trình này. - Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. - Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan ban ngành có liên quan đến việc hoạch định chiến lược, chính sách CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, danh mục hình và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
  15. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT là con đường của nước đi sau nhằm tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của đất nước để rút ngắn quá trình phát triển, sớm trở thành một xã hội hiện đại. Đây là vấn đề còn khá mới mẻ. Đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu mang tính hệ thống lý luận chặt chẽ và giải pháp đồng bộ, có hiệu quả về vấn đề này ở trên thế giới và trong nước. Tuy vậy, vẫn có thể tìm thấy những ý tưởng, quan niệm và phương thức tổ chức thực tiễn có liên quan trực tiếp đến CNH, HĐH gắn với KTTT. Dưới đây là tổng quan những kết quả nghiên cứu đã công bố về vấn đề này những năm gần đây. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Dong Fureng trong cuốn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Trung Quốc [134] đã hướng vào phân tích kinh nghiệm lịch sử của Trung Quốc về CNH trong thời gian gần đây. Từ nhận thức vai trò của nông thôn trong quá trình HĐH đất nước, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng HĐH nông thôn và chỉ ra rằng, có nhiều vùng nông thôn của Trung Quốc vẫn gặp phải những vấn đề kinh tế, xã hội tương tự các nước đang phát triển khác như: dân số nông thôn đông, năng suất lao động thấp, lực lượng lao động dồi dào nhưng đội ngũ lao động có tri thức trong nông thôn còn mỏng, sản xuất phân tán, manh mún, thiết bị về CN chế biến lạc hậu. Để hạn chế và khắc phục tình trạng này, tác giả đã chỉ ra con đường phát triển nông thôn trong chiến lược của Trung Quốc và đề xuất các giải pháp cụ thể. Theo tác giả, muốn thành công trong CNH đất nước, Trung Quốc không thể không kết hợp giữa CNH
  16. 7 thành thị và CNH nông thôn. Phải xác định rõ mô hình phát triển công nghiệp nông thôn, xác định rõ vai trò kinh doanh của hộ gia đình trong việc khai thác, phát huy các nguồn lực, trong đó có nguồn lực lao động đang còn dư thừa ở nông thôn. Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá, CNH phải được tiến hành theo "hai quỹ đạo": thành thị và nông thôn; lấy CNH thành thị để thúc đẩy CNH nông thôn. K.S. Jomo [136] bàn về một số vấn đề CNH ở khu vực các nước Đông Nam Á bao gồm Singapore, Malaysia, Thái Lan và Indonesia. Và đặc biệt chú ý phân tích, đánh giá sự thành công của khu vực này làm bài học kinh nghiệm cho các nước. Trong đó, chỉ rõ việc CNH ở các nước Đông Nam Á là cần thiết, nhưng nó lại tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, nguồn tài nguyên, lợi thế của các nước mà tiến hành CNH có thể khác nhau. Trước những năm 70 của thế kỷ XX, các nước này áp dụng mô hình CNH thay thế nhập khẩu nhưng sau đó chuyển sang CNH hướng vào xuất khẩu đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Qua phân tích, tác giả còn khẳng định để CNH nhanh, ngoài việc sử dụng các nguồn nội lực, cần có những "cú huých" từ bên ngoài như đầu tư nước ngoài, hỗ trợ của hệ thống tài chính. Tác giả còn đặt câu hỏi và tự trả lời CNH như vậy có bền vững không, nếu chỉ phụ thuộc vào khai thác thiên nhiên, xây dựng nhà máy, khu công nghiệp…mà không bảo vệ môi trường? Kazushi Ohkawa [65] đã giới thiệu kinh nghiệm 100 năm CNH của đất nước "mặt trời mọc" với những bài học mang tính phổ quát, có thể học hỏi vận dụng được đối với những nước đi sau nhằm rút ngắn thời gian tiến hành CNH. Qua cách tiếp cận về công nghiệp và thương mại trong phân chia giai đoạn, cách thức phát triển dựa trên sự kết hợp truyền thống với hiện đại, các nhân tố kinh tế, CN, xã hội, văn hoá..., tác giả cho rằng đây chính là các yếu tố quyết định quá trình CNH rút ngắn. Trong công trình nghiên cứu này với 8 chương được chia làm hai phần: Phần I, tác giả chỉ rõ mối liên hệ thực tế giữa cơ cấu thương mại và cơ cấu công nghiệp, xác định các sản phẩm công
  17. 8 nghiệp nào đem xuất khẩu, nhập khẩu qua từng giai đoạn (5 giai đoạn). Và khẳng định phải coi trọng tiến bộ kỹ thuật trong phát triển các ngành công nghiệp gia tăng sức cạnh tranh quốc tế. Cùng với sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường, cả vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy sự khởi đầu những ngành công nghiệp mang tính chiến lược. Phần II, qua việc phân tích các chính sách công nghiệp, phân tích, dự báo các số liệu về vốn đầu tư nguồn lực con người, thực hiện chuyển giao CN…tác giả cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố này đối với việc phát triển công nghiệp theo hướng xuất khẩu của Nhật Bản. Cuốn sách không chỉ nêu những thành công mà còn đánh giá cả những thất bại trong CNH hướng vào xuất khẩu của Nhật Bản để làm bài học cho các các nước đi sau nếu áp dụng mô hình CNH hướng về xuất khẩu. Medhi Krongkaew [138] đã cung cấp cái nhìn tổng quan, toàn diện về CNH gần đây của Thái Lan, một trong các nền kinh tế năng động nhất khu vực ASEAN. Tác giả chú ý phân tích vai trò của công nghiệp, nông nghiệp, xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển du lịch, coi các ngành kinh tế này như động lực chính cho tăng trưởng kinh tế của Thái Lan. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích tác động của các chính sách về tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách đô thị hoá, chính sách phúc lợi hộ gia đình đối với CNH ở Thái Lan. Với các chính sách thúc đẩy CNH của chính phủ Thái Lan đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế và tác động lớn đến nền chính trị, các giá trị xã hội, môi trường, giáo dục, y tế, khoa học và CN. Tác giả còn khẳng định trong tương lai không xa Thái Lan là một nước công nghiệp mới ở châu Á. Dale Neef trong cuốn Kinh tế tri thức [133] tiếp cận dưới góc độ kinh tế, đã vẽ một bức tranh toàn cảnh về sự xuất hiện và những hệ quả của nền KTTT. Cuốn sách như là một phương tiện cung cấp câu trả lời cho bất cứ ai quan tâm tới nền KTTT như: các nhà kinh doanh, các nhà hoạch định chính sách, các học giả và các nhà nghiên cứu... Cuốn sách là tập hợp các bài báo đề
  18. 9 cập rất nhiều vấn đề có nghĩa thực tiễn trong nền KTTT như: sự thay đổi từ việc sử dụng cơ bắp cho tới bộ não, ảnh hưởng của nó tới chính sách xã hội, giáo dục và đào tạo, chênh lệch giàu nghèo, thay đổi cơ cấu của công nhân, xuất hiện tầng lớp "công nhân tri thức"... Từ việc phân tích hệ quả của nền KTTT, tác giả khẳng định trong nền KTTT với sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN, viễn thông, quá trình toàn cầu hoá làm cho các nền kinh tế trên thế giới xích lại gần nhau hơn. Loet Leydesdorff trong cuốn Nền kinh tế tri thức dựa trên: mô hình hoá, thước đo, mô phỏng [137] đã tiếp cận dưới góc độ CN, giới thiệu bộ sưu tập mang tính đột phá về lý thuyết và kỹ thuật để giúp người đọc hiểu động lực nội tại của KTTT, bao gồm cả các vấn đề như sự ổn định, dự đoán và tương tác giữa các thành phần. Sự kết hợp giữa lý thuyết, đo lường và mô hình hoá, nêu sức mạnh cần thiết để giải quyết những vấn đề phức tạp của hệ thống hiện đại nối mạng xã hội. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 1.2.1. Sách tham khảo, chuyên khảo Cuốn sách CNH và HĐH ở Việt Nam và các nước trong khu vực do Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan chủ biên [46] tập hợp nhiều bài nghiên cứu về CNH và kinh nghiệm của các nước trong khu vực. Các tác giả đều khẳng định CNH là phương hướng chủ đạo để phát triển đất nước dù cho hoàn cảnh, điều kiện quốc tế, trình độ phát triển của nền kinh tế nước ta khác nhiều so với năm 1960, năm mà Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng để ra đường lối CNH. Trong phần kinh nghiệm nước ngoài, dựa vào kinh nghiệm CNH của Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc… các tác giả chỉ rõ dù các nước này CNH vào những thời điểm khác nhau, nhịp độ không giống nhau nhưng CNH là con đường phát triển chung của các nước trên thế giới.
  19. 10 Đỗ Hoài Nam trong cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam [63] đã luận giải một số vấn đề lý thuyết cơ bản và kinh nghiệm thế giới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển ngành trọng điểm mũi nhọn trong thời kỳ CNH. Theo tác giả, đánh giá mức độ thành công của quá trình CNH của một quốc gia, người ta coi chuyển dịch cơ cấu ngành là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ thành công. Theo tính quy luật chung, CNH cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong đó tỷ trọng của nông nghiệp ngày càng giảm xuống, tương ứng với mức tăng lên của hai ngành công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, do mỗi nước có cách tiếp cận khác nhau về mô hình và chiến lược CNH, nên tiến trình thay đổi cơ cấu ngành kinh tế có sự khác nhau. Tác giả đã phân tích thực trạng cơ cấu của nền kinh tế Việt Nam, qua đó định dạng cơ cấu ngành, lựa chọn ngành trọng điểm trong những năm kế tiếp. Việc lựa chọn cơ cấu kinh tế phải phù hợp với tương quan giữa các nguồn lực phát triển và mục tiêu tăng trưởng nghĩa là ưu tiên phát triển một số ngành nhất định ở những mức độ xác định trong từng giai đoạn cụ thể. Để có cơ cấu kinh tế phù hợp tác giả cũng đã đề xuất các biện pháp kinh tế chủ yếu: huy động vốn, khuyến khích sự phát triển khu vực tư nhân, các khuyến khích về tài chính, thuế quan…Tác giả còn đề xuất giải pháp phát triển tối ưu các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu CN cao, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển ngành trọng điểm, mũi nhọn. Lê Bàn Thạch và Trần Thị Tri trong cuốn Công nghiệp hoá ở NIEs Đông Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam [80] đã nêu lên đặc điểm, bước đi, thành tựu, bài học của các nước Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông trong quá trình thực hiện CNH và việc vận dụng kinh nghiệm của các nước này trong chiến lược phát triển CNH, HĐH ở Việt Nam. Cuốn Kỷ yếu hội thảo Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối với
  20. 11 Việt Nam [93] gồm hai tập, bao gồm bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo hàng đầu Việt Nam như: GS.TS Chu Tuấn Nhạ, GS.VS Đặng Hữu, GS.TS Chu Hảo, GS.TS Vũ Đình Cự… Các bài viết đề cập tới xu hướng, khái niệm, đặc điểm nền KTTT, thách thức của nền kinh tế này đối với nước ta và khẳng định KTTT là con đường ngắn nhất giúp Việt Nam đuổi kịp các nước phát triển. Cũng có một số bài viết đề cập tới CNH, HĐH trong nền KTTT với những vấn đề cần giải quyết về thực trạng kinh tế nước ta hiện nay như: thay đổi tư duy, xây dựng kế hoạch cụ thể và dài hạn, tạo khâu đột phá, có những cơ chế chính sách phù hợp để tạo động lực thúc đẩy mọi người dân tham gia vào nền kinh tế này. Tác giả Phạm Thái Quốc trong cuốn Trung Quốc quá trình CNH trong 20 năm cuối thế kỷ XX [76] đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về CNH ở Trung Quốc, thực trạng CNH ở Trung Quốc từ năm 1979 đến nay chỉ ra một số kết quả bước đầu, những tồn tại và hướng giải quyết. Qua đó, khẳng định việc xem xét, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam về kinh tế, văn hóa, địa lý…, đạt được những thành công đáng kể trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện CNH, HĐH như Trung Quốc là rất bổ ích và có ý nghĩa thiết thực. Tác giả cho rằng để có được thành công cần có những bước đi thận trọng và vững chắc, nắm chắc thời cơ để có những đối sách phù hợp. Nhất là ngoài việc khéo léo dựa vào các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế khi mở cửa, thì phải biết lợi dụng, khai thác tổng hợp các yếu tố địa lý và dân tộc. Hơn nữa trong giai đoạn đầu, cần khuyến khích phát triển nhanh các ngành công nghiệp chế biến có khả năng cạnh tranh cao, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho xuất khẩu. Đây là kinh nghiệm dành cho các nước đi lên từ nông nghiệp và có điều kiện phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động… Cuốn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam lý luận và thực tiễn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2