intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Quenchua Quenchua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:193

50
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích các nhân tố ảnh hưởng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành công và hạn chế trong quá trình phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất định hướng, quan điểm và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển CNHT của thành phố Hà Nội thời kỳ đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ ĐỖ THÚY NGA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ  TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI ­ 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ
  2. 2 ĐỖ THÚY NGA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ  TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số                         : 9310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng 2. TS. Dương Đình Giám HÀ NỘI, NĂM 2018 2
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án này  là trung thực và chưa từng công bố trong các luận án, luận văn và các công trình khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự  giúp đỡ  cho việc hoàn thành luận án này đã  được cảm ơn và tất cả các số liệu thông tin trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn   gốc. Hà Nội, ngày      tháng     năm 2018 Tác giả Đỗ Thúy Nga
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận án này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh   đạo, các thầy/cô giáo trong Viện Chiến lược phát triển đã giảng dạy và truyền đạt   cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại viện và hoàn thành   khóa học. Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn chân thành nhất tới PGS.TS Bùi Tất Thắng và   TS. Dương Đình Giám đã định hướng, chỉ  bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi  trong suốt quá trình thực hiện luận án. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, cô, chú, anh, chị thuộc   các phòng ban, cơ quan và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã nhiệt   tình cung cấp thông tin và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết  ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người thân   đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này. Do thời gian có hạn, đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy,  tôi rất mong nhận được sự  đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và toàn thể  bạn   đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày    tháng    năm 2018 Nghiên cứu sinh Đỗ Thúy Nga 4
  5. 5 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CCN Cụm công nghiệp  CN  Công nghiệp  CNC Công nghệ cao CNHT Công nghiệp hỗ trợ DN  Doanh nghiệp  DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐTGD Điện tử gia dụng ĐVT Đơn vị tính EFA Exploratory Factor Analysis Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EU Liên minh Châu Âu FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn JETRO Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản KCN Khu công nghiệp  KHCN Khoa học công nghệ LĐ Lao động  METI  Bộ công nghiệp và Thuong mai quôc tê Nh ̛ ̛ ̣ ́ ́ ật Ban  ̉ ODA Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PTCNHT Phát triển công nghiệp hỗ trợ R&D Nghiên cứu và phát triển SP  Sản phẩm  SWOT Điểm mạnh­điểm yếu, cơ hội­ nguy cơ SX  Sản xuất  TĐĐQG Tập đoàn đa quốc gia TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân
  6. 6 Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ DANH MỤC BẢNG 6
  7. 7 DANH MỤC ĐỒ THỊ DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ HỘP
  8. 8 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hợp tác kinh tế đang được mở rộng, cùng với đó  là trong điều kiện phát triển mạnh mẽ  của cách mạng khoa học và công nghệ  toàn  cầu, các quốc gia, nền kinh tế, khu vực đang có xu hướng hợp tác với nhau trong một   mạng lưới phân công lao động toàn cầu. Mọi quốc gia muốn phát triển phải gắn  phân công lao động quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế. Khi trình độ  phân công lao động quốc tế và phân chia quá trình sản xuất đạt đến mức độ cao, ít có   sản phẩm công nghiệp nào được sản xuất tại một không gian, địa điểm hay một   công ty duy nhất của một quốc gia. Chúng được phân chia thành nhiều công đoạn ở  các công ty nhánh tại các địa phương, quốc gia, châu lục khác nhau. Ngành công  nghiệp hỗ trợ (CNHT) ra đời như một tất yếu xuất phát từ đòi hỏi của nền sản xuất   công nghiệp mới với nội dung cơ bản là chuyên môn hóa sâu sắc các công đoạn của  quá trình sản xuất [34].  Công nghiệp hỗ  trợ   ở  Việt Nam hiện nay tập trung chủ  yếu vào một số  ngành như: Ngành chế tạo ô tô tỉ lệ nội địa hóa khoảng 5­20%; ngành điện tử nội địa   hóa khoảng 5­10%; da giày nội địa hóa khoảng 30%; dệt may nội địa hóa đạt khoảng   30%;  CNHT   cho  công  nghệ  cao   khoảng  1­2%;  cơ  khí  chế   tạo  khác   nội   địa  hóa   khoảng 15­20%. Từ hạn chế về việc nội địa hóa các sản phẩm CNHT dẫn tới khối   lượng linh phụ kiện nhập khẩu hàng năm về Việt Nam lắp ráp, chế tạo, sản xuất để  xuất khẩu vào khoảng hàng chục tỷ  USD (riêng sản phẩm nhập khẩu thuộc ngành  điện tử và ô tô vào khoảng 30 tỷ USD) [22]. Với vị  trí thủ  đô, Hà Nội hướng tới mục tiêu phát triển ngành công nghiệp  mang tính đầu tàu, có sức lan tỏa đến các ngành khác, cũng như tạo ra một sự cộng   sinh, cộng hưởng trong phát triển đối với sự phát triển của các địa phương khác của  cả  nước, nhất là việc hình thành các cụm công nghiệp của Việt Nam có tính cạnh  tranh quốc tế. Để thực hiện mục tiêu đó, hơn hai thập kỷ trước, Hà Nội đã lựa chọn   phát triển CNHT, đặc biệt hướng tới các sản phẩm công nghiệp chủ  lực. Đến nay,  các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT  ở  Hà Nội đã có sự  gia tăng đáng  kể. Một số doanh nghiệp đã chủ động đầu tư vào công nghệ để sản xuất sản phẩm  CNHT và trình độ  công nghệ  được cải thiện. Sản phẩm CNHT bước đầu có khả  năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Một số ít doanh nghiệp (DN) của Hà Nội  bứt ra khỏi sự trì trệ bằng cách đầu tư thiết bị, nâng cao quy mô sản xuất, tạo thành 
  9. 9 một tác nhân quan trọng trong chuỗi sản phẩm phức tạp của các công ty đa quốc gia,   các tập đoàn lớn trên thế  giới. Theo đó, Hà Nội sẽ  từng bước sản xuất sản phẩm   chất lượng cao để thúc đẩy một số ngành có thế mạnh như lắp ráp ô tô, cơ  khí chế  tạo, điện­điện tử  theo hướng tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất, cung  ứng linh,   phụ kiện của khu vực và thế giới. Các nhóm ngành và sản phẩm CNHT thế mạnh Hà Nội như  linh phụ  kiện ô  tô, xe máy, vật liệu điện, bao bì, phụ  tùng cơ  khí xi măng, cơ  khí mỏ, nhiệt điện,  thủy điện… đã góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, thay thế phụ tùng linh kiện nhập  khẩu, tạo ra sức cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp cả  nước. Để  có nhiều   sản phẩm thay thế  được sản phẩm nhập khẩu, hạn chế  nhập nguyên phụ  liệu thì   vấn đề  phát triển CNHT là cần thiết. Đến nay, tỷ  lệ  nội địa hóa linh phụ  kiện xe  máy đạt trên 80%. Một số  chi tiết CNHT khó như  chi tiết bánh răng động cơ, trục  khuỷu xe máy đã được DN FDI Nhật Bản sản xuất tại Hà Nội thay cho nhập khẩu.  Các sản phẩm linh kiện chi tiết ngành điện tử công nghệ thông tin ngoài đáp ứng cho  thị trường trong nước đã tham gia mạnh mẽ xuất khẩu [47]. Đóng góp giá trị  sản xuất của các doanh nghiệp CNHT Hà Nội chỉ  chiếm  khoảng 10% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố [8]. Riêng trong   ngành ô tô, xe máy là ngành có điều kiện phát triển CNHT tốt nhất do thị trường lớn,  nhưng tỷ  trọng doanh thu chỉ chiếm 26% ngành CNHT Thành phố; ngành điện tử­tin   học còn thấp hơn chỉ chiếm 10%. Mặc dù là nhóm ngành có nhiều loại sản phẩm nhất  và nhiều phân nhóm khác nhau, nhóm ngành điện (gồm cả thiết bị và khí cụ điện), vật  tư ngành cơ khí, phụ tùng linh kiện cho ngành cơ khí…, nhưng cũng chỉ chiếm 29,16%   doanh thu CNHT [14]. Nhóm CNHT cho ngành dệt may và ngành da ­ giày là nhóm đặc  biệt, chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong ngành CNHT do không được khuyến khích  phát triển trên địa bàn Hà Nội sau năm 2020. Phát triển CNHT Hà Nội hiện nay còn mang tính tự phát, manh mún, chưa có   định hướng chiến lược tập trung vào một số ngành trọng tâm và thế mạnh của Thành  phố  để  phát triển, sản phẩm chồng chéo chất lượng chưa đồng đều, năng lực sản   xuất tại các DN còn hạn chế  và đặc biệt là các doanh nghiệp chưa tìm được giải   pháp phối hợp, liên kết với nhau để  đạt hiệu quả  sản xuất kinh doanh của doanh   nghiệp nói riêng và phát triển CNHT trên địa bàn [54], [47]. Đáng chú ý là việc thiếu  nguồn nhân lực có trình độ cao đang khiến cho ngành CNHT Việt Nam gặp nhiều bất  lợi. Trình độ  công nghệ  trong các doanh nghiệp CNHT đang  ở  mức trung bình, số  lượng doanh nghiệp có công nghệ  tiên tiến tương đương với các doanh nghiệp của  các nước trong khu vực còn rất thấp (khoảng 20%) [12]. Khu vực đầu tư nước ngoài  
  10. 10 có công nghệ gia công tiên tiến hơn, nhưng năng lực chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu nội   bộ  của công ty mẹ. Năng lực cạnh tranh của các cơ  sở  sản xuất CNHT Hà Nội còn  thấp, thiếu sự phối kết hợp, phân giao chuyên môn hóa giữa các cơ  sở  sản xuất hỗ  trợ  và thiếu hẳn sự phối hợp, phân giao sản xuất, liên kết giữa nhà sản xuất chính  với các nhà thầu phụ, giữa các nhà thầu phụ  với nhau, giữa các doanh nghiệp FDI  với các doanh nghiệp nội địa. Sản phẩm CNHT hiện chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ  nội địa (đáp ứng khoảng 10% nhu cầu), xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn do chưa  có kênh tiếp cận thị trường hoặc chưa đảm bảo quy mô công suất sản xuất kinh tế.  Qua nghiên cứu, trên địa bàn Hà Nội các nghiên cứu mới chủ  yếu tập trung   vào ngành công nghiệp như của Nguyễn Ngọc Dũng (2011) [16] nghiên cứu về  “Phát  triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”; Nguyễn Đình Trung (2012)  [71] nghiên cứu “Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm khu công nghiệp ở Hà Nội”; Cùng  với đó là quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố  Hà Nội đến năm 2020, tầm   nhìn đến năm 2030 [84]; đê an “Phát tri ̀ ́ ển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội giai  đoạn 2017 ­ 2020, định hướng đến năm 2025” [87]; đê an “Phát tri ̀ ́ ển sản phẩm công  nghiệp chủ  lực thành phố  Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” [88]  của UBND thành phố Hà Nội chứ chưa có nghiên cứu nào tập trung vào CNHT.  Đây  là thách thức lớn đối với sự phát triển CNHT Hà Nội. Xuất phát từ  thực tế  trên, tôi   lựa chọn đề tài “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội” để  nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở  luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển CNHT,  luận án vận dụng để  phân tích, đánh giá thực trạng phát triển  CNHT trên địa bàn  thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT trên địa bàn  thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo. b. Mục tiêu cụ thể ­ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển  CNHT, từ  đó đề xuất các nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT trên địa   bàn thành phố Hà Nội;   ­ Phân tích đánh giá thực trạng phát triển  CNHT  trên địa bàn thành phố  Hà  Nội thời gian qua và so sánh với sự phát triển chung của cả nước; ­ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà  Nội và thành công và hạn chế trong quá trình phát triển CNHT trên địa bàn thành phố 
  11. 11 Hà Nội; ­ Đề xuất định hướng, quan điểm và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển   CNHT của thành phố Hà Nội thời kỳ đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổng thể  nền  CNHT trên địa bàn thành  phố Hà Nội dựa trên phương diện về phát triển. Đó là quá trình vận động, phát triển  của nền CNHT hướng đến hỗ  trợ  ngành công nghiệp của thành phố  phát triển theo   hướng bền vững và tăng trưởng xanh.  ­ Phạm vi không gian: luận án tiến hành nghiên cứu về  các doanh nghiệp  trong ngành CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. ­ Phạm vi thời gian: luận án tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát   triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010­2017 và đề xuất các   giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT thời kỳ đến năm 2030. ­ Phạm vi về  nội dung: luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề  lý luận và   thực tiễn về phát triển CNHT (sự gia tăng về quy mô, chất lượng và hiệu quả) trên   địa bàn thành phố Hà Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển CNHT dựa trên nền   tảng CNHT đã có của Hà Nội, tập trung vào 3 lĩnh vực sản xuất chủ  chốt là: (i)  CNHT sản xuất linh kiện, phụ tùng (bao gồm linh kiện cơ khí; linh kiện điện – điện  tử  và linh kiện nhựa – cao su), cung cấp sản phẩm CNHT cho hầu h ết các ngành   công nghiệp chế tạo chủ lực như sản xuất ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo, điện tử,…;   (ii) nhóm ngành thứ  2 cũng quan trọng không kém nhưng thu hút được ít DN hơn là  CNHT phục vụ ngành dệt may, da ­ giày; (iii) nhóm các DN CNHT phục vụ cho công  nghiệp công nghệ  cao tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp chế  tạo sử  dụng các  loại linh kiện trên, tuy mới được hình thành và đang phát triển ở Hà Nội nhưng đây là  các sản phẩm CNHT phù hợp với hiện trạng và định hướng phát triển công nghiệp  Hà Nội, cũng như phù hợp với chính sách, định hướng phát triển CNHT của cả nước.
  12. 12 4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp tiếp cận a.1. Tiếp cận hệ thống Hệ   thống   là   một   vấn   đề   được   nhiều   nhà   khoa   học   trong   và   ngoài   nước  quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu hệ thống được đề cập đến từ rất  sớm, một  số  phương  pháp  nghiên  cứu  phổ  biến  như  phương  pháp  mô  hình  hoá,  phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế…. Tiếp cận hệ  thống là  cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, thứ bậc và động lực của chúng; đó là   một tiếp cận toàn diện và động. Tiếp cận này là cách xử lý biện chứng nhất đối với   các vấn đề  môi trường và phát triển­ các hệ  thống mềm và nửa mềm. Phân tích hệ  thống là những phương pháp cụ  thể  được tiếp cận hệ  thống sử  dụng. Khi nghiên   cứu phát triển công nghiệp phải coi công nghiệp là một hệ thống để có thể tác động  một cách đồng bộ. a.2. Tiếp cận thể chế Hoạt động của ngành CNHH chịu sự quản lý và được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi   của Nhà nước và các văn bản pháp luật. Do vậy, sử  dụng cách tiếp cận thể  chế  trong nghiên cứu này nhằm nghiên cứu các cơ  chế  triển khai  các chính sách, quyết  định, nghị  quyết liên quan đến quản lý cũng như  hỗ  trợ  cho sự  phát triển ngành  CNHT.  b. Phương pháp thu thập số liệu ­ Thu thập số liệu thông qua các tài liệu, báo cáo. Đây là cách số liệu được thu  thập qua các niên giám thống kê, các báo cáo của các cơ quan có liên quan của Trung   ương, của thành phố  Hà Nội và các nghiên cứu liên quan đã được triển khai trên địa   bàn. ­ Phương pháp khảo sát thực tế: Để  có cơ  sở  vững chắc cho việc phân tích,  đánh giá đúng thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố  Hà Nội, từ  đó có   thể  đề  xuất được một số  kiến nghị  có cơ  sở  khoa học cho quá trình phát triển này   trong tương lai, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế tại một số địa bàn trong vùng có  sự  nổi trội trong phát triển CNHT. Đối tượng hỏi là các bộ  thuộc bộ  máy quản lý  của các DN tham gia trong lĩnh vực CNHT. Quy trình điều tra, khảo sát đối với các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn thành  phố Hà Nội được thực hiện qua 5 bước trên Hình 1.
  13. 13 Hình 1. Quy trình thực hiện điều tra, khảo sát doanh nghiệp Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2018) ­ Bước 1: Thu thập thông tin xây dựng bảng câu hỏi: Việc xây dựng bảng câu   hỏi phục vụ cho nghiên cứu của luận án được dựa trên nền tảng nguồn thông tin cần  thu thập trong mô hình lý thuyết và các nghiên cứu về đánh giá tác động của nhân tố  ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp trên cơ sở tham khảo ý kiến của  các chuyên gia, các nhà khoa học. ­ Bước 2: Xác định lượng mẫu cần thiết và thang đo: Theo một số nghiên cứu,  việc lấy đại diện của số lượng mẫu được lựa chọn phục vụ  cho khảo sát sẽ  thích   hợp nếu kích thước mẫu là 5 mẫu cho một ước lượng  [24]. Như vậy, số lượng mẫu  cần thiết phải lớn hơn 5 lần số biến độc lập. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu sẽ  xác định được số lượng các biến cần thiết trong bảng câu hỏi và số lượng mẫu cần  thiết cho quá trình khảo sát để đảm bảo độ tin cậy. Mô hình khảo sát này có 8 nhóm   nhân tố   ảnh hưởng đến sự  phát triển ngành  CNHT, với  40 biến quan sát. Vì vậy,  lượng mẫu cần thiết là 40 x 5 = 200 mẫu. Do vậy, luận án sẽ thực hiện khảo sát 270  phiếu từ 135 doanh nghiệp như đã trình bày ở trên. ­ Bước 3: Thiết kế  bảng hỏi: Luận án sử  dụng thang đo Likert, đây là loại  thang đo phổ  biến nhất trong phương pháp nghiên cứu phân tích nhân tố  khám phá.  Trong luận án này tác giả sử dụng thang đo với mức độ  7 điểm để đánh giá các phát  biểu của doanh nghiệp CNHT về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT [108].  Sau đó tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor   Analysis ­EFA) giúp rút gọn tập hợp nhiều biến quan sát phụ  thuộc lẫn nhau thành  một tập biến (gọi là các nhân tố quan sát) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn, nhưng vẫn  chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu [99; 100]. ­ Bước 4: Thực hiện  điều tra  với  270 phiếu điều tra trực tiếp từ  135 doanh   nghiệp. Người được chọn để  điều tra là đại diện doanh nghiệp. Do vậy, người trả  lời phiếu điều tra là lãnh đạo các doanh nghiệp ở vị trí Giám đốc, phó Giám đốc hoặc   phụ trách phòng Kỹ thuật, Kế hoạch hoặc tương đương.  ­ Bước 5: Xử  lý dữ  liệu thông qua việc sử  dụng công cụ  phân tích SPSS và  thống kê so sánh. Các số  liệu thứ  cấp và sơ  cấp sau khi thu thập được xử  lý bằng  Excel. Còn số liệu sơ cấp từ phiếu khảo sát từ  doanh nghiệp được xử  lý với sự  hỗ  trợ của phần mềm SPSS phiên bản 20.  ­ Phương pháp chuyên gia: Đây là hình thức thu thập thông tin thông qua việc 
  14. 14 tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý am hiểu về vấn đề nghiên cứu.  Tác giả  đã phỏng vấn trực tiếp cũng như  tổ  chức tọa đàm với nhiều nhà khoa học,   nhiều chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách liên quan đến CNHT. c. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Luận án đã tổng hợp các lý luận, các nghiên cứu có liên quan đến phát triển  CNHT của toàn nền kinh tế và CNHT của từng ngành kinh tế  cụ thể. Phương pháp  tổng hợp còn được sử dụng trong việc thu thập và xử lý các tài liệu thực tiễn có liên   quan đến nội dung nghiên cứu của luận án. Việc tổng hợp các tư liệu được triển khai theo nhiều bước: (1) Tìm kiếm, tổng hợp các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các   tổ  chức quốc tế trên thế  giới nói về phát triển CNHT nói chung và CNHT cho từng   ngành kinh tế cụ thể. (2) Thu thập các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý,  các viện nghiên cứu, các trường đại học ở Việt Nam đã được xuất bản có thảo luận   về các khía cạnh phát triển CNHT ở các tỉnh thành và cả cấp quốc gia. (3) Tìm hiểu các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu đề  cập đến   các vấn đề có liên quan đến phát triển CNHT ở các địa phương trong cả nước và của   Hà Nội. d. Phương pháp phân tích số liệu ­ Phương pháp biện chứng: Đây là phương pháp được sử  dụng xuyên suốt  luận án, đặc biệt khi phân tích về  tác động qua lại giữa lĩnh vực kinh tế­xã hội và   môi trường trong quá trình phát triển CNHT, cũng như tác động của việc đầu tư  các  nguồn lực đến quá trình phát triển đó… ­ Phương pháp tổng hợp: Luận án sử  dụng tổng hợp các lý luận, các nghiên  cứu có liên quan đến phát triển CNHT để  nghiên cứu, giải quyết vấn đề  phát triển  CNHT trên địa bàn thành phố  Hà Nội. Phương pháp tổng hợp còn được sử  dụng   trong việc thu thập và xử  lý các tài liệu thực tiễn có liên quan đến nội dung nghiên   cứu của luận án. ­ Phương pháp so sánh, lịch sử: Quá trình phát triển CNHT của thành phố  Hà   Nội không chỉ  được phân tích, so sánh, đối chiếu qua từng giai đoạn phát triển của   bản thân vùng này, mà còn được so sánh với các địa phương, các vùng khác trong cả  nước. ­ Phương pháp phân tích nhân tố khám khá:
  15. 15 Phương pháp EFA dùng để  rút gọn một tập gồm  k biến quan sát thành một  tập F (F  0,5; 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Kaiser Meyer Olkin). Kiểm định Bartkett có ý   nghĩa thống kê (sig ≤ 0,05). Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of Variance) >   50% thì các mục đích phân tích nhân tố  khám phá mới phù hợp và các biến được   chọn mới có ý nghĩa thống kê. Sau khi đã đặt tên các nhóm nhân tố nghiên cứu và biết được mỗi nhóm nhân  tố này có những biến quan sát nào (biến thành phần), cần tính giá trị của biến nhân tố  này để áp dụng cho các phân tích khác, đặc biệt là phân tích hồi quy. Tính giá trị của  biến nhân tố bằng cách tính trung bình cộng của các biến quan sát thuộc từng nhóm  nhân tố. ­ Phương pháp phân tích hồi quy:  Sử  dụng kết quả  phân tích EFA áp dụng  trong nghiên cứu này, mô hình hồi quy bội được sử dụng để đánh giá các nhóm nhân   tố  được xác định bằng phương pháp EFA  ở  trên để  phân tích các nhóm nhân tố  tác   động đến phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mô hình hồi quy có dạng: Y = a0 + a1 X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7 + a8X8 + ui     (0.1) Trong đó Xi (i=1­8) các nhóm nhân tố   ảnh hưởng (giá trị  mỗi nhóm Xi được  xác định bằng điểm trung bình của các biến thành phần trong nhóm). Y: Đánh giá của DN về sự phát triển của CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội  ai (i = 1 ­ 8): Hệ số ảnh hưởng của các nhóm Xi ui: Là các biến ngoài mô hình. ­ Phương pháp Ma trận SWOT (Ma trận điểm mạnh­điểm yếu, cơ hội­ nguy  cơ) là công cụ kết hợp quan trọng để doanh nghiệp phát triển bốn loại giải pháp. Các  giải pháp điểm mạnh – cơ hội (SO), giải pháp điểm mạnh­ nguy cơ  (ST), giải pháp   điểm yếu – cơ hội (WO), giải pháp điểm yếu­ nguy cơ (WT). Để lập ma trận SWOT   phải trải qua 08 bước, cụ thể: (1) Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong CNHT  
  16. 16 Hà Nội; (2) Liệt kê những điểm yếu; (3) Liệt kê các cơ hội bên ngoài; (4) Liệt kê các   mối đe dọa quan trọng bên ngoài; (5) Kết hợp các điểm mạnh bên trong với cơ  hội   bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp SO; (6) Kết hợp các điểm yếu bên trong với   cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp WO; (7) Kết hợp điểm mạnh bên trong  với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp ST; (8) Kết hợp các điểm yếu   bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp WT. Từ đó, tác giả đề  xuất thiết lập ma trận SWOT giúp cho đề  xuất những giải pháp nhằm phát triển  CNHT thành phố Hà Nội. 5. Những đóng góp chủ yếu của luận án ­ Luận án đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận và quan điểm về phát triển CNHT   trên địa bàn một địa phương, đặc biệt là các vấn đề  lý luận về  khái niệm, nội dung,  các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT trên địa bàn thành phố  Hà Nội với 3 tiêu chí cơ bản là sự gia tăng về quy mô ngành CNHT, chất lượng phát   triển ngành CNHT và hiệu quả phát triển ngành CNHT trên địa bàn thành phố. Đây là  đóng góp về mặt lý luận cho các nghiên cứu sau khi nghiên cứu về phát triển CNHT   nói chung trên phạm vi 1 tỉnh hoặc 1 vùng. ­ Luận án đã phản ánh thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn Thành phố  theo cách khía cạnh như các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT về sự gia tăng về quy  mô ngành CNHT (số lượng các DN CNHT, số lượng lao động tham gia ngành CNHT  giá trị  sản xuất,…), chất lượng phát triển ngành CNHT (tốc độ  tăng trưởng ngành   CNHT, khả  năng áp dụng khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm,…) và hiệu   quả  phát triển ngành CNHT (đóng góp của ngành CNHT vào phát triển công nghiệp  của thành phố, vào giá trị  sản xuất toàn thành phố, liên kết giữa các doanh nghiệp   CNHT,…). ­ Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT bao  gồm: cơ chế chính sách, liên kết kinh tế toàn cầu, thị trường, nguồn nhân lực, cơ sở  hạ  tầng. Đồng thời phương pháp phân tích nhân tố  khám phá (EFA) được dùng để  xác định  ảnh hưởng của từng nhân tố  nhằm làm căn cứ  cho các tranh luận và nhận   định từ nghiên cứu thực tiễn.  ­ Trên cơ sở dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế có thể tác động đến phát   triển CNHT, luận án đề  xuất hệ  thống quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm  đẩy nhanh quá trình phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội  thời kỳ đến năm  2030. 6. Bố cục của luận án
  17. 17 Ngoài Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung của luận án được thảo luận  trong 4 chương sau: Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan; Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT; Chương 3. Thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội; Chương 4. Giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà  Nội.
  18. 18 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp hỗ trợ 1.1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước a. Các nghiên cứu liên quan đến thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ Mối quan hệ  giữa việc thu hút vốn FDI và phát triển CNHT được tác giả  Prema­Chandra Athukorala thể hiện trong nghiên cứu “Đầu tư  nước ngoài trực tiếp   và xuất khẩu hàng công nghiệp chế  tạo: cơ  hội và chiến lược”  [114].  Nghiên cứu  này đã phân tích về  vai trò và mối quan hệ của sản phẩm chi tiết, công nghiệp chế  tạo hỗ trợ cho quá trình sản xuất sản phẩm chính đối với việc thu hút FDI. Trên cơ  sở  đó, tác giả  chỉ  ra những cơ  hội, thách thức trong thu hút FDI và để  thu hút FDI   hiệu quả, cần quan tâm phát triển công nghiệp chế tạo, đó là chìa khóa cho việc thu  hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Vai trò của vốn FDI trong phát triển CNHT được tác giả  Đỗ  Mạnh Hồng  tranh   luận   trong   nghiên   cứu   “Promotion   of   Supporting   Industries   ­   The   key   for   attracting FDI in developing countries” (Xúc tiến CNHT ­ chìa khóa cho thu hút FDI ở  các nước đang phát triển) [97]. Tác giả  đã chỉ  ra vai trò ngày càng quan trọng của  CNHT trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Để thúc đẩy nền  kinh tế phát triển bền vững, các nước đang phát triển cần tạo mọi điều kiện để thu  hút FDI, song để thu hút được nhiều vốn FDI và sử dụng có hiệu quả nguồn FDI, các   nước đang phát triển chỉ  có một con đường duy nhất là thúc đẩy và xây dựng một   nền CNHT đủ mạnh để thu hút và thẩm thấu được nguồn vốn FDI đem lại hiệu quả  và sự phát triển bền vững cho nền kinh tế của các nước đang phát triển. b. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ Porter E. M. trong bài viết  “The competitive advantage of nations, Harvard   business review”  đã phân tích, giải thích thuật ngữ  “Công nghiệp liên quan và hỗ   trợ”  [113].  Tác giả  phân tích khá sâu sắc thuật ngữ  này thông qua việc đưa ra lý   thuyết về  khả  năng cạnh tranh quốc gia qua mô hình “viên kim cương”. Trong đó,  công nghiệp liên quan và hỗ trợ được coi là một trong bốn nhân tố quyết định đến lợi  thế cạnh tranh của một quốc gia. “Công nghiệp liên quan và hỗ trợ” được coi là sự tồn  tại của ngành cung cấp và ngành công nghiệp liên quan có năng lực cạnh tranh quốc tế.  Tác giả đã chia nhân tố này thành hai phần là CNHT và công nghiệp liên quan. Theo đó, 
  19. 19 sự phát triển của một ngành công nghiệp đạt được phải dựa trên khả năng sáng tạo, đổi   mới và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư thông qua mối quan hệ tác động qua lại  và sự liên kết bền vững như cấu trúc tinh thể của kim cương giữa bốn nhóm nhân tố,   trong đó có nhấn mạnh vai trò của CNHT. Ratana. E  đã đi sâu phân tích mối quan hệ  giữa DNNVV với CNHT tại hai   quốc gia là Nhật Bản và Thái Lan, từ  đó chỉ  ra mối liên hệ  mật thiết giữa DNNVV   với CNHT  [115].  Nghiên cứu chỉ  rõ, CNHT chủ  yếu do DNNVV thực hiện, do đó   muốn CNHT phát triển, phải tạo điều kiện thúc đẩy DNNVV phát triển. Nghiên cứu   khẳng định vai trò quan trọng của CNHT trong thúc đẩy hệ thống các DNNVV phát  triển. Tổ  chức năng suất Châu Á  trong nghiên cứu  “Strengthhening of supporting   Industries: Asian Experiences” (Đẩy mạnh CNHT: các kinh nghiệm của Châu Á ) đã  đúc kết kinh nghiệm phát triển CNHT, tập trung phân tích chính sách phát triển   CNHT qua các thời kỳ   ở  Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan  [94]. Đặc biệt, thông  qua việc phân tích tình hình phát triển CNHT và các chính sách thúc đẩy CNHT phát  triển  ở  Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan các tác giả  đã chỉ  rõ vai trò quan trọng  của các chính sách bằng việc tập trung vào phân tích vai trò thu hút đầu tư  nước   ngoài vào phát triển CNHT, cũng như  những quy định về  tỷ  lệ  nội địa hoá và các   chính sách hỗ  trợ  mạnh mẽ  có hiệu quả  từ  phía chính phủ  dành cho quá trình liên   kết doanh nghiệp, tất cả  các chính sách này được coi như  là điều kiện tiên quyết  để phát triển CNHT ở các nước Châu Á.  Trong ấn phẩm “Survey on comparision of backgrounds, policy measuares and   outcomes for development of supporting industries in ASEAN (Malaysia and Thailand   in comparion with VietNam)” (Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp, chính sách và kết   quả  phát triển CNHT  ở  ASEAN), các tác giả  đi sâu vào phân tích Malaysia và Thái   Lan, là hai trong số các nước ở ASEAN đã có rất nhiều chương trình dành cho CNHT  từ  những năm 1980  [97].  Thông qua việc phân tích các vấn đề    bối cảnh; tổ  chức   chính sách và các bên liên quan; định nghĩa và phạm vi của CNHT; các biện pháp   chính sách; ảnh hưởng chính sách và kết quả đạt được... các tác giả đưa ra những so  sánh với Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng CNHT Việt Nam, những thành   tựu và bất cập về khung chính sách. Từ đó, đưa ra 07 phát hiện chính từ  kết quả so  sánh, đó là: khủng hoảng ­ chất xúc tác cho chính sách; tác động qua lại giữa lợi ích  quốc gia và lợi ích nước ngoài thời kỳ  toàn cầu hóa; xúc tiến mở  và xúc tiến bắt  buộc; áp dụng có điều chỉnh; sự  quan tâm đến xúc tiến CNHT; các biện pháp chính   sách và việc tổ chức thực hiện. Từ những phân tích đó, các tác giả  chỉ  ra nét tương  
  20. 20 đồng và sự khác biệt rất lớn về chính sách của hai quốc gia này, song dù bằng cách   nào, mỗi quốc gia đều thiết lập cho mình một phương thức hoạch định chính sách   công nghiệp tiên tiến và Việt Nam có thể  học hỏi một cách có chọn lọc từ  những   kinh nghiệm khác nhau nhưng vô cùng sâu sắc của hai quốc gia này. c. Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) trong  báo cáo “Survey report on  overseas business  operations by Japanese manufacturing companies” (Báo cáo khảo  sát các bộ phận  ở nước ngoài của các công ty lắp ráp Nhật Bản ) đã phân tích thực  tế  quá trình sản xuất của chi nhánh thuộc các tập đoàn Nhật Bản  ở  Châu Á, đặc   biệt là Thái Lan, Malaysia, Indonesia  đã sử  dụng hệ  thống thầu phụ   được hình   thành với vai trò mạnh mẽ  của các doanh nghiệp sản xuất linh ki ện có vốn đầu tư  từ  Nhật Bản [102]. Đó chính là các doanh nghiệp CNHT. Hệ  thống th ầu ph ụ này  cung cấp các nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng cho các nhà sản xuất, lắp ráp tại các  nước Châu Á như: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, giúp cho các nước này hoàn chỉnh  quá trình sản xuất sản phẩm [103]. D.   McNamara   nhìn   nhận   CNHT   với   bối   cảnh   khu   v ực   trong   tác   phẩm  “Integrating Supporting Industries  ­ APEC next Challege” [95]. Tác giả   đã luận  giải những vấn đề làm thế nào để  các thành viên APEC cùng nhau thúc đẩy mạng   lướ i doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiệu quả hơn nhằm h ỗ tr ợ c ủa các công  ty sản xuất có vốn đầu tư  nướ c ngoài. Dù đã có nhiều chính sách đượ c đưa ra  nhưng vấn đề  cung cấp sản phẩm CNHT đượ c đề  cập đến như  là mô hình kịp   thời để  giải quyết mối quan h ệ  lợi ích và khắc phục những hạn chế  của APEC   trong quá trình chuyển đổi. Bởi các nhà sản xuất thành phần chính sẽ tham gia vào  đối thoại và đại diện phần nào cho mạng lưới nhà cung cấp vừa và nhỏ  mà họ  phối hợp. Do đó, cần xây dựng mạng lưới đượ c phân biệt rõ giữa nhà cung cấp  lớn hơn và nhỏ  hơn, sau đó tìm cách để  kết hợp lại các ý kiến về  các vấn đề  liên  quan đến lĩnh vực chính.   “Phân   tích   thực   trạng   ngành   CNHT   cơ   khí   tại   Malaysia”   do  Thomas  Brandt nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí về  khuôn mẫu và khuôn chết, gia công,   công   nghiệp   chế   tạo   máy,   công   nghiệp   cán   kim   loại,   công   nghiệp   đúc,   công   nghiệp xử  lý nhiệt, công nghiệp xử  lý bề  mặt…, từ  đó khẳng định máy móc đã   phát triển nhanh chóng trong vòng 3 thập kỷ qua song song v ới s ự phát triển tổng   thể  của ngành công nghiệp sản xuất quốc gia   [115].  Malaysia đã đượ c quốc tế  công  nhận  về  khả   năng  và  chất  lượ ng  sản  xuất  trong   rất  nhi ều   lĩnh  vực   của   ngành cơ  khí. Từ  đó đưa ra kết luận về  sự  đóng góp vô cùng to lớn của ngành  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0