Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam
lượt xem 42
download
Nội dung cụ thể như sau: Chương 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, Chương 2 Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam, Chương 3 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------------------------------- NGUYỄN ANH TÚ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý) Mã số: 62340410 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN VĂN NAM 2. PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ Hà Nội, 2015
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------------------------------- NGUYỄN ANH TÚ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý) Mã số: 62340410 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN VĂN NAM 2. PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ Hà Nội, 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Anh Tú
- LỜI CẢM ƠN Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thày, cô giáo Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học của Nhà trường. Đặc biệt gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Trần Văn Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án. Tác giả trân trọng cảm ơn lãnh đạo Vụ Báo chí Xuất bản, Ban Tuyên giáo Trung ương, Cục Xuất bản, In và Phát hành, lãnh đạo các Nhà xuất bản đồng nghiệp và các doanh nghiệp làm sách đã cho phép tác giả đến trao đổi, nghiên cứu, thu thập số liệu cho luận án của mình. Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp tại Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Khoa luật, Khoa Khoa học quản lý và những người thân trong gia đình đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, khuyến khích động viên, chia sẻ khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Anh Tú
- MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ ....................................................9 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Giới thiệu luận án ................................................................................ 1 2. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 2 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ......................... 4 4. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ........................................................ 10 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 10 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN .....................................17 1.1. Hoạt động xuất bản - đối tượng quản lý của Nhà nước ........................... 17 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động xuất bản ................................... 17 1.1.2. Các loại hình xuất bản phẩm ........................................................ 26 1.1.3. Quy trình xuất bản ....................................................................... 30 1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất bản......................................... 34 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ............... 34 1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ................................................................................................. 38 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ................. 42 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ................................................................................................. 58
- 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản một số nước và bài học cho Việt Nam ..................................................................................... 62 1.3.1. Trung Quốc ................................................................................. 62 1.3.2. Hàn Quốc .................................................................................... 64 1.3.3. Nhật Bản ..................................................................................... 64 1.3.4. Anh quốc .................................................................................... 65 1.3.5. Mỹ .............................................................................................. 66 1.3.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................... 67 Kết luận Chương 1 .............................................................................................. 69 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM ...........................................................70 2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản....................... 70 2.1.1. Chiến lược, quy hoạch, chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản ................................................................................. 70 2.1.2. Tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản ........................................................................................ 87 2.1.3. Giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản .......................... 90 2.2. Đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản........................... 95 2.2.1. Đánh giá theo các tiêu chí quản lý nhà nước ................................. 95 2.2.2. Điểm mạnh ................................................................................ 105 2.2.3. Điểm yếu ................................................................................... 110 2.2.4. Nguyên nhân của những điểm yếu .............................................. 115 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 120
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM........................................121 3.1. Dự báo hoạt động xuất bản và phương hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản đến năm 2020 ................................................................... 121 3.2. Quan điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ..................... 122 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản .... 124 3.3.1. Hoàn thiện chiến lược ................................................................ 124 3.3.2. Hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật .................................. 129 3.3.3. Hoàn thiện tổ chức thực hiện ...................................................... 132 3.3.4. Hoàn thiện kiểm soát .................................................................. 143 Kết luận Chương 3 ............................................................................................ 145 KẾT LUẬN ............................................................................................................146 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................149 PHỤ LỤC ...............................................................................................................155 Phụ lục 1: Mẫu Phiếu điều tra về hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản .............................................................................................. 155 Phụ lục 2: Kết quả xử lý dữ liệu thống kê bằng phần mềm SPSS ...................... 160
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ban TGTƯ Ban Tuyên giáo Trung ương Bộ TTTT Bộ Thông tin và Truyền thông Cục XBIPH Cục Xuất bản, In và Phát hành CNTT Công nghệ thông tin NXB Nhà xuất bản QLNN Quản lý nhà nước HĐXB Hoạt động xuất bản XBP Xuất bản phẩm XHCN Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ Hình vẽ Hình 1. Khung lý thuyết nghiên cứu ....................................................... 12 Hình 2. Quy trình nghiên cứu ................................................................. 12 Hình 2.1. Câu hỏi khảo sát 1.2 ............................................................... 74 Hình 2.2. Câu hỏi khảo sát 1.3 ............................................................... 74 Hình 2.3. Câu hỏi khảo sát 2.4 ............................................................... 96 Hình 3.1. Câu hỏi khảo sát 7.6 ............................................................. 124 Hình 3.2. Câu hỏi khảo sát 7.7 ............................................................. 144 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất xuất bản phẩm.......................................... 27 Sơ đồ 1.2. Quy trình biên tập ................................................................. 33 Sơ đồ 1.3. Mô hình tác động quản lý trong hoạt động xuất bản ............... 55 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản .............................................................................................................. 88 Bảng Bảng 2.1. Thống kê số lượng sách xuất bản từ 2010 - 2014 .................... 72 Bảng 2.2. Thống kê cơ cấu sách từ 2010 - 2013 ...................................... 73 Bảng 2.3. Tổng doanh thu của các NXB 2010-2014 ............................... 99 Bảng 2.4. Lợi nhuận sau thuế của các NXB 2010-2014 ........................ 100 Bảng 2.5. Tổng nộp ngân sách của các NXB 2010-2014 ....................... 100
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu luận án Luận án với đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam" bao gồm Lời mở đầu 17 trang và 3 chương với số trang lần lượt là 53, 55, 27 trang. Nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam. Luận án có 79 tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng Anh, 7 hình vẽ, 4 sơ đồ, 5 bảng biểu và 34 trang phụ lục. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận 1. Luận án đã đưa ra 4 mục tiêu của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, bao gồm: (1) Phát triển đúng định hướng của Đảng; (1) Nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân; (3) Bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người sáng tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học; (4) Nâng cao hiệu quả kinh tế. 2. Dựa trên lý thuyết về khoa học quản lý, luận án đã đưa ra nội dung của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản theo quy trình quản lý, bao gồm: Chiến lược, quy hoạch, chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản; Tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động xuất bản; Giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản. 3. Khái quát và phân định rõ 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản: Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý; các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý; các yếu tố về môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội.
- 2 Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu 1. Luận án đã đưa ra dự báo về hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong thời gian tới với ảnh hưởng mạnh mẽ của sách điện tử và xuất bản trực tuyến. Luận án nêu ra các quan điểm về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong đó nhấn mạnh quan điểm xã hội hóa hoạt động xuất bản. Tác giả cho rằng đã đến lúc cần nâng cấp vai trò của tư nhân đối với hoạt động xuất bản, cho phép thí điểm cổ phần hóa 1,2 NXB để tạo động lực mới cho hoạt động xuất bản. 2. Luận án đưa ra 4 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong thời gian tới. Trong các giải pháp, tác giả nhấn mạnh vào việc nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật (công an, tòa án, viện kiểm sát) trong việc phòng chống sách giả sách lậu là yêu cầu cấp bách hiện nay đối với sự phát triển lành mạnh của hoạt động xuất bản hiện nay. 3. Bên cạnh những kết quả của luận án, tác giả nhận thấy còn một số nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu. Đây cũng là nội dung nghiên cứu của tác giả trong thời gian tới. Các nội dung đó bao gồm: Thứ nhất, đi sâu vào nghiên cứu mô hình và phương thức hoạt động của một nhóm NXB cụ thể, ví dụ nhóm NXB thuộc các trường đại học với các xuất bản phẩm chuyên biệt chủ yếu là sách nghiên cứu khoa học. Thứ hai, nghiên cứu sâu về quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa lĩnh vực xuất bản, góp phần đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực này trong khi vẫn đảm bảo yêu cầu của quản lý nhà nước trong tình hình mới. 2. Lý do chọn đề tài Xuất bản có vai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội nói chung, văn hóa nói riêng. Các quan hệ xã hội về xuất bản rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Hoạt động xuất bản là một hoạt động đặc thù thuộc lĩnh vực văn hoá tư tưởng và khá nhạy cảm về chính trị- xã hội. Kinh tế- xã hội càng phát triển thì hoạt động xuất bản cũng càng phát triển. Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ biến, giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống
- 3 tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (Luật xuất bản, 2012, Điều 3). Sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công, tháng 11 năm 1946, Quốc hội họp khóa thứ 2 đã thông qua Hiến pháp, bảo đảm các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, trong đó có quyền tự do xuất bản: "Công dân Việt Nam có quyền tự do ngôn luận, tự do xuất bản...". Kể từ đó, Đảng và Nhà nước ta luôn có những bổ sung, sửa đổi các chủ trương, đường lối quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản đã có những đổi mới đáng kể, mang lại những kết quả tích cực, đặc biệt là từ khi Luật Xuất bản 2004 có hiệu lực thi hành và hiện nay là Luật Xuất bản 2012. Tuy nhiên, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế: Mô hình tổ chức và cơ chế chính sách cho hoạt động xuất bản còn nhiều bất cập, hoạt động xuất bản có những khó khăn, thách thức gay gắt, một số NXB chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế đơn thuần, coi nhẹ chức năng, nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội; xuất hiện một số xuất bản phẩm có nội dung không lành mạnh, không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam, bị dư luận phê phán; một số NXB khác hoạt động kém hiệu quả, kém năng động, còn nặng về trông chờ, bao cấp. Nạn in lậu, in trái phép chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời, thị trường xuất bản phẩm chưa được quản lý chặt chẽ, hệ thống phát hành xuất bản phẩm của Nhà nước không được quan tâm, củng cố đúng mức, đang có nguy cơ bị thu hẹp, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, các xuất bản phẩm có chất lượng cao, đóng góp vào tri thức nhân loại còn rất ít. Sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị 42 CT/TW (ngày 25/8/2004) của Ban Bí thư về "Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản ", cùng với Luật Xuất bản 2012 được ban hành và triển khai thực hiện, hoạt động xuất bản đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn.
- 4 Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, kỹ thuật in ấn và công nghệ thông tin phát triển vượt bậc cho phép một cá nhân có thể ngay lập tức xuất bản tác phẩm của mình phổ biến toàn thế giới một cách hết sức dễ dàng. Điều này đem lại những tác động tích cực, nhưng cũng có thể gây ra những tiêu cực hay nguy cơ trong đời sống kinh tế- xã hội. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản đòi hỏi thực hiện được đồng thời cả hai nhiệm vụ, đó là phát huy khả năng sáng tạo ra tác phẩm và kiểm soát được vấn đề nội dung của xuất bản phẩm. Vì vậy, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong điều kiện hội nhập quốc tế là yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay không chỉ cho các nhà nghiên cứu mà còn có ý nghĩa thiết thực cho các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực này. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam" để nghiên cứu. 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án 3.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Hoạt động xuất bản là lĩnh vực đặc thù, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau mà các nước có quan điểm khác nhau về quản lý đối với lĩnh vực này. Tại các nước phát triển, các doanh nghiệp xuất bản hoạt động thuần túy trong cơ chế thị trường. Mục tiêu hoạt động xuất bản của họ tập trung vào giải quyết mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng mang tính chất kinh doanh là chủ yếu, do vậy Nhà nước không có cơ chế chính sách riêng cho hoạt động này. Vì vậy, các đề tài nghiên cứu của họ thường tập trung vào các nghiên cứu tiếp cận thị trường, quan hệ công chúng, các trào lưu xuất bản mới ảnh hưởng thế nào đến thị trường xuất bản truyền thống,.. Chinese Publishing Industry Going Global: Background and Performance (Công nghiệp xuất bản Trung Quốc: Bối cảnh và Hiệu suất): Xu và Fang (2008) phân tích thị trường giao dịch bản quyền tại Trung Quốc, so sánh số lượng sách được mua và dịch tại Trung Quốc và số lượng sách Trung Quốc được bán ra thị trường thế giới, theo đó các số liệu phân tích cho thấy sự mất cân bằng nghiêm trọng giữa nhập khẩu và xuất khẩu trong thương mại sách bản quyền của Trung Quốc, nhập khẩu hoặc mua lại quyền dịch thuật và in lại vượt quá rất nhiều xuất khẩu hoặc bán các quyền đó.
- 5 Digital Publishing in Developing Countries: The Emergence of New Models? (Xuất bản kỹ thuật số ở các nước đang phát triển: Sự nổi lên của các mô hình mới?): Kulesz (2011) phân tích về xuất bản điện tử tại các nước đang phát triển. Theo đó, tại các nước đang phát triển, nơi xuất bản truyền thống phải đối mặt với thách thức rất lớn với xuất bản điện tử. Sử dụng phương tiện kỹ thuật số có thể làm việc rất nhanh, bỏ qua nhiều giai đoạn để ra một cuốn sách. Survey of Book Publishing in Russia (Khảo sát xuất bản sách ở Nga): Grigoriev và Adjoubei (2009) báo cáo tóm tắt ngành công nghiệp xuất bản ở Nga, so sánh dữ liệu trong hai năm 2006-2007, vị trí, số lượng và quy mô của các công ty xuất bản ở Nga. Những thách thức bao gồm cả sự suy giảm của văn hóa đọc trong thanh niên và cạnh tranh của các phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Ngày nay, xuất bản cuốn sách của Nga là một ngành công nghiệp có lợi nhuận và năng động. Sự phát triển của nó được phản ánh trong sự tăng trưởng hàng năm. Năm 2006, lần đầu tiên trong lịch sử xuất bản Nga, hơn 100.000 cuốn sách được xuất bản, với tổng bản in lên tới 633,5 triệu bản. Trong năm 2007, một kỷ lục mới được thiết lập trong đó gần 109.000 cuốn sách đã được phát hành với số bản in là 665,5 triệu bản. Và trong năm 2008, số lượng sách tăng ấn tượng 13,4% so với số lượng sách xuất bản năm 2007, đạt 123.336 cuốn, tổng bản in đã lên đến 760,44 triệu bản trong năm 2008, tăng 14,2% về bản in so với năm 2007. Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác về thị trường xuất bản phẩm cũng như xu hướng lấn át của xuất bản điện tử so với xuất bản truyền thống, tiêu biểu có thể kể đến các bài viết sau: The Global Ranking of the Publishing Industry 2009 [78], Governments, Industries and Markets: Aspects of Government-Industry Relations in the UK, Japan, West Germany and the USA since 1945 [77], China's Book Publishing Industry: A Review of 2011 [73], Trade Book Publishing in Germany: Summary Report for 2011 [71], Looking Back at 2010: The Book Industry in Germany Still Trying to Find Its Way into Digitization [70], The Book Industry in Germany: Looking Back at 2009 [69], Survey of Book Publishing in Russia [65], Book Publishing Business in Romania - An Analysis from the Perspective of Porter's Five Force Model [64], Glimpses of Indian Publishing Today in the Words
- 6 of Publishing Professionals [63], Publishing in Taiwan 2011: Government Intervention at Its Best [76], Publishing in China and Indi a: Opportunities and Challenges [75], Digital Publishing in Europe: a Focus on France, Germany, Italy and Spain [74], Digital Publishing in Developing Countries: The Emergence of New Models? [68], Evolution of the book publishing industry Structural changes and strategic implications [67], Book publishing industry trends [66], Glimpses of Indian Publishing Today in the Words of Publishing Professionals [63], Valuation of the publishing industry [61]. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản là rất ít, tiêu biểu có nghiên cứu của de Prato và Simon (2014) [60]. Mục đích nghiên cứu của de Prato và Simon (2014) là xem xét lại các chính sách công và sự can thiệp của chính phủ trong ngành công nghiệp xuất bản sách. Báo cáo tập trung vào năm vấn đề chính: quyền sở hữu trí tuệ và các vấn đề vi phạm bản quyền, quy định về giá sách, quy định về thuế GTGT giữa sách in và sách điện tử, các tổ chức đóng vai trò như các thư viện và cơ quan đăng ký, và các vấn đề cạnh tranh. Bài viết này tập trung nhiều hơn vào việc phân tích các văn bản chính sách và vị trí của đối tượng quản lý. Nghiên cứu này không bao gồm các vấn đề quan trọng khác của chính sách công như vai trò của nền dân chủ, nhân quyền, tự do thông tin và tính đa dạng văn hóa. Các nghiên cứu này cho thấy thị trường xuất bản ở các nước rất phát triển và được xem như một ngành công nghiệp nội dung lớn. Tại Trung Quốc, quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, hoạt động xuất bản là sự nghiệp văn hóa tư tưởng do Đảng lãnh đạo. Mục tiêu xuất bản của Trung Quốc là xuất bản xã hội chủ nghĩa không phải đơn thuần là công cụ kiếm tiền của cá nhân hay tập thể. Vì vậy các đề tài nghiên cứu của Trung Quốc về lĩnh vực này tập trung xây dựng chiến lược phát triển sự nghiệp xuất bản phục vụ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa [72], [62]. 3.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Trong quá trình tìm tư liệu nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã thấy một số bài viết, một số đề xuất, kiến nghị trong khuôn khổ một số hội thảo liên quan đến quá trình soạn thảo Luật Xuất bản 2004, luật sửa đổi một số điều của Luật Xuất bản
- 7 năm 2008 và Luật Xuất bản năm 2012. Gần đây, có một số đề xuất liên quan đến vấn đề lựa chọn mô hình hoạt động của NXB trong khuôn khổ Hội nghị xây dựng mô hình NXB đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế do Vụ Báo chí Xuất bản - Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức ngày 3/6/2009. Một số đề tài khoa học và luận án tiến sĩ đã công bố có liên quan đến vấn đề này. Một số đề tài khoa học cấp bộ do các cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản tiến hành như Cục Xuất bản, In và Phát hành, Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ Thông tin - Truyền thông trong các năm 2009, 2010 cũng là những kết quả quan trọng để đề tài có thể kế thừa. Các nghiên cứu này bao gồm: Nghiên cứu đánh giá nhu cầu đọc sách để định hướng xuất bản phục vụ bạn đọc, góp phần phát triển văn hoá đọc tại các vùng, miền - Cục Xuất bản, In và Phát hành - Chủ trì: Đỗ Kim Thịnh - 2009: Nghiên cứu này cho kết quả về nhu cầu đọc sách theo các vùng miền tại Việt Nam, là căn cứ quan trọng cho quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu đọc sách của người dân [6]. Nghiên cứu các biện pháp giảm thiểu các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản - Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông - Chủ trì: Phạm Thị Xuân Thủy - 2009: Nghiên cứu này đã chỉ ra các nhóm giải pháp để phòng ngừa cũng như ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản [42]. Nghiên cứu các cơ sở khoa học và lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, báo chí, xuất bản và công nghệ thông tin - Vụ Pháp chế, Bộ Thông tin và Truyền thông - Chủ trì: Phan Quốc Vinh - 2009: Nghiên cứu này đưa ra một số cơ sở lý luận và khoa học chung cho nhiều lĩnh vực thuộc sự quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, không phải chuyên cho lĩnh vực xuất bản [43]. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật và pháp lý nâng cao hiệu quả xử lý xuất bản phẩm vi phạm pháp luật - Cục Xuất bản, In và Phát hành - Chủ trì: Nguyễn Kiểm - 2010: Nghiên cứu này đề xuất các giải pháp nhằm xử lý một cách có hiệu quả các xuất bản phẩm vi phạm pháp luật, là một trong những giải pháp nhằm tăng cường quản lý trong lĩnh vực xuất bản [35]. Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Văn phòng đại diện của
- 8 nước ngoài tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất bản và phát hành xuất bản phẩm - Cục Xuất bản, In và Phát hành - Chủ trì: Nguyễn Kiểm - 2010 [8]. Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước, mã số ĐT ĐTĐL.2009G/32 “ Xuất bản Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” do Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương (thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương) chủ trì, PGS.TS. Nguyễn Hồng Vinh làm chủ nhiệm. Các cơ quan chính tham gia nghiên cứu bao gồm: Hội xuất bản Việt Nam, Vụ Báo chí Xuất bản - Ban Tuyên giáo Trung ương, Cục Xuất bản, In và Phát hành - Bộ TTTT. Đây là lần đầu tiên lĩnh vực xuất bản được nghiên cứu một cách tương đối toàn diện từ cơ sở lý luận chung, thực trạng, đánh giá sự tác động của 2 yếu tố chính là cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, bước đầu đưa ra các nhóm giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển lĩnh vực xuất bản trong trung và ngắn hạn [34]. Một số đề tài luận án tiến sĩ có liên quan bao gồm: Kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế thị trường ở Việt Nam: Luận án PTS KH Kinh tế: Phạm Thị Thanh Tâm - 1996; Luận án chỉ đề cập đến vấn đề kinh doanh xuất bản phẩm từ năm 1989 đến năm 1993 trên cơ sở nghiên cứu 02 tình huống điển hình là Tổng công ty phát hành sách (Savina) và Công ty phát hành sách TP. Hồ Chí Minh (Fahasa). Luận án này không đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản [40]. Pháp luật xuất bản ở Việt Nam, quá trình thực hiện và đổi mới trong điều kiện cơ chế thị trường định hướng XHCN - Luận án PTS KH Luật học - Vũ Mạnh Chu - 1996: Đây là một đề tài nghiên cứu pháp luật về xuất bản từ năm 1945 đến năm 1996. Đây là thời điểm Luật Xuất bản 1993 đã thực thi được 3 năm và đã bộc lộ những thiếu sót. Đề tài đã đưa ra những phân tích tương đối toàn diện, logic về hệ thống pháp luật tại giai đoạn này. Sau gần 20 năm kể từ năm 1996, Quốc hội đã ban hành Luật Xuất bản mới, Luật Xuất bản 2004, sửa đổi 2008 và Luật Xuất bản 2012 với nhiều thay đổi căn bản [58]. Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức quản lý ở các NXB nước ta hiện nay - Luận án PTS kinh tế - Khuất Duy Hải - 1994: Luận án đi vào nghiên cứu vấn đề hoàn thiện tổ chức quản lý ở các NXB, đề xuất cách thức tổ chức quản lý, tổ chức hoạt động của các NXB [22]. Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động của các NXB trong bước chuyển
- 9 sang cơ chế thị trường - Luận án PTS kinh tế - Đường Vinh Sường - 1993: Luận án nghiên cứu và đề xuất cách thức quản lý nhà nước đối với các NXB trong bối cảnh Quốc hội vừa thông qua Luật Xuất bản năm 1993 (tháng 7/1993). Luận án đã đưa ra nhiều kiến nghị phù hợp tại thời điểm đó. Nhiều kiến nghị đã được đưa vào các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản 1993 mà tiêu biểu là sự thay đổi pháp luật vào năm 2004 với sự ra đời của Luật Xuất bản 2004 [18]. Nghiên cứu vấn đề quản lý thị trường xuất bản phẩm ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay - Luận án tiến sĩ Văn hoá học - Đỗ Thị Quyên - 2008: Đây là một luận án tiến sĩ chuyên ngành văn hóa học. Luận án nghiên cứu vấn đề quản lý thị trường sách từ năm 1993 đến năm 2006 và đề xuất một số giải pháp quản lý thị trường sách in. Luận án trả lời câu hỏi quản lý thế nào để phát triển thị trường sách khi sách đã được sản xuất [16]. Các đề tài này là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa cho nghiên cứu của mình. Tóm lại, các nghiên cứu về lĩnh vực xuất bản có thể chia làm 2 nhóm. Nhóm các nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu tiếp cận xuất bản như một lĩnh vực kinh tế đơn thuần với những thách thức trước mắt là xuất bản điện tử, đem đến nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới cho ngành. Nhóm nghiên cứu về xuất bản trong nước chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Nhìn chung, các nghiên cứu của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản có giá trị cao về mặt thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó không tránh khỏi cái nhìn chủ quan từ phía các cơ quan quản lý do vậy đưa ra các giải pháp quản lý theo hướng “quản thật chặt” hay “thuận lợi cho người quản lý, bất lợi cho người bị quản lý”. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại những sai phạm có chiều hướng gia tăng trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa này. Do vậy, rất cần có những nghiên cứu khách quan hơn, đứng từ góc độ khoa học quản lý và những đơn vị làm xuất bản, giúp cho hoạt động xuất bản ở Việt Nam thực sự phát triển cả về lượng và chất cũng như khắc phục được những yếu kém hiện nay trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Đây cũng là "khoảng trống" nghiên cứu mà luận án hướng tới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong tình hình hiện nay.
- 10 4. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu của luận án bao gồm: - Hệ thống hoá và phát triển có chọn lọc cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản; - Phân tích thực trạng hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay, chỉ ra các cơ hội và thách thức, các điểm mạnh và điểm yếu, nguyên nhân những điểm yếu của hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản hiện nay; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước để phát triển hoạt động xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Việt Nam. Hoạt động quản lý nhà nước trong luận án này được tiếp cận theo quy trình quản lý, bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động xuất bản ở Việt Nam. Vấn đề quản lý được nghiên cứu giải quyết trong luận án là hoạt động quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản, tiếp cận theo quy trình quản lý. Luận án không đi vào quản lý vi mô của các đơn vị xuất bản, in phát hành. Tuy nhiên, các dẫn chứng minh họa trong luận án, ngoài việc sử dụng số liệu của ngành, còn sử dụng các số liệu của các cơ sở xuất bản, in phát hành để việc luận giải có tính thuyết phục hơn. Hoạt động xuất bản bao gồm 3 lĩnh vực là xuất bản, in và phát hành. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề quản lý nhà nước đối với lĩnh vực xuất bản (tổ chức bản thảo), các lĩnh vực in và phát hành chỉ để đề cập ở một mức độ nhất định. Xuất bản phẩm bao gồm: Sách in; Sách chữ nổi; Tranh, ảnh, bản đồ, áp- phích, tờ rời, tờ gấp; Các loại lịch; Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách. Sản phẩm của các NXB được phân tích, đánh giá trong luận án chủ yếu là sách, bao gồm cả sách in và sách điện tử. Thời gian nghiên cứu từ 2009 đến nay, số liệu thu thập được trong 5 năm từ 2010 đến hết 2014. Giải pháp của luận án đề ra từ nay đến năm 2020.
- 11 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Khung lý thuyết Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được tác giả sử dụng cho luận án bao gồm: phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua điều tra, phỏng vấn sâu một số cơ quan, cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất bản, một số NXB và nhà sách với tư cách là người bị tác động chủ yếu của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Dữ liệu thu được có thể góp phần chứng minh được tính phù hợp, tính hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước hiện hành trong lĩnh vực xuất bản. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để lượng hóa đánh giá về hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản của đối tượng bị quản lý trong lĩnh vực xuất bản bao gồm chủ yếu là lãnh đạo NXB và các NXB, cơ sở in và phát hành tư nhân. Căn cứ vào đó, các cơ quan quản lý nhà nước sẽ được nhìn nhận, đánh giá khách quan của đối tượng bị quản lý đối với công việc của nhà quản lý. Để xử lý được các dữ liệu định lượng và định tính thu được, tác giả sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê dưới sự trợ giúp của phần mềm thống kê SPSS để phân tích dữ liệu. Kết quả xử lý dữ liệu là cơ sở để đánh giá khách quan công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản hiện tại có phù hợp, hiệu lực và hiệu quả hay không? Cần phải hoàn thiện từ khâu nào? Nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ các tài liệu thống kê, các cuộc điều tra khảo sát, bài báo và công trình nghiên cứu trước, số liệu của Cục Xuất bản, In và Phát hành - Bộ Thông tin Truyền thông, Tổng cục Thống kê. Số liệu sơ cấp thu thập được do việc chọn mẫu thích hợp để điều tra, khảo sát thực tế thông qua phiếu câu hỏi đối với các đối tượng nghiên cứu. Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án là lý thuyết về quản lý nhà nước theo quá trình quản lý từ lập kế hoạch, tổ chức, điều hành đến kiểm soát thực hiện.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p | 184 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn