Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 10
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội" trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội; Thực trạng phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020; Quan điểm định hướng và giải pháp nhằm phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ HỒNG HOA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2021
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ HỒNG HOA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 931.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ QUỐC LÝ HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đặng Thị Hồng Hoa
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................... 6 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường ở nước ngoài ...................................................................... 6 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường ở việt nam ........................................................................10 1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu ..............................................22 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................27 2.1. Khái niệm và sự cần thiết của phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội ...........................................................27 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội.......42 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong nước về phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội .....................................................................................................54 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 .................................................66 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................................................66 3.2. Tình hình phát triển công nghiệp gắn với với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................................77 3.3. Đánh giá chung tình hình phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi
- trường trên địa bàn thành phố Hà Nội ...........................................................97 Chương 4: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 ......................................................................................114 4.1. Quan điểm định hướng phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 .................................114 4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 ..........................128 4.3. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy triển khai các giải pháp phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường ...............................................................148 KẾT LUẬN .......................................................................................................150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .....................................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................152 PHỤ LỤC ..........................................................................................................166
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BVMT : Bảo vệ môi trường CCN : Cụm công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTNH : Chất thải nguy hại CTR : Chất thải rắn HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp ONMT : Ô nhiễm môi trường PTCN : Phát triển công nghiệp TNTN : Tài nguyên thiên nhiên UBND : Ủy ban nhân dân XLNT : Xử lý nước thải
- DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp tại Hà Nội phân theo khu vực .......................70 Bảng 3.2: Tăng trưởng sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp ......72 Bảng 3.3: Cơ cấu sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp...............83 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Biểu đồ 3.1: Quy mô và tốc độ tăng DNCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2019 ..........................................................................71 Biểu đồ 3.2: Số lượng và cơ cấu DNCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2019 ...............................................................................74
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển công nghiệp đã đưa lại nhiều sản phẩm phục vụ con người, nhưng đồng thời nó cũng đưa đến sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và các chất thải có khả năng làm ô nhiễm môi trường. Công nghiệp càng phát triển, sản phẩm thu được càng nhiều thì môi trường cũng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Bảo vệ môi trường (BVMT) không còn là vấn đề của tương lai mà là vấn đề hiện hữu. Môi trường bền vững đồng nghĩa với chỗ đứng lâu dài và giá trị gia tăng của Việt Nam trong chuỗi giá trị mạng sản xuất toàn cầu. Theo các bộ, ngành, địa phương, thì những vấn đề đặt ra hiện nay là việc xử lý chất thải rắn chưa có biện pháp xử lý hiệu quả, mới chủ yếu là chôn lấp. Chất thải sinh hoạt ở nhiều địa phương chưa xử lý hiệu quả, nếu chỉ chôn lấp sẽ ngây nguy hại môi trường sau này. Bên cạnh đó là kinh phí, nhân lực, công cụ dành cho công tác quản lý môi trường còn hạn chế. Chi thường xuyên cho công tác bảo vệ môi trường chỉ 1% ngân sách hàng năm. Đây là mức thấp và cần thiết phải có cơ chế xã hội hóa, huy động nhiều nguồn. Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước, sớm nhận thức được sự cần thiết của phát triển công nghiệp (PTCN) gắn với BVMT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của thành phố. Trong những năm qua, thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, biện pháp phát triển nhanh và bền vững các ngành kinh tế; Thành phố đã và đang phát triển 17 khu công nghiệp (KCN), khu công nghệ cao với tổng diện tích gần 3.500ha. Trong đó, 9 KCN với tổng diện tích 1,264 ha đang hoạt động ổn định. Tỷ lệ lấp đầy trên 95% đất công nghiệp gồm các KCN Thăng Long-Nội Bài; Thạch Thất - Quốc Oai; Nam Thăng Long; Sài Đồng B; KCN Hà Nội - Đài Tư; Quang Minh I; Phú Nghĩa; Khu công viên công nghệ thông tin... PTCN trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố; tạo nhiều việc làm và tăng
- 2 thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước… Tuy nhiên, trong quá trình PTCN trên địa bàn thành phố Hà Nội đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội và gây ONMT, những bức xúc và tổn thất đối với môi trường ngày càng gia tăng. ONMT nước, đất, không khí khá cao và tình trạng vi phạm các quy định về BVMT ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp. Báo động về tình trạng ONMT hiện nay của thành phố Hà Nội là ô nhiễm không khí (bụi và khí độc khu vực nội thành, các công trường xây dựng, khu vực làng nghề, KCN, đốt rơm sau thu hoạch); ô nhiễm nước mặt trong các hồ đô thị, các sông và kênh thoát nước, ô nhiễm nước ngầm; ô nhiễm chất thải rắn, rác thải sinh hoạt không phân loại tại các đô thị; ONMT tại các bãi rác; ô nhiễm rác thải sinh hoạt tại các khu vực dân cư nông thôn... Theo thống kê của các cơ quan chức năng, thành phố Hà Nội hiện có 266/1350 làng nghề gây ONMT nghiêm trọng, với khoảng 60.000 m3 nước thải chưa qua xử lý, xả trực tiếp ra môi trường hàng ngày. Bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội được xác định là một trong những nhiệm vụ cần thiết, được chỉ đạo thực hiện quyết liệt. Tuy nhiên, từ thực tiễn quản lý, triển khai cho thấy, thành phố Hà Nội còn thiếu tư duy quy hoạch môi trường; quản lý môi trường đô thị còn chưa đồng bộ; lực lượng và năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý về môi trường tại nhiều đơn vị còn yếu; nhận thức, ý thức BVMT của cộng đồng còn hạn chế, nhất là doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, tình trạng ONMT trên địa bàn có xu hướng gia tăng, trong khi thành phố Hà Nội vẫn chưa có các quy định riêng về công cụ và chế tài xử lý các vi phạm môi trường. Từ những vấn đề nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội”, được thực hiện dưới góc độ khoa học của chuyên ngành Kinh tế chính trị. Đây là đề tài nghiên cứu dựa trên hệ thống những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam về PTCN và BVMT ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
- 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTCN gắn với BVMT; Luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng PTCN gắn với BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm PTCN gắn với BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ: - Làm rõ những vấn đề lý luận về PTCN gắn với BVMT. Đặc biệt làm rõ khái niệm, sự cần thiết, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến PTCN gắn với BVMT trên địa bàn cấp thành phố. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong nước về PTCN gắn với BVMT. - Đánh giá thực trạng PTCN gắn với BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020. - Đề xuất quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm PTCN gắn với BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTCN gắn với BVMT được nghiên cứu dưới góc độ khoa học chuyên ngành Kinh tế chính trị, tức là luận án nghiên cứu mối quan hệ, sự gắn kết giữa PTCN với BVMT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu giới hạn từ năm 2011 đến 2020 và giải pháp đến năm 2030. - Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu PTCN gắn với BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội; luận án đi sâu nghiên cứu nội dung và các yếu tố ảnh
- 4 hưởng đến PTCN gắn với BVMT; đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm PTCN gắn với BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Căn cứ lý luận của luận án là đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về PTCN, BVMT. Đồng thời nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các lý thuyết phát triển kinh tế hiện đại. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị đó là: Trừu tượng hóa khoa học và các phương pháp cụ thể như: phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lôgíc và lịch sử; thống kê, so sánh, xây dựng các bảng, biểu đồ để chứng minh các lập luận nêu ra; tổng kết thực tiễn quá trình PTCN và xử lý các vấn đề môi trường và phương pháp thu nhập và xử lý thông tin, thứ cấp. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này trước hết được sử dụng để phân tích các dòng lý thuyết về PTCN, MT và BVMT; mối quan hệ giữa PTCN với BVMT... từ đó hình thành khung lý thuyết cho đề tài luận án. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đánh giá kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong quá trình PTCN, trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; trong gắn kết và PTCN với BVMT, nhằm rút ra bài học cho Việt Nam. Phương pháp này cũng được sử dụng khi đánh giá những thành công và hạn chế của Thành phố Hà Nội trong tiến trình PTCN gắn với BVMT. - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp: Luận án thu thập số liệu thông tin qua các số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Hà Nội, Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, các bộ, sở, ngành liên quan và thông qua các văn bản công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các ngành chức năng…
- 5 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận giải rõ khái niệm, sự cần thiết, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến PTCN gắn với BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân từ thực trạng PTCN gắn với BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020; - Đưa ra những quan điểm định hướng và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm PTCN gắn với BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, trong đó nhấn mạnh đến các giải pháp liên quan đến thể chế; định hướng tăng trưởng kinh tế gắn với thân thiện môi trường. 6. Kết cấu của luận án Gồm Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục và 4 Chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội; Chương 3: Thực trạng phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020; Chương 4: Quan điểm định hướng và giải pháp nhằm phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Về phát triển công nghiệp Jan Harmsen Joseph B.Pwell, “Sustainable development in the process industries” “Phát triển bền vững trong các ngành công nghiệp” [149]. Tác giả đã khẳng định vai trò của PTCN đối với phát triển bền vững. Phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp công nghiệp phát triển trước những thách thức về môi trường và xã hội trong sản xuất. Tác giả đưa ra các cách thức cho các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài nguyên thông qua việc hợp tác giữa các ngành công nghiệp khác nhau để phát triển bền vững. Junichi Mor (2005), “Development of Supporting industries for Vietnam’s Industrialization” “Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp hóa của Việt Nam” [150]. Tác giả làm rõ khái niệm công nghiệp hỗ trợ; Phân tích, đánh giá thực trạng công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam; làm rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. 1.1.2. Về môi trường và bảo vệ môi trường Hilary French (năm 1992), “After the Earth Summit: the Future of Environmental Governance”, “Tương lai của công tác quản lý nhà nước về môi trường sau Hội nghị thượng đỉnh trái đất” [148, tr.175]. Cuốn sách tổng hợp tiến trình phát triển quản lý nhà nước về BVMT trên thế giới. Khẳng định vai trò quản lý nhà nước đối với công tác BVMT, nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới hợp tác quốc tế giữa các quốc gia và công tác quản lý nhà nước về môi trường để giải quyết các vấn đề về môi trường do đặc tính “xuyên biên giới” và quy mô toàn cầu của vấn đề này. Chỉ rõ những thành tựu và khó khăn, thách thức đặt ra đối với công tác BVMT trong bối cảnh toàn cầu hóa và vấn đề biến đổi môi
- 7 trường theo chiều hướng xấu diễn ra mạnh mẽ khắp toàn cầu. Cuốn sách đưa ra một số kết luận quan trọng: Thể chế hóa hoạt động BVMT, đưa quy định trách nhiệm BVMT vào Hiến pháp để nâng cao hiệu quả của công tác này; nỗ lực của toàn cầu và khu vực nhằm giải quyết hiệu quả những khó khăn, thách thức về nguồn lực tài chính cho hoạt động BVMT; không lạm dụng các nguồn tài nguyên và đòi hỏi quá mức về môi trường sẽ làm cho nền kinh tế thế giới bị hạn chế. Bên cạnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường, cần tập trung cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nghèo là biện pháp quan trọng để BVMT, tránh cho môi trường bị hủy hoại, xuống cấp. Tác giả Helige Jorgens, Helmut Weidner (năm 2002), với cuốn sách “Capacity building in national Environmental policy comparative Study of 17 countries”, (Tăng cường năng lực về chính sách môi trường - nghiên cứu so sánh 17 quốc gia) [147, tr.170]. Phân tích, đánh giá, tổng kết, rút ra những bài học kinh nghiệm trong quản lý môi trường nhiều quốc gia và đưa ra các mô hình quản lý tối ưu cho công tác quản lý môi trường phù hợp cho các quốc gia đang phát triển. Khái quát quá trình phát triển và chính sách quản lý môi trường trường giai đoạn 1970 - 2000 ở các quốc gia Đông Âu đang trong giai đoạn chuyển dịch nền kinh tế từ quản lý tập trung sang thị trường gồm: Tiệp Khắc, Bungari, Hungari, và Ba Lan; 7 quốc gia, vùng lãnh thổ đang phát triển ở miền Nam Mỹ, Châu Á và Châu Phi gồm: Bradin, Mêhicô, Môrốccô, Côxtarica, Ấn Độ, Đài Loan và Việt Nam; 6 quốc gia phát triển gồm: Canađa, Italia, Áo, Úc, Pháp, Niu Di Lân. Làm rõ các vấn đề trọng tâm sau đây về môi trường: khái niệm về năng lực quản lý và chính sách môi trường; quan điểm và cách hiểu của các quốc gia về năng lực quản lý nhà nước về môi trường; những hạn chế về năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về môi trường... khái quát về tiến trình phát triển của hệ thống quản lý nhà nước của Việt Nam giai đoạn từ 1990 đến 2000; phân tích, so sánh với các quốc gia phát triển và đang phát triển và nêu một số kiến nghị cho Việt Nam trong công tác BVMT. Tác giả Mohamed Labir Bouquerra (năm 1997) với cuốn “La Polution in visible” (Nạn ô nhiễm vô hình) [155, tr.173]. Trái đất đang ngày càng bị ô nhiễm
- 8 nặng nề. Tác nhân gây nên tình trạng ô nhiễm này là do hóa chất, vì hiện nay có tới trên 4 triệu hóa chất thường xuyên luân chuyển quanh ta, chúng gây ra tác hại cho sức khỏe, sự sống của con người và môi trường. Thực trạng tác hại của ô nhiễm môi trường ở các nước như Mỹ, Anh, Pháp, Ấn Độ và khẳng định, ô nhiễm từ các loại hóa chất đang gây ra nhiều căn bệnh cho con người, gây ra gánh nặng về kinh tế. Sự cần thiết và cấp bách trong cuộc đấu tranh BVMT vì sự sống trên hành tinh của chúng ta; trong đó, việc hạn chế sử dụng hóa chất và cấm sử dụng hóa chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người là biện pháp cần thực hiện. ManFRedSchReiner (năm 2002) viết cuốn”Umweltver Waltung” (Quản lý môi trường) [154, tr.172]. Môi trường tự nhiên là đầu vào của hệ thống kinh tế và cũng là nơi tiếp nhận chất thải; nguồn tài nguyên cũng như khả năng tiếp nhận của chất thải của môi trường tự nhiên là có hạn. Vì vậy, khi tài nguyên suy giảm, môi trường bị quá tải thì môi trường sẽ đòi hỏi cải thiện và đề bù. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ONMT hiện nay là do quan niệm về giá trị cuộc sống. Đã có thời kỳ các nước phương Tây đưa ra phương châm hành động bị phê phán “tổng sản phẩm xã hội và sự tăng trưởng của nó”, đây là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ONMT. Ngày nay, đã có sự thay đổi trong quan niệm giá trị; thước đo tiêu chuẩn cuộc sống từ chỗ được đo bằng đại lượng tổng sản phẩm xã hội thì ngày nay được thay bằng đại lượng “chất lượng cuộc sống”. Tác giả Beria Leimona, Meine Van Noordwijk (năm 2008) viết cuốn sách “Payment for environmental services: Experiences and lessons in Vietnam” (Chi trả dịch vụ môi trường: kinh nghiệm và bài học tại Việt Nam) [143, tr.174]. Phân tích bản chất và sự cần thiết tất yếu của hoạt động chi trả dịch vụ môi trường nhằm tạo ra lợi ích cho cá nhân và cộng đồng; các tác giả đã tiếp cận các vấn đề từ thực tiễn Việt Nam để đề xuất những giải pháp BVMT thông qua các hoạt động chi trả môi trường. Các tác giả đề xuất, đưa vấn đề chi trả dịch vụ hệ sinh thái vào các chính sách và chương trình của Việt Nam; hoạt động này được thực hiện trên nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền (những người hưởng lợi từ dịch vụ hệ sinh thái và họ phải trả chi phí cho các dịch vụ này); người gây ô
- 9 nhiễm trả tiền (bất kỳ ai phá hoại môi trường đều phải bồi thường cho những thiệt hại họ gây ra). Trên cơ sở đó, các tác giả cho rằng, Việt Nam đã sẵn sàng sử dụng một số công cụ tài chính và kinh tế cần thiết để thực thi hoạt động chi trả phí dịch vụ hệ sinh thái. Nhưng vấn đề đặt ra chính mà là thiếu một khung pháp lý, thiếu cơ sở pháp lý cho cộng đồng để tham gia ký kết hợp đồng. 1.1.3. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường Tác giả Koos Neetjes (năm 2000) với công trình: “Environment and livelihoods: strategies for sustainable development” (môi trường và sinh kế - các chiến lược phát triển bền vững [152, tr.171]. Phản ánh mối quan hệ giữa đói nghèo và những thay đổi về môi trường; phân tích và khái quát lý thuyết về môi trường và phát triển, nhất là phát triển bền vững; phát triển bền vững dựa vào ba yếu tố cốt lõi: tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội, BVMT và TNTN. Tác giả cho rằng, hệ sinh thái và nơi sinh sống của các loài động thực vật hoang dã sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu môi trường bị ô nhiễm, TNTN bị hủy diệt; ngoài ra, còn ảnh hưởng đến đất canh tác và hiện tượng thiếu nước ngọt. Dẫn đến những biến động xã hội chưa từng thấy mà những người nghèo và cộng đồng trực tiếp sống dựa vào TNTN phải chịu ảnh hưởng nhiều nhất; tình trạng này đang xảy ra ở phần lớn các nước đang phát triển. Môi trường cần thiết cho sự sống con người, nếu không bảo vệ được môi trường thì không thể cải thiện được cuộc sống con người; bảo vệ và phục hồi môi trường và hệ sinh thái là điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững, giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống con người. Bài viết “Có phải suy thoái môi trường là hệ quả tất yếu của tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thông qua đường cong Kuznets môi trường - EKC” [156, tr.135] của Mohan Munasinghe (năm 1999) cho rằng, những cải cách về kinh tế trên diện rộng thường góp phần thúc đẩy lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu về “Tăng trưởng kinh tế, sức chống đỡ và môi trường” [151, tr.133], nhóm tác giả Kenneth Arrow, Bert Bolin, Robert Costanza, Partha Dasgupta, Carl Folke, C.S.Holling, Bengt-Owe Jansson, Simon Levin, Karl-
- 10 Goran Maler, Charles Perrings, David Pimentel (năm 1995) kết luận rằng tự do hóa kinh tế và các chính sách khác thúc đẩy tăng trưởng sản lượng quốc gia là không thể thay thế cho chính sách môi trường. Bài “Tăng trưởng kinh tế, tính cạnh tranh quốc tế và bảo vệ môi trường: Nghiên cứu phát triển và các chiến lược đổi mới với mô hình WARM” [144, tr.130] của Carlo Carraro, Marzio Galeotti (năm 1997) cho thấy, người ta thường cho rằng những chính sách bảo vệ môi trường thường gây cản trở cho tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy các chính sách kích thích nghiên cứu và phát triển vì môi trường, tiến bộ công nghệ và việc phổ biến chúng có thể cho phép các công ty với những khuyến khích đúng đắn sẽ làm giảm tác động tới môi trường, trong khi đó có thể giữ vững tính cạnh tranh của chúng trên thị trường. Khi bàn về việc “Xem xét lại chính sách môi trường: Vai trò của đổi mới công nghệ” [145, tr.131], tác giả Carlo Carraroa và Domenico Siniscaico (năm 1994), đã nhận thấy vai trò của đổi mới công nghệ và tổ chức ảnh hưởng tới sự khôn ngoan trong các chính sách về môi trường. Dựa trên những bằng chứng xác thực, thực tế cho thấy những mô hình toán kinh tế được sử dụng trong phân tích chính sách môi trường hiện nay chưa xác định đúng yếu tố quyết định tới ảnh hưởng của sự đổi mới và đưa ra những ước tính đáng tin cậy về hiệu ứng của chính sách. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 1.2.1. Về phát triển công nghiệp Phát triển công nghiệp, CNH, HĐH là cách thức phổ biến được nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ tiến hành nhằm đạt được các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, ổ định xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Các công trình nghiên cứu về PTCN, CNH, HĐH được các nhà khoa học chia thành ba nhóm chính: (i) Các công trình nghiên cứu về PTCN, CNH, HĐH ở cấp độ quốc gia. (ii) Các công trình nghiên cứu về PTCN ở cấp độ địa phương bao gồm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. (iii) Các công trình nghiên cứu chuyên sâu cho từng từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể liên quan đến PTCN.
- 11 1.2.1.1. Phát triển công nghiệp ở cấp quốc gia Tổng quan các công trình nghiên cứu, luận án nhận thấy các nhà khoa học có nhiều công trình nghiên cứu về PTCN ở cấp quốc gia trong đó đã đi sâu làm rõ các vấn đề như: cơ sở lý luận về PTCN; thực tiễn PTCN ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên các khía cạnh về chiến lược, sách lược PTCN, giải pháp đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao cho PTCN, các chính sách để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào PTCN,... dưới đây là một số công trình tiêu biểu. Hoàng Trung Hải, “Công nghiệp Việt Nam phát huy nội lực, tiếp tục phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, đã phân tích vai trò của những yếu tố nội lực như tài nguyên, nguồn nhân lực nhất là trí tuệ Việt Nam đối với sự nghiệp CNH, HĐH nước nhà [51, tr.22-25]. Võ Đại Lược, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam đến năm 2000” [75]. Ngô Đình Giao, “Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta: một số vấn đề lý luận và thực tiễn” tác giả đã khái quát một số vấn đề lý luận về công nghiệp hóa như khái niệm, các mô hình công nghiệp hóa ở các nước phát triển, các nước công nghiệp mới từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam trong công cuộc CNH, HĐH [47]. Bùi Tất Thắng, “Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam”, thông qua việc phân tích, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới tác giả đã chỉ ra mối quan hệ mật thiết có tính chất tương hỗ lẫn nhau giữa quá trình CNH, HĐH với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số giải pháp để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta [114]. Hồ Văn Vĩnh, “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới”, tác giả cho rằng: nông dân, nông nghiệp, nông thôn vẫn là một trụ đỡ quan trọng của nền kinh tế Việt Nam trong hiện tại và nhiều năm tới khi hiện nay có đến 65% dân số là nông dân và sinh sống tại nông thôn. Từ đó, tác giả cho rằng cần phải đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH nông
- 12 nghiệp nông thôn trong tình hình mới, nhất là khi Việt Nam đã tham gia hàng loạt các FTA với các nước, nông nghiệp là ngành dễ bị tổn thương và cạnh tranh mạnh mẽ [139]. Phạm Xuân Nam, “Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam - Triển vọng trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” [82]. Nguyễn Sinh, “Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới: thành tựu và vấn đề đặt ra”, tác giả khái quát quá trình công nghiệp hóa ở nước ta sau hơn 20 năm đổi mới, đánh giá những thành tự, hạn chế, nguyên nhân cảu hạn chế, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp Việt Nam theo hướng hiện đại, hiệu quà và bền vững [99]. Quốc Trung và Linh Chi, “Phát triển công nghiệp Việt Nam: thực trạng và thách thức”, nhóm tác giả đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của ngành công nghiệp Việt Nam, những thời cơ, thách thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, gợi ý một số chính sác để phát triển ngành này trong điều kiện mới [125]. Đỗ Đăng Hiếu, “Sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ”, tác giả khái quát bối cảnh quốc tế và trong nước hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI, chỉ ra cơ hội là thách thức của ngành công nghiệp Việt Nam nhất là trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ có ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, nhiều ngành sản xuất. Từ đó đề xuất giải pháp để ngành công nghiệp Việt Nam có thể biến nguy thành cơ để phát triển [55]. Vũ Đình Cự, “Những thành tựu, hạn chế và thách thức của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa”, tác giả đi sâu phân tích và làm rõ các vấn đề: (i) Khái quát những thành tự, hạn chế của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam trước và sau đổi mới. (ii) thời cơ và thách thức của ngành công nghiệp nước ta trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa. (iii) Những giải pháp để phát triển ngành công nghiệp nước ta thời gian tới [20]. Tương tự, tác giả Trương Đình Tuyển [109, tr.6-9], với thực tiễn nhiều năm đứng đầu Bộ Công thương, Trưởng phái đoàn đàm phán WTO của Việt
- 13 Nam, đã có những nghiên cứu sâu về thực trạng ngành công nghiệp đất nước, đề xuất một số giải pháp PTCN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Một số nhà khoa học như: Dwight Perkins và Vũ Thành Tự Anh [31], Robert U. Ayres [157], Nguyễn Thị Hường [67, tr.14-16], tập trung nghiên cứu: Một là, các vấn đề về quy hoạch, chính sách PTCN ở một số quốc gia, Việt Nam trong từng giai đoạn, thời kỳ như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa ở Liên Xô và các nước XHCN, vai trò của chính phủ ở các nước Châu Âu sau đại khủng hoảng kinh tế thế giới (1929- 1933) và công cuộc tái thiết Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai. Hai là, những thành tựu, hạn chế trong quá trình phát triển công nghiệp. Ba là, những giải pháp để phát triển công nghiệp một cách bền vững. Nghiên cứu một số lĩnh vực cụ thể của ngành công nghiệp Việt Nam như dệt may, da giầy, các tác giả Võ Thanh Thu [119, tr.25-27], Đinh Trường Hinh và cộng sự [63, tr.22-25] đã chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, một số vấn đề đặt ra từ đó đề xuất giải pháp và một số kiến nghị về chính sách để phát triển bền vững các khu công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có vai trò to lớn trong tiến trình tăng tỉ lệ nội địa hóa các sản phẩm công nghiệp tại Việt Nam, chuyển từ việc gia công lắp giáp sản phẩm đơn thuần sang chủ động tham gia chuỗi giá trị công nghiệp toàn cầu. Nhóm các tác giả Nguyễn Trọng Hoài - Huỳnh Thanh Điền trong công trình, “Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam giai đoạn 2015- 2020” [58], “Tháo gỡ rào cản phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam” [42], “Chính sách qui hoạch và thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam” [57]. Các tác giả đã tiếp cận vấn đề từ khía cạnh chính sách PTCN hỗ trợ, khảo sát dữ liệu thứ cấp, kinh nghiệm quốc tế về PTCN hỗ trợ. Chỉ ra những hạn chế của ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp PTCN hỗ trợ ở Việt Nam. Kiến nghị 5 ngành công nghiệp hỗ trợ ưu tiên, bao gồm: (i) linh kiện, phụ tùng cơ khí; (ii) nhựa - cao su; (iii) thiết bị điện - điện tử; (iv) công nghiệp hỗ trợ dệt may; (v) da giày.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn