intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:182

28
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm luận giải, phân tích và làm rõ hơn lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội trong thời gian tới. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết đề tài!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

  1. LỜI CAM ĐOAN T«i cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong luËn ¸n lµ trung thùc vµ cã xuÊt xø râ rµng! TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Trọng Thiện
  2. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 3 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ HI U QUẢ INH TẾ - H I DỰ ÁN ĐẦU TƢ DỰNG T I CÁC C NG T CỔ PHẦN DO NH NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QU N Đ I 16 1.1. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội và hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 16 1.2. Tính tất yếu khách quan, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 30 1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng và bài học rút ra đối với dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 48 Chương 2 THỰC TR NG HI U QUẢ KINH TẾ - XÃ H I DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG T I CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO NHÀ NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QUÂN Đ I 56 2.1. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 56 2.2. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 101 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN DẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO NHÀ NƯỚC GIỮ CỔ PHẦN CHI PHỐI TRONG QUÂN ĐỘI 107 3.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 107 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 117 ẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC C NG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đ C NG B CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ T I LUẬN ÁN 150 DANH MỤC T I LI U THAM HẢO 151 PHỤ LỤC 160
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT ĐẦ ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 1 Chính trị quốc gia CTQG 2 Cổ phần chi phối CPCP 3 Công ty cổ phần CTCP 4 Doanh nghiệp nhà nước DNNN 5 Doanh nghiệp Quân đội DNQĐ 6 Dự án đầu tư xây dựng DAĐTXD 7 Hà Nội H 8 Hiệu quả kinh tế - xã hội HQKTXH 9 Nhà xuất bản Nxb 10 Sản xuất kinh doanh SXKD 11 Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán TKKT,TDT
  4. 3 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài: “Hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội” là vấn đề nghiên cứu được nghiên cứu sinh quan tâm, ấp ủ và trăn trở từ rất lâu. Trong nhiều năm tham gia lãnh đạo, chỉ đạo ở một CTCP do Nhà nước giữ CPCP chi phối trong quân đội, nghiên cứu sinh đã nhận thấy sự cần thiết phải nâng cao HQKTXH của DAĐTXD. Đây là điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sinh làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về HQKTXH của DAĐTXD; góp phần nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động SXKD ở công ty. Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn; sự tích lũy kiến thức qua nghiên cứu, học tập ở các nhà trường trong và ngoài quân đội; tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học ở nước ngoài và trong nước có liên quan đến luận án; dựa vào kết quả thực tiễn về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; số liệu nghiên cứu, khảo sát của Cục Kinh tế - Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị liên quan từ năm 2001 đến nay; được sự giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của các nhà khoa học cho phép nghiên cứu sinh triển khai đề tài này. Trong luận án, nghiên cứu sinh đã tập trung đi sâu làm rõ cơ sở khoa học về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao HQKTXH ở một số DAĐTXD ở trong nước và rút ra bài học kinh nghiệm với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ ra những mâu thuẫn trong nâng cao HQKTXH ở các DAĐTXD; nghiên cứu sinh đã đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Đây là một công trình khoa học độc lập, không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.
  5. 4 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nâng cao HQKTXH trong hoạt động SXKD luôn được các doanh nghiệp, nhà nghiên cứu, quản lý, tham gia hoạch định chính sách của Đảng và nhà nước quan tâm. Với các DNQĐ, một bộ phận của nền kinh tế khi triển khai các nhiệm vụ; trong đó có DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cũng không thể không chú ý đến HQKTXH; bởi các dự án này không chỉ liên quan đến khía cạnh kinh tế - xã hội mà còn liên quan đến an ninh, quốc phòng. Những năm qua, Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhân dân đã dành sự quan tâm đặc biệt đến xây dựng quân đội, nhiều DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội được triển khai nhằm phục vụ nhu cầu quân sự, quốc phòng; đồng thời, nâng cao năng lực khai thác, sử dụng nguồn lực này để tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, các DAĐTXD sẽ trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả hoạt động quân sự, quốc phòng của đất nước cả trong thời bình và khi chiến tranh xảy ra; đến khả năng tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước. Trong điều kiện nguồn viện trợ từ nước ngoài hầu như không còn, khả năng sản xuất trong nước hạn chế, kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, nguồn ngân sách dành cho quốc phòng hạn hẹp… Bên cạnh đó, tình hình quốc phòng, an ninh vẫn có những diễn biến phức tạp, khó lường; tranh chấp chủ quyền, biển đảo hết sức căng thẳng… đã đặt ra đòi hỏi bức thiết về khả năng bảo đảm cho hoạt động quốc phòng. Muốn vậy, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải trực tiếp góp phần làm tăng tiềm lực kinh tế quân sự, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động ở trong và ngoài nước; đồng thời, tham gia xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, HQKTXH ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội thấp. Tình trạng các dự án đầu tư còn giàn trải,
  6. 5 chất lượng công trình không bảo đảm, thất thoát lớn, có những dự án đầu tư chưa thực hiện tốt việc kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường sinh thái. Hiện nay, chi phí ở các DAĐTXD thường tăng cao so với tổng dự toán được phê duyệt; tiến độ dự án thường chậm; lựa chọn nhà thầu chưa được công khai minh bạch; nhiều dự án chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế mà chưa quam tâm đầy đủ đến hiệu quả xã hội. Từ thực tế trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: Hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội là nội dung nghiên cứu của luận án tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm luận giải, phân tích và làm rõ hơn lý luận và thực tiễn về HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội trong thời gian tới. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu, luận giải những vấn đề lý luận về HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. - Đưa ra tiêu chí đánh giá HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. - Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. - Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
  7. 6 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế xã hội dự án đầu tư xây dựng. * h m vi nghiên cứu: - Chỉ nghiên cứu về HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội. - Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về những vấn đề cơ bản của kinh tế chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sự cần thiết phải gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội trong các hoạt động kinh tế ở nước ta hiện nay; về dự án, DAĐTXD, CTCP, CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội và DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội để phân tích, luận giải HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. * Cơ sở thực tiễn: Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn HQKTXH DAĐTXD tại các DNNN ở Việt Nam hiện nay; các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội để nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. * Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp chung như: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp; phương pháp cấu trúc, khảo sát bằng phiếu điều tra và sử dụng phần mềm chuyên dụng để thống kê, xử lý, tổng kết.
  8. 7 Luận án sử dụng phương pháp riêng của chuyên ngành là phương pháp trừu tượng hoá khoa học. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học giúp nghiên cứu sinh tiếp cận vấn đề nghiên cứu được đúng hướng, tìm ra những mối liên hệ bản chất và gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên trong quá trình nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng luận án. 6. Những đóng góp mới của luận án - Phân tích và đưa ra quan niệm mới về HQKTXH DAĐTXD tại Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. - Đánh giá đúng thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. - Đề xuất hệ thống những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. 7. nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Cung cấp luận cứ khoa học giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nâng cao HQKTXH các dự án đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp nói chung và ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. - Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, cấp thiết, có thể ứng dụng ngay trong thực tế để hoàn thiện và nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Nội dung nghiên cứu sẽ góp phần tạo tiền đề cho những định hướng công tác quản trị DAĐTXD phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Luận án còn được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các môn học chuyên ngành ở các nhà trường trong và ngoài quân đội. 8. ết cấu của luận án Luận án được kết cầu gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  9. 8 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Các c ng tr nh nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến đề tài - Public money for private infrastructure: Deciding when to offer guarantees, output based subsidies, and other fiscal support/T. Irwin của Irwin, Timothy [100]. Cuốn sách trình bày những nghiên cứu và tư vấn của Tổ chức Ngân hàng Thế giới về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các nước, những vấn đề đặt ra đối với các chính phủ ở mỗi nước khi quyết định hỗ trợ tài chính cho các dịch vụ hạ tầng tư nhân và cung cấp một số công cụ để phân tích nhằm đưa ra quyết định có hiệu quả nhất. - Đầu tư và thẩm định dự án [98]. Cuốn sách đã phân tích nhiều vấn đề liên quan đến đầu tư và thẩm định dự án và khẳng định: Thẩm định dự án đầu tư là kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án. Bản chất của thẩm định dự án đầu tư chính là việc đánh giá các đề xuất bằng cách đưa ra các tính toán lợi ích và chi phí của dự án. Kỹ thuật phân lợi tích và chi phí của dự án được xem xét trên hai quan điểm từ phía tư nhân và nhà nước. Cuốn sách đã phân tích lợi ích và chi phí của dự án được áp dụng trong lĩnh vực công cộng. Tuy nhiên, các phương diện khác của công tác thẩm định dự án chưa hoặc ít được đề cập đến như tổ chức thẩm định, yêu cầu về đội ngũ cán bộ thẩm định, thời gian và chi phí thẩm định. - Thẩm định đầu tư và các quyết định tài chính [97]. Cuôn sách tập trung vào kỹ thuật phân tích lợi ích và chi phí của dự án; trong đó, đề cập nhiều đến các phương pháp thẩm định đầu tư truyền thống như phương pháp hoàn vốn, phương pháp tính lợi nhuận trên vốn, cách tiếp cận dòng tiền chiết khấu. Bên cạnh đó, kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án phục vụ cho việc ra các quyết định tài chính cũng được tác giả tập trung phân tích và làm rõ. - Đổi mới cơ chế kinh doanh là khâu then chốt để nâng cao hiệu quả kinh tế tại doanh nghiệp nhà nước [67]. Cuốn sách phân tích và làm rõ thực trạng cơ
  10. 9 chế kinh doanh cũ chưa được đổi mới triệt để ở các DNNN nên đã kìm hãm hiệu quả SXKD. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp chính là: Phải xây dựng cơ chế kinh doanh tự chủ; xây dựng cơ chế cạnh tranh; xây dựng cơ chế khuyến khích vật chất; xây dựng cơ chế tự ràng buộc và cơ chế tự phát triển. - Nghệ thuật quản lý kinh doanh [71]. Cuốn sách trình bày về bí quyết đầu tư; nhất là đầu tư cân đối, sự am hiểu về chính sách và luật pháp, cơ hội kinh doanh, công tác quảng cáo... Tổng quan kết quả nghiên cứu của nhóm các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã tập trung phân tích về hiệu quả đầu tư và hiệu quả dự án đầu tư; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả dự án đầu tư và những nhân tố chủ yếu bảo đảm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, các dự án đầu tư. Tuy nhiên, những công trình khoa học này chưa bàn đến HQKTXH DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP. Những công trình này mới chỉ dừng lại ở những lĩnh vực cụ thể, với phạm vi nhất định. Song, các công trình khoa học đã cho nghiên cứu sinh kinh nghiệm, phương pháp đánh giá, tiếp cận vấn đề nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng luận án. 2. Các c ng tr nh nghiên cứu ở trong nƣớc liên quan đến đề tài Những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến vấn đề này được thể hiện ở một số công trình sau: * Nhóm công trình khoa học bàn về dự án, dự án đầu tư xây dựng, thẩm định dự án đầu tư xây dựng; hiệu quả và hiệu quả kinh tế - xã hội - Giáo trình thiết lập và thẩm định dự án đầu tư của Nguyễn Quốc Ấn [01]. Cuốn sách đã tổng quan về thiết lập và thẩm định dự án. Phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án đầu tư. Phân tích kỹ thuật, công nghệ và tài chính của dự án. Tổ chức nhân sự và tiền lương của dự án. Các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn dự án. Tác động của lạm phát đến phân tích ngân lưu dự án. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
  11. 10 - Phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng [12]. Cuốn sách đã lược khảo các phương pháp lập dự án đầu tư hiện hành và những ảnh hưởng của các đặc điểm của sản xuất xây dựng đối với phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng. Lập dự án đầu tư ở các giai đoạn mua sắm, vận hành, sửa chữa, cải tạo và hiện đại hoá ngành xây dựng. - Tính toán dự án đầu tư: Kinh tế kỹ thuật [86]. Cuốn sách trình bày về khái niệm tổng quát; các hệ số và cách dùng; lãi suất danh nghĩa và thực; hiện giá, giá trị hàng năm đều nhau tương đương; suất thu hồi tính cho một dự án đơn; đánh giá dự án; phân tích kinh tế sau thuế; xác định trị số hoà vốn; phân phối vốn khi nguồn vốn bị hạn chế; phân tích độ nhạy và cây quyết định, rủi ro, các bản tính thừa số. - Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay [53]. Cuốn sách phân tích, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận về thẩm dịnh dự án đầu tư ở Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư. Cuốn sách đi sâu phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư của các công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng ở Việt Nam trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty xây dựng ở Việt Nam trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư. - Thẩm định tài chính dự án [52]. Cuốn sách đã phân tích, luận giải nhiều vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư như dự toán vốn đầu tư, các chỉ tiêu thẩm định tài chính, phân tích rủi ro của dự án. Cuốn sách cũng phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính ở các dự án đầu tư và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thẩm định ở các dự án đầu tư xây dựng.
  12. 11 - Đầu tư phát triển các khu kinh tế - quốc phòng ở Việt Nam hiện nay [51]. Cuốn sách đã trình bày, phân tích và luận giải khá sâu sắc tổng quan những vấn đề liên quan đến khu kinh tế quốc phòng; hiệu quả đầu tư và phát triển các khu kinh tế quốc phòng. Khi nghiên cứu về hiệu quả đầu tư vào các khu kinh tế quốc phòng, cuốn sách đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề hiệu quả, hiệu quả đầu tư; các chỉ tiêu tổng quát đo hiệu quả đầu tư vào khu kinh tế quốc phòng; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính đầu tư; các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của đầu tư vào khu kinh tế quốc phòng. Đây là những kinh nghiệm nghiên cứu quý báu giúp nghiên cứu sinh có được phương pháp, cách tiếp cận vấn đề đúng và khoa học hơn. - Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư [96]. Cuốn sách tập trung làm rõ các nhóm kiến thức cơ bản liên quan đến dự án đầu tư và một số kinh nghiệm trong lập, thẩm định phương án tài chính dự án đầu tư cũng như quá trình tổ chức huy động vốn và chi phí sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Trên cơ sở đó, cuốn sách đã chỉ rõ sự cần thiết phải bảo đảm sự phát triển vững chắc, quản lý vững chắc và thực hiện nghiêm hướng dẫn xây dựng phương án tài chính dự án đầu tư. - Quản lý dự án công trình xây dựng [95]. Cuốn sách đã tập trung trình bày và giải quyết nhiều vấn đề cơ bản về quản lý dự án các công trình xây dựng, tập trung vào các nội dung chính như: quản lý dự án công trình xây dựng và giám đốc dự án; giám đốc thi công công trình; quản lý kế hoạch của dự án thi công; quản lý chất lượng dự án thi công; quản lý sản xuất an toàn trong dự án thi công; giai đoạn thực thi dự án; nghiệm thu hoàn công công trình và giai đoạn kết thúc dự án. Đặc biệt cuốn sách đã trình bày khá kỹ về quản lý chất lượng dự án công trình, chú ý quản lý chất lượng toàn diện; sự bảo đảm về chất lượng toàn diện có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế và xã hội. - Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển xí nghiệp dệt, Công ty 20 ra khu công nghiệp Hoà Xá - Nam Định [13]. Dự án đã chỉ ra những căn cứ pháp lý và sự cần thiết đầu tư, mục tiêu, hình thức và quy mô đầu tư, địa điểm xây
  13. 12 dựng. Đồng thời dự án cũng xác định phương án công nghệ, thiết bị, chương trình sản xuất, các yếu tố đầu vào, quy mô diện tích xây dựng, các giải pháp thực hiện dự án, phân tích hiệu quả đầu tư và đánh giá tác động đến môi trường; trên cơ sở đó, dự án đưa ra kiến nghị để nâng cao hiệu quả của dự án. - Tăng cường công tác kế toán dự án đầu tư trong quân đội [91]. Cuốn sách đã làm rõ hạn chế về công tác kế toán dự án đầu tư ở một số đơn vị cụ thể như đối với đơn vị thực hiện theo chế độ kế toán chủ đầu tư (kế toán tại Ban Quản lý dự án đầu tư); đối với đơn vị kế toán dự án đầu tư trên cùng hệ thống sổ kế toán của chủ đầu tư và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng công tác kế toán ở các dự án đầu tư trong quân đội. - "Công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư: Nhiều chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng" [54]. Bài viết đánh giá thực trạng công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư. Về hạn chế, bài viết khẳng định: Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý các dự án đầu tư vẫn còn tồn tại một số yếu kém, hạn chế như mô hình tổ chức triển khai thực hiện dự án còn bất cập, chậm được chấn chỉnh, kiện toàn; quy chế quản lý hiện hành chưa phù hợp. Một số dự án thành lập ban quản lý kiêm nhiệm nhưng không đủ thành phần các chuyên ngành, chất lượng chuyên môn chưa đạt yêu cầu, phân công nhiệm vụ không rõ ràng, chưa phát huy được vai trò trách nhiệm của các thành viên dẫn đến hiệu quả quản lý, điều hành thực hiện dự án chưa cao. Từ thực trạng đó, bài viết đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư. Nhóm các công trình khoa học này đã bàn đến nhiều vấn đề về dự án, DAĐTXD, HQKTXH và đưa ra các quan niệm với nội dung phong phú, đa dạng nhất là cách tiếp cận, phân tích, đánh giá về công tác lập, thẩm định dự án. Đây là một trong những khâu quan trọng nhằm bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, những công trình này đều được tác giả phân tích đánh giá ở các lĩnh vực cụ thể, dưới các góc độ khác nhau thuộc ngành, lĩnh vực nghiên cứu mà chưa đề cập đến HQKTXH của DAĐTXD ở những CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
  14. 13 * Nhóm các công trình khác có liên quan đến đề tài - Kinh tế đầu tư [64]. Cuốn sách trình bày, luận giải những kiến thức cơ bản về kinh tế đầu tư và lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển: Thị trường vốn, tổ chức quản lý đầu tư, kế hoạch hoá, kết quả và hiệu quả, lập dự án, thẩm định dự án, quan hệ quốc tế của đầu tư. - Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong thẩm định và quản lý dự án đầu tư giao thông vận tải [39]. Cuốn sách đưa ra quan niệm cơ bản về dự án đầu tư. Những phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư thông qua các chỉ tiêu (giá trị lãi ròng hiện tại hoá (NPV), tỷ lệ sinh lời (BCR), tỷ lệ nội hoàn (IRR). Phương pháp lập trình, hướng dẫn sử dụng vi tính để tính toán trong dự án đầu tư. - Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và phát triển các doanh nghiệp quân đội” [75]. Công trình khoa học này đã chỉ rõ: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, thời gian qua Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNQĐ bằng những biện pháp phù hợp với đặc thù của quân đội và thu được nhiều kết quả tích cực. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế, vấn đề trên càng có ý nghĩa quan trọng. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNQĐ hiện nay. - Tái cấu trúc doanh nghiệp quân đội: tiếp cận mục tiêu nâng cao vai trò bảo đảm quốc phòng - an ninh và tác động hỗ trợ [60]. Bài viết khẳng định vai trò của DNNN qua 25 năm đổi mới, trong đó có sự đóng góp của DNQĐ. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động của các DNQĐ chưa đạt được kết quả tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của nó; do đó, cần thiết phải tái cấu trúc DNQĐ. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp tái cấu trúc DNQĐ theo hướng tiếp cận mục tiêu nâng cao vai trò bảo đảm quốc phòng - an ninh và tác động hỗ trợ. - Các doanh nghiệp quân đội chủ động vượt qua thách thức, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế [57]. Bài viết đã trình bày những thuận lợi, khó khăn và kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của các DNQĐ trong những năm qua và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của các DNQĐ.
  15. 14 - Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp quân đội nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển [69]. Bài viết đã đưa ra những số liệu cụ thể về kết quả đạt được của các DNQĐ trong năm 2012. Bằng sự nỗ lực, vượt qua khó khăn các DNQĐ đã tranh thủ được sự hỗ trợ của Nhà nước; tận dụng tối đa ưu đãi từ các giải pháp tháo gỡ khó khăn của Chính phủ, chủ động đưa ra các giải pháp của Bộ Quốc phòng để phát triển SXKD. - Để làm tốt việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các doanh nghiệp quân đội [45]. Bài viết đã phân tích, làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các DNQĐ; trên cơ sở đó, đề xuất một số nội dung, biện pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các DNQĐ. Tổng quan kết quả nghiên cứu của nhóm các công trình khoa học trong nước liên quan đến đề tài luận án được các công trình nghiên cứu và đề cập đến những vấn đề khác nhau; với mức độ, phạm vi khác nhau. Tác giả Đỗ Mạnh Hùng đề cập đến HQKTXH; luận giải cơ sở khoa học về nâng cao HQKTXH trong đầu tư phát triển các khu kinh tế quốc phòng ở Việt Nam hiện nay. Liên quan đến dự án, nhiều công trình khoa học của các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã bàn đến và giải quyết như: Trường Đại học Kinh tế quốc dân; Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý; Viện Nghiên cứu Tin học và Kinh tế; Công ty 20, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng. Các công trình khoa học này đã đưa ra những khái niệm về dự án, dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng như hiệu quả đầu tư của các dự án. 3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các c ng tr nh khoa học đã c ng bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến luận án được đề cập ở nhiều nội dung, góc độ khác nhau. Những công trình này
  16. 15 giúp nghiên cứu sinh có được cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu; gợi mở cho nghiên cứu sinh cách tiếp cận khoa học và góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu của luận án. Song, mỗi công trình lại nghiên cứu và giải quyết một hoặc nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến đề tài luận án. Đối với những công trình khoa học ở nước ngoài bàn về hiệu quả đầu tư và hiệu quả dự án đầu tư chỉ tập trung giải quyết dưới góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả SXKD mà chưa đi vào giải quyết vấn đề dưới góc độ hiệu quả xã hội hay giải quyết vấn đề trong mối quan hệ, gắn bó giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Đối với những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến đề tài luận án đã giải quyết được nhiều vấn đề sát với thực tiễn đất nước và cung cấp cho nghiên cứu sinh khối lượng kiến thức phong phú. Các công trình khoa học này đã đưa ra được quan niệm về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế - xã hội. Song, mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề về DNNN, DNQĐ; HQKTXH ở các khu kinh tế quốc phòng… Những quan niệm liên quan đến luận án chưa được hệ thống hóa, khái quát mang tính lý luận cao; chưa có công trình khoa học nào giải quyết một cách hệ thống, khoa học về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. 3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết * Những vấn đề lý luận Luận án nghiên cứu, phân tích và luận giải sâu các vấn đề về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Làm rõ dự án, DAĐTXD, CTCP, CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội và DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội. * Những vấn đề thực tiễn Tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
  17. 16 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ HI U QUẢ INH TẾ - H I DỰ ÁN ĐẦU TƢ DỰNG T I CÁC C NG T CỔ PHẦN DO NH NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QU N Đ I 1.1. C ng ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân đội và hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân đội 1.1.1. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 1.1.1.1. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong CTCP số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có CTCP mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một CTCP và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. CTCP là một trong loại hình doanh nghiệp căn bản tồn tại trên thị trường. Bộ máy của các CTCP được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. CTCP phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với CTCP có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát. Khái niệm CTCP được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó; cần có tối thiểu ba cổ đông bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Cơ quan tối cao của các CTCP là Đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng
  18. 17 Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm hay không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng Quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm các Giám đốc (Tổng Giám đốc) hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc uỷ quyền cho Ban Giám đốc công ty làm việc này. Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban Giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch rõ. Để bảo đảm chặt chẽ, khách quan nhiều công ty đã quan tâm và quy định khá cụ thể, chi tiết về điều này. Song, nó cũng có những ưu và khuyết nhất định; tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, điều kiện sản xuất kinh doanh và luật pháp mà có sự vận dụng phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao. Ở Việt Nam, hoạt động của các CTCP được Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định, cụ thể: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: 1) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; 2) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; 3) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; 4) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này; 5) Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 6) Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Các loại cổ phần được quy định tại điều 78 Luật Doanh nghiệp gồm: 1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. 2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại: 1) Cổ phần
  19. 18 ưu đãi biểu quyết; 2) Cổ phần ưu đãi cổ tức; 3) Cổ phần ưu đãi hoàn lại; 4) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. Trong các cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số ràng buộc như chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Các cổ phần còn lại như ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác thường tuân theo các quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Ngoài ra, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; trong khi cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. 1.1.1.2. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP là doanh nghiệp cổ phần, được hình thành từ hai cơ sở: Một là, Nhà nước góp vốn cùng với các thành phần kinh tế khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hai là, cổ phần hóa các doanh nghiệp mà chủ trương cổ phần hóa được định hình từ năm 1996, được pháp luật hóa theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chuyển DNNN thành CTCP. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động của các DNNN là phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện mới đòi hỏi các DNNN phải có những thay đổi phù hợp, đáp ứng các quy chuẩn quốc tế để tham gia hoạt động trên thị trường. Khi cổ phần hoá doanh
  20. 19 nghiệp, Nhà nước sẽ giữ cổ phần chi phối trên 50% số cổ phần của doanh nghiệp, một số cổ phần được bán với giá ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên đã và đang công tác tại doanh nghiệp đến thời điểm cổ phần hoá doanh nghiệp, số cổ phần còn lại có thể bán cho một số đối tác đầu tư chiến lược và đấu giá công khai. Nhà nước cử một số cán bộ có trình độ, năng lực, có nghiệp vụ chuyên sâu về tài chính và quản lý kinh tế tham gia Hội đồng quản trị và Ban giám đốc để điều hành doanh nghiệp theo hướng trao quyền tự chủ cao cho doanh nghiệp với yêu cầu bảo đảm kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và hoạt động theo đúng quy định của luật pháp. Nhà nước chỉ nắm giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối đối với một số doanh nghiệp, giảm số DNNN, tạo sự phát triển bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Trong đó, doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối là doanh nghiệp mà Nhà nước có 51% cổ phần trở lên. Mục đích của cổ phần hoá nhằm chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; trong đó có CTCP mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối (51% trở lên). Thực hiện cổ phần hoá nhằm huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. Quá trình cổ phần hoá được thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Trong điều kiện nền kinh tế thị, cổ phần hoá DNNN là quan điểm, chủ trương đúng của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện cổ phần hoá DNNN sẽ tạo được môi trường SXKD tốt hơn; phát huy tác dụng của cơ chế thị trường, lành mạnh hoá môi trường cạnh tranh, tính minh bạch của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2