intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:176

36
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011–2018; định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù

  1.     BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­ LÊ TRƯƠNG HẢI HIẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH  THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐẶC THÙ              LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ                                                                       TP. Hồ Chí Minh, năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­ LÊ TRƯƠNG HẢI HIẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH  THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐẶC THÙ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 9310102             LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. ĐINH SƠN HÙNG 2. PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN   TP. Hồ Chí Minh, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả  xin cam đoan Luận án “Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn  thành phố  Hồ  Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ  chế  đặc thù”  là công trình  nghiên cứu độc lập của riêng tác giả  dưới sự  hướng dẫn khoa học của TS. Đinh Sơn  Hùng và PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn.  Ngoại trừ  những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong Luận án này, không có  nghiên cứu nào của tác giả  khác được sử dụng trong Luận án này mà không được trích   dẫn theo đúng quy định. Tác giả  cam đoan rằng toàn phần hay phần lớn Luận án này  chưa từng được công bố hoặc sử dụng để nhận bằng cấp ở nơi khác. TP.Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 04 năm 2020 Tác giả Luận án                                                                                                   Lê Trương Hải Hiếu
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ABSTRACT  LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN :   Hiệp   hội   các   quốc   gia   Đông   Nam   Á   (Association   of   Southeast   Asian  Nations) CBXH : Công bằng xã hội CLTT : Chất lượng tăng trưởng CNTB   : Chủ nghĩa tư bản CNTT  : Công nghệ thông tin CNXH : Chủ nghĩa xã hội EU : Liên minh Châu Âu (European Union) FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) GDP : Tổng thu nhập quốc nội (Gross Domestic Product) GRDP            : Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product) GS : Giáo sư HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KHCN : Khoa học công nghệ KT ­ XH : Kinh tế ­ xã hội KTCT  : Kinh tế chính trị KTQT  : Kinh tế quốc tế KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam LLSX : Lực lượng sản xuất NQTW : Nghị quyết Trung ương ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( Official Development Assistance) QHSX  : Quan hệ sản xuất TFP : Nhân tố năng suất tổng hợp TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TS : Tiến sĩ TTKT : Tăng trưởng kinh tế UBND : Uỷ ban Nhân dân
  6. USD ........................................................................................................: Đô la Mỹ DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 4.1: Tổng các dự án và vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2018........................82 Bảng 4.2: Giá trị giải ngân các dự án ODA giai đoạn 2013 – 2018....................83 Bảng 4.3: Số lượng và vốn đăng kí của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố giai   đoạn 2013 – 2018.................................................................................87 Bảng 4.4: Số lượng lao động được giải quyết việc làm và chỗ  làm mới được tạo ra  trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2013 – 2018....................................90 Bảng 4.5: Số lượng hộ nghèo qua các năm 2013 – 2018.....................................91 Bảng 4.6: Nguồn vốn huy động và số lượng hộ nghèo được giải quyết vay vốn  giai đoạn 2013 – 2018..........................................................................92 Bảng 4.7: Kinh phí cho việc hỗ trợ người nghèo giai đoạn 2013 – 2018...........93 Bảng 4.8: Số lượng các di tích được xếp hạng cấp quốc gia và thành phố  giai đoạn 2013 – 2017..........................................................................95 Bảng 4.9: Lượt khách viếng thăm các di tích giai đoạn 2012 – 2018.................96 Bảng 4.10: Số lượng sinh viên được đào tạo nghề theo trình độ trình độ  giai đoạn 2013 – 2017..........................................................................98 Bảng 4.11: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề giai đoạn 2013 – 2018..................98 Bảng 4.12: Số lượng trường, lớp phổ thông tại 24 quận, huyện  giai đoạn 2012 – 2018..........................................................................99 Bảng 4.13: Tỷ lệ học sinh được đi học ở các độ tuổi giai đoạn 2014 – 2018....99 Bảng 4.14: Lộ trình thực hiện đề án trong giai đoạn 2014 – 2017....................100 Bảng 4.15: Số lượng và tỷ lệ học sinh, sinh viên ngoài công lập  giai đoạn 2012 – 2018........................................................................101 Bảng 4.16: Số lượng giường bệnh và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi  giai đoạn 2013 – 2018........................................................................105
  7. TÓM TẮT ĐỀ TÀI: “Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí  Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù” Để  thực hiện đề  tài nghiên cứu trên tác giả  đã nghiên cứu tổng quan một số   công trình tiêu biểu liên quan đến đề  tài luận án, từ  đó xác định khoảng trống trong   nghiên cứu, đồng thời có sự kế  thừa và phát triển các công trình nghiên cứu liên quan   đến đề  tài. Tiếp theo, tác giả  đã phân tích rõ cơ  sở  lý luận để  nghiên cứu đề  tài bao   gồm: những khái niệm và nội dung cơ  bản của tăng trưởng và nâng cao chất lượng   tăng trưởng, đặc biệt là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng và   Nhà nước về  nâng cao chất lượng tăng trưởng, phù hợp với chuyên ngành Kinh tế   chính trị, đồng thời tác giả cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về nâng cao   chất lượng tăng trưởng, để  từ  đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố  Hồ  Chí   Minh. Tiếp theo, tác giả đã xác định phương pháp luận nghiên cứu và các phương pháp   nghiên cứu cụ  thể, nhằm phục vụ  cho việc nghiên cứu đề  tài luận án. Trên cơ  sở   phương pháp nghiên cứu, tác giả  đi sâu phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng   trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí Minh trong giai đoạn 2011 – 2018, trên các lĩnh vực cơ   bản, bao gồm: chất lượng tăng trưởng kinh tế; chất lượng giải quyết các vấn đề  xã   hội, đảm bảo an sinh xã hội; chất lượng bảo vệ môi trường, đảm bảo sự cân bằng về   môi trường, sinh thái; chất lượng thể chế kinh tế; chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.   Từ  đó, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế  và nguyên nhân, đồng thời xác   định những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa   bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù. Trên   cơ  sở  phân tích rõ thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí   Minh thời gian qua, tác giả  đã đề  xuất những định hướng, mục tiêu và giải pháp để   nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí Minh trong thời gian   tới, bao gồm: nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng bảo vệ môi trường;   nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thể  chế  kinh tế; nhóm giải pháp nâng cao chất   lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo tác   giả, những giải pháp trên, nếu được thực hiện tốt sẽ  góp phần nâng cao chất lượng   tăng trưởng trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ  chế,   chính sách đặc thù. Từ khóa: Chất lượng tăng trưởng, Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Cơ chế đặc thù,  Cơ chế đặc thù cho thành phố Hồ Chí Minh, Phát triển thành phố Hồ Chí Minh.
  8. ABSTRACT TOPIC: “Improving the quality of growth in Ho Chi Minh city in the context  of implementing a specific mechanism” In order to carry out the research project, the author has reviewed an overview of   some typical works related to the thesis topic, thereby identifying gaps in the research, and   at the same time inheriting and developing the technologies. Research process related to   the topic. Next, the authors have analyzed the theoretical basis to study the topic including:   the basic concepts and contents of growth and improving the quality of growth, especially   the theory of Marxism ­ Lenin and the Party and State's views on improving the quality of   growth, consistent with the major of Political Economics, and the author also studies the   experience of some countries on improving the quality of growth, to from That will draw   lessons for Ho Chi Minh city. Next, the author has determined the research methodology   and specific research methods, in order to serve the research of the thesis topic. Based on   the   research   methodology,   the   author   goes   into   depth   analysis   of   the   growth   quality   situation in Ho Chi Minh City in the period of 2011 ­ 2018, in basic fields, including: the   quality of economic growth; quality of solving social problems, ensuring social security;   quality of environmental protection, ensuring ecological and ecological balance; quality of   economic   institutions;   quality   of   human   resource   training.   From   there,   draw   out   the   achieved results, limitations and causes, and identify the issues that need to be addressed to   improve the quality  of growth in Ho Chi Minh City in the context of implementing the   mechanism. specific books. On the basis of clearly analyzing the actual quality of growth in   Ho   Chi   Minh   City   in   recent   years,   the   author   has   proposed   orientations,   goals   and   solutions to improve the quality of growth in Ho Chi Minh City in the coming time, include:   groups of solutions to improve the quality of environmental protection growth; group of   solutions to improve the quality of economic institutions; solutions to improve the quality of   human resources, especially the development of high quality human resources. According   to the author, the above solutions, if implemented well, will contribute to improving the   quality of growth in Ho Chi Minh City in the context of implementing specific mechanisms   and policies. Keywords: Growth quality, Ho Chi Minh City Development, Specific Mechanism, Specific  Mechanism for Ho Chi Minh City, Ho Chi Minh City Development.
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nâng cao chất lượng tăng trưởng là mục tiêu quan trọng của hầu hết các quốc gia,   đặc biệt là đối với các nước kém phát triển hoặc đang phát triển vì điều đó sẽ tạo điều   kiện để khắc phục tình trạng đói nghèo, kém phát triển, cải thiện, nâng cao đời sống vật  chất lẫn đời sống tinh thần cho người dân, góp phần giải quyết tốt những vấn đề xã hội,   đồng thời bảo vệ môi trường, sinh thái. Tuy nhiên, những mặt trái của tăng trưởng nhanh   đối với một số  quốc gia như  tăng trưởng kinh tế  một cách nhanh chóng dẫn đến tình  trạng tàn phá tài nguyên, môi trường sinh thái, thể chế kinh tế và chính trị không ổn định,   phân hoá giàu nghèo tăng, sự phát triển của văn hoá ­ xã hội không theo kịp tăng trưởng  kinh tế… Trước tình hình đó, các quốc gia trong quá trình hoạch định các chính sách phát  triển luôn chú trọng đến chất lượng tăng trưởng (CLTT), làm sao để  vừa tăng trưởng  kinh tế  (TTKT) nhanh, vừa có thể  phát triển một cách bền vững và vừa giải quyết hài  hòa giữa tăng trưởng nhanh nhất với chất lượng tăng trưởng, đồng thời giải quyết tốt  các vấn đề xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, gìn giữ và phát triển môi trường sinh thái, xây  dựng một thể chế kinh tế ổn định, hiệu quả.  Thành phố  Hồ  Chí Minh (TP.HCM) là một trong những trung tâm kinh tế  quan   trọng nhất của Việt Nam, chiếm 0,6% diện tích và hơn 7,8 % dân số cả nước, đồng thời   là hạt nhân của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN). Hiện TP.HCM đóng góp   hơn 65% GRDP của Vùng KTTĐPN và đóng góp hơn 20% GDP của cả  nước. Tốc độ  TTKT của thành phố  Hồ  Chí Minh trong hơn 30 năm vừa qua từ  khi đổi mới đến nay  luôn cao hơn từ  1,5 đến 1,8 lần so với tốc độ  TTKT chung của cả  nước, từ  đó đã góp   phần đưa thành phố  trở  thành đầu tàu kinh tế  của cả  nước, là “cực tăng trưởng” lớn  nhất, là trung tâm kinh tế  lớn và quan trọng nhất của cả  nước. Tuy nhiên, vì nhiều  nguyên nhân khác nhau, thời gian qua kinh tế TP.HCM vẫn chủ yếu là thực hiện phương  thức tăng trưởng theo chiều rộng, theo số lượng và chủ yếu là mở rộng quy mô. Phương   thức tăng trưởng này tuy có những  ưu điểm nhất định trong việc đạt mục tiêu về  tăng  tốc độ và quy mô về GDP nhưng trong dài hạn và khi nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu  
  10. vào kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày càng thêm gay gắt thì phương thức tăng trưởng chủ  yếu theo chiều rộng, theo số lượng sẽ bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy chuyển đổi phương  thức tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, theo số lượng sang ph ương th ức tăng trưởng   chủ yếu theo chiều sâu và chất lượng là yêu cầu khách quan và cấp bách khi thế giới và   Việt Nam bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ  tư. Đồng thời, nâng cao chất   lượng tăng trưởng kinh tế  là nội dung “hạt nhân’’ hàng đầu của tái cấu trúc kinh tế  TP.HCM cũng như kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, với vai trò là Thành phố lớn của cả nước và cùng với Hà Nội, Đà Nẵng  đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, hạn chế  về  thẩm quyền, về  thể  chế  trong giải   quyết các vấn đề đô thị, môi trường, hạ tầng giao thông, kinh tế ­ xã hội (KT – XH) rất   cần có sự  phân quyền và các cơ  chế  chính sách đúng mức để  giải quyết nhanh các nhu   cầu vừa bức xúc trước mắt, vừa cơ bản lâu dài của các Thành phố lớn.  Khoảng 10 năm gần đây, các nhà khoa học và quản lý ở Việt Nam đã đề  cập đến  chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội (CBXH) và phát triển bền  vững nhưng về lý luận, trả lời cho câu hỏi: Thế nào là chất lượng tăng trưởng kinh tế?   Thế nào là công bằng xã hội? Thế nào là phát triển bền vững? Xác định nội dung, tiêu chí  của chất lượng tăng trưởng kinh tế, của công bằng xã hội và phát triển bền vững như  thế nào? Mối quan hệ giữa chất lượng tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và phát   triển bền vững diễn ra và thực hiện thế  nào?...vẫn còn nhiều quan điểm rất khác nhau.  Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ  công bằng xã hội và phát  triển bền vững là những mục tiêu có quan hệ mật thiết, quan hệ biện chứng với nhau và  cần đạt được đó là những mục tiêu song song, đồng thời trong mọi kế hoạch, mọi chiến  lược phát triển kinh tế ­ xã hội ở Việt Nam, cũng như ở TP.HCM trong giai đoạn mới khi   thế giới bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Về thực tiễn hiện nay cơ chế, giải   pháp, điều hành để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội  và phát triển bền vững chưa đồng bộ, chưa hiệu quả. TP.HCM là một trong những trung  tâm kinh tế lớn nhất cả nước, vì vậy nếu TP.HCM nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh   tế, đảm bảo công bằng xã hội và phát triển bền vững một cách hiệu quả  thì sẽ  có tác  động tích cực đến nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế,  thực hiện công bằng xã hội  và phát triển bền vững của cả nước. 
  11. Đại hội Đại biểu Đảng bộ  Thành phố  lần thứ  X (2015 ­ 2020) đã xác định 7  chương trình đột phá để phát triển Thành phố, trong đó có “Chương trình nâng cao chất  lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế  Thành phố  đáp  ứng yêu cầu hội  nhập”. Với mục tiêu tập trung nguồn lực phát triển nhanh các ngành kinh tế  có hàm  lượng khoa học ­ công nghệ (KH ­ CN) cao, giá trị gia tăng cao, mô hình tăng trưởng kinh   tế phát triển theo chiều rộng về số lượng được chuyển đổi sang mô hình phát triển theo   chiều sâu, có chất lượng, hiệu quả cao, bền vững. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc   tế  (KTQT) ngày càng được mở  rộng, việc TP.HCM thực hiện thí điểm cơ  chế, chính   sách phát triển TP.HCM theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội   (Nghị quyết số 54 của Quốc Hội) để nâng cao CLTT là vô cùng cần thiết, để thành phố  xứng đáng là trung tâm kinh tế  của cả  nước, đồng thời cũng để  thực hiện Nghị  quyết   Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ X (2015 ­ 2020) đảm bảo vừa tăng trưởng  kinh tế  nhanh, vừa nâng cao chất lượng tăng trưởng, góp phần nâng cao đời sống vật   chất, đời sống tinh thần của Nhân dân thành phố, giải quyết tốt các vấn đề  xã hội, bảo   vệ  môi trường sinh thái và xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế  ổn định, hiệu  quả.  Nghị quyết số 54 của Quốc Hội ban hành đến nay được 3 năm, Thành phố đã triển   khai Kế hoạch số 171/KHTU ngày 28/12/2017, các chương trình, đề án, kế hoạch để thực   hiện và Hội đồng Nhân dân (HĐND) Thành phố chuẩn bị ban hành nhiều Nghị quyết liên   quan đến Nghị quyết số 54 của Quốc hội. Nhìn chung việc vận dụng và triển khai Nghị  quyết ở bước đầu, nhiều chương trình, đề án đang nghiên cứu, nhiều vấn đề, nội dung   mới có liên quan đến Luật, Nghị  định, Thông tư  hiện hành nên việc áp dụng thí điểm  cũng phải nghiên cứu, so sánh, cân nhắc, lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và xin chỉ  đạo của Trung  ương, Chính phủ....Do vậy, việc nghiên cứu sâu, đầy đủ, đồng bộ  mối   quan hệ giữa chất lượng tăng trưởng kinh tế  và cơ  chế  đặc thù mà Quốc Hội cho phép   vận dụng trên địa bàn Thành phố  là cần thiết. Từ  đó mới khái quát lại những kết quả,   các mặt được, hạn chế, các nội dung cần bổ  sung, hoàn thiện, góp ý để  hoàn thiện cơ  chế thí điểm đặc thù và sơ kết, tổng kết vấn đề nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế  trên địa bàn Thành phố  sau khi có triển khai cơ  chế  đặc thù này. Đồng thời sau hơn 30   năm đổi mới chất lượng tăng trưởng kinh tế  trên địa bàn Thành phố  vẫn chưa tương  
  12. xứng với tiềm năng, lợi thế  vốn có, chưa khai thác hết nguồn lực hiện có, đặc biệt là   nguồn lực về  đất đai, nhân lực, chất xám, công nghệ  của Thành phố, chất lượng tăng  trưởng kinh tế  Thành phố  còn chưa đạt yêu cầu và bị  kìm hãm bởi cơ  chế, chính sách  chưa phù hợp trong thực tiễn của một Thành phố  lớn có quy mô về  dân số  hơn 10 triệu  người. Nghị quyết số 54 của Quốc Hội ban hành sẽ  tạo điều kiện thuận lợi cho Thành  phố  trong việc khai thác nguồn lực (nhất là nội lực từ  đất đai, chất xám, tri thức, công   nghệ...). Do vậy, cần phải nghiên cứu để  phát huy, vận dụng vào việc nâng cao CLTT   kinh tế  Thành phố. Đó là lý do tác giả  chọn đề  tài nghiên cứu:  “Nâng cao chất lượng  tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế  đặc thù”. Làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế  chính trị  (KTCT), để  phân  tích, nghiên cứu và đánh giá thực chất CLTT của thành phố thời gian qua. Từ đó, đề xuất  các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao CLTT trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh   thực hiện cơ chế đặc thù từ đầu năm 2018 đến nay và sơ kết ­ tổng kết để kiến nghị các   cấp có thẩm quyền vận dụng cho giai đoạn 2020 đến 2025 và tầm nhìn 2030. 2. Tiếp cận nghiên cứu Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về CLTT, mỗi cách tiếp cận có ưu   và nhược điểm riêng. Sau khi nghiên cứu, tác giả  nhận thấy có 2 hướng tiếp cận chủ  yếu về chất lượng tăng trưởng:  ­ Một là, tiếp cận chất lượng tăng trưởng theo những đặc trưng của phát triển bền   vững bao gồm: nâng cao CLTT kinh tế, gắn với giải quyết tốt các vấn đề  xã hội, đảm   bảo an sinh xã hội, bảo vệ và phát triển môi trường, sinh thái, xây dựng cơ  chế  kinh tế  ổn định, hiệu quả. ­ Hai là, tiếp cận đánh giá chất lượng tăng trưởng thuần túy về  mặt kinh tế, dựa   trên cơ  sở  phân tích, đánh giá các yếu tố  đầu vào tác động đến TTKT, dưới dạng như  hàm sản xuất tổng quát, biểu thị mối quan hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu   vào. Tác giả  đã lựa chọn hướng nghiên cứu của luận án theo hướng phát triển bền  vững, để  nghiên cứu chất lượng tăng trưởng, vì theo hướng tiếp cận này tác giả  có thể  phân tích, đánh giá được chất lượng tăng trưởng trên các phương diện cơ bản sau: ­ Đánh giá chất lượng tăng trưởng bao hàm những yếu tố  nâng cao chất lượng  
  13. TTKT và năng lực cạnh tranh của kinh tế TP.HCM. ­ Đánh giá chất lượng tăng trưởng về  các yếu tố  xã hội như: việc làm, xoá đói   giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. ­ Đánh giá chất lượng tăng trưởng về đảm bảo môi trường, sinh thái. ­ Đánh giá CLTT gắn với xây dựng thể chế kinh tế ổn định, hiệu quả. 3. Mục tiêu, giả thiết và câu hỏi nghiên cứu của luận án 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận án là làm rõ cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  CLTT trên địa bàn  TP.HCM trong những năm qua. Từ  đó, đề  xuất những định hướng và giải pháp nhằm  nâng cao CLTT của Thành phố, trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù theo Nghị quyết   54 của Quốc Hội giao cho TP.HCM thí điểm từ  2018 đến nay và đến giai đoạn 2020 –  2025, tầm nhìn 2030.  Để thực hiện mục tiêu trên, luận án cần giải đáp các câu hỏi sau: Thực trạng CLTT trên địa bàn TP.HCM thời gian qua như thế nào? Những kết quả  đạt được và nguyên nhân? Những hạn chế  và nguyên nhân? Những vấn đề  đặt ra về  nâng cao CLTT trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn từ 2011 ­ 2018?  Những định hướng và giải pháp nào để  nâng cao CLTT trên địa bàn TP.HCM,   trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù từ giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn 2030? 3.2. Giả thiết nghiên cứu 3.2.1. Lý thuyết và thực tiễn đã chỉ ra những mô hình tăng trưởng khác nhau. Mỗi   mô hình đều có những  ưu, nhược điểm, có những  ưu thế  và thế  mạnh riêng. Nhưng  ở  góc độ của phát triển kinh tế hiện nay và căn cứ vào thực tiễn TP.HCM thì mô hình tăng  trưởng bền vững tỏ ra có nhiều lợi thế và phù hợp với kinh tế TP.HCM. 3.2.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế  TP.HCM thực hiện theo hướng tiếp cận   theo hướng những đặc trưng của phát triển bền vững, tiến bộ  công bằng xã hội và gắn  với cơ chế đặc thù mà Nghị quyết 54 của Quốc hội đã giao cho Thành phố thế nào?  3.2.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế  TP.HCM được đo lường và biểu hiện trên  các khía cạnh; Duy trì tốc độ tăng trưởng cao hợp lý và ít thay đổi trong thời gian dài. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện  
  14. đại (theo ngành và lĩnh vực, theo thành phần kinh tế) Năng suất các nhân tố tổng hợp cao (TFP) và đóng góp tỷ trọng ngày càng lớn vào  tốc độ tăng GRDP của Thành phố. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM bằng việc nâng cao hiệu quả,   năng suất các yếu tố đầu vào. Theo dạng hàm sản xuất tổng quát và biểu hiện mối quan   hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu vào: Y=Fi (i=1, n). Tăng trưởng gắn với đảm bảo nâng cao hiệu quả  kinh tế  và năng lực cạnh tranh   của nền kinh tế (các yếu tố về hiệu quả như năng suất lao động, GRDP/người, tỷ trọng  vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP...) Tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.  Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội là những nội dung “hạt nhân” của phát triển   bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện mở rộng dân chủ và tiến bộ công bằng xã   hội, đây là cốt lõi của sự phát triển. Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội có quan  hệ mật thiết, hỗ tương lẫn nhau, là điều kiện tiền đề của nhau. Công bằng xã hội được thực thi đầy đủ  trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị  và xã  hội. Công bằng xã hội trong kinh tế biểu hiện tập trung ở những phương diện chính, như  sau: thứ  nhất, mức sống, mức hưởng thụ  của mỗi thành viên trong xã hội do tài năng,   đóng góp, cống hiến của họ cho xã hội quyết định, thứ  hai, mọi doanh nghiệp không kể  thuộc thành phần kinh tế  nào cũng được tạo cơ  hội, điều kiện để  phát triển, để  cạnh  tranh bình đẳng với nhau, thứ ba, mọi công dân đều được tạo điều kiện và cơ  hội như  nhau để  cống hiến, để   làm việc và phát huy năng lực đảm bảo thỏa mãn tốt nhất nhu   cầu, phát huy hết tiềm năng, trí lực, thể  lực để  nâng cao mức sống, mức hưởng thụ và  đóng góp nhiều nhất cho xã hội. 3.3. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu, giả thiết nghiên cứu trả lời những câu hỏi sau đây: Mô hình tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế  TP.HCM sẽ có nội dung  cụ thể, tiêu chí so sánh như thế nào? Nội dung của công bằng xã hội, phát triển bền vững và mối quan hệ  giữa chất   lượng   tăng   trưởng   kinh   tế   với   công   bằng   xã   hội,   phát   triển   bền   vững   trên   địa   bàn 
  15. TP.HCM biểu hiện như thế nào? Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội và phát triển   bền vững trên địa bàn TP.HCM thời gian qua thế nào? Những kết quả  nào sẽ  đạt được   và nguyên dân là gì? Đang có những tồn tại, hạn chế gì? Nguyên nhân của những tồn tại,   hạn chế đó? Những định hướng và giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh  tế và thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn   2030 và trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù theo Nghị quyết 54 của Quốc hội giao   cho TP.HCM làm thí điểm từ năm 2018 đến nay. Mối quan hệ và sự tác động của cơ chế  đặc thù để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố ra sao? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 4.1. Đối tượng nghiên cứu  Nghiên cứu thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội   và phát triển bền vững trên địa bàn TP.HCM trên các phương diện: cơ cấu kinh tế, hiệu   quả kinh tế, an sinh xã hội, hiệu quả quản lý Nhà nước, tình trạng thất nghiệp, phân cực  giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, môi trường đầu tư và phát triển, bảo vệ môi trường  sinh thái và giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu, các nội dung chất lượng tăng trưởng kinh tế, công  bằng xã hội và phát triển bền vững trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2013 ­ 2018 và trong   chừng mực nhất định có so sánh các chỉ  tiêu đồng nhất này với cả  nước. Nhận định  những thành tựu, hạn chế và rút ra nguyên nhân của thành tựu, hạn chế đó. 4.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Về thời gian: giới hạn nghiên cứu của luận án tập trung chủ  yếu vào phân tích  thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011 – 2018. ­ Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu trên phạm vi TP.HCM. Nguồn số liệu nghiên cứu của đề tài Thứ nhất, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra khảo sát mức   sống của người dân trên địa bàn thành phố  giai đoạn 2011 – 2018, của Cục thống kê  TP.HCM, các số  liệu trong niên giám thống kê TP.HCM qua các năm, số  liệu tổng hợp   của Sở Lao động ­ Thương binh ­ Xã hội, Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo thành phố, Sở 
  16. Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Giáo dục và Đào tạo... Thứ  hai, đề  tài sử  dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều tra,   khảo sát và xin ý kiến của các chuyên gia trên địa bàn TP.HCM về các vấn đề có mối liên   hệ với kinh tế, phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội, giáo dục, y tế, môi  trường, cơ chế, chính sách… trên địa bàn TP.HCM. Qua đó, có được đánh giá thực tế hơn   về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. 
  17. 5. Những điểm mới của Luận án Một là,  kế  thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, luận án khái   quát hóa để hình thành (xây dựng) khung lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế, công  bằng xã hội và phát triển bền vững, đề xuất mô hình tăng trưởng kinh tế cho TP.HCM và   nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Hai là, luận án phân tích, đút kết các bài học kinh nghiệm của các nước như Nhật  Bản, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan và Pháp trong việc nâng cao CLTT, qua đó tham   khảo những kinh nghiệm thành công và không lặp lại những sai lầm mà các nước khác   đã trải qua để làm rõ mục đích và yêu cầu nghiên cứu của luận án. Ba là, luận án phân tích, đánh giá bức tranh tổng quát CLTT trên địa bàn TP.HCM,  trước hết là về CLTT kinh tế thông qua các chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế, năng suất tổng   hợp về  hiệu quả  sử dụng các nguồn lực, chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, chất lượng giải   quyết các vấn đề  xã hội thông qua giải quyết việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm  bảo an sinh xã hội, chất lượng môi trường thông qua việc đảm bảo môi trường, sinh thái,  giảm ô nhiễm môi trường, chất lượng thể  chế  thông qua việc cải cách hành chính,  ổn  định kinh tế vĩ mô, thực thi chính sách. Trên cơ sở đó, chỉ ra những thành tựu đạt được và  những tồn đọng, mâu thuẫn đang đặt ra về CLTT của thành phố giai đoạn 2011 ­ 2018. Bốn là, trên cơ sở khái quát lý thuyết và thực tiễn CLTT ở TP.HCM thời gian qua,   kết hợp các bài học kinh nghiệm của các nước, luận án đã đề  ra hệ  thống các định  hướng và giải pháp cơ  bản góp phần nâng cao CLTT  ở  TP.HCM trong bối cảnh thực   hiện thí điểm cơ  chế, chính sách đặc thù mà Nghị  quyết số  54 của Quốc hội giao cho   TP.HCM làm thí điểm, sự  tác động của cơ  chế  đặc thù để  nâng cao   CLTT  kinh tế  và  chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án   gồm năm chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến Luận án. Chương 2: Cơ  sở  lý luận về  chất lượng tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng  trưởng và cơ chế đặc thù. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu của Luận án.
  18. Chương 4: Thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh  giai đoạn 2011 – 2018. Chương 5: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn   thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù.
  19. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu các công trình khoa học ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án,  tác giả nhận thấy có các công trình tiêu biểu sau: ­ Công trình nghiên cứu: “Đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM giai đoạn  1990 – 2010. Định hướng và giải pháp hoàn thiện mô hình tăng trưởng đến năm 2020”   Hoàng Thị  Chỉnh, Trường Đại học Kinh tế  TP.HCM 2011,  đứng  ở  góc độ  của kinh tế  phát triển, tác giả  khái quát lại những mô hình tăng trưởng kinh tế  của TP.HCM giai   đoạn 1990 – 2010, đánh giá những  ưu, nhược điểm, thành tựu, hạn chế  của những mô   hình tăng trưởng của TP.HCM. Từ đó tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả, chất   lượng tăng trưởng kinh tế  TP.HCM giai đoạn sau năm 2010. Những giải pháp nâng cao  hiệu quả, chất lượng tăng trưởng do tác giả  đề  xuất tuy chưa đầy đủ  nhưng vẫn có ý   nghĩa tham khảo cho những công trình nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế  thành phố  Hồ  Chí Minh. ­ Công trình nghiên cứu: “Quan điểm và giải pháp đảm bảo sự gắn kết giữa tăng  trưởng kinh tế và tiến bộ  công bằng xã hội” Hoàng Đức Thân. Hà nội 2010, Công trình   nghiên cứu trình bày lý luận về  sự  gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế  và tiến bộ, công  bằng xã hội. Đánh giá khái quát thực trạng gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế  và tiến bộ  công bằng xã hội ở Việt Nam, Đề xuất giải pháp và quan điểm bảo đảm gắn kết hợp lý   giữa phát triển kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở  nước ta giai đoạn 2011­2020. Dù  mới trình bày một cách sơ  lược nhưng những nội dung về  lý luận gắn kết giữa tăng   trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội được trình bày trong công trình nghiên cứu   vẫn có ý nghĩa tham khảo về mặt lý luận cho những đề tài nghiên cứu có liên quan. ­ Công trình nghiên cứu “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã   hội  ở  Việt Nam trong thời kỳ  đổi mới ­ Vấn đề  và giải pháp” Nguyễn Thị  Nga, Học  viện Chính trị  Quốc gia Hồ  Chí Minh 2006, Tác giả  trình bày lý luận về  quan hệ  giữa   tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Phân tích sự 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0